Danh mục: Tư vấn luật hôn nhân gia đình

  • Con sinh ra sau khi ly hôn là con chung hay con riêng?

    Con sinh ra sau khi ly hôn là con chung hay con riêng?

     

    Có những trường hợp sau khi vợ chồng ly hôn thì người vợ mới biết mình đã có thai và sinh con sau khi vợ chồng ly hôn. Vậy con sinh ra sau khi ly hôn là con chung hay con riêng?

    Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Con sinh ra sau khi ly hôn là con chung hay con riêng?

    Con sinh ra sau khi ly hôn là con chung hay con riêng?

    Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về xác định cha, mẹ như sau:

    – Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

    – Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do chính người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

    – Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

    – Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.

    Theo đó, pháp luật quy định con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do chính người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Thời điểm chấm dứt hôn nhân được xác định trong hai trường hợp sau:

    – Chấm dứt hôn nhân do ly hôn: thời điểm chấm dứt hôn nhân do ly hôn kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

    – Chấm dứt hôn nhân do vợ hoặc chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết: thời điểm chấm dứt hôn nhân do vợ hoặc chồng chết chính là thời điểm mà vợ hoặc chồng chết, còn nếu trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân sẽ được chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.

    Như vậy, con sinh ra sau khi ly hôn trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân (tức kể từ thời điểm bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật) được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân, theo quy định của pháp luật, con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

    Nếu trong trường hợp con được sinh ra trong thời gian đã vượt quá 300 ngày kể từ thời điểm bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì đó không phải con chung của vợ chồng (đã ly hôn) mà là con riêng của người vợ.

    Ngoài ra, để xác định con chung hay còn riêng còn phải xét về mối quan hệ huyết thống. Nếu như con sinh ra sau khi ly hôn trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật nhưng người con đó không phải con đẻ của người chồng cũ thì khi đó người chồng cũ hoặc người mẹ (vợ cũ) có thể thực hiện thủ tục yêu cầu ra Tòa án để xác định cha con.

    Từ thời điểm quyết định/bản án của Tòa án có hiệu lực quyết định về việc người con sinh ra sau khi ly hôn trong thời hạn 300 ngày ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân không phải con đẻ của người chồng cũ thì người con được sinh ra sau khi ly hôn chính là con riêng của hai người.

    Con sinh ra sau khi ly hôn có được hưởng thừa kế từ người cha không?

    Căn cứ phân tích ở mục trên, có 03 trường hợp xảy ra để xác định con sinh ra sau khi ly hôn là con chung hay con riêng:

    – Trường hợp 1: Con sinh ra sau khi ly hôn trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân

    Ở trường hợp này, con sinh ra sau khi ly hôn là con chung của vợ chồng (đã ly hôn).

    – Trường hợp 2: Con sinh ra sau khi ly hôn trong thời gian đã vượt quá 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân

    Ở trường hợp này, con sinh ra sau khi ly hôn không phải là con chung của vợ chồng (đã ly hôn), trừ khi người con này là con đẻ của người chồng (cũ), khi đó các bên phải thực hiện thủ tục xác nhận cha con thông qua thủ tục hành chính theo Luật Hộ tịch hoặc yêu cầu Tòa án xác định theo quy định của pháp luật Tố tụng dân sự. Con sinh ra sau khi ly hôn là con chung hay con riêng?

    – Trường hợp 3: Con sinh ra sau khi ly hôn trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân nhưng không phải con đẻ của người chồng (cũ)

    Ở trường hợp này, người con được xác định là con riêng của người vợ (cũ), tương tự như trường hợp 2, các bên phải thực hiện thủ tục xác nhận cha con thông qua thủ tục hành chính theo Luật Hộ tịch hoặc yêu cầu Tòa án xác định theo quy định của pháp luật Tố tụng dân sự.

    Con sinh ra sau khi ly hôn có được hưởng thừa kế từ người cha (chính là người chồng đã ly hôn trước khi người con ra đời) sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp đã nêu trên. Nếu người cha (người chồng cũ đã ly hôn trước khi người con ra đời) để lại di chúc (di chúc hợp pháp) chỉ định người con sinh ra sau khi ly hôn này được thừa kế tài sản của mình thì sẽ thực hiện theo di chúc. Còn nếu như tài sản được chia theo pháp luật thì tùy từng trường hợp sau:

    – Nếu thuộc trường hợp 1: con được xác định là con đẻ của người chồng cũ đã ly hôn trước khi người con ra đời, thế nên vẫn được quyền hưởng thừa kế (kể cả thừa kế theo pháp luật hoặc thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc).

    – Nếu thuộc trường hợp 2: con được xác định không phải là con đẻ của người chồng cũ đã ly hôn trước khi người con ra đời, nên người con này không được hưởng thừa kế, trừ khi người chồng cũ đã ly hôn trước khi người con ra đời thực hiện thủ tục xác nhận cha con (nếu là con đẻ) thì người con được quyền hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật.

    – Nếu thuộc trường hợp 3: Sau khi người chồng cũ đã ly hôn trước khi người con ra đời đã làm thủ tục yêu cầu xác định cha con, sau khi quyết định của Tòa án có hiệu lực thì con được xác định là con riêng của người vợ cũ, nên người con này không được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật.

    Con sinh ra sau khi ly hôn người cha có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con không?

    Theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, căn cứ quy định này thì một trong các quyền và nghĩa vụ của người cha đối với con sinh ra sau khi ly hôn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân (người con đó là con đẻ của người này) đó là cấp dưỡng cho con.

    Còn nếu như người con sinh ra sau khi ly hôn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân, nhưng không phải con đẻ và đã thực hiện thủ tục xác định cha con theo thủ tục hành chính hoặc theo thủ tục tố tụng dân sự hoặc con sinh ra sau khi ly hôn trong thời gian đã vượt quá 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân (không phải con đẻ) thì người này không có nghĩa vụ phải cấp dưỡng cho người con đó.

    Nếu trong những trường hợp người cha có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sinh ra sau khi ly hôn, mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng sẽ do người cha (người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn) và người đang trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn (thông thường là người mẹ) thỏa thuận với nhau, nếu như các bên không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    Căn cứ yêu cầu mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng phụ thuộc vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng (người cha không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn) và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng (người con được sinh ra sau khi ly hôn).

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Con sinh ra sau khi ly hôn là con chung hay con riêng?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Trách nhiệm liên đới của vợ chồng do một bên thực hiện

    Trách nhiệm liên đới của vợ chồng do một bên thực hiện

    Trách nhiệm liên đới của vợ chồng đối với giao dịch do một bên thực hiện được quy định như thế nào? Đại diện thực hiện giao dịch tài sản chung của vợ chồng? Khi nào thì vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ chung đối với tài sản?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Trách nhiệm liên đới của vợ chồng đối với giao dịch do một bên thực hiện được quy định như thế nào?

    Trong quan hệ hôn nhân, theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình và theo như cuộc sống thường ngày, khi vợ chồng cùng chung sống với nhau và cùng nhau đóng góp tạo nên khối tài sản chung nhất định, các cặp vợ chồng có quyền lựa chọn nhiều chế độ tài sản khác nhau. Điều này có nghĩa là họ có thể không có tài sản chung hoặc chọn phân chia tài sản chung và riêng.

    Tại Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:

    Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng

    “1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.

    2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.”

    Theo đó, vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện giữa vợ chồng trong các trường hợp sau:

    – Trường hợp xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng; Trách nhiệm liên đới của vợ chồng do một bên thực hiện

    – Trường hợp vợ chồng kinh doanh chung, khi đó giao dịch do vợ hoặc chồng thực hiện theo ý định, mong muốn của cả hai vợ chồng. Tài sản được sử dụng vào mục đích kinh doanh hai vợ chồng cùng phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với bên thứ ba trong quan hệ tài sản.

    – Trường hợp đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng.

    Trường hợp này được áp dụng khi tài sản liên quan đến nhà đất, động sản phải đăng ký…mà chỉ có tên vợ hoặc chồng, nhưng đó là tài sản chung của vợ chồng. Mọi giao dịch liên quan đến tài sản chung này đều do hai vợ chồng chịu trách nhiệm.

    Điều 288 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định:

    “1. Nghĩa vụ liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ”.

    Mục đích chính của việc xác định một nghĩa vụ liên đới khi có nhiều người cùng tham gia quan hệ nghĩa vụ là buộc những người có nghĩa vụ phải cùng nhau gánh vác toàn bộ nghĩa vụ đó theo đúng thỏa thuận và quy định của pháp luật, nhằm mục đích bảo đảm quyền lợi cho chủ thể có quyền, kể cả khi có một trong số những người có nghĩa vụ không có khả năng thực hiện nghĩa vụ.

    Điều này có ý nghĩa quan trọng để đảm bảo các quyền dân sự của các chủ thể được bảo đảm, đồng thời cũng giúp ngăn ngừa tình trạng một bên không chịu trách nhiệm hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ trong các trường hợp liên quan đến tài sản chung. Quy định về nghĩa vụ liên đới đặt ra các quy tắc rõ ràng và công bằng để xác định trách nhiệm và sự chia sẻ của các bên trong việc thực hiện nghĩa vụ và bảo vệ quyền lợi của bên thứ ba.

    Đại diện thực hiện giao dịch tài sản chung của vợ chồng?

    Đại diện thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 24 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể như sau:

    Trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng:

    – Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định, mà phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.

    – Vợ, chồng đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên kia được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật thì người đó phải tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ có liên quan.

    Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng của Luật này thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi.

    Khi nào thì vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ chung đối với tài sản

    Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập: Trong hôn nhân, khi vợ chồng cùng đồng ý và thực hiện một giao dịch dân sự, ví dụ như mua bán tài sản, ký hợp đồng, vay tiền, thế chấp tài sản, thì hai bên phải chịu trách nhiệm liên đới đối với các nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch đó. Điều này có nghĩa là mỗi bên không chỉ chịu trách nhiệm cá nhân mà còn chịu trách nhiệm cùng nhau trong trường hợp xảy ra vấn đề phát sinh từ giao dịch đó.

    Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm: Trong trường hợp một trong hai bên của vợ chồng gây thiệt hại cho bên thứ ba hoặc gây tổn hại đến quyền, lợi ích của người khác, theo quy định của pháp luật, cả hai vợ chồng đều phải chịu trách nhiệm liên đới đối với việc bồi thường thiệt hại đó.Trách nhiệm liên đới của vợ chồng do một bên thực hiện

    Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình: Trong hôn nhân, cả vợ và chồng có nghĩa vụ thực hiện các hành vi nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Các nhu cầu này bao gồm việc chăm sóc, nuôi dưỡng gia đình, chi tiêu cho cuộc sống gia đình như sửa nhà, ăn uống, chăm sóc con cái. Khi một bên thực hiện nghĩa vụ này, bên còn lại cũng phải chịu trách nhiệm đối với nghĩa vụ tương tự.

    Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung: Trong trường hợp vợ chồng sở hữu tài sản chung, khi một bên sử dụng, chiếm hữu, hoặc định đoạt tài sản chung mà không có sự đồng ý của bên còn lại, bên đó sẽ phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ phát sinh từ việc này.

    Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình: Trong hôn nhân, mỗi bên có thể sử dụng tài sản riêng của mình để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho gia đình. Tuy nhiên, khi sử dụng tài sản riêng này, bên đó phải chịu trách nhiệm đối với các nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản đó.

    Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 thì cha mẹ phải bồi thường: Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, trong trường hợp con gây ra thiệt hại cho người khác và không có khả năng bồi thường do con chưa thành niên hoặc không có tài sản riêng, cha mẹ của con sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại đó. Trong trường hợp này, cha mẹ đóng vai trò là người giám hộ của con và phải chịu trách nhiệm thay cho con.

    Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan: Ngoài các nghĩa vụ đã đề cập, pháp luật cũng có thể quy định những nghĩa vụ khác mà vợ chồng phải thực hiện trong hôn nhân. Các nghĩa vụ này có thể liên quan đến việc nuôi dưỡng, giáo dục con cái, chăm sóc người già, tôn trọng quyền và lợi ích của bên kia.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Trách nghiệm liên đới của vợ chồng do một bên thực hiện

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Làm sao để ly hôn khi không biết nơi cư trú của vợ hoặc chồng

    Làm sao để ly hôn khi không biết nơi cư trú của vợ hoặc chồng

     

    Hiện nay, xảy ra thực trạng nhiều vụ án ly hôn có một bên vợ hoặc chồng sống ly thân nhiều năm hoặc bỏ đi làm thuê ở các tỉnh, thành phố lớn mà không cho bên còn lại biết địa chỉ. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án không tống đạt được thông báo thụ lý vụ án cho bị đơn do không còn cư trú tại địa chỉ nguyên đơn ghi trong đơn khởi kiện. Nộp đơn ly hôn nhưng không thể xác định nơi cư trú của vợ hoặc chồng thì phải nộp đơn ly hôn tại đâu? Thủ tục ly hôn đơn phương như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Trường hợp không biết nơi cư trú của vợ/chồng thì nộp đơn ly hôn đơn phương tại đâu?

    Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của bị đơn thì có thể xác định Tòa án theo cách sau đây:

    – Khi không xác định được nơi bị đơn cư trú thì có thể liên hệ và nộp hồ sơ tại Tòa án nơi người này làm việc;

    – Nếu không biết cả nơi cư trú và nơi làm việc thì có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;Làm sao để ly hôn khi không biết nơi cư trú của vợ/ chồng

    – Nếu do bị đơn mất tích mà không xác định được nơi cư trú thì bắt buộc phải yêu cầu Tòa án tuyên bố người này mất tích. Bởi căn cứ vào khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    Trong đó, Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015 quy định một người chỉ bị tuyên bố là mất tích nếu:

    – Đã biệt tích 02 năm liền trở lên;

    – Đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người này còn sống hay đã chết;

    – Có yêu cầu của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.

    Do đó, vợ hoặc chồng khi muốn yêu cầu ly hôn đơn phương thì phải gửi đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích đến Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất tích cư trú cuối cùng.

    Sau khi nhận được quyết định tuyên bố một người mất tích của Tòa án thì nguyên đơn có thể gửi yêu cầu ly hôn đến Tòa án nơi người bị mất tích cư trú, làm việc cuối cùng.

    Làm sao để ly hôn khi không xác định được nơi cư trú của bị đơn

    Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương thuộc về Tòa án nhân cấp huyện nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc.

    Trường hợp bạn không biết thông tin liên lạc và nơi cư trú hiện tại của bị đơn và bạn đã liên lạc với bạn bè người thân của bị đơn nhưng vẫn không biết thông tin của bị đơn thì bạn cần có thể yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.

    Yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú

    Trường hợp bị đơn đi khỏi nơi cư trú ít nhất 06 tháng liên tục thì bạn có thể gửi đơn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú cuối cùng để thực hiện thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.

    Thủ tục thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú được quy định tại Chương XXV của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, cụ thể như sau:

    Nộp đơn yêu cầu

    Bạn cần nộp đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn có hộ khẩu thường trú cuối cùng trước khi biệt tích.

    Đồng thời bạn cần cung cấp những tài liệu chứng cứ để chứng minh chồng bạn đã đi biệt tích từ 06 tháng trở lên chẳng hạn như xác nhận của ủy ban nhân dân xã, phường nơi chồng bạn cư trú.

    Tòa án xem xét đơn yêu cầu

    Trường hợp, trong thời gian xem xét đơn yêu cầu nếu chồng bạn trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ xét đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.

    Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.

    Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.

    Thông báo này phải được đăng trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp, Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.

    Nếu chồng bạn trở về bạn có thể thực hiện thủ tục ly hôn theo trình tự của pháp luật.

    Trường hợp sau khi ra thông báo tìm kiếm nhưng vẫn không xác định được thông tin của chồng bạn và kể từ ngày bỏ đi đã biệt tích 02 năm liền trở lên thì yêu cầu Tòa án tuyên bố chồng bạn mất tích.

    Yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích

    Thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích được quy định tại Chương XXVI Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

    Theo đó, bạn cần nộp đơn yêu cầu tuyên bố chồng bạn mất tích cùng với quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.tuyên bố mất tích

    Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.

    Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.

    Trong thời gian thông báo tìm kiếm, nếu người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích

    Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo nêu trên thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

    Trường hợp có căn cứ tuyên bố mất tích theo quy định, Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích.

    Trường hợp trong thời gian thông báo tìm kiếm người bị tuyên bố mất tích mà chồng bạn trở về, bạn có thể thực hiện thủ tục ly hôn theo thủ tục thông thường.

    Trong trường hợp sau 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn thông báo tìm kiếm mà chồng bạn vẫn chưa trở về thì Tòa án sẽ xem xét đơn yêu cầu, trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố chồng bạn mất tích và bạn có thể thực hiện thủ tục ly hôn với người bị tuyên bố mất tích.

    Khi Tòa án đã ra quyết định tuyên bố chồng bạn mất tích thì bạn có thể thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương với người bị tuyên bố mất tích theo căn cứ tại khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình:

    Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn

    Như vậy, khi có quyết định của Tòa án tuyên bố chồng bạn mất tích bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn cho mình.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Làm sao để ly hôn khi không xác định được nơi cư trú của bị đơn

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Những vấn đề cần biết về việc cấp dưỡng sau ly hôn

    Những vấn đề cần biết về việc cấp dưỡng sau ly hôn

    Tiền cấp dưỡng nuôi con thể hiện trách nhiệm của bậc làm cha làm mẹ với đứa con của mình nhưng không ít trường hợp cha, mẹ không thống nhất được việc này. Vậy những vấn đề cần biết về cấp dưỡng sau khi ly hôn là gì?

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Cấp dưỡng khi ly hôn là gì?

    Cấp dưỡng khi ly hôn là việc người cha hoặc người mẹ sau khi ly hôn đóng góp bằng tiền hoặc tài sản để hỗ trợ người còn lạiNhững vấn đề cần biết về việc cấp dưỡng sau ly hôn trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung của họ nếu con chung đó là người chưa thành niên hoặc người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Việc cấp dưỡng nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người con khi không trực tiếp sống chung với người cha hoặc người mẹ – là người cấp dưỡng.

    Trách nhiệm cấp dưỡng con sau ly hôn thuộc về ai?

    Trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn là nghĩa vụ của người cha hoặc của người mẹ – người mà không trực tiếp nuôi con phải thực hiện, theo thỏa thuận giữa vợ chồng khi ly hôn hoặc theo Bản án/quyết định của Tòa án.

    Người cha hoặc người mẹ – Người mà trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng của mình.

    Mức cấp dưỡng nuôi con tối thiểu là bao nhiêu?

    Về mức cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn, hiện nay, pháp luật không quy định cụ thể số tiền hay giá trị tài sản để cấp dưỡng là bao nhiêu, mà quy định mức cấp dưỡng sẽ do các bên tự thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người cha hoặc người mẹ và nhu cầu thiết yếu của người con; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    Cụ thể, nội dung này đã được ghi nhận tại Khoản 1 Điều 116 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

    Điều 116. Mức cấp dưỡng

    1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    Như vậy, chỉ khi nào cả hai vợ chồng không thoả thuận được với nhau về mức cấp dưỡng cũng như số tiền chu cấp cho con thì mới có sự can thiệp của cơ quan có thẩm quyền, cụ thể là Toà án.

    Cấp dưỡng nuôi con đến bao nhiêu tuổi?

    Theo quy định, người cha hoặc người mẹ – người mà không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con đến khi con đủ 18 tuổi.

    Trường hợp con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì người cha hoặc người mẹ – người mà không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con đến khi con có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình.

    Như vậy, nếu người con bình thường, thì cấp dưỡng đến khi con đủ 18 tuổi. Trường hợp người con bị hạn chế về thể chất hoặc tâm thần, như bị liệt cột sống, mù hai mắt, liệt hai chi, bị tâm thần nặng bị suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên… v.v, thì người không trực tiếp nuôi dưỡng có nghĩa vụ cấp dưỡng dù con trên 18 tuổi.

    Chồng/vợ không cấp dưỡng nuôi con thì phải làm sao?

    Khi chồng/ vợ không cấp dưỡng nuôi con, thì tùy trường hợp, sẽ thực hiện theo thủ tục sau:

    Trường hợp 1: Vợ chồng khi ly hôn không thỏa thuận được với nhau về việc cấp dưỡng hoặc vợ chồng khi ly hôn thỏa thuận với nhau về việc cấp dưỡng, nhưng sau này, người có nghĩa vụ cấp dưỡng không thực hiện nghĩa vụ của mình.

    Đây là trường hợp vợ chồng không thống nhất được với nhau về số tiền cấp dưỡng, thời gian cấp dưỡng khi ly hôn, hoặc khi ly hôn đã thống nhất, thỏa thuận với nhau về việc cấp dưỡng, nhưng sau đó không thực hiện, thì người trực tiếp nuôi con có thể nộp đơn khởi kiện ra Tòa để được Tòa án giải quyết, và đơn kiện sẽ được nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng thường trú hoặc tạm trú

    Hồ sơ khởi kiện bao gồm:

    + Đơn khởi kiện về việc cấp dưỡng;

    + Bản sao có chứng thực CMND/CCCD của người khởi kiện;

    + Bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu của người khởi kiện;

    + Bản án/Quyết định ly hôn;

    + Bản sao có chứng thực giấy khai sinh của con;

    + Chứng cứ chứng minh thu nhập của người có nghĩa vụ cấp dưỡng.

    Trường hợp 2: Trường hợp vợ/chồng không cấp dưỡng theo bản án hoặc quyết định của Toà án thì người trực tiếp nuôi con phải nộp hồ sơ yêu cầu cấp dưỡng tại cơ quan thi hành án.

    Nếu Tòa án đã tuyên buộc người cha hoặc người mẹ phải cấp dưỡng cho con, nhưng người có nghĩa vụ đó không tự nguyện thực hiện, thì người trực tiếp nuôi con cần nộp đơn yêu cầu thi hành án tại Chi cục thi hành án cấp Huyện nơi Tòa án đã xét xử việc cấp dưỡng.

    Hồ sơ yêu cầu thi hành án bao gồm:

    + Bản án hoặc quyết định của Tòa án có ghi nhận về cấp dưỡng

    + Đơn yêu cầu thi hành án dân sự. Hoặc có thể trình bày bằng lời nói trực tiếp để cơ quan thi hành án lập biên bản

    + Tài liệu chứng minh người có nghĩa vụ cấp dưỡng đang có tài sản để thi hành như: bảng lương; tài sản hiện hữu như nhà cửa hoặc xe hoặc tiền trong ngân hàng

    Có được yêu cầu thay đổi cấp dưỡng sau khi ly hôn không?

    Việc cấp dưỡng có thể được thay đổi trong các trường hợp sau:

    Thay đổi về mức cấp dưỡng:

    Theo Khoản 2 Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về mức cấp dưỡng:

    Điều 116. Mức cấp dưỡng

    1. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    Như vậy, để đảm bảo tốt nhất cho cuộc sống của con cái cũng như cuộc sống của cả vợ và chồng sau khi ly hôn, pháp luật cũng cho phép người cấp dưỡng được thay đổi mức cấp dưỡng nếu có lý do chính đáng cũng như người trực tiếp nuôi con cũng có quyền yêu cầu tăng hoặc giảm mức cấp dưỡng, nếu không thoả thuận được thì cả hai có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.

    Thay đổi về phương thức cấp dưỡng:

    Theo Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về phương thức cấp dưỡng:

    Điều 117. Phương thức cấp dưỡng

    Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.

    Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    Theo đó, cha mẹ có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng hoặc tạm ngừng cấp dưỡng nếu cha/mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào khó khăn kinh tế, không có khả năng cấp dưỡng, trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Những vấn đề cần biết về việc cấp dưỡng sau ly hôn

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Bị mất giấy đăng kí kết hôn có làm thủ tục ly hôn được không?

    Bị mất giấy đăng kí kết hôn có làm thủ tục ly hôn được không?

    Theo quy định của luật hôn nhân gia đình thì khi ly hôn thì phải nộp giấy đăng ký kết hôn bản gốc. Vậy, nếu muốn ly hôn thì có cần xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn hay không ?

    Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Mất giấy đăng ký kết hôn có ly hôn được không?

     

    Trường hợp mất giấy đăng ký kết hôn vẫn có thể ly hôn được. Muốn có giấy đăng ký kết hôn để làm hồ sơ ly hôn bạn cần liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi bạn đăng ký kết hôn trước đây để xin cấp bản sao giấy đăng ký kết hôn. Đồng thời, trong hồ sơ ly hôn cần nêu rõ vì sao không có giấy đăng ký kết hôn bản gốc.

    Theo đó, hồ sơ ly hôn gồm có:

    – Đơn xin ly hôn;( Mẫu đơn ly hôn đơn phương bạn tham khảo Tại đây )Mất giấy đăng kí kết hôn có ly hôn được không

    – Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ( hoặc bản sao và lý do không có bản chính)

    – Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của nguyên đơn và bị đơn;

    – Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của nguyên đơn và bị đơn;

    – Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…

    – Bản sao giấy khai sinh của các con.

    Hồ sơ để thực hiện việc đăng ký lại kết hôn gồm có:

    – Tờ khai theo mẫu quy định;

    – Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn đã được cấp, không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.

    Cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy đăng ký kết hôn: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn.

    Sau khi được cấp lại Giấy đăng ký kết hôn thì bạn mới có thể làm thủ tục ly hôn. Đối với trường hợp không có Giấy đăng ký kết hôn thì sẽ bị coi là hồ sơ không hợp lệ và tòa án có thể từ chối thụ lý đơn của bạn.

    Như vậy theo quy định ở trên thì cơ quan chức năng chỉ tiến hành cấp lại giấy đăng ký kết hôn với những trường hợp kết hôn trước ngày 01/01/2016. Với những trường hợp kết hôn sau này thì chỉ có thể cấp lại giấy trích lục.

    Thủ tục xin trích lục bản sao giấy đăng ký kết hôn như thế nào?

    Trường hợp của bạn, do làm mấy Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì bạn cần làm thủ tục xin trích lục lại thông tin tại Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch.

    Căn cứ Điều 63 Luật Hộ tịch năm 2014, quy định về cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đã đăng ký thì cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.”

    Theo quy định trên, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tích cấp bản sao trích lục hộ tịch của mình đã được đăng ký. Do đó, bạn đã mất bản chính Giấy đăng ký kết hôn nên bạn có thể làm hồ sơ xin trích lục bản sao Giấy đăng ký kết hôn. Thủ tục xin trích lục được quy định tại Điều 9 và Điều 64 Luật hộ tịch năm 2014 như sau:

    “1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.”

    Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

    2. Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.”

    Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch gồm Cơ quan đăng ký hộ tịch (UBND cấp xã, UBND cấp huyện,..), Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, bạn có thể yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn đã đăng ký hộ tịch để xin cấp trích lục bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

    Sau khi đã có trích lục bản sao giấy đăng ký kết hôn do Ủy ban nhân dân xã cấp, bạn tiến hành nộp đơn xin ly hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, trích lục bản sao giấy đăng ký kết hôn có giá trị pháp lý như Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản gốc.

    Thủ tục ly hôn khi mất giấy đăng ký kết hôn như thế nào?

    Hồ sơ cần chuẩn bị khi mất giấy đăng ký kết hôn, gồm:

    – Đơn khởi kiện ly hôn (theo mẫu của Tòa án) hoặc Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn;

    – Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản sao) do cơ quan hộ tịch nơi hai bạn đăng ký kết hôn cấp, nhưng phải trình bày rõ trong đơn kiện;

    – Sổ hộ khẩu, giấy chứng minh thư nhân dân (bản sao có chứng thực);

    – Giấy khai sinh của con (bản sao – nếu có);

    – Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), đăng ký xe, sổ tiết kiệm… (bản sao có chứng thực).

    Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện.

    Thủ tục tiến hành ly hôn khi mất giấy kết hôn

    Căn cứ theo Điều 51, 52, 53 Luật hôn nhân gia đình 2014, thủ tục ly hôn khi mất giấy đăng ký kết hôn gồm các bước sau:

    Bước 1: Nguyên đơn/Người yêu cầu gửi hồ sơ khởi kiện ly hôn hoặc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi bị đơn (người vợ hoặc người chồng) đang cư trú, làm việc.

    Bước 2: Sau khi nhận  hồ sơ hợp lệ của nguyên đơn/người yêu cầu, Tòa án xem xét nếu đã đúng thẩm quyền, Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí/tạm ứng lệ phí.

    Bước 3: Nguyên đơn/Người yêu cầu tiến hành nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí/tạm ứng lệ phí cho Tòa án.

    Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Bị mất giấy đăng kí kết hôn có làm thủ tục ly hôn được không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Thủ tục ly hôn khi đang làm việc ở nước ngoài thực hiện thế nào?

    Thủ tục ly hôn khi đang làm việc ở nước ngoài thực hiện thế nào?

    Ly hôn có yếu tố nước ngoài, đặc biệt là xin đơn phương ly hôn sẽ tồn tại rất nhiều khó khăn, vướng mắc về vấn đề pháp lý. Nguyên do là hiện nay vấn đề này chưa có sự đồng bộ trong hệ thống pháp luật và các nguyên nhân khách quan khác nhau.

    Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Ly hôn có yếu tố nước ngoài là gì?

    Theo quy định tại Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, ly hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm: ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam.ly hôn khi làm việc ở nước ngoài

    Thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài?

    Điều 127 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 469 và 470 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định, thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Cụ thể:

    Nếu bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

    Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

    Tài liệu, hồ sơ liên quan có yếu tố nước ngoài

    Tài liệu trong hồ sơ thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài gồm:

    – Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn (theo mẫu của từng nơi);

    – Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

    – Bản sao Sổ hộ khẩu, CMND/CCCD/Hộ chiếu của 2 đương sự;

    – Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có con chung);

    – Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung, tài sản riêng nếu có tranh chấp về tài sản.

    Tài liệu trong hồ sơ đơn phương ly hôn có yếu tố nước ngoài gồm:

    – Đơn khởi kiện (theo mẫu của từng nơi);

    – Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (nếu có);

    – CMND/CCCD/Hộ chiếu, Sổ hộ khẩu (bản sao chứng thực) (nếu không có giấy tờ tùy thân của đối phương thì chuẩn bị giấy tờ của người xin ly hôn);

    – Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con chung);

    – Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản chung và riêng nếu có tranh chấp tài sản;

    – Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có).thủ tục ly hôn

    Trình tự, thủ tục thực hiện giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài

    Bước 1: Nộp hồ sơ xin ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền

    Đương sự nộp hồ sơ hợp lệ về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền (căn cứ theo thẩm quyền đã được nêu ở mục 1)

    Bước 2: Tòa án kiểm tra hồ sơ và thụ lý yêu cầu xin ly hôn

    Trong thời hạn 7-15 ngày, Tòa án sẽ kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí. Đương sự tiến hành nộp tiền tạm ứng phí dân sự sơ thẩm tại chi cục Thi hành án Quận/Huyện/thành phố, sau đó đến Tòa án nộp biên lai phí tạm ứng.

    Bước 3: Mở phiên tòa hòa giải

    Tòa án tiến hành mở phiên hòa giải. Nếu trường hợp hòa giải thành công, Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành. Trong thời hạn 07 ngày nếu các bên không thay đổi ý kiến thì Tòa sẽ rá quyết định công nhận hòa giải thành. Nếu hòa giải không thành Tòa sẽ tiến hành ly hôn theo thủ tục sơ thẩm.

    Bước 4: Tòa án ra bản án ly hôn

    Nếu xét thấy có đủ điều kiện để giải quyết ly hôn thì Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng hoặc công nhận thuận tình ly hôn và giải quyết các vấn đề liên quan đến việc ly hôn, nếu các đương sự có yêu cầu.

    Thông thường, thời gian giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài là từ 4 – 6 tháng từ ngày thụ lý, mức án phí sơ thẩm trong vụ việc ly hôn là 300.000 đồng nếu không có tranh chấp về tài sản, nếu có tranh chấp về tài sản, án phí được xác định theo giá trị tài sản.

    Đang làm việc ở nước ngoài nhưng muốn ly hôn thì phải làm sao?

    Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

    Như vậy, thủ tục ly hôn đối với người đang làm việc tại nước ngoài có thể tiến hành giải quyết tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thường trú của công dân Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài. Nếu vợ chồng đồng thuận ly hôn, Vợ/chồng đang ở Việt Nam có thể tiến hành nộp tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Trong trường hợp là đơn phương xin ly hôn, mà người xin ly hôn đang ở nước ngoài thì bạn làm đơn khởi kiện và nộp hồ sơ nộp hồ sơ bằng cách sau:

    • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
    • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính
    • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thủ tục ly hôn khi đang làm việc ở nước ngoài thực hiện thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

     

  • Các trường hợp được phép hoặc không được phép ly hôn đơn phương

    Các trường hợp được phép hoặc không được phép ly hôn đơn phương

    Những trường hợp vợ chồng được quyền đơn phương ly hôn là câu hỏi được nhiều cặp vợ chồng quan tâm. Khi cuộc sống vợ chồng không thể duy trì được, có mong muốn ly hôn nhưng không biết làm thế nào để đủ điều kiện ly hôn theo pháp luật hiện hành.

    Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Đơn phương ly hôn là gì?

    Hiện nay thì ly hôn xảy ra một cách khá là phổ biến trong xã hội ngay nay. Các vấn đề liên quan đến ly hôn cũng nhận được nhiều sự quan tâm của người dân hơn. Chúng ta thường biết đến ly hôn với hai hình thức đó là li hôn thuận tình và ly hôn đơn phương. Ly hôn thuận tình thì xảy ra nhiều và phổ biến hơn so với đơn phương, bên cạnh đó thì liên quan đến đơn phương ly hôn cũng gặp nhiều vấn đề pháp lý rắc rối hơn. Vậy thì các bạn hiểu thế nào về ly hôn đơn phương? Ly hôn đơn phương là gì?

    Ly hôn đơn phương

    Hiện nay thì mức sống người dân được nâng lên, thì độ hiểu biết pháp luật cũng theo đó mà tăng do vậy mà nhiều người đã biết đến ly hôn đơn phương để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khỏi cuộc hôn nhân không hạnh phúc. Một phần nào đó cũng là do nhận thức nâng cao cho nên cũng phần nào hạn chế bớt tình trạng là người vợ hoặc chồng bị kỳ thị sau khi li hôn. Vậy cho nên hiện tượng đơn phương ly hôn cũng tăng theo.

    Trường hợp vợ, chồng không được phép ly hôn

    Theo đó, vợ chồng sẽ không được ly hôn trong các trường hợp sau:

    • Không có căn cứ chứng minh về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc hành vi vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
    • Căn cứ khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp người vợ đang có thai, sinh con hoặc người vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi cho người phụ nữ và trẻ em, do đó pháp luật hạn chế quyền ly hôn của người chồng trong trường hợp người vợ đang có thai, sinh con hoặc người vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Trên thực tế, phải xác định người vợ đang nuôi con dưới 12 tháng có thực sự đang nuôi con, chăm sóc, trông nom con dưới 12 tháng tuổi hay không. Do đó, khi thực hiện quy định sẽ phát sinh những vướng mắc trong một số trường hợp mà chúng ta cần phải xem xét người chồng có thực hiện được quyền đơn phương ly hôn hay không, chẳng hạn:

    • Trường hợp người phụ nữ sinh con dưới 12 tháng tuổi nhưng không trực tiếp nuôi con, thì trên thực tế người vợ không thể xét vào trường hợp mang thai/sinh con/đang nuôi con dưới 12 tháng, như vậy người chồng vẫn có thể thực hiện quyền đơn phương ly hôn.
    • Trong trường hợp người vợ mang thai hộ cho người khác thì về nguyên tắc người vợ vẫn đang mang thai, do đó trong trường hợp này người chồng không có quyền đơn phương ly hôn.
    • Người vợ nhờ người khác mang thai hộ, nên trên thực tế người vợ cũng không được xác định là đang mang thai/sinh con/nuôi con dưới 12 tháng tuổi, nên trong trường hợp này người chồng sẽ không bị hạn chế quyền ly hôn.
    • Trường hợp người vợ nhận nuôi con nuôi (hợp pháp theo quy định pháp luật hiện hành) mà đứa con dưới 12 tháng tuổi thì về nguyên tắc người chồng sẽ bị hạn chế quyền yêu cầu đơn phương ly hôn.

    Điều kiện để được ly hôn

    Để nói về điều kiện để người vợ hoặc người chống có thể tiến hành ly hôn đơn phương đó là những trường hợp như sau:

    Hành vi bạo lực gia đình:

    Để xác định vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hay không thì cần phải căn cứ vào Luật Phòng chống bạo lực gia đình. Hành vi bạo lực gia đình bao gồm các hành thức sau, cụ thể:

    • Hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;
    • Hành vi lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm;
    • Hành vi cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;bạo lực gia đình
    • Hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong mối quan hệ gia đình giữa ông bà và cháu, giữa cha mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
    • Hành vi cưỡng ép quan hệ tình dục;
    • Cưỡng ép tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc hành vi cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
    • Hành vi chiếm đoạt, hủy hoại, đập phá hoặc các hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên trong gia đình;
    • Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của các thành viên thành viên nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
    • Có thực hiện hành vi trái pháp luật buộc thành viên trong gia đình ra khỏi chỗ ở

    Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng:

    • Về tình trạng trầm trọng, đời sống chung vợ chồng không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được:
    • Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau;
    • Vợ, chồng luôn có hành vi ngược đãi hành hạ nhau, thường xuyên có hành vi đánh đập, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau;
    • Vợ chồng có hành vi ngoại tình.

    Như vậy thì khi có đủ điều kiện để ly hôn đơn phương thì tòa án mới giải quyết cho ly hôn đương phương. Bên cạnh đó thì khi muốn đơn phương ly hôn thì người có yêu cầu đơn phương ly hôn họ phải chứng minh được rằng họ có căn cứ để yêu cầu tòa án giải quyết ví dụ như có băng ghi âm, ghi hình, hình ảnh giấy tờ chứng minh rằng người chồng hoặc người vợ ngoại tình hoặc là có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hôn nhân.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Những trường hợp pháp luật quy định được hoặc không được đơn phương ly hôn 2023

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Giải quyết ly hôn đơn phương hết bao nhiêu thời gian?

    Giải quyết ly hôn đơn phương hết bao nhiêu thời gian?

    Thời gian giải quyết đơn phương ly hôn bao lâu? Điều kiện thực hiện đơn phương ly hôn là gì? Thời gian cho đơn phương ly hôn

    Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Ly hôn đơn phương

    Căn cứ pháp lý

    Điều kiện thực hiện ly hôn đơn phương

    Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định, một bên được quyền thực hiện đơn phương ly hôn nếu không thuộc các trường hợp không được đơn phương ly hôn, cụ thể:

    • Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung vợ chồng không thể kéo dài, cũng như mục đích hôn nhân không đạt được vì lý do một trong hai bên vợ chồng có hành vi bạo lực hoặc có hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng.
    • Vợ hoặc chồng của người bị Tòa án nhân dân có thẩm quyền tuyên bố mất tích yêu cầu được ly hôn.
    • Trong trường hợp một bên vợ, chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức được, không thể làm chủ được hành vi và có căn cứ về việc chồng, vợ của họ có hành vi bạo lực gia đình dẫn đến việc ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    Thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương

    Hồ sơ ly hôn đơn phương

    Hồ sơ ly hôn đơn phương sẽ bao gồm các giấy tờ cơ bản như sau:

    • Mẫu đơn xin ly hôn (theo mẫu);
    • Bản sao chứng thực CMND/CCCD của vợ, chồng;
    • Bản chính Giấy đăng ký kết hôn;
    • Bản sao chứng thực Giấy khai sinh của con (nếu có con chung);
    • Các giấy tờ chứng minh tài sản.

    Thủ tục ly hôn đơn phương

    Bước 1: Tiến hành nộp hồ sơ khởi kiện ly hôn đơn phương tại Tòa án có thẩm quyền;

    Bước 2: Sau khi đã nộp hồ sơ hợp lệ, Tòa án sẽ thông báo đến người nộp hồ sơ nộp tiền tạm ứng án phí;

    Bước 3: Sau khi đã nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Cơ quan thi hành án dân sự và người nộp hồ sơ phải nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

    Bước 4: Tòa án nhân dân có thẩm quyền sẽ thụ lý vụ án và tiến hành việc giải quyết theo thủ tục ly hôn đơn phương.

    Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương trong bao lâu

    Ly hôn đơn phương là việc vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn khi trong muốn hôn nhân tiếp tục kéo dài. Theo đó, Tòa án nhân dân có thẩm quyền sẽ giải quyết cho vợ chồng ly hôn khi đáp ứng các điều kiện tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, cụ thể:

    • Hai bên vợ, chồng hòa giải không thành tại Tòa án nhân dân.
    • Có căn cứ chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ vợ chồng trở nên trầm trọng, đời sống chung vợ chồng không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không thể đạt được.

    Vấn đề thời gian giải quyết ly hôn đơn phương quy tại Điều 191, 195, 196, 197, 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy trình về trình tự, thời gian như sau:

    Bước 1: Nộp đơn ly hôn lên Tòa án có thẩm quyền

    Vợ hoặc chồng tiến hành nộp đơn ly hôn đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền – Tòa án cấp huyện nơi cư trú của chồng hoặc vợ – Người yêu cầu ly hôn (căn cứ Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015) hoặc Tòa án nơi vợ chồng cùng nhau thỏa thuận nộp đơn ly hôn (căn cứ điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).

    Nếu nộp đơn trực tiếp tại Tòa án, Tòa án sẽ cấp giấy xác nhận đơn cho người nộp đơn, nếu nộp đơn qua dịch vụ bưu điện thì giấy xác nhận được cấp trong 02 ngày làm việc.

    Bước 2: Tòa án xem xét đơn yêu cầu đơn phương ly hônthuận tình ly hôn

    Tòa án nhân dân có thẩm quyền sẽ tiến hành việc xem xét đơn yêu cầu ly hôn đơn phương trong thời hạn 03 ngày làm việc.

    Bước 3: Tòa đưa ra một số yêu cầu liên quan đến hồ sơ đơn phương ly hôn

    Tòa án thụ lý vụ án ly hôn sẽ đưa ra một số quyết định trong vòng 05 ngày làm việc: Tòa sẽ yêu cầu người nộp đơn sửa đổi, bổ sung đơn ly hôn; thụ lý vụ án ly hôn hoặc sẽ chuyển đơn cho Tòa án có thẩm quyền hoặc trả lại đơn cho người nộp.

    Bước 4: Tòa án thông báo nộp tạm ứng án phí

    Tòa án nhân dân sau khi đã tiếp nhận đơn yêu cầu ly hôn đơn phương, Tòa án nhân dân sẽ thông báo cho người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày người nộp đơn nhận được giấy báo của Tòa án.

    Bước 5: Tòa ra thông báo thụ lý vụ án

    Tòa án ra thông báo thụ lý vụ án trong vòng 03 ngày làm việc. Đồng thời, tiến hành phân công thẩm phán thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc.

    Bước 6: Chuẩn bị xét xử

    Thời gian Tòa chuẩn bị xét xử vụ án sẽ trong vòng 04 tháng hoặc 06 tháng nếu vụ án ly hôn có tính chất phức tạp/vụ án có sự kiện bất kháng hoặc có trở ngại khách quan. Trong thời gian này, Tòa án nhân dân sẽ tiến hành việc xác minh, thu thập chứng cứ, tiến hành hòa giải,… và đưa ra một số quyết định sau:

    Công nhận sự thỏa thuận ly hôn;

    Tạm đình chỉ giải quyết vụ án hoặc đình chỉ giải quyết vụ án;

    Đưa vụ án ra xét xử.

    Bước 7: Thời hạn đưa vụ án ra xét xử

    Thời hạn Tòa án đưa vụ án ra xét xử sau khi có quyết định là 01 tháng.

    Như vậy chúng ta có thể thấy, theo thủ tục thông thường một vụ án ly hôn đơn phương sẽ được được giải quyết từ 06 tháng đến 08 tháng.

    Những điểm cần lưu ý để ly hôn đơn phương nhanh chóng

    Để ly hôn nhanh, người yêu cầu ly hôn đơn phương phải lưu ý các điểm sau đây:

    Thứ nhất, có bằng chứng cụ thể về việc ly hôn để Tòa án chấp nhận đơn ly hôn đơn phương

    Một trong hai người vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc hành vi vi phạm nghiêm trọng đến quyền và nghĩa vụ của vợ chồng như yêu thương, chung thủy,…

    Lý do khiến cuộc hôn nhân không thể tiếp tục kéo dài là do chính hành vi trên khiến cho cuộc hôn nhân không thể kéo dài, vợ chồng không thể tiếp tục chung sống với nhau.

    Vì thể, khi muốn tiến hành ly hôn nhanh chóng, người có yêu cầu ly hôn cần phải chuẩn bị đầy đủ các bằng chứng nhằm chứng minh cho yêu cầu xin ly hôn của mình.

    Thứ hai, người yêu cầu ly hôn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ

    Người yêu cầu ly hôn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ ly hôn, để không bị mất thời gian sửa đổi bổ sung. Căn cứ khoản 1 Điều 193 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân chỉ cho vợ chồng sửa đổi, bổ sung trong thời hạn không quá 01 tháng hoặc gia hạn thêm nhưng không được vượt quá 15 ngày nếu thuộc trường hợp đặc biệt.

    Thứ ba. Có mặt tại Tòa theo giấy triệu tập

    Theo khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, cụ thể:

    Tòa án sẽ hoãn phiên Tòa nếu đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt ở lần triệu tập thứ nhất, trừ trường hợp có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

    Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết vụ án nếu đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt ở lần triệu tập thứ hai, vì coi như nguyên đơn từ bỏ yêu cầu khởi kiện.

    Vì thế, nếu không có đơn xin xét xử vắng mặt hoặc vắng mặt hợp lệ khi Tòa án triệu tập thì thời gian giải quyết vụ án sẽ kéo dài.

    Thứ tư, không yêu cầu Toà án tiến hành giai đoạn hoà giải

    Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành giai đoạn hòa giải thì theo Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vụ án ly hôn đơn phương sẽ không tiến hành giai đoạn hòa giải. Vì thế, giai đoạn chuẩn bị xét xử có thể rút ngắn hơn so với bình thường.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Giải quyết ly hôn đơn phương hết bao nhiêu thời gian?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Pháp luật  quy định như thế nào về việc chia đất chưa có sổ đỏ khi ly hôn?

    Pháp luật quy định như thế nào về việc chia đất chưa có sổ đỏ khi ly hôn?

     

    Trường hợp đất chưa có Sổ đỏ khi ly hôn có được chia không? Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn được quy định như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lýĐất chưa có Sổ đỏ khi ly hôn có được chia không

    Đất chưa có Sổ đỏ khi ly hôn có được chia không

    Sổ đỏ là từ mà người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận. Theo đó, khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về Giấy chứng nhận như sau:

    “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

    Tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng như sau:

    “Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    Theo các quy định nêu trên, Sổ đỏ là giấy tờ xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. Do đó, trường hợp đất chưa có Sổ đỏ sẽ dẫn đến việc giải quyết thủ tục phân chia quyền sử dụng đất trở nên phức tạp và khó khăn do không có giấy tờ xác nhận về quyền sử dụng đất.

    Tuy nhiên, nếu thuộc trường hợp nhà, đất đã đủ điều kiện cấp Sổ đỏ nhưng chưa được cấp và tài sản này được xác định là tài sản chung vợ chung thì khi có yêu cầu phân chia, tòa án có thẩm quyền vẫn thụ lý, giải quyết.

    Cũng cần lưu ý rằng, việc xác định đất đủ điều kiện được cấp Sổ đỏ/ hay không phụ thuộc vào các yếu tố như:

    – Giấy tờ, tài liệu của thửa đất trong quá trình sử dụng, quản lý

    – Đất đang không có tranh chấp hay vi phạm trong quá trình sử dụng đất…

    Tóm lại, đất chưa có Sổ đỏ ly hôn vẫn có thể được tòa án phân chia khi người có yêu cầu chuẩn bị các tài liệu, giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là tài sản chung của vợ chồng và đất này đủ điều kiện để được cáp Sổ đỏ.

    Điều kiện để sau khi ly hôn được phân chia đất chưa có sổ đỏ

    Để yêu cầu phân chia đất chưa có Sổ đỏ cần thỏa mãn các điều kiện sau:

    – Có yêu cầu chia tài sản tại tòa án thông qua đơn khởi kiện/đơn ly hôn đơn phương/đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;

    – Có giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là tài sản chung;

    – Tại thời điểm giải quyết ly hôn, chia tài sản, nhà đất yêu cầu chia phải thỏa mãn các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận theo quy định của Luật Đất đai, Luật Nhà ở (điều kiện về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn…).

    Thủ tục cấp sổ đỏ cho đất chưa có sổ đỏ sau ly hôn

    Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013, việc cấp Sổ đỏ sau ly hôn trong trường hợp cấp Sổ đỏ theo bản án/quyết định đã có hiệu lực của Tòa án thực hiện như sau:

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơtrẻ em có đứng tên

    Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ với các loại giấy tờ sau

    – Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK.

    – Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

    Ngoài 02 loại giấy tờ trên thì tùy thuộc vào nhu cầu đăng ký quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cả quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với từng trường hợp cụ thể.

    Bước 2: Giải quyết hồ sơ

    – Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng sử dụng nhà ở, xác nhận nguồn gốc/tình trạng tranh chấp/sự phù hợp quy hoạch;

    – Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ…;

    Bước 3: Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện công việc;

    – Trích đo địa chính hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính/hoặc trích lục bản đồ địa chính, kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa, xác minh điều kiện cấp giấy chứng nhận;

    – Chuyển thông tin sang cơ quan thuế để tính toán tiền thuế, phí theo quy định và chuẩn bị hồ sơ trình cơ quan Tài nguyên và Môi trường;

    –  Cập nhật thông tin về nhà ở, đất ở và đăng ký vào cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính (nếu có);

    Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ từ chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai, thực hiện kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp sổ đỏ nếu đủ điều kiện và trả kết quả cho chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai

    Bước 4: Trả kết quả

     

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Pháp luật quy định về việc chia đất chưa có sổ đỏ khi ly hôn?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Thủ tục công nhận việc đăng ký kết hôn ở nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện như thế nào theo quy định hiện nay? (2023)

    Thủ tục công nhận việc đăng ký kết hôn ở nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện như thế nào theo quy định hiện nay? (2023)

    Cho tôi hỏi, thủ tục công nhận việc đăng ký kết hôn ở nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện như thế nào? Cảm ơn luật sư. 

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:
    1. Căn cứ pháp lý

    Nghị định 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch

    2. Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có cần đăng ký lại kết hôn ở Việt Nam hay không?

    đăng ký kết hôn ở nước ngoàiCăn cứ Điều 34 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài:

    Điều kiện ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài

    1. Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài được ghi vào Sổ hộ tịch nếu tại thời điểm kết hôn, các bên đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam.

    2. Nếu vào thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, việc kết hôn không đáp ứng điều kiện kết hôn, nhưng không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, nhưng vào thời điểm yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, hậu quả đã được khắc phục hoặc việc ghi chú kết hôn là nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ em, thì việc kết hôn cũng được ghi vào Sổ hộ tịch.

    Theo đó, nếu việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài được ghi vào Sổ hộ tịch nếu tại thời điểm kết hôn, các bên đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam thì không cần đăng ký kết hôn lại ở Việt Nam.

    3. Thủ tục công nhận việc đăng ký kết hôn ở nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện như thế nào?

    giấy uỷ quyền có bắt buộcQuy định tại Điều 35 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, khi việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đáp ứng quy định kể trên thì sẽ được công nhận tại Việt Nam và được ghi vào sổ hộ tịch theo trình tự, thủ tục sau:

    Trình tự, thủ tục ghi chú kết hôn

    1. Hồ sơ ghi chú kết hôn do một trong hai bên kết hôn nộp tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 của Luật Hộ tịch, gồm các giấy tờ sau đây:

    a) Tờ khai theo mẫu quy định;

    b) Bản sao Giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

    c) Ngoài giấy tờ quy định tại Điểm a và b của Khoản này, nếu gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì còn phải nộp bản sao giấy tờ của cả hai bên nam, nữ quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này; nếu là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp trích lục về việc đã ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này.

    2. Thời hạn giải quyết ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Phòng Tư pháp tiếp nhận hồ sơ.

    Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.

    3. Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

    a) Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn là đủ điều kiện theo quy định tại Điều 34 của Nghị định, Trưởng phòng Tư pháp ghi vào sổ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.

    b) Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Nghị định này, Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để từ chối.

    Theo đó, công nhận việc đăng ký kết hôn ở nước ngoài tại Việt Nam theo thủ tục sau:

    – Chuẩn bị hồ sơ như trên và nộp đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn;

    – Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc, kể từ ngày Phòng Tư pháp tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp cần xác minh thì không quá 10 ngày làm việc.

    – Trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu.

    – Trong trường hợp nếu việc kết hôn vi phạm điều cấm của Luật Hôn nhân và gia đình; hoặc công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện từ chối ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, Phòng Tư pháp thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho người yêu cầu.

    4. Trường hợp nào đăng ký kết hôn ở nước ngoài phải đăng ký lại kết hôn ở Việt Nam?

    vắng mặt bị đơnViệc đăng ký lại kết hôn đối với người đã đăng ký kết hôn trong trường hợp đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại theo quy định tại Điều 40 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

    Việc đăng ký lại kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu còn sống tại thời điểm yêu cầu đăng ký lại và thực hiện theo thủ tục quy định tại Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thủ tục công nhận việc đăng ký kết hôn ở nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện như thế nào theo quy định hiện nay? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!