Danh mục: Tư vấn luật hôn nhân gia đình

  • Giải quyết ly hôn khi vắng mặt bị đơn tại nơi cư trú có được hay không? Việc trả đơn khởi kiện khi người khởi kiện nộp đầy đủ giấy tờ khởi kiện đúng thẩm quyền Tòa trả đơn lại có được không? (2023)

    Giải quyết ly hôn khi vắng mặt bị đơn tại nơi cư trú có được hay không? Việc trả đơn khởi kiện khi người khởi kiện nộp đầy đủ giấy tờ khởi kiện đúng thẩm quyền Tòa trả đơn lại có được không? (2023)

    Tôi năm nay 23 tuổi, chồng tôi 24 tuổi và có 1 đứa con chung 20 tháng. Hiện tại, chồng tôi đang làm việc tại Sài Gòn. Tôi đã nộp đơn ly hôn đơn phương tại Toà án nhưng Tòa án trả lại đơn khởi kiện, không nhận thụ lý vụ án vì lý do vắng mặt bị đơn tại nơi cư trú. Tôi chuẩn bị đi sang Nhật làm việc nên tôi muốn ly hôn. Tòa án làm vậy có được không?

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    2. Giải quyết ly hôn khi vắng mặt bị đơn tại nơi cư trú có được hay không?

    vắng mặt bị đơnTheo khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

    “Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

    1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

    Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

    “Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

    1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

    Ngoài ra khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

    “Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

    1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

    a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

    b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;

    c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.”

    Theo khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

    “Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

    1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”

    Căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp của bạn thì bạn có quyền đơn phương yêu cầu Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn cư trú, làm việc giải quyết ly hôn.

    3. Đơn khởi kiện ly hôn khi vắng mặt bị đơn tại nơi cư trú bao gồm những nội dung chính gì?

    Theo khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

    “4. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

    a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

    b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

    c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

    Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;

    d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);

    đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;

    e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

    Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

    g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

    h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

    i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.”

    Theo đó, đơn khởi kiện ly hôn khi vắng mặt bị đơn tại nơi cư trú bao gồm những nội dung chính như trên.

    4. Việc trả đơn khởi kiện khi người khởi kiện nộp đầy đủ giấy tờ khởi kiện đúng thẩm quyền Tòa trả đơn lại có được không?

    phiên xét xửCăn cứ khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

    “Điều 192. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện

    1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:

    a) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

    b) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.

    Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;

    …”

    Theo Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

    “Điều 195. Thụ lý vụ án

    1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

    2. Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

    3. Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

    4. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.”

    Như vậy, bạn nộp đơn yêu cầu đơn phương ly hôn tại Tòa án.

    Hiện tại, chồng bạn đang làm việc tại Sài Gòn, do đó, Tòa án trả lại đơn khởi kiện, từ chối thụ lý vụ án vì lý do không có mặt chồng bạn tại địa phương.

    Trường hợp bạn nếu bạn đã làm đơn khởi kiện ghi đầy đủ các thông tin theo quy định, trong đó có thông tin nơi cư trú, làm việc của chồng bạn và gửi đến Tòa án có thẩm quyền thì việc Tòa án trả lại đơn khởi kiện, không thụ lý vụ án của bạn với lý do không có mặt bị đơn tại địa phương là không phù hợp với quy định của pháp luật.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Giải quyết ly hôn khi vắng mặt bị đơn tại nơi cư trú có được hay không? Việc trả đơn khởi kiện khi người khởi kiện nộp đầy đủ giấy tờ khởi kiện đúng thẩm quyền Tòa trả đơn lại có được không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Vợ nộp đơn ly hôn trong trường hợp không biết nơi cư trú, làm việc của chồng thì thẩm quyền giải quyết ly hôn thuộc Tòa án nào? (2023)

    Vợ nộp đơn ly hôn trong trường hợp không biết nơi cư trú, làm việc của chồng thì thẩm quyền giải quyết ly hôn thuộc Tòa án nào? (2023)

    Chồng tôi bỏ nhà đi đã lâu, không rõ nơi cư trú hiện nay. Tôi nộp đơn ly hôn nhưng tòa án không thụ lý vì anh ấy không có mặt tại địa phương. Cho tôi hỏi Việc này có đúng quy định pháp luật không? Tôi có thể thỏa thuận với chồng việc nơi nộp đơn ly hôn không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    2. Vợ có được nộp đơn ly hôn khi chồng bỏ nhà đi không có mặt ở địa phương không?

    nộp đơn ly hônVợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

    “Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

    1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

    Theo đó, khi chồng bỏ nhà đi đã lâu không có mặt ở địa phương thì chị có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    Trường hợp khi chị nộp đơn yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    3. Vợ có thể thỏa thuận với chồng nơi nộp đơn ly hôn không?

    áp dụng biện pháp khẩn cấpTheo khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

    “Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

    1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”

    Theo đó, Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình.

    Đương sự cũng có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân để giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.

    Như vậy, nếu muốn nộp đơn ly hôn, chị phải nộp đơn ly hôn tại tòa án nhân dân quận/huyện nơi chồng đang cư trú. Nếu không xác định được chồng chị đang ở đâu nhưng vẫn có thể liên lạc được thì chị có thể xem xét thỏa thuận với chồng chị để thực hiện thủ tục khởi kiện tại nơi chị cư trú làm việc theo quy định nêu trên.

    4. Vợ nộp đơn ly hôn trong trường hợp không biết nơi cư trú, làm việc của chồng thì thẩm quyền giải quyết ly hôn thuộc Tòa án nào?

    thuận tình ly hônTheo khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

    “Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu

    1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

    a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

    b) Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;

    c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;

    …”

    Theo đó, nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết.

    Trường hợp bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Vợ nộp đơn ly hôn trong trường hợp không biết nơi cư trú, làm việc của chồng thì thẩm quyền giải quyết ly hôn thuộc Tòa án nào? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là quyền sử dụng đất có phải công chứng, chứng thực không? (2023)

    Thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là quyền sử dụng đất có phải công chứng, chứng thực không? (2023)

    Tôi và chồng vì một vài lý do mà chúng tôi muốn thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân cụ thể là quyền sử dụng đất thì chúng tôi có cần phải thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực không? Mong được hỗ trợ, xin chân thành cảm ơn!

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Luật Đất đai 2013

    2. Thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được quy định như thế nào?

    thoả thuận chiaCăn cứ theo Điều 38 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:

    “1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

    2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

    3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”

    3. Thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là quyền sử dụng đất có phải công chứng, chứng thực không?

    làm lại giấy khai sinh cho conCăn cứ Điều 47 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng như sau:

    “Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.”

    Như vậy thỏa thuận lựa chọn chế độ tài sản phải được công chứng, chứng thực. Thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng công chứng theo yêu cầu của vợ chồng.

    Trong các quy định về công chứng và chứng thực thì không có quy định về việc bắt buộc phải công chứng, chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

    Đồng thời, tại Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định về việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất phải công chứng, chứng thực thì không có quy định đối với văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất bắt buộc phải công chứng, chứng thực.

    Cụ thể theo khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:

    “3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

    a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

    b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

    c) Văn bản thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;…”.

    Theo đó, thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là quyền sử dụng đất không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.

    4. Nội dung của thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 48 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng như sau:

    “1. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:

    a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;

    b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;

    c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;

    d) Nội dung khác có liên quan.

    2. Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.”

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là quyền sử dụng đất có phải công chứng, chứng thực không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Chồng đi tù nhưng gia đình đang thiếu nợ thì vợ có quyền bán đất là tài sản riêng của chồng để trả nợ hay không? (2023)

    Chồng đi tù nhưng gia đình đang thiếu nợ thì vợ có quyền bán đất là tài sản riêng của chồng để trả nợ hay không? (2023)

    Chồng tôi đã chấp hành án tù hơn một năm nay, tuy nhiên trước khi chồng đi tù, tôi và chồng có vay tiền người quen để kinh doanh bán hải sản. Tuy nhiên nay đã đến hẹn nhưng tôi không xoay sở được tiền, nhưng chồng tôi vẫn còn một mảnh đất mua trước khi kết hôn.

    Vậy tôi muốn hỏi nợ thì là nợ chung của vợ chồng, chồng đi tù nhưng gia đình đang thiếu nợ thì vợ có quyền bán đất là tài sản riêng của chồng để trả nợ hay không? Trường hợp chồng đang ở tù nhưng được yêu cầu phải có mặt để công chứng hồ sơ thì tôi phải làm gì? Rất mong được tư vấn.

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Luật Công chứng 2014

    2. Tài sản riêng trong hôn nhân là gì?

    tài sản chung(1) Căn cứ Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

    – Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    – Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

    (2) Căn cứ Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng như sau:

    – Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

    – Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.

    – Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.

    – Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.

    Theo đó, miếng đất mà chồng bạn có được trước khi kết hôn và đứng tên chồng bạn thì đây là tài sản riêng và bạn không có quyền định đoạt, sử dụng nếu chưa có sự thỏa thuận từ chồng.

    3. Chồng đi tù nhưng gia đình đang thiếu nợ thì vợ có quyền bán đất là tài sản riêng của chồng để trả nợ hay không? 

    uỷ quyền cho người khác(1) Căn cứ Điều 24 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về căn cứ xác lập đại diện giữa vợ và chồng như sau:

    – Việc đại diện giữa vợ và chồng trong xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch được xác định theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    – Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.

    – Vợ, chồng đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên kia được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật thì người đó phải tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ có liên quan.

    Trong trường hợp một bên vợ, chồng mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì căn cứ vào quy định về giám hộ trong Bộ luật dân sự, Tòa án chỉ định người khác đại diện cho người bị mất năng lực hành vi dân sự để giải quyết việc ly hôn

    (2) Căn cứ Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về trách nhiệm liên đới của vợ, chồng như sau:

    – Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.

    – Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.

    Từ những căn cứ trên có thể thấy, nếu bạn muốn bán mảnh đất đứng tên chồng để trả nợ cho cả hai thì cần có sự ủy quyền từ phía người chồng mới có thể thực hiện giao dịch. Cùng với đó khi xảy ra tranh chấp hay vấn đề liên quan đến giao dịch này thì vợ, chồng bạn phải chịu trách nhiệm liên đới theo pháp luật quy định.

    4. Địa điểm công chứng được quy định như thế nào?

    chồng đi tù nhưng gia đình đang thiếu nợCăn cứ Điều 44 Luật Công chứng 2014 quy định về địa điểm công chứng như sau:

    – Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    – Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.

    Đối với trường hợp chồng bạn làm hợp đồng ủy quyền cho bạn và vì đang chấp hành án tù nên không thể đến tổ chức hành nghề công chứng được thì căn cứ khoản 2 Điều 44 Luật Công chứng 2014 bạn có thể yêu cầu để được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, cụ thể là đến tại trại giam của chồng bạn để gặp mặt và thực hiện việc công chứng hợp đồng ủy quyền.

    Trên đây là những tư vấn của chúng tôi dựa trên quy định pháp luật liên quan đến nội dung vợ có được bán tài sản riêng của chồng để thực hiện nghĩa vụ trả nợ chung hay không.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Chồng đi tù nhưng gia đình đang thiếu nợ thì vợ có quyền bán đất là tài sản riêng của chồng để trả nợ hay không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Tòa án đang giải quyết yêu cầu ly hôn mà chồng chết thì vợ có được thừa kế di sản của chồng hay không? (2023)

    Tòa án đang giải quyết yêu cầu ly hôn mà chồng chết thì vợ có được thừa kế di sản của chồng hay không? (2023)

    Vợ chồng tôi kết hôn đã hơn 10 năm và có một con chung. Trong quá trình chung sống, cả hai vợ chồng tạo lập được một số tài sản. Do cuộc sống thay đổi, hai vợ chồng không hợp nhau dẫn đến ly hôn. Tòa sơ thẩm đã đồng ý cho chúng tôi ly hôn và phân chia tài sản chung.

    Tuy nhiên, tôi không đồng ý với cách giải quyết của tòa sơ thẩm nên đã kháng cáo lên cấp phúc thẩm. Lúc tòa phúc thẩm chuẩn bị mở phiên xét xử thì chồng tôi chết. Cho tôi hỏi tòa án đang giải quyết yêu cầu ly hôn mà chồng chết phần tài sản của chồng tôi để lại, tôi có được hưởng thừa kế không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    2. Những người nào có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn?

    toà án đang giải quyết yêu cầu ly hôn Căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

    “Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

    1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

    Theo đó người có thẩm quyền yêu cầu Tòa án giả quyết ly hôn gồm vợ, chồng hoặc cả hai người cùng yêu cầu.

    Ngoài ra, cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi:

    – Một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

    – Đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    3. Thực hiện phân chia tài sản chung khi vợ chồng ly hôn dựa trên nguyên tắc nào?

    uỷ quyền cho người khácCăn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

    “Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

    1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

    Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

    2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

    Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

    Theo đó, việc phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân sau khi ly hôn được thực hiện dựa trên nguyên tắc nêu trên.

    4. Tòa án đang giải quyết yêu cầu ly hôn mà chồng chết thì vợ có được thừa kế di sản của chồng hay không?

    Căn cứ Điều 655 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác như sau:

    “Điều 655. Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác

    1. Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.

    2. Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.

    3. Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.”

    Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác thì có ba trường hợp xảy ra, cụ thể như sau:

    – Trường hợp thứ nhất là vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.

    – Trường hợp thứ hai là vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.

    – Trường hợp thứ ba, người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.

    Trong trường hợp của bạn, do bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật vì bạn kháng cáo trong khi cấp phúc thẩm chưa xét xử nên bạn vẫn được hưởng thừa kế di sản của chồng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tòa án đang giải quyết yêu cầu ly hôn mà chồng chết thì vợ có được thừa kế di sản của chồng hay không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Năm 2023 điều kiện để được thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn được pháp luật quy định như thế nào?

    Năm 2023 điều kiện để được thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn được pháp luật quy định như thế nào?

    Cho tôi hỏi điều kiện để được thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn được pháp luật quy định như thế nào? Khi ly hôn chúng tôi thỏa thuận là con ở với bố nhưng chỉ sau đó vài ngày thì người bố không nuôi được nên giao quyền cho tôi. Tuy nhiên lại không chịu cùng tôi làm lại giấy tờ. Vậy tôi phải làm thế nào để thay đổi người trực tiếp nuôi con?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    2. Năm 2023 điều kiện để được thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn được pháp luật quy định như thế nào?

    mức cấp dưỡng hằng thángCăn cứ quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

    “Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

    2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

    a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

    b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

    3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

    4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

    5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

    a) Người thân thích;

    b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

    c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

    d) Hội liên hiệp phụ nữ.”

    Đối chiếu quy định trên, trường hợp có yêu cầu của người mẹ thì Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con khi có căn cứ sau:

    – Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

    – Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

    Do đó, trường hợp của chồng bạn không chịu hợp tác làm giấy tờ cùng bạn bạn có thể làm đơn lên Tòa án để Tòa án giải quyết vụ việc dân sự thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn.

    Bạn cần thỏa thuận lại với chồng cũ của bạn để quá trình giải quyết được thuận lợi hơn.

    3. Cần nộp hồ sơ cho cơ quan nào để giải quyết việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn?

    điều kiện để được thay đổi Căn cứ tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

    “Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

    1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”

    Như vậy, Tòa án nhân dân quận, huyện nơi người đang trực tiếp nuôi dưỡng con đang cư trú hoặc đang đăng ký tạm trú có thẩm quyền giải quyết việc yêu cầu thay đổi quyền nuôi con.

    Nếu muốn giành lại quyền nuôi con sau ly hôn thì phải làm đơn yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con gửi lên Tòa án nhân dân quận, huyện nơi người trực tiếp nuôi con đang cư trú hoặc tạm trú để được yêu cầu giải quyết.

    Trong trường hợp nếu không xác định được hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú của người đang trực tiếp nuôi con thì rất khó để Tòa án xác định và thay đổi quyền trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

    4. Cha mẹ không trực tiếp nuôi con sau ly hôn có nghĩa vụ tôn trọng quyền sống chung với người trực tiếp nuôi con không?

    không cho vợ gặp conTheo Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

    “Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

    2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

    3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

    Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”

    Theo đó, cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Năm 2023 điều kiện để được thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn được pháp luật quy định như thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Hợp đồng đặt cọc để bán đất nhưng không công chứng thì có giá trị pháp lý hay không? Người vợ có thể khởi kiện ra Tòa án để tuyên hợp đồng đặt cọc bán đất do chồng tự ký vô hiệu hay không? (2023)

    Hợp đồng đặt cọc để bán đất nhưng không công chứng thì có giá trị pháp lý hay không? Người vợ có thể khởi kiện ra Tòa án để tuyên hợp đồng đặt cọc bán đất do chồng tự ký vô hiệu hay không? (2023)

    Chồng tôi tự ý bán đất là tài sản chung của hai vợ chồng. Hai bên đã làm hợp đồng đặt cọc mua đất nhưng chưa công chứng. Luật sư cho tôi hỏi hợp đồng đặt cọc để bán đất nhưng không công chứng thì có giá trị pháp lý hay không? Tôi có thể khởi kiện ra Tòa án để tuyên hợp đồng đặt cọc bán đất do chồng tự ký vô hiệu hay không? Xin cảm ơn.

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Thông tư 23/2014/TT-BTNMT Về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    Thông tư 33/2017/TT-BTNMT Quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai

    2. Hợp đồng đặt cọc để bán đất nhưng không công chứng thì có giá trị pháp lý hay không?

    hợp đồng đặt cọc để bán đấtViệc đặt cọc được quy định tại Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    Đặt cọc

    1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

    2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Theo quy định này thì hợp đồng đặt cọc không bắt buộc phải công chứng chứng thực. Do đó hợp đồng đặt cọc đã có chữ ký của người chồng và bên đặt cọc sẽ không bị vô hiệu về mặt hình thức, người chồng vẫn có trách nhiệm đối với hợp đồng đặt cọc này.

    3. Giấy chứng nhận sử dụng đất cấp cho hai vợ chồng mà không ghi cấp cho hộ thì chỉ cần 2 vợ chồng ký tên bán đất là được hay phải cả những người trong hộ?

    đất biến độngCăn cứ Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi khoản 4, khoản 5 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định:

    Thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận

    1. Ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:

    a) Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”

    c) Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ gia đình, gồm ông” (hoặc “Hộ gia đình, gồm bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình.

    Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Dòng tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với … (ghi lần lượt họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của những thành viên còn lại trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).

    Theo đó, giấy chứng nhận không ghi cấp cho hộ gia đình, chỉ ghi cấp cho ông bà (tên 2 vợ chồng) thì đất này chỉ cần 2 vợ chồng ký tên là bán được, không cần phải có tất cả những người trong hộ.

    4. Người vợ có thể khởi kiện ra Tòa án để tuyên hợp đồng đặt cọc bán đất do chồng tự ký vô hiệu hay không?

    yêu cầu xác nhận quyền thừa kếTrường hợp này nếu muốn hợp đồng đặt cọc do chồng tự ký không có giá trị pháp lý thì người vợ có thể khởi kiện ra Tòa án để tuyên hợp đồng đặt cọc vô hiệu theo Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015 do người chồng không có quyền quyết định việc nhận cọc, bán đất.

    Giao dịch dân sự vô hiệu

    Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.

    Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

    1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

    b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

    c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

    2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

    Tuy nhiên, trường hợp này hiện đang có 2 luồng quan điểm khác nhau nên việc có thắng kiện được hay không thì chưa thể xác định trước được.

    Quan điểm 1 cho rằng người có quyền quyết định bán đất ở đây là hai vợ chồng, người chồng không tự quyết định được việc này do đó hợp đồng đặt cọc sẽ bị vô hiệu. Các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận theo Điều 131 Bộ luật dân sự 2015.

    Quan điểm 2 cho rằng hợp đồng đặt cọc khác với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mới cần có chữ ký của cả 2 vợ chồng, hợp đồng đặt cọc không bắt buộc có chữ ký của hai vợ chồng. Người chồng tự đứng ra nhận cọc cũng đã lường trước được trách nhiệm bản thân phải chịu nếu không thực hiện được thỏa thuận đặt cọc do đó vẫn chấp nhận hiệu lực của hợp đồng đặt cọc.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Hợp đồng đặt cọc để bán đất nhưng không công chứng thì có giá trị pháp lý hay không? Người vợ có thể khởi kiện ra Tòa án để tuyên hợp đồng đặt cọc bán đất do chồng tự ký vô hiệu hay không? (2023)Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Có được nộp đơn ly hôn tại Tòa án nơi tạm trú của hai vợ chồng hay không? Thuận tình ly hôn thì ai sẽ chịu án phí? (2023)

    Có được nộp đơn ly hôn tại Tòa án nơi tạm trú của hai vợ chồng hay không? Thuận tình ly hôn thì ai sẽ chịu án phí? (2023)

    Tôi và chồng tôi vì không thể tiếp tục chung sống với nhau nên đã quyết định đi đến ly hôn. Chúng tôi không có bất kỳ tranh chấp nào, chỉ muốn giải quyết trong vui vẻ, chấm dứt hôn nhân trên giấy tờ. Vậy giờ chúng tôi thuận tình ly hôn thì có thể nộp đơn tại đâu vậy ạ? Nộp tại Tòa án nơi đăng ký tạm trú của hai vợ chồng có được không? Ai sẽ là người chịu án phí khi thuận tình ly hôn?

    tòa án công nhận thuận tình ly hônMuốn Tòa án yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn cần phải làm gì?

    Theo Điều 396 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn như sau:

    “Điều 396. Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn

    1. Vợ, chồng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn phải có đơn yêu cầu. Đơn phải có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 362 của Bộ luật này.

    2. Vợ, chồng cùng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn yêu cầu. Trong trường hợp này vợ, chồng cùng được xác định là người yêu cầu.

    3. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ chứng minh thỏa thuận về thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là có căn cứ và hợp pháp.”

    Dẫn chiếu đến khoản 2 Điều 362 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự, theo đó đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:

    “2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:

    a) Ngày, tháng, năm làm đơn;

    b) Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự;

    c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu;

    d) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;

    đ) Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có);

    e) Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình;

    g) Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.”

    Như vậy, để yêu cầu tòa án công nhận thuận tình ly hôn thì vợ chồng bạn cần phải làm đơn yêu cầu với nội dung theo như quy định trên, kèm theo đơn yêu cầu là những tài liệu, chứng cứ chứng minh thỏa thuận về thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là có căn cứ và hợp pháp và gửi đến tòa án có thẩm quyền.

     

    Vợ chồng thuận tình ly hôn thì có thể nộp đơn ly hôn tại Tòa án nơi đăng ký tạm trú của hai vợ chồng hay không? tòa án

    Theo khoản 2 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án như sau:

    “Điều 29. Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

    2. Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện cụ thể như sau:

    “2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:

    a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;

    b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;

    c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;

    d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.”

    Đồng thời, tại điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ như sau:

    “2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;”

    Mặt khác, tại Điều 11 Luật Cư trú 2020 có quy định về nơi cư trú của công dân, theo đó:

    “Điều 11. Nơi cư trú của công dân

    1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.

    2. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.”

    Như vậy, từ những quy định nêu trên, tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thuận tình ly hôn là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi hai vợ chồng bạn cư trú. Do đó, vợ chồng bạn có thể nộp đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại tòa án nơi đăng ký thường trú hoặc tại tòa án nơi đăng ký tạm trú.

    Khi yêu cầu tòa án công nhận thuận tình ly hôn thì ai là người có nghĩa vụ nộp tiền lệ phí?

    Theo Điều 149 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ chịu lệ phí như sau:

    “Điều 149. Nghĩa vụ chịu lệ phí

    1. Nghĩa vụ chịu lệ phí được xác định tùy theo từng loại việc dân sự cụ thể và do luật quy định.

    2. Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc chịu lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu lệ phí theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được người có nghĩa vụ chịu lệ phí thì mỗi người phải chịu một nửa lệ phí.”

    Như vậy, đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thì hai vợ, chồng có thể thỏa thuận với nhau về việc chịu lệ phí. Nếu không thỏa thuận được thì mỗi người sẽ chịu một nửa lệ phí.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Có được nộp đơn ly hôn tại Tòa án nơi tạm trú của hai vợ chồng hay không? Thuận tình ly hôn thì ai sẽ chịu án phí? (2023) 

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    dịch vụ ly hôn nhanh tại toà án nhân dân quận thanh xuân

  • Thời gian xử lý ly hôn là trong báo lâu? Cần chuẩn bị những gì để ly hôn? (2023)

    Thời gian xử lý ly hôn là trong báo lâu? Cần chuẩn bị những gì để ly hôn? (2023)

    ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoàiMâu thuẫn trong cuộc sống gia đình hằng ngày là điều khó tránh khỏi. Mâu thuẫn ấy có thể xuất phát từ muôn vàn lý do, đến khi đạt đến đỉnh điểm thì ly hôn là cách giải quyết tốt nhất cho cả hai. Vậy thời gian bao lâu thì ly hôn được giải quyết?

    Ly hôn là gì?

    Theo quy định của pháp luật về hôn nhân gia đình, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

    Ly hôn đơn phương là trường hợp chỉ có một bên vợ hoặc chồng yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn. (Điều 51 Luật HN&GĐ 2014)

    Ly hôn thuận tình là việc cả vợ và chồng đều tự nguyện ly hôn.

    Ly hôn cần chuẩn bị những gì?thời gian giải quyết ly hôn

    – Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản gốc);

    – Giấy CMND và sổ hộ khẩu của hai vợ chồng (Sao y);

    – Giấy khai sinh của các con ( Bản chính – nếu có);

    – Các giấy tờ khác có liên quan đến tài sản chung của hai vợ chồng sau thời kỳ hôn nhân (nếu có).

    – Đơn xin ly hôn

    Đối với trường hợp ly hôn đơn phương thì Giấy CMND và Sổ hộ khẩu của bị đơn thì nguyên đơn chỉ cần cung cấp bản photo, không nhất thiết là sao y công chứng.

    ly hônTrình tự, thời gian xử lý ly hôn

    Bước 1: Nộp hồ sơ giải quyết ly hôn

    Do đó, việc nộp đơn ly hôn ở đâu cũng là một trong những việc hai vợ chồng có thể thỏa thuận. Hai người có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục.

    Hồ sơ ly hôn có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện.

    Bước 2: Nhận thông báo tiếp nhận đơn, thông báo về án phí

    Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ, trong thời hạn 03 ngày, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết. Nếu hồ sơ đủ điều kiện, Thẩm phán sẽ ra thông báo về nộp lệ phí và trong vòng 05 ngày, hai vợ chồng phải thực hiện xong.

    Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí

    Tiền tạm ứng lệ phí nộp tại Chi cục thi hành án dân sự cấp huyện và nộp lại biên lai nộp tiền cho Tòa án.

    Bước 4: Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu

    Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày thụ lý. Trong thời gian chuẩn bị, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp giải quyết và tiến hành mở phiên họp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định.

    Bước 5: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn

    Trường hợp hòa giải thành, vợ chồng sẽ đoàn tụ với nhau thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn của hai người.

    Nếu vợ chồng vẫn muốn ly hôn thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật.

    Như vậy, nếu hồ sơ hợp lệ thì thời gian để tòa chuẩn bị giải quyết là từ 35-40 ngày làm việc. Thời gian giải quyết ly hôn còn tùy thuộc vào từng vụ việc cụ thể, đối với vụ việc ly hôn phức tạp, liên quan đến tài sản, con cái thì thời gian có thể kéo dài hơn.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thời gian xử lý ly hôn và chuẩn bị những gì để ly hôn (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    Công ty luật TNHH PT là đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn ly hôn, làm thủ tục ly hôn nhanh nhất tại Hà Nội.

    – Ly hôn thuận tình nhanh nhất

    – Ly hôn đơn phương nhanh nhất

    – Ly hôn với người nước ngoài nhanh nhất tại Việt Nam

    CÔNG TY LUẬT TNHH PT

    Địa chỉ: P.906 tầng 09 toà CT4-1, KĐT Mễ Trì Hạ, Nam Từ Liêm, Hà Nội

    Email: congtyluatpt@gmail.com

    Website: https://luatpt.com.vn/

    Điện thoại: 088.8181.120

  • Chồng có thể bị tạm hoãn xuất cảnh khi chưa giải quyết xong việc chia tài sản khi ly hôn với vợ không? (2023)

    Chồng có thể bị tạm hoãn xuất cảnh khi chưa giải quyết xong việc chia tài sản khi ly hôn với vợ không? (2023)

    Tôi và chồng đang làm thủ tục ly hôn, hiện vẫn chưa giải quyết xong việc chia tài sản khi ly hôn nhưng chồng tôi muốn xuất cảnh sang Mỹ. Trong trường hợp này chồng tôi có thể bị tạm hoãn xuất cảnh không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng một số quy định về các biện pháp khẩn cấp tạm thời của Bộ luật Tố tụng dân sự

    2. Chồng chưa giải quyết xong việc chia tài sản khi ly hôn với vợ thì bị tạm hoãn xuất cảnh đúng không?

    Căn cứ quy định tại Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 về các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh như sau:

    “1. Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.

    2. Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

    3. Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.

    4. Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.

    ….”

    Theo đó, người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.

    Như vậy, trường hợp chồng bạn chưa giải quyết xong việc chia tài sản khi ly hôn với bạn và việc xuất cảnh của chồng bạn ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của bạn hoặc để bảo đảm việc thi hành án thì chồng bạn có thể bị tạm hoãn xuất cảnh, chưa được xuất cảnh lúc này.

    3. Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ theo pháp luật về tố tụng dân sự được quy định như thế nào?

    ra nước ngoài định cưCăn cứ quy định tại Điều 128 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì:

    “Điều 128. Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ

    Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ được áp dụng nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc để bảo đảm việc thi hành án.”

    Tại Điều 9 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP hướng dẫn về cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ quy định tại Điều 128 của Bộ luật Tố tụng dân sự như sau:

    “1. Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm xuất cảnh được áp dụng khi có đủ hai căn cứ sau đây:

    a) Người bị áp dụng biện pháp cấm xuất cảnh là đương sự đang bị đương sự khác yêu cầu Tòa án buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ;

    b) Việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc để bảo đảm việc thi hành án.

    Ví dụ: Tòa án đang thụ lý giải quyết vụ án, ông A khởi kiện yêu cầu ông B bồi thường mười tỷ đồng, ông B không có người đại diện, không có tài sản ở Việt Nam. Ông B làm thủ tục xuất cảnh nên ông A yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm xuất cảnh đối với ông B.

    2. Đối với người nước ngoài thì Tòa án không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ mà áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh theo quy định tại Điều 28, Điều 29 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.”

    Theo đó, cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ được áp dụng nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc để bảo đảm việc thi hành án.

    4. Để có thể xuất cảnh thì người có nhu cầu cần đáp ứng điều kiện gì?

    bị tạm hoãn xuất cảnhTheo quy định tại Điều 33 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 về điều kiện xuất cảnh như sau:

    “1. Công dân Việt Nam được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên;

    b) Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực;

    c) Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.

    2. Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này phải có người đại diện hợp pháp đi cùng.”

    Theo đó, trường hợp cha bạn có nhu cầu xuất cảnh phải đáp ứng đủ điều kiện nêu trên.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Chồng chưa giải quyết xong việc chia tài sản khi ly hôn với vợ thì bị tạm hoãn xuất cảnh đúng không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!