Xe hỏng do hầm chung cư ngập, có được bồi thường thiệt hại hay không? (2022)

Luật sư cho tôi hỏi, xe hỏng do hầm chung cư ngập, có được bồi thường thiệt hại hay không? Nếu có, trách nhiệm bồi thường thuộc về ai?

Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

1. Khái niệm về trách nhiệm bồi thường thiệt hại?

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất là trách nhiệm bù đắp tổn thất về vật chất thực tế, được tính thành tiền do bên vi phạm nghĩa vụ gây ra, bao gồm tổn thất về tài sản, chỉ phí để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất, bị giảm sút.

Người gây thiệt hại về tinh thần cho người khác do xâm hại đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác, thì ngoài việc chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi cải chính công khai còn phải bồi thường một khoản tiền cho người bị thiệt hại.

Pháp luật dân sự quy định hai loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại là: trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng và trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

Bồi thường thiệt hại phải có đầy đủ các điều kiện sau đây: có thiệt hại, có hành vi trái pháp luật, có mối liên hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại đã xảy ra, người gây ra thiệt hại có lỗi.

2. Xe hỏng do hầm chung cư ngập, đòi bồi thường từ ai?

xe hỏngCăn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 101 Luật Nhà ở năm 2014 về Chỗ để xe và việc xác định diện tích sử dụng căn hộ, diện tích khác trong nhà chung cư:

Điều 101. Chỗ để xe và việc xác định diện tích sử dụng căn hộ, diện tích khác trong nhà chung cư

1. Chỗ để xe phục vụ cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư bao gồm xe ô tô, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh, xe đạp và xe cho người khuyết tật thì chủ đầu tư phải xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, thiết kế được phê duyệt và phải được sử dụng đúng mục đích. Việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với chỗ để xe được quy định như sau:

a) Đối với chỗ để xe đạp, xe dùng cho người khuyết tật, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thì thuộc quyền sở hữu chung, sử dụng chung của các chủ sở hữu nhà chung cư;

b) Đối với chỗ để xe ô tô dành cho các chủ sở hữu nhà chung cư thì người mua, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư quyết định mua hoặc thuê; trường hợp không mua hoặc không thuê thì chỗ để xe ô tô này thuộc quyền quản lý của chủ đầu tư và chủ đầu tư không được tính vào giá bán, giá thuê mua chi phí đầu tư xây dựng chỗ để xe này. Việc bố trí chỗ để xe ô tô của khu nhà chung cư phải bảo đảm nguyên tắc ưu tiên cho các chủ sở hữu nhà chung cư trước sau đó mới dành chỗ để xe công cộng.

2. Diện tích sử dụng căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư được tính theo kích thước thông thủy bao gồm cả phần diện tích tường ngăn các phòng bên trong căn hộ, diện tích ban công, lô gia (nếu có) và không tính diện tích tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, diện tích sàn có cột, hộp kỹ thuật nằm bên trong căn hộ. Khi tính diện tích ban công thì tính toàn bộ diện tích sàn; trường hợp ban công có phần diện tích tường chung thì tính từ mép trong của tường chung.

Theo đó, chỗ để xe trong chung cư được quy định như sau:

– Với xe đạp, xe máy: Thuộc quyền sở hữu chung, sử dụng chung của các chủ căn hộ chung cư.

– Với chỗ để xe ô tô: Chủ sở hữu căn hộ chung cư được quyết định mua hoặc thuê; nếu không mua hoặc thuê chỗ để xe ô tô thì sẽ thuộc quyền quản lý của chủ đầu tư.

Do đó, để xác định ai phải bồi thường khi xe hỏng do hầm chung cư ngập, cần phải xét hai trường hợp sau đây:

Khi chủ xe mua chỗ để xe

Nếu chủ xe mua chỗ để xe thì đây thuộc quyền sở hữu của chính người này. Khi họ để xe trong hầm chung cư và bị ngập nước do mưa mà không có các biện pháp bảo vệ cho xe dẫn đến xe bị hư hỏng thì trách nhiệm hoàn toàn thuộc về chủ xe.

Tuy nhiên, nếu chủ xe có mua bảo hiểm xe và trong hợp đồng bảo hiểm có nêu rõ quy định về bồi thường thiệt hại trong trường hợp này thì sẽ thực hiện theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Do đó, công ty bảo hiểm có thể sẽ phải chi trả trong trường hợp này.

Khi chỉ gửi xe tại hầm chung cư

Khi không mua chỗ để xe thì chỗ để xe trong hầm thuộc sở hữu của chủ đầu tư. Có thể thấy, nếu người dân gửi xe trong hầm thì có phát sinh hợp đồng gửi giữ với chủ đầu tư hoặc người được chủ đầu tư thuê để thực hiện nhiệm vụ trông, giữ xe trong hầm của chung cư.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 555 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Nghĩa vụ của bên gửi tài sản:

“Điều 555. Nghĩa vụ của bên gửi tài sản

  1. Khi giao tài sản phải báo ngay cho bên giữ biết tình trạng tài sản và biện pháp bảo quản thích hợp đối với tài sản gửi giữ; nếu không báo mà tài sản gửi giữ bị tiêu hủy hoặc hư hỏng do không được bảo quản thích hợp thì bên gửi phải tự chịu; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
  2. Phải trả đủ tiền công, đúng thời hạn và đúng phương thức đã thỏa thuận.”

Theo đó, bên trông giữ xe sẽ là bên nhận gửi tài sản và chủ xe sẽ là bên gửi tài sản.

Khi đó, theo Khoản 2 Điều 556 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Quyền của bên gửi tài sản:

“Điều 556. Quyền của bên gửi tài sản

  1. Yêu cầu lấy lại tài sản bất cứ lúc nào, nếu hợp đồng gửi giữ không xác định thời hạn, nhưng phải báo trước cho bên giữ một thời gian hợp lý.
  2. Yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu bên giữ làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.”

Theo đó, chủ xe có quyền yêu cầu bên trông xe trong hầm chung cư phải bồi thường thiệt hại nếu làm hư hỏng tài sản trừ trường hợp bất khả kháng.

Đồng thời, theo Điều 360 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ

“Điều 360. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ

Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”

Theo đó, nếu thiệt hại xảy ra do một trong hia bên vi phạm nghĩa vụ thì phải bồi thường toàn bộ thiệt hại.

Bởi vậy, có thể thấy, trong trường hợp này, việc bồi thường thiệt hại sẽ thực hiện như sau:

– Người trông xe phải bồi thường thiệt hại: Mưa bão gây ngập hầm trong chung cư đã được dự báo trước, người trông giữ xe không thực hiện các biện pháp bảo vệ xe được gửi trong hầm.

– Người trông xe không phải bồi thường thiệt hại: Việc hầm bị ngập là do yếu tố bất ngờ, không thể lường trước được như trời bất chợt đổ mưa to, không báo trước; hệ thống thoát nước của hầm chung cư vẫn hoạt động bình thường nhưng vì nhiều nguyên nhân khác quan, hầm vẫn bị ngập khiến xe bị hư hỏng.

3. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

Xuất phát từ đặc điểm các quan hệ tài sản mà luật dân sự điều chỉnh cũng như địa vị pháp lí các chủ thể tham gia vào quan hệ dân sự, những điều kiện khách quan cũng như chủ quan của người bị thiệt hại, người gây ra thiệt hại, tính khả thi của quyết định bồi thường..,

Bộ luật dân sự 2015 đã quy định nguyên tắc bồi thường thiệt hại tại Điều 585, cụ thể như sau:

“Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

  1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
  3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
  4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
  5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.”

Nguyên tắc chung là thiệt hại phải được bồi thường toấn bộ và kịp thời. Bồi thường toàn bộ thiệt hại do hành vi trái pháp luật gây ra là nguyên tắc công bằng, hợp lí phù họp với mục đích cũng như chức năng phục hồi của chế định pháp luật này.

Bồi thường kịp thời cho người bị thiệt hại nhằm khắc phục tình trạng tài sản của người bị thiệt hại, tạo điều kiện cho họ khắc phục tình trạng tài sản khi bị thiệt hại. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng khi thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của cá nhân bị xâm hại.

Việc quyết định bồi thường kịp thời có ý nghĩa to lớn đối với nạn nhân trong việc cứu chữa, hạn chế thiệt hại, bởi các chi phí cho việc cứu chữa bệnh nhân trong điều kiện này nhiều khi vượt quá khả năng của nạn nhân.

Cho nên việc quy định về thủ tục tố tụng để bảo đảm thực hiện nguyên tắc này là rất cần thiết trong Bộ luật tố tụng dân sự.

Tuy nhiên, để bảo đảm tính khả thi của bản án, quyết định của toà án, phù hợp với những điều kiện thực tế của các đương sự tham gia quan hệ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, khoản 2 Điều 585 Bộ luật dân sự quy định:

“Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kỉnh tế của mình ”.

Quy định này chỉ định hình mà không quy định về định tính việc giảm mức bồi thường bao nhiêu? Việc giải quyết mức bồi thường phụ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh, mức độ lỗi của người bị thiệt hại, người gây ra thiệt hại (vô ý nặng, nhẹ). Toà án phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để quyết định giảm mức bồi thường.quyền lợi

4. Mức bồi thường khi bị hỏng xe do hầm chung cư ngập

Như vậy, để xem xét trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi xe hỏng do hầm chung cư ngập thuộc về ai thì cần xem xét đầy đủ các yếu tố nêu trên.

Còn về mức bồi thường, Điều 361 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ

“Điều 361. Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ

  1. Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ bao gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần.
  2. Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.
  3. Thiệt hại về tinh thần là tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể.”

Theo đó, việc bồi thường gồm các khoản:

– Chi phí phải bỏ ra để sửa chữa xe hư hỏng.

– Thu nhập thực tế bị mất/giảm sút trong trường hợp xe bị hư hỏng làm giảm thu nhập của chủ xe (xe là phương tiện chính để tạo nên thu nhập như chủ xe là shipper, xe ôm…).

Trong đó, mức bồi thường cụ thể sẽ do các bên thoả thuận. Nếu không thoả thuận được sẽ căn cứ vào mức độ hỏng cũng như chi phí sửa chữa xe hỏng do hầm chung cư ngập.

5. Ý nghĩa của việc bồi thường thiệt hại

Tương tự như trên, thiệt hại xảy ra quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của người gây thiệt hại là cơ sở để giảm mức bồi thường. Khái niệm quá lớn không thể quy định cụ thể bởi cùng thiệt hại vói đại lượng không đổi, đối với cá nhân này là rất lớn nhưng với người khác lại không coi là lớn.

Mặt khác, cũng cần phân biệt việc giảm mức bồi thường với việc tạm hoãn thi hành án vì ttong khi thi hành án, người không có khả năng kinh tế trước mắt có thể được tạm hoãn thi hành án.

Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

Hotline: 0888181120

Đánh giá post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
088.8181.120