Danh mục: Tư vấn luật hôn nhân gia đình

  • Quan hệ vợ chồng hoàn toàn chấm dứt khi nào? 2022

    Quan hệ vợ chồng hoàn toàn chấm dứt khi nào? 2022

    Luật sư cho tôi hỏi quan hệ vợ chồng hoàn toàn chấm dứt khi nào? 2022

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    quan hệ

    1. Định nghĩa:

    Khi muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân, vợ chồng phải yêu cầu Tòa án giải quyết và kết quả là nhận được bản án, quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật của Toà. Vậy khi nào quan hệ vợ chồng hoàn toàn chấm dứt?

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về Ly hôn:

    “14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”

    Theo đó, khi vợ, chồng chấm dứt quan hệ vợ chồng thì bản án, quyết định về việc ly hôn của Tòa án phải đã có hiệu lực pháp luật thì vợ, chồng mới được xem là ly hôn.

     

    1. Hình thức ly hôn:

    Cũng theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, hiện vợ chồng có thể ly hôn theo hai hình thức:

    – Ly hôn đơn phương :

    Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về Ly hôn theo yêu cầu của một bên:

    “Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

    1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứvề việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
    2. Trong trường hợpvợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
    3. Trong trường hợpcó yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

    Theo đó, pháp luật quy định ly hôn đơn phương là hình thức ly hôn theo yêu cầu của một bên. Đây là hình thức ly hôn của mình vợ hoặc mình chồng, khi hai bên không hòa giải thành và Tòa sẽ giải quyết nếu có căn cứ cuộc hôn nhân này không thể kéo dài, trầm trọng gồm:

    + Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình;

    + Vợ chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ vợ chồng như ngoại tình, thường xuyên cãi nhau, đánh nhau…

    – Ly hôn thuận tình:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:

    “Điều 55. Thuận tình ly hôn

    Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

    Theo đó, pháp luật quy định thuận tình ly hôn là trường hợp cả hai vợ chồng đã thỏa thuận được về việc ly hôn, nuôi con, chia tài sản… và yêu cầu Tòa án công nhận thỏa thuận đó.

    Để được Tòa án giải quyết ly hôn, dù bằng hình thức nào, vợ, chồng cũng phải thực hiện các bước sau: Chuẩn bị và nộp đơn ly hôn, hồ sơ ly hôn đến Tòa. Sau khi thấy đủ điều kiện giải quyết, Tòa án sẽ tổ chức hòa giải.

    Đối với ly hôn đơn phương: Nếu không hòa giải được thì Tòa án sẽ mở phiên tòa để giải quyết tranh chấp về ly hôn.

    Sau khi phiên tòa diễn ra, trong 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên tòa, vợ chồng sẽ được cấp trích lục bản án ly hôn. Kể từ ngày tuyên án, Tòa án sẽ gửi bản án cho vợ chồng trong thời hạn 10 ngày.

    Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 269 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về Cấp trích lục bản án; giao, gửi bản án:

    “Điều 269. Cấp trích lục bản án; giao, gửi bản án

    1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án.
    2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
    3. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do tổ chức xã hội tham gia bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện phải được niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án và công bố công khai trên một trong các báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương trong ba số liên tiếp.

    Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước phải được Tòa án cấp sơ thẩm gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bồi thường nhà nước.

    Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của cá nhân phải được Tòa án cấp sơ thẩm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án cho Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó theo quy định của Luật hộ tịch.

    Thời hạn niêm yết, công bố, gửi bản án, thông báo quy định tại khoản này là 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

    1. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ bản án, quyết định của Tòa án có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.”

     

    Đối với ly hôn thuận tình: Căn cứ theo Điều 370 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về Quyết định giải quyết việc dân sự:

    “Điều 370. Quyết định giải quyết việc dân sự

    1. Quyết định giải quyết việc dân sự phải có các nội dung sau đây:

    a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;

    b) Tên Tòa án ra quyết định;

    c) Họ, tên của Thẩm phán, Kiểm sát viên, Thư ký phiên họp;

    d) Tên, địa chỉ của người yêu cầu giải quyết việc dân sự;

    đ) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết;

    e) Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

    g) Nhận định của Tòa án và những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu;

    h) Căn cứ pháp luật để giải quyết việc dân sự;

    i) Quyết định của Tòa án;

    k) Lệ phí phải nộp.

    2. Quyết định giải quyết việc dân sự phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.

    Việc gửi quyết định giải quyết việc dân sự cho cơ quan thi hành án được thực hiện theo quy định của Luật thi hành án dân sự.

    1. Quyết định giải quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của cá nhân phải được Tòa án gửi cho Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó theo quy định của Luật hộ tịch.
    2. Quyết định giải quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật của Tòa án được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ quyết định có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.”

    Theo đó, Khoản 2 Điều này nêu rõ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định ly hôn, Toà án sẽ gửi quyết định này cho vợ chồng.

    3.      Quan hệ vợ chồng hoàn toàn chấm dứt khi:

    • Ly hôn thuận tình

    Căn cứ theo quy định tại Điều 213 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về Hiệu lực của quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự:

    “Điều 213. Hiệu lực của quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự

    1. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
    2. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.”

    Theo đó, quyết định ly hôn có hiệu lực theo quy định tại Khoản 1 Điều này như sau: Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

    Như vậy, nếu vợ chồng ly hôn thuận tình, quyết định ly hôn thuận tình sẽ có hiệu lực pháp luật sau khi được ban hành. Do đó, ngay sau khi được ban hành quyết định ly hôn thuận tình, việc ly hôn của hai vợ chồng đã chính thức có hiệu lực, vợ chồng thật sự đã chấm dứt quan hệ hôn nhân, gia đình.

    • Ly hôn đơn phương

    Căn cứ theo quy định tại Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về Thời hạn kháng cáo:

    “Điều 273. Thời hạn kháng cáo

    1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

    Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

    1. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.
    2. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.”

    Trong đó, Khoản 1 Điều này nêu rõ thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

    Đồng thời, Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự cũng quy định về Thời hạn kháng nghị:

    “Điều 280. Thời hạn kháng nghị

    1. Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.
    2. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.
    3. Khi Tòa án nhận được quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát mà quyết định kháng nghị đó đã quá thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu Viện kiểm sát giải thích bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

    Trong đó, Khoản 1 Điều này có quy định thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.

    Theo các quy định này, nếu bản án ly hôn hết thời hạn kháng cáo (15 ngày kể từ ngày tuyên án) và hết thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát (15 ngày nếu Viện kiểm sát cùng cấp kháng nghị; 01 tháng nếu Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp kháng nghị) mà không có kháng cáo hoặc kháng nghị thì sẽ chính thức có hiệu lực pháp luật.

    Như vậy, nếu hai vợ chồng thuận tình ly hôn thì sau khi Toà án ra quyết định ly hôn, việc ly hôn của vợ chồng có hiệu lực ngay; nếu là đơn phương ly hôn thì sau 15 ngày kể từ ngày tuyên án, không có kháng cáo của vợ chồng hoặc kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp thì bản án ly hôn sẽ có hiệu lực pháp luật.

    Đồng nghĩa, trong thời gian nêu trên, quan hệ vợ chồng sẽ hoàn toàn chấm dứt.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

     

  • Làm cách nào để chứng minh tài sản riêng của vợ, chồng? 2022

    Làm cách nào để chứng minh tài sản riêng của vợ, chồng? 2022

    Luật sư cho tôi hỏi, làm cách nào để chứng minh tài sản riêng của vợ, chồng? 2022 . Sau khi kết hôn, nhiều người chọn nhập tài sản riêng vào tài sản chung nhưng không ít người không làm như thế. 

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    chứng minh

    1. Định nghĩa tài sản chung và tài sản riêng theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:

    • Tài sản chung của vợ chồng

    Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, hướng dẫn bởi Nghị định 126/2014/NĐ-CP về Tài sản chung của vợ chồng:

    “Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    1. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
    2. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

    Theo đó, pháp luật quy định tài sản chung của vợ chồng như sau: Tài sản chung của vợ chồng bao gồm:

    • Tài sản do vợ, chồng tạo ra,
    • Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh,
    • Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng,
    • Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân,
    • Trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này;
    • Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung;
    • Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
    • Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

     

    • Tài sản riêng của vợ, chồng

    Về tài sản riêng của vợ, chồng, Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 định nghĩa như sau:

    Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:

    • Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
    • Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
    • Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các Điều 38, 39 và 40 của Luật này;

    Trong đó, các Điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    “Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
    2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
    3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”

    “Điều 39. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    1. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểmcó hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
    2. Trong trường hợptài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
    3. Trong trường hợpTòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
    4. Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”

    “Điều 40. Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    1. Trong trường hợpchia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
    2. Thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba.”
    • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 và Khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

    Cụ thể: Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

    “Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng….”

    Và Khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân:

    Điều 40. Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    1. Trong trường hợpchia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng….”

    Ngoài ra, theo quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014 của Chính phủ về Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật

    Điều 11. Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật

    1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
    2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
    3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.”

    Theo đó, pháp luật quy định tài sản riêng của vợ chồng còn bao gồm:

    • Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
    • Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
    • Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

    Như vậy, chỉ được coi là tài sản riêng của vợ hoặc chồng nếu nó là tài sản của riêng của một người như hình thành từ tài sản riêng, có trước khi kết hôn…

    1. Cách chứng minh tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân:

    Mặc dù pháp luật có quy định về tài sản chung, tài sản riêng vợ, chồng nhưng để xác định rõ ràng tài sản nào là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì không phải là việc dễ.

    Do đó, để được xác định có tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì vợ hoặc chồng cần phải chứng minh. Bởi vì:

    Khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 khẳng định: Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung

    Như vậy, nếu không có thỏa thuận khác hoặc không được tạo lập từ tài sản riêng… thì đều được coi là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Để coi là tài sản riêng của vợ hoặc của chồng thì người đó phải chứng minh.

     

    Cụ thể, để chứng minh tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì có thể căn cứ một số loại giấy tờ sau:

    – Phải chứng minh được đây là tài sản hình thành trước hôn nhân thông qua các loại hợp đồng mua bán, hóa đơn, chứng từ về việc mua bán, tặng cho… có được trước khi kết hôn;

    – Tài sản trong thời kỳ hôn nhân nhưng đã được phân chia tài sản chung vợ chồng thông qua các văn bản phân chia tài sản chung vợ chồng. Trong đó, việc chia tài sản này phải được thể hiện thông qua văn bản, có thể được công chứng theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc pháp luật (theo Khoản 2 Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014).

    “Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
    2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
    3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”

    – Cung cấp được các giấy tờ liên quan đến việc thừa kế, tặng cho, chia riêng;

    Văn bản chứng minh quyền thừa kế hợp pháp;

    Hợp đồng tặng cho và giấy tờ chứng minh hoàn tất việc tặng cho….

    Đối với tài sản được chia riêng trong thời kỳ hôn nhân thì phải nộp văn bản thỏa thuận chia tài sản chung được công chứng theo quy định của pháp luật.

    Tài sản phục vụ nhu cầu cấp thiết của vợ chồng như các đồ dùng, tư trang cá nhân…

    – Xuất trình bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

    Tùy vào từng trường hợp cụ thể và bản thân vợ, chồng đang có những loại giấy tờ gì để xuất trình với cơ quan có thẩm quyền khi yêu cầu chia tài sản chung và xác định tài sản riêng.

    Để chứng minh được tài sản riêng các bên cần phải xác định được tài sản đó có được có nguồn gốc từ đâu.

    Có phải của ông bà tổ tiên để lại hay của bố mẹ, người thân tặng cho riêng vợ hoặc chồng, hoặc tài sản có được là từ việc được nhận thừa kế hay không?

    Nếu tài sản đó được mua bằng tiền thì tiền đó có nguồn gốc từ đâu? Từ tiền riêng hay từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng?

    Có giấy tờ chứng minh đó là tài sản riêng hay khoản tiền riêng của vợ hoặc chồng hay không? Hay đã có cơ quan nào xác nhận là tài sản riêng của vợ, chồng hay chưa?

    Như vậy, những tài sản mà vợ chồng được tặng, cho,thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân, có bằng chứng hợp pháp, thông qua hợp đồng tặng cho, có chứng từ về phân chia di sản thừa kế, giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đối với tài sản, và trước đó không có thỏa thuận xác lập là tài sản chung thì sẽ được coi là tài sản riêng khi có tranh chấp, khi ly hôn hoặc khi cần xác định tài sản riêng.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Pháp luật 2022 quy định như thế nào về thỏa thuận tài sản trước khi cưới?

    Pháp luật 2022 quy định như thế nào về thỏa thuận tài sản trước khi cưới?

    Luật sư cho tôi hỏi pháp luật 2022 quy định như thế nào về thỏa thuận tài sản trước khi cưới? Ưu điểm và nhược điểm của việc thỏa thuận này?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    pháp luật 2022

    1.      Định nghĩa Thỏa thuận tài sản trước khi cưới theo pháp luật 2022:

    Hiện nay không có định nghĩa liên quan đến thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng mà thường được gọi bằng thỏa thuận tài sản trước khi cưới.

    Lưu ý, “trước khi cưới” là thời điểm trước khi các bên đăng ký kết hôn mà không phải tổ chức đám cưới.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 47 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng

    “Điều 47. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng

    Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.”

    Theo đó, pháp luật quy định thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng gồm các đặc điểm sau đây:

    – Thời điểm lập thỏa thuận: Trước khi hai vợ, chồng kết hôn.

    – Đối tượng: Chế độ tài sản của vợ, chồng theo thỏa thuận.

    – Hình thức: Lập bằng văn bản, có công chứng hoặc chứng thực. Khi sửa đổi, bổ sung cũng phải áp dụng quy định này.

    – Thời điểm có hiệu lực: Được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.

    – Nội dung cơ bản của thỏa thuận: Phân định tài sản chung, tài sản riêng; quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng với tài sản chung, tài sản riêng, giao dịch liên quan… điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản; nội dung khác…

    – Vô hiệu: Không tuân thủ điều kiện hình thức của giao dịch; Nội dung vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế, quyền và lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên gia đình…

     

    2.      Ưu điểm và nhược điểm của việc lập thỏa thuận tài sản trước khi cưới:

    • Ưu điểm

    – Tài sản chung sau khi đăng ký kết hôn, tài sản riêng có trước thời kỳ hôn nhân sẽ được phân chia rõ ràng, cụ thể.

    – Vì có sự rạch ròi về tài sản vợ, chồng nên trong quá trình chung sống với nhau sẽ hạn chế mâu thuẫn khi quản lý, sử dụng và định đoạt tài sản chung, tài sản riêng vợ, chồng. Đồng thời, vợ, chồng cũng tự do, chủ động trong việc sử dụng tài sản của mình.

    – Khi ly hôn, nguyên tắc nêu tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 là ưu tiên giải quyết tài sản chung vợ, chồng theo thỏa thuận của các bên. Do đó, khi đã có thỏa thuận tài sản trước khi cưới sẽ tránh mất thời gian cũng như tranh chấp khi phân chia tài sản vợ, chồng khi ly hôn.

    Cụ thể Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:

    “Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

    1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

    Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

    1. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

    Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    1. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
    2. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

     

    • Nhược điểm

    – Nếu văn bản này vi phạm một số điều kiện nêu tại Điều 50 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì có thể bị tuyên vô hiệu như vi phạm điều kiện về hình thức (lập bằng văn bản, có thể công chứng, chứng thực), nội dung vi phạm pháp luật hoặc ảnh hưởng quyền và lợi ích của các thành viên khác…

    Cụ thể: Điều 50 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu:

    “Điều 50. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu

    1. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;

    b) Vi phạm một trong các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này;

    c) Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.

    2. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn khoản 1 Điều này.”

    – Việc thỏa thuận tài sản vợ, chồng trước khi cưới có thể ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, vợ, chồng hoặc quan hệ với các thành viên khác trong gia đình…

    Như vậy, có thể thấy, văn bản thỏa thuận tài sản trước khi cưới có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Mỗi cặp, vợ chồng nên dựa vào tình huống thực tế của bản thân để lựa chọn có lập văn bản thỏa thuận chế độ tài sản vợ chồng hay không.

     

    1. Khi nào thì được lập Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng?

    Chỉ được lập và công nhận khi 2 người chưa đăng ký kết hôn, lưu ý chưa đăng ký kết hôn nghĩa là hai người chưa ra Uỷ ban nhân dân xã, phường để làm thủ tục đăng ký kết hôn chứ không phải là chưa tổ chức đám cưới

    Hai người cùng đoàn kết, đồng thuận, và quyết định lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận, nghĩa là quyết định cùng nhau lập Văn bản Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng

    Văn bản Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng phải được lập bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực (tốt nhất là công chứng)

    Văn bản Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng sẽ bắt đầu có hiệu lực kể từ khi hai người đăng ký kết hôn.

    điều kiện kết hôn

    1. Nội dung của thỏa thuận

    Căn cứ theo quy định tại Điều 48 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng:

    “Điều 48. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng

    1. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:

    a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;

    b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;

    c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;

    d) Nội dung khác có liên quan.

    2. Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.”

    Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;

    Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;

    Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;

    Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.

    Mọi người không nhất thiết phải đúng khuôn mẫu theo nội dung này và trên  thực tế vợ chồng cũng có thể thỏa thuận những nội dung khác về quyền và nghĩa vụ, nguyên tắc, thủ tục phân chia,… nhưng phải phù hợp theo quy định của pháp luật.

    1. Giải quyết các vấn đề khi chưa được thỏa thuận

    Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định  tương ứng của chế độ tài sản theo luật định và các quy định sau:

    – Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng: vợ , chồng bình đẳng với nhau, có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình….

    – Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình….

    – Giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng.

    – Giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng

    1. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng vô hiệu

    – Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;

    – Vi phạm một trong các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32  Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

    “Điều 29. Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng

    1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động tronggia đình và lao động có thu nhập.
    2. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
    3. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.”

    “Điều 30. Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình

    1. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
    2. Trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên.”

    “Điều 31. Giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng

    Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng.”

    “Điều 32. Giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng

    1. Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng là người đứng tên tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoánđược coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó.
    2. Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng đang chiếm hữu động sản mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó trong trường hợp Bộ luật dân sự có quy định về việc bảo vệ người thứ ba ngay tình.”

    – Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.

    Nếu hai bên thỏa thuận trước hôn nhân về các vấn đề con cái, đời sống,… thì không được công nhận về mặt pháp lý bởi vì ở Việt Nam chỉ có thỏa thuận tài sản trước hôn nhân còn các thỏa thuận khác không liên quan đến tài sản thì tòa án không công nhận.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Những trường hợp thoả thuận tài sản chung vợ chồng bị vô hiệu? 2022

    Những trường hợp thoả thuận tài sản chung vợ chồng bị vô hiệu? 2022

    Luật sư cho tôi hỏi những trường hợp thoả thuận tài sản chung vợ chồng bị vô hiệu? Nội dung cơ bản của pháp luật điều chỉnh chế độ tài sản theo thỏa thuận? Theo quy định pháp luật hiện hành 2022?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    trường hợp thỏa thuận

    1.      Tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân là gì?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, sửa đổi hướng dẫn bởi  về Nghị định 126/2014/NĐ-CP về Tài sản chung của vợ chồng như sau:

    “Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    1. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
    2. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”

    Theo đó, pháp luật quy định tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, hoa tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân. Trừ trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 40 của luật này, cụ thể:

    “Điều 40. Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    1. Trong trường hợpchia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
    2. Thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba.”

     

    1. Trường hợp thoả thuận tài sản chung vợ chồng bị vô hiệu:

    Khi muốn tránh tranh chấp không đáng có ảnh hưởng tình cảm vợ chồng, nhiều người đã lập thoả thuận tài sản chung vợ chồng. Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân, những thoả thuận này lại bị vô hiệu. Dưới đây là các trường hợp bị vô hiệu của thoả thuận tài sản chung vợ chồng. Thoả thuận tài sản chung vợ chồng là hợp đồng tiền hôn nhân?

    Trong quá trình chung sống, nhiều cặp vợ chồng đã tạo lập được các khối tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Để tránh xảy ra các tranh chấp không đáng có, không ít người lựa chọn lập thoả thuận tài sản chung vợ chồng.

    Theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, có hai loại thoả thuận:

    – Thoả thuận xác lập chế độ tài sản vợ chồng: Đây là hình thức vợ chồng lập thoả thuận về tài sản chung trước khi kết hôn bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Hình thức này thường được gọi là hợp đồng tiền hồn nhân (Căn cứ Điều 47 Luật Hôn nhân và Gia đình).

    Căn cứ theo Điều 47 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng

    “Điều 47. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng

    Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.”

    – Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân: Đây là hình thức vợ chồng thoả thuận và ghi lại việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Việc chia tài sản chung có thể được thực hiện trước khi vợ chồng ly hôn hoặc để vợ hoặc chồng thực hiện quyền, nghĩa vụ riêng mà không muốn xảy ra tranh chấp sau này.

    Như vậy, hợp đồng tiền hôn nhân không phải là một thuật ngữ được nêu tại các văn bản pháp luật nhưng đây được xem là hình thức của thoả thuận xác lập chế độ tài sản vợ chồng. Hợp đồng tiền hôn nhân được lập bằng văn bản, có công chứng hoặc chứng thực và phải lập trước khi kết hôn.

    Chế độ tài sản của vợ chồng theo thoả thuận được xác lập kể từ ngày hai vợ, chồng đăng ký kết hôn.

    Ví dụ:

    Trước khi đăng ký kết hôn, hai người nam và nữ đều có tài sản riêng. Hai người này muốn sau khi kết hôn sẽ nhập một số tài sản riêng vào tài sản chung vợ chồng và cùng sử dụng cho mục đích chung cho gia đình còn một số loại tài sản khác thì không nhập.

    Khi đó, trước khi đăng ký kết hôn, hai người lập thoả thuận xác lập chế độ tài sản vợ chồng, trong đó có các nội dung:

    – Nhà, đất đứng tên riêng của hai người sẽ nhập vào tài sản chung vợ chồng.

    – Ô tô đứng tên người nào vẫn là tài sản riêng của người đó và người còn lại chỉ được sử dụng mà không được sở hữu. Việc chuyển quyền (bán, tặng cho…) hoàn toàn do quyền của người chủ sở hữu tài sản này…

    1. Trường hợp nào thoả thuận tài sản chung vợ chồng bị vô hiệu?

    Như phân tích ở trên, thoả thuận xác lập chế độ tài sản vợ chồng hay thoả thuận tài sản chung vợ chồng hay hợp đồng tiền hôn nhân là thoả thuận vợ chồng lập trước khi kết hôn.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 50 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về Thỏa thuận chung về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu:

    “Điều 50. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu

    1. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;

    b) Vi phạm một trong các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này;

    c) Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.

    2. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn khoản 1 Điều này.”

    Theo đó, thoả thuận về chế độ tài sản vợ chồng bị vô hiệu nếu đáp ứng các điều kiện:

    – Bị Toà án tuyên bố vô hiệu.

    – Thuộc một trong các trường hợp nêu tại Khoản 1 Điều 50 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

    Cụ thể:

    Trường hợp 1: Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch

    Căn cứ theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 về Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

    “Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

    1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

    b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

    c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

    2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”

    Theo đó, pháp luật quy định thoả thuận tài sản chung vợ chồng phải đáp ứng các điều kiện về hiệu lực như sau:

    – Vợ, chồng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp.

    – Hai vợ chồng phải hoàn toàn tự nguyện lập thoả thuận tài sản chung vợ chồng.

    – Mục đích, nội dung của thoả thuận chế độ tài sản vợ chồng không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

    Như vậy, nếu thoả thuận về tài sản chung vợ chồng không đáp ứng một trong các điều kiện nêu trên thì sẽ bị vô hiệu.

    Trường hợp 2: Vi phạm các quy định tại Điều 29, 30, 31 và 32 Luật Hôn nhân và Gia đình

    Căn cứ theo quy định tại Điều 29 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về nguyên tắc về chế độ tài sản chung vợ chồng:

    “Điều 29. Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng

    1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động tronggia đình và lao động có thu nhập.
    2. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
    3. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.”

    Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về quyền, nghĩa vụ vợ chồng trong việc thực hiện nhu cầu thiết yếu gia đình:

    “Điều 30. Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình

    1. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
    2. Trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên.”

    Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về giao dịch liên quan đến nhà ở duy nhất của vợ chồng

    “Điều 31. Giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng

    Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng.”

     

    Căn cứ theo quy định tại Điều 32 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về giao dịch dân sự giữa vợ chồng với người thứ ba về tài sản ngân hàng, chứng khoán…

    “Điều 32. Giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng

    1. Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng là người đứng tên tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoánđược coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó.
    2. Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng đang chiếm hữu động sản mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó trong trường hợp Bộ luật dân sự có quy định về việc bảo vệ người thứ ba ngay tình.”

    Theo đó, nếu việc thoả thuận tài sản chung vợ chồng vi phạm một trong các quy định sau đây thì sẽ trở nên vô hiệu:

    – Vợ chồng bình đẳng về việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt lao động trong gia đình và có thu nhập…

    – Vợ, chồng thực hiện giao dịch đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; nếu tài sản chung không đủ hoặc không có tài sản chung thì có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng vào việc thực hiện nhu cầu thiết yếu của gia đình.

    – Nhà ở là nơi ở duy nhất của vợ chồng thì khi xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan phải có sự thoả thuận của vợ chồng.

    – Người đứng tên trên tài khoản ngân hàng, chứng khoán được xem là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó nếu giao dịch với người thứ ba ngay tình…

    Trường hợp 3: Nội dung vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, thừa kế và quyền khác giữa cha, mẹ, con và thành viên khác trong gia đình

    Nội dung này được hướng dẫn chi tiết tại Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP. Theo đó, giữa cha, mẹ, con và các thành viên khác của gia đình có quyền được cấp dưỡng, được thừa kế và các lợi ích khác.

    Nếu thoả thuận tài sản chung vợ chồng được vợ chồng xác lập nhằm mục đích trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng hoặc để tước bỏ quyền thừa kế của những người thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc hoặc vi phạm các quyền, lợi ích khác của cha, mẹ, con và các thành viên khác trong gia đình.

    Thông tư liên tịch số 01/2016 cũng đưa ra hai ví dụ như sau:

    Ví dụ 1: Ông A đang có nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh B. Sau đó ông A kết hôn với bà C và thỏa thuận chuyển giao toàn bộ tài sản của mình cho bà C, do đó, không còn tài sản để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh B. Trong trường hợp này thỏa thuận về tài sản giữa ông A và bà C bị vô hiệu.

    Ví dụ 2:

    Anh A có con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động. Sau đó, anh A kết hôn với chị B. Anh A và chị B đã thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng, trong đó có nội dung toàn bộ tài sản của anh A sẽ do chị B thừa hưởng khi anh A chết.

    Trong trường hợp này, nội dung thỏa thuận về chế độ tài sản giữa anh A và chị B bị vô hiệu đối với phần tài sản của anh A mà người con bị mất năng lực hành vi dân sự được thừa kế theo quy định của pháp luật.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Đất vườn được ông bà để lại trước khi lấy vợ được xác định là tài sản chung hay tài sản riêng? 2022

    Đất vườn được ông bà để lại trước khi lấy vợ được xác định là tài sản chung hay tài sản riêng? 2022

    Đất vườn được ông bà để lại trước khi lấy vợ xác định là tài sản chung hay tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân? Mảnh đất này có phải chia khi ly hôn không? 2022

    Luật sư cho tôi hỏi tôi được ông bà để lại tài sản là một mảnh đất vườn trước khi lấy vợ vào năm 2007. Sau đó tôi kết hôn với người vợ hiện tại. Trong suốt gần 15 năm chung sống thì tôi vẫn chưa làm thủ tục tặng cho hay sang tên gì cho vợ tôi cả, hiện tại hai vợ chồng mâu thuẫn với nhau, không tìm được tiếng nói chung nên quyết định ly hôn.

    Vậy tôi muốn biết trong trường hợp này, nếu ly hôn thì mảnh đất đó có cần chia cho vợ tôi hay không? Đây được xác định là tài sản chung hay tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1.      Tài sản riêng của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về tài sản riêng của vợ chồng như sau:

    “Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

    1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

    Theo đó, tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.

    Như vậy, trường hợp bạn được ông bà để lại cho mảnh đất vườn trước khi kết hôn và cũng chưa làm sang tên cho vợ sau khi kết hôn thì được xem là tài sản riêng của bạn.

    1. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

    Căn cứ theo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

    “Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

    1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

    Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

    1. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

    Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    1. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
    2. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

    Theo đó, tài sản riêng của chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định.

    Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ bạn có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    Như vậy, đất vườn bạn được ông bà để lại trước khi kết hôn là tài sản riêng của bạn thì thuộc quyền sở hữu của bạn, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định.

    đất vườn

    1. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

    Căn cứ theo Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

    “Điều 7. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

    1. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:

    a) Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;

    b) Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59

    và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đìnhđể chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

    2. Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

    3. Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng.

    Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.

    4. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:

    a) “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng”là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

    Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.

    b) “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung”là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.

    Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

    c) “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinhdoanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập”là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề;

    cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch.

    Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

    Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập.

    Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.

    d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng”là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

    Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.

    1. Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.
    2. Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Ví dụ: Khi chia nhà ở là tài sản chung và là chỗ ở duy nhất của vợ chồng, trong trường hợp không chia được bằng hiện vật thì Tòa án xem xét và quyết định cho người vợ hoặc chồng trực tiếp nuôi con chưa thành niên, con bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự nhận hiện vật và thanh toán giá trị tương ứng với phần tài sản được chia cho người chồng hoặc vợ nếu người vợ hoặc chồng có yêu cầu.”

    Như vậy, việc chia tài sản chung vợ chồng có thể được giải quyết theo thỏa thuận của vợ, chồng hoặc do Tòa án quyết định. Hai vợ, chồng có thể yêu cầu phân chia tài sản ngay trong đơn ly hôn. Ngược lại, nếu trong đơn không đề cập đến vấn đề này thì tài sản đó vẫn thuộc sở hữu chung vợ chồng.

    Theo đó, vợ chồng chị có thể thỏa thuận với nhau về thời điểm phân chia tài sản chung, trong thời gian chưa chia thì tài sản đó vẫn thuộc về tài sản chung.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật hiện hành năm 2022

    Bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật hiện hành năm 2022

     Bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật hiện hành năm 2022 như thế nào?

    Do nghi ngờ vợ ngoại tình với một đồng nghiệp ở cơ quan, trong những lần hai vợ chng cãi nhau, anh A thường nói to cho bà con xung quan nghe thấy. 

    Không chịu nổi cách hành xử của chồng, vợ anh đã bỏ về nhà bố, mẹ đẻ sống ly thân, anh A còn viết thư nặc danh gửi đến cơ quan vợ, photo, phát tán thư ở khu dân cư nơi vợ chồng anh cư trú nhằm hạ thấp danh dự, nhân phẩm của chị. 

    Luật sư cho tôi hỏi hành vi nêu trên của anh A có phải là hành vi bạo lực gia đình không? Sẽ bị pháp luật xử lý như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    bạo lực gia đình

    1. Khái niệm:

    Bạo lực được hiểu là “sức mạnh dùng để cưỡng bức, trấn áp hoặc lật đổ”. Trên thực tế bạo lực được coi như một phương thức hành xử trong các quan hệ xã hội nói chung. Các mối quan hệ xã hội vốn rất đa dạng và phức tạp nên hành vi bạo lực cũng rất phong phú, được chia thành nhiều dạng khác nhau tùy theo từng góc độ nhìn nhận: bạo lực nhìn thấy và bạo lực không nhìn thấy được; bạo lực với phụ nữ, với trẻ em…

    Căn cứ theo quy định tại Điều 1 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 quy định như sau:

    “Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    1. Luật này quy định về phòng ngừa bạo lực gia đình, bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống bạo lực gia đình và xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
    2. Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.”

    Theo đó, Khoản 2 Điều này quy định Bạo lực gia đình là một dạng thức của bạo lực xã hội, là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. Nói một cách dễ hiểu hơn, đó là việc các thành viên gia đình vận dụng sức mạnh để giải quyết các vấn đề gia đình.

    Gia đình là tế bào của xã hội, là hình thức thu nhỏ của xã hội nên bạo lực gia đình có thể coi như là hình thức thu nhỏ của bạo lực xã hội với rất nhiều dạng thức khác nhau. Xét về hình thức, có thể phân chia bạo lực gia đình thành các hình thức chủ yếu sau:

    – Bạo lực thể chất: là hành vi ngược đãi, đánh đập thành viên gia đình, làm tổn thương tới sức khỏe, tính mạng của họ

    – Bạo lực về tinh thần: là những lời nói, thái độ, hành vi làm tổn thương tới danh dự, nhân phẩm, tâm lý của thành viên gia đình

    – Bạo lực về kinh tế: là hành vi xâm phạm tới các quyền lợi về kinh tế của thành viên gia đình (quyền tự do lao động, tự do kinh doanh, quyền sở hữu tài sản…)

    – Bạo lực về tình dục: là bất kỳ hành vi nào mang tính chất cưỡng ép trong các quan hệ tình dục giữa các thành viên gia đình, kể cả việc cưỡng ép sinh con.

    Mỗi hình thức bạo lực có thể được biểu hiện dưới nhiều hành vi khác nhau. Luật Phòng, chống bạo lực gia đình đã quy định các hành vi bạo lực bao gồm:

    – Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;

    – Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

    – Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;

    – Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;

    – Cưỡng ép quan hệ tình dục;

    – Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;

    – Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;

    – Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;

    – Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.

    Như vậy, có thể hiểu bạo lực gia đình trước hết phải là hành vi cố ý của thành viên gia đình và hành vi này phải gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại, về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.

    Các hành vi có thể được thể hiện dưới dạng hành động như hành hạ, ngược đãi, đánh đập…nạn nhân hoặc không hành động, như bàng quang, thờ ơ, bỏ mặc, chiến tranh lạnh…Những hành vi thể hiện dưới dạng hành động thường xâm phạm trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe của nạn nhân, đồng thời cũng gây ra những tổn hại về tinh thần cho nạn nhân.

     

    1. Đặc điểm của bạo lực gia đình:

    Một số đặc điểm chung nhất, điển hình nhất của bạo lực gia đình là:

    Thứ nhất, bạo lực gia đình xảy ra giữa các thành viên gia đình hoặc những người đã từng có quan hệ gia đình. Vì vậy, phạm vi của bạo lực gia đình khá rộng và có tính bao quát.

    Thứ hai, bạo lực gia đình khó bị phát hiện, khó can thiệp bởi nó thường xảy ra trong gia đình; mà đã là chuyện gia đình thì người ngoài rất ít khi can thiệp và can thiệp được.

    Thứ ba, bạo lực gia đình tồn tại dưới nhiều kiểu loại và dạng thức khác nhau. Có thể là bạo lực gia đình giữa vợ – chồng, cha mẹ – các con, ông bà – các cháu, anh, chị, em trong gia đình với nhau,…

     

    1. Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình:

    Thực tế hiện nay cho thấy chính những nạn nhân của bạo lực gia đình còn chưa hiểu về quyền và nghĩa vụ của mình.

    Căn cứ theo Điều 4 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007 quy định  về Nghĩa vụ của người có hành vi bạo lực gia đình như sau:

    “Điều 4. Nghĩa vụ của người có hành vi bạo lực gia đình

    1. Tôn trọng sự can thiệp hợp pháp của cộng đồng; chấm dứt ngay hành vi bạo lực.
    2. Chấp hành quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
    3. Kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu, điều trị; chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.
    4. Bồi thường thiệt hại cho nạn nhân bạo lực gia đình khi có yêu cầu và theo quy định của pháp luật.”

    Căn cứ theo Điều 5 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007 quy định  về Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình như sau:

    Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình

    1. Nạn nhân bạo lực gia đình có các quyền sau đây:

    a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình;

    b) Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của Luật này;

    c) Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, pháp luật;

    d) Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin khác theo quy định của Luật này;

    đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

    1. Nạn nhân bạo lực gia đình có nghĩa vụ cung cấp thông tin liên quan đến bạo lực gia đình cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khi có yêu cầu.”

    1. Các hành vi bị nghiêm cấm được quy định trong luật phòng chống bạo lực gia đình:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007 về Các hành vi bạo lực gia đình như sau:

    “Điều 2. Các hành vi bạo lực gia đình

    1. Các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:

    a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;

    b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

    c) Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;

    d) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;

    đ) Cưỡng ép quan hệ tình dục;

    e) Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;

    g) Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;

    h) Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;

    i) Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.

    2. Hành vi bạo lực quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với thành viên gia đình của vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng.”

     

    Và căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007 về Những hành vi bị nghiêm cấm như sau:

    Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm

    1. Các hành vi bạo lực gia đình quy định tại Điều 2 của Luật này.
    2. Cưỡng bức, kích động, xúi giục, giúp sức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình.
    3. Sử dụng, truyền bá thông tin, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động bạo lực gia đình.
    4. Trả thù, đe doạ trả thù người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình, người phát hiện, báo tin, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình.
    5. Cản trở việc phát hiện, khai báo và xử lý hành vi bạo lực gia đình.
    6. Lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để trục lợi hoặc thực hiện hoạt động trái pháp luật.
    7. Dung túng, bao che, không xử lý, xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi bạo lực gia đình.”

     

    1. Nguyên nhân của bạo lực gia đình.

    Nguyên nhân do các tệ nạn xã hội mà người chồng hoặc vợ mắc phải như nghiện rượu, bia, cờ bạc, kinh tế khó khăn, người chồng có tính gia trưởng, mất vị trí trụ cột trong gia đình, con cái vi phạm pháp luật,….

    Do thiếu hiểu biết pháp luật của cả vợ chồng và các con, do trình độ học vấn thấp. Do không hiểu biết pháp luật, thiếu hiểu biết về bình đẳng giới, mang nặng tư tưởng về định kiến giới, tất yếu dẫn đến bạo lực gia đình.

    Đời sống vợ chồng không được thoả mãn về tình dục thường dẫn đến sự phản bội trong tình yêu và hôn nhân, ngoại tình, dẫn đến gia đình tan vỡ.

    Việc thực thi pháp luật trong phòng, chống bạo lực gia đình hiệu quả chưa cao. Những nạn nhân của bạo lực gia đình có thái độ cam chịu, không muốn tố cáo, không muốn vạch áo cho người xem lưng. Xem đây là chuyện của riêng gia đình chứ không phải chuyện của xã hội.

    Hiện nay hình phạt còn quá nhẹ, không tương xứng với hậu quả mà nó gây ra, tính phòng ngừa răn đe còn hết sức hạn chế.

     

    1. Hậu quả của hành vi bạo lực gia đình:

    Hành vi bạo lực gia đình là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm đến sức khỏe, tính mạng của các thành viên trong gia đình.

    Hậu quả của mỗi hành vi bạo lực gia đình trực tiếp hay gián tiếp đều tác động và ảnh hưởng xấu đến hạnh phúc gia đình và trật tự xã hội.

    + Làm tổn thương về tinh thần đối với những người bị bạo hành.

    + Gây thương tích thân thể, thậm chí gây tử vong.

    + Vợ chồng ly thân dẫn đến ly hôn gia đình tan vỡ.

    + Gây nhiều hậu quả xấu và nhiều vấn nạn xã hội phải giải quyết.

    Hậu quả của hành vi bạo lực gia đình trong quan hệ vợ chồng:

    Thứ nhất, bạo lực giữa vợ và chồng dưới bất kỳ hình thức cũng để lại những tác động tiêu cực đến sức khỏe về thể chất, tinh thần không chỉ của nạn nhân mà còn cả các thành viên khác trong gia đình.

    Thứ hai, bạo lực gia đình chống lại phụ nữ tác động tiêu cực đến lực lượng lao động và do đó cũng tác động đến các hoạt động kinh tế.

     Thứ ba, bạo lực gia đình chống lại phụ nữ chất gánh nặng lên hệ thống bảo trợ xã hội: Bạo lực gia đình  đặt ra yêu cầu trợ giúp và bảo vệ những nạn nhân là phụ nữ và trẻ em với hệ thống bảo trợ xã hội của quốc gia.

    Ví dụ, để bảo vệ các phụ nữ và trẻ em là nạn nhân của các hành vi bạo lực trong gia đình, cần thiết phải xây dựng hệ thống các cơ sở tạm lánh cho họ….

    Thứ tư, bạo lực gia đình chống lại phụ nữ đồng thời cũng chất gánh nặng lên hệ thống giáo dục. Bạo lực giữa vợ và chồng có thể gây ra cho học sinh – những nạn nhân trực tiếp hoặc phải chứng kiến cảnh người mẹ là nạn nhân của bạo lực gia đình – những rối loạn tâm lý và sự sa sút trong học tập.

    Thứ năm, bạo lực giữa vợ và chồng chống lại phụ nữ đồng thời cũng chất gánh nặng lên hệ thống các cơ quan tư pháp.

     

    1. Liên hệ tình huống:

    Hành vi nói xấu vợ với những người xung quanh, phát tờ rơi nói xấu bôi nhọ danh dự vợ của anh A là hành vi cố ý xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình được quy định tại điểm b khoản 1 Điểu 2 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2007. b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;”

    Hành vi này bị xử phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng theo quy định tại điểm a, b Khoản 2 Điều 11 Nghị định 110/2009/NĐ–CP.

    Ngoài ra, anh A còn bị áp dụng hình thức phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm là các tờ rơi có nội dung nói xấu vợ và buộc phải công khai xin lỗi vợ.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

     

  • Có thể đăng ký kết hôn khi bạn trai đang thi hành án phạt tù được không? 2022

    Có thể đăng ký kết hôn khi bạn trai đang thi hành án phạt tù được không? 2022

    Có thể đăng ký kết hôn khi bạn trai đang thi hành án phạt tù được không? 2022

    Tôi và bạn trai đã yêu nhau được 7 năm. Cả 2 dự định tiến tới hôn nhân vào tháng 12 tới nhưng không may bạn trai tôi phạm tội và bị phạt tù 2 năm. Luật sư cho tôi hỏi, tôi có thể đăng ký kết hôn khi bạn trai tôi đang thi hành án phạt tù được không? Nếu có thì những điều kiện, thủ tục để kết hôn đối với người đang ở tù cần thực hiện những gì? Xin chân thành cảm ơn!!

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Định nghĩa kết hôn và đăng ký kết hôn:

    a. Kết hôn là gì?

    Căn cứ theo Khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định thì Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

    Như vậy, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật.

    b. Đăng ký kết hôn

    Đăng ký kết hôn là ghi vào Sổ đăng ký kết hôn để chính thức công nhận nam nữ là vợ chồng trước pháp luật. Đăng kí kết hôn là hoạt động hành chính nhà nước, là thủ tục pháp lý làm cơ sở để Nhà nước công nhận quan hệ hôn nhân của nam nữ.

    Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình và pháp luật về hộ tịch mới có giá trị pháp lý. Để được đăng ký kết hôn, nam nữ phải làm tờ khai đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng kí kết hôn.

    Trên cơ sở đó, cơ quan đăng ký kết hôn tiến hành xác minh, nếu các bên nam nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì tổ chức đăng kí kết hôn cho nam nữ, ghi việc kết hôn vào sổ đăng kí kết hôn và trao Giấy chứng nhận kết hôn cho nam nữ.

    2.      Ý nghĩa của việc đăng ký kết hôn

    Đăng ký kết hôn là thủ tục pháp lý, là cơ sở để luật pháp bảo vệ quyền lợi và sự ràng buộc về nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ hôn nhân. Giấy đăng ký kết hôn là một loại giấy tờ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để xác nhận về tình trạng hôn nhân của một cá nhân.

    Việc đăng ký kết hôn là cơ sở để xác định quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi người, trong trường hợp xảy ra tranh chấp về tài sản sẽ được pháp luật bảo vệ theo quy định.

     

    1. Tước một số quyền công dân theo quy định của pháp luật hiện hành

    Người đang ở tù có bị tước quyền tự do kết hôn không?

    Căn cứ theo Khoản 1 Điều 44 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tước một số quyền công dân như sau:

    “Điều 44. Tước một số quyền công dân

    1. Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây:

    a) Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước;

    b) Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

    2. Thời hạn tước một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.”

    Theo đó, pháp luật quy định công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây:

    + Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước;

    + Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

    – Thời hạn tước một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.

    Như vậy, quyền nhân thân trong đó có quyền tự do kết hôn, người bị tù giam không bị tước bỏ theo quy định của Bộ Luật Hình sự và cũng không bị cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

    Điều kiện để kết hôn đối với người đang chấp hành hình phạt tù

    Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về các điều kiện kết hôn:

    “Điều 8. Điều kiện kết hôn

    1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

    2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

    Theo đó, được quyền kết hôn với người đang chấp hành hình phạt tù nếu người đang chịu hình phạt tù đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn như sau:

    – Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    – Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    – Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    – Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, bao gồm:

    “Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

    1. Cấm các hành vi sau đây:

    a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;”

    Trong đó,

    + Kết hôn giả tạo: Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.

    + Tảo hôn: Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn.

    + Cưỡng ép kết hôn: Cưỡng ép kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ.

    + Cản trở kết hôn: Cản trở kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 hoặc buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.

    Hiện không có quy định cụ thể về việc giới hạn quyền kết hôn của người đang chấp hành hình phạt tù, theo như quy định trên việc trường hợp kết hôn khi đang chấp hành hình phạt tù không phải là hành vi bị cấm.

    Vì vậy, về nguyên tắc, người đang phải chấp hành hình phạt tù không bị cấm kết hôn.

    Có được làm thủ tục đăng ký kết hôn khi đang chấp hành hình phạt tù hay không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Luật Hộ tịch năm 2014 về Thủ tục đăng ký kết hôn:

    “Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn

    1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
    2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

    Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.”

    Theo đó, pháp luật quy định về thủ tục đăng ký kết hôn như sau:

    – Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.

    – Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.

    – Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

    Việc đăng ký kết hôn là giao dịch không thể ủy quyền mà bắt buộc cả 2 bên phải có mặt để đăng ký kết hôn. Mặc dù luật không tước quyền kết hôn của những người đang chấp hành hình phạt tù nhưng họ đang chịu sự quản lý ràng buộc của Nhà nước đồng thời những quy định bắt buộc về thủ tục đăng ký kết hôn đã vô hình chung làm hạn chế quyền đăng ký kết hôn của họ.

    Chính vì vậy, khả năng người đang chấp hành hình phạt tù có mặt khi đăng ký kết hôn là rất thấp.

    ký kết

    4.      Vi phạm điều kiện kết hôn bị xử phạt thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

    “Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

    1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

    c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

    1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

    b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

    c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;

    d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;

    đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.

    1. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.

    Theo đó, pháp luật quy định việc vi phạm điều kiện kết hôn tùy vào từng hành vi cụ thể mà bị xử phạt như sau:

    – Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

    + Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    + Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

    – Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

    + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

    + Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;

    + Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Có được đăng ký kết hôn thay hay không? 2022

    Có được đăng ký kết hôn thay hay không? 2022

    Luật sư cho tôi hỏi, có thể nhờ người khác đi đăng ký kết hôn thay cho mình được không? Cha mẹ có thể đăng ký hôn thay con được không ? Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 và phải thực hiện đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp. Khi đó, giữa các bên mới phát sinh quan hệ vợ chồng được pháp luật công nhận và bảo vệ. 

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    đăng ký kết hôn thay

    1. Căn cứ pháp lý:

    – Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

    – Luật hộ tịch năm 2014;

    – Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch.

    1. Định nghĩa Kết hôn:

    Căn cứ theo Khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.”

    Kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân, làm phát sinh các quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng với nhau, Hôn nhân là mối quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.

    Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật.

    1. Định nghĩa đăng ký kết hôn:

    Đăng ký kết hôn là ghi vào Sổ đăng ký kết hôn để chính thức công nhận nam nữ là vợ chồng trước pháp luật. Đăng kí kết hôn là hoạt động hành chính nhà nước, là thủ tục pháp lý làm cơ sở để Nhà nước công nhận quan hệ hôn nhân của nam nữ.

    Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình và pháp luật về hộ tịch mới có giá trị pháp lý.

    Theo luật hôn nhân và gia đình, việc kết hôn do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú của một trong hai người kết hôn công nhận và ghi vào sổ kết hôn.. Đăng ký kết hôn là hoạt động hành chính nhà nước, là thủ tục pháp lý làm cơ sở để Nhà nước công nhận quan hệ hôn nhân của nam nữ.

    Để được đăng ký kết hôn, nam nữ phải làm tờ khai đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng kí kết hôn.

    Trên cơ sở đó, cơ quan đăng ký kết hôn tiến hành xác minh, nếu các bên nam nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì tổ chức đăng kí kết hôn cho nam nữ, ghi việc kết hôn vào sổ đăng kí kết hôn và trao Giấy chứng nhận kết hôn cho nam nữ.

    Đăng ký kết hôn là hành vi pháp lý duy nhất thừa nhận hai bên nam, nữ là vợ chồng của nhau.  Đây là thủ tục cần thiết để hôn nhân hợp pháp, được Nhà nước bảo hộ. Việc đăng kí kết hôn phải tuân thủ đúng thẩm quyền và thủ tục theo như quy định của pháp luật.

    Cá nhân khi đăng ký kết hôn cũng phải tuân theo các quy định của Luật Hôn nhân gia đình, Luật Hộ tịch năm 2014 và các quy định khác của pháp luật.

    4.      Quy định về điều kiện đăng ký kết hôn năm 2022:

    Việc quy định đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đây là biện pháp để Nhà nước có thể kiểm soát việc tuân theo pháp luật của nam nữ trong việc kết hôn để ngăn chặn những hiện tượng kết hôn vi phạm điều kiện kết hôn. Điều kiện kết hôn được Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về

    “Điều 8. Điều kiện kết hôn

    1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

    2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

    Trong đó, Điều 5 của Luật này quy định như sau:

    “Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

    1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
    2. Cấm các hành vi sau đây:

    a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

    e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

    g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

    h) Bạo lực gia đình;

    i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

    3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

    4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

    5. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.”

     

    Như vậy, pháp luật quy định nam, nữ được đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

    – Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    – Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    – Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    – Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau đây:

    + Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    + Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    + Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    Ngoài ra, thời điểm hiện tại Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

    5.      Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn:

    Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu cả hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn.

    Hai bên nam, nữ ký vào giấy đăng ký kết hôn và chứng nhận kết hôn. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

    Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.

    Thành phần hồ sơ:

    • Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác;
    • Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu.
    • Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.
    • Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.
    • Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.

    Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu) hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu)

    Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.

    Thời hạn giải quyết:

    • Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.
    • Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày.

    6.      Cha mẹ có thể đi đăng ký kết hôn cho con cái được không ?

    Theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì nam, nữ được đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, nhưng phải đáp ứng các điều kiện nêu trên. Việc kết hôn không được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì không có giá trị pháp lý.

    Mặt khác, Tại Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 có quy định như sau:

    “Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn

    1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
    2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

    Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.”

    Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định, người yêu cầu đăng ký hộ tịch được ủy quyền cho người khác thực hiện thay trừ trường hợp: 

    “Đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.”

    Căn cứ quy định trên thì đăng ký kết hôn là một trong các trường hợp không được thực hiện ủy quyền. Như vậy, cha mẹ bạn không thể đăng ký kết hôn thay cho con cái được.

    Hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn phải tờ khai đăng ký kết hôn cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi làm đăng ký kết hôn. Điều đó đồng nghĩa hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn với nhau phải trực tiếp đến cơ quan đăng ký hộ tịch để làm thủ tục đăng ký kết hôn mà không được ủy quyền cho cha mẹ  đi thay.

    Do đó, bất kỳ ai hay kể cả cha mẹ cũng không được đăng ký kết hôn thay cho con cái. Việc đăng ký kết hôn phải được thực hiện bởi hai bên nam, nữ kết hôn với nhau tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Nam nữ sống chung như vợ chồng có thể được pháp luật công nhận là vợ chồng không? 2022

    Nam nữ sống chung như vợ chồng có thể được pháp luật công nhận là vợ chồng không? 2022

    Luật sư cho tôi hỏi, nam nữ sống chung như vợ chồng có thể được pháp luật công nhận là vợ chồng không? Pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    nam nữ

    1.                  Quy định về đăng ký kết hôn

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 9, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về Đăng kí kết hôn:

    “Điều 9. Đăng ký kết hôn

    1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
      Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
    2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.”

    Theo đó, Khoản 1 Điều này quy định việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

    Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về Kết hôn thì:

    Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn”.

    2.                  Điều kiện để đăng ký kết hôn

    Khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện về kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, các bên có thể tiến hành thủ tục đăng kí kết hôn. Gồm những điều kiện cụ thể sau:

    “Điều 8. Điều kiện kết hôn

    1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
    2. a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
    3. b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
    4. c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
    5. d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
    6. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

    Tại Khoản 1, Khoản 3 và các Điểm a, b, c Khoản 2 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:

    “1. Theo quy định tại điểm a khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội, trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987 (ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực) mà chưa đăng ký kết hôn, nếu một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung.

    Cần chú ý là trong trường hợp sau khi quan hệ vợ chồng đã được xác lập họ mới thực hiện việc đăng ký kết hôn, thì quan hệ vợ chồng của họ vẫn được công nhận kể từ ngày xác lập (ngày họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng), chứ không phải là chỉ được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn.

    1. Đối với trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 trở đi đến trước ngày 01/01/2001 (ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực) mà có đủ điều kiện kết hôn, nhưng chưa đăng ký kết hôn và đang chung sống với nhau như vợ chồng, thì theo quy định tạiđiểm b khoản 3 Nghị quyết số 35của Quốc hội họ có nghĩa vụ đăng ký kết hôn kể từ ngày 01/01/2001 cho đến ngày 01/01/2003; do đó, cần phân biệt như sau:
    2. Kể từ ngày 01/01/2001 cho đến ngày 01/01/2003 nếu họ chưa đăng ký kết hôn hoặc đã đăng ký kết hôn mà họ có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung. Cần chú ý trong trường hợp họ thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội, thì quan hệ của họ vẫn được công nhận là đã xác lập kể từ ngày họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng, chứ không phải kể từ ngày đăng ký kết hôn.

    Việc đăng ký kết hôn theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội do Bộ Tư pháp hướng dẫn.

    1. Kể từ sau ngày 01/01/2003 mà họ không đăng ký kết hôn, thì theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35của Quốc hội họ không được công nhận là vợ chồng; nếu một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án để giải quyết và áp dụng điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội, khoản 1 Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, bằng bản án tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng; nếu họ có yêu cầu về nuôi con và chia tài sản, thì Toà án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000để giải quyết theo thủ tục chung.
    2. Kể từ sau ngày 01/01/2003 họ mới đăng ký kết hôn và sau đó một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung. Cần chú ý là trong trường hợp này, thì quan hệ vợ chồng của họ chỉ được công nhận là đã xác lập kể từ ngày họ đăng ký kết hôn.

    …..

    1. Đối với trường hợp nam và nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 01/01/2001 trở đi mà không đăng ký kết hôn, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, họ không được pháp luật công nhận là vợ chồng; nếu một trong các bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn,

    thì Toà án thụ lý vụ án để giải quyết và áp dụng điểm c khoản 3 Nghị quyết số 35của Quốc hội, khoản 1 Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng; nếu họ có yêu cầu về nuôi con và chia tài sản, thì Toà án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết theo thủ tục chung”

    Như vậy,đối với những trường hợp nam nữ chung sống với nhau trước ngày 03/01/1987, hiện họ chưa đăng ký kết hôn thì vẫn được pháp luật công nhận là vợ chồng (hôn nhân thực tế).

    Căn cứ vào Khoản 2 Điều 44 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định:

    “Đối với các trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích và tạo điều kiện để đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng. Thẩm quyền, thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Luật hộ tịch”.

    Đồng thời, Khoản 1 Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

     

    “Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập trước ngày Luật này có hiệu lực thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình tại thời điểm xác lập để giải quyết”.

    pháp luật

    1. Điều kiện để được coi là nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng

    Theo hướng dẫn tại Điểm c Mục 2 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03/01/2001:

    “Được coi là nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng, nếu họ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    –   Có tổ chức lễ cưới khi về chung sống với nhau;

    –   Việc họ về chung sống với nhau được gia đình (một bên hoặc cả hai bên) chấp nhận;

    –   Việc họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến;

    –   Họ thực sự chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình.

    Thời điểm nam và nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng là ngày họ tổ chức lễ cưới hoặc ngày họ về chung sống với nhau được gia đình (một hoặc cả hai bên) chấp nhận hoặc ngày họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến hoặc ngày họ thực sự bắt đầu chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình”.

    Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định thì chỉ khi thực hiện xong thủ tục và có Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì mối quan hệ hôn nhân này mới được pháp luật thừa nhận, bảo vệ. Những quyền và nghĩa vụ của hai bên mới có thể được xác lập và phát sinh.

    Do đó, nam nữ tổ chức sống chung với nhau, coi nhau như vợ chồng không đăng ký kết hôn được coi là chung sống như vợ chồng.

    Cụ thể, tại Khoản 7 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định, “Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng”. Việc chung sống này được chứng minh bằng việc họ có đời sống sinh hoạt chung, có tài sản chung, có con chung với nhau và được mọi người xung quanh thừa nhận là vợ chồng.

    Thời điểm phát sinh một trong những sự kiện trên sẽ được xác định là thời điểm mà nam, nữ bắt đầu cho việc có chung sống như vợ chồng với nhau.

     

    1. Chung sống như vợ chồng có trái pháp luật?

    Hiện nay, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 không có bất kỳ quy định nào nghiêm cấm nam, nữ chung sống như vợ chồng.

    Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nghiêm cấm các hành vi chung sống như vợ chồng sau đây:

    – Người đang có vợ, có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    – Chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

    1. Kết luận:

    Như vậy, nam nữ sống chung như vợ chồng mà không thuộc trường hợp cấm theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng như hai bên nam nữ đã đủ điều kiện đăng ký kết hôn, không đang tồn tại quan hệ hôn nhân nhưng không đăng ký kết hôn mà sống chung thì không vi phạm pháp luật. Tuy nhiên giữa hai bên không phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng.

    Luật hôn nhân và gia đình quy định hai trường hợp chung sống như vợ chồng trái pháp luật như trên. Đây là hành vi vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ, một chồng mà pháp luật đã quy định, làm ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình, trái thuần phong mỹ tục và các quy chuẩn của đạo đức xã hội.

    6. Hậu quả của việc nam, nữ chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

    Điều 14, 15, 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định hậu quả của việc nam, nữ chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:

    – Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng.

    – Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.

    – Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết như sau:

    + Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định tại Mục I chương V Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.

    + Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

    Có thể nói, trong mối quan hệ giữa nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng không chỉ tồn tại quan hệ giữa hai bên mà còn phát sinh các mối quan hệ về con cái, tài sản. Theo quy định tại Điều 14,15,16 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và văn bản hướng dẫn quy định chi tiết về những vấn đề liên quan đến việc giải quyết hậu quả việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn. Từ các quy định trên, việc chung sống như vợ chồng mà không đăng ký chia làm 3 trường hợp sau:

    1. Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987:

    Trường hợp này vẫn được Pháp luật công nhận vợ chồng mặc dù không đăng ký kết hôn . Nếu có yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật Hôn nhân và gia đình 2000.

    1. Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến nay:
    • Trường hợp sóng chung từ ngày 03/01/1987 đến ngày 01/01/2001, nếu có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật thì phải đăng ký kết hôn trong thời hạn 2 năm, kể từ ngày Luật Hôn nhân và gia đình 2000 có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 01 năm 2003, nếu có yêu cầu ly hôn trong thời hạn này mà họ vẫn chưa đăng ký kết hôn thì Toà án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.
    • Trường hợp sống chung kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến nay. Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng; nếu có yêu cầu ly hôn thì Toà án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng và các yêu cầu về con và tài sản được Tòa án áp dụng theo quy định tại Điều 14, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.

    Tình trạng nam nữ chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn là một hiện tượng đã và đang tồn tại trong xã hội ta như một hiện tượng khách quan và có xu hướng ngày càng phổ biến. Điều này sẽ gây ra những tác động lớn đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quan hệ chung sống như vợ chồng và những người có liên quan.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Hội Liên hiệp Phụ nữ có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật do bị cưỡng ép kết hôn hay không 2022

    Hội Liên hiệp Phụ nữ có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật do bị cưỡng ép kết hôn hay không 2022

    Hội Liên hiệp Phụ nữ có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật do bị cưỡng ép kết hôn hay không theo quy định của pháp luật hiện hành 2022?

    Tôi đang làm phó chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện và được báo có một cặp do bị cưỡng ép kết hôn mà thành. Tôi biết đây là hành vi kết hôn trái pháp luật nhưng tôi không biết mình có quyền yêu cầu tòa hủy việc kết hôn này không?

    Luật sư cho tôi hỏi người nào có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật? Hội liên hiệp phụ nữ có quyền hay không? Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được pháp luật quy định như thế nào? Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật như thế nào? Xử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    quyền yêu cầu hủy kết hôn

    1. Định nghĩa kết hôn và đăng ký kết hôn:

    a. Kết hôn là gì?

    Căn cứ theo Khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định thì Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

    Như vậy, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật.

    b. Đăng ký kết hôn

    Đăng ký kết hôn là ghi vào Sổ đăng ký kết hôn để chính thức công nhận nam nữ là vợ chồng trước pháp luật. Đăng kí kết hôn là hoạt động hành chính nhà nước, là thủ tục pháp lý làm cơ sở để Nhà nước công nhận quan hệ hôn nhân của nam nữ.

    Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình và pháp luật về hộ tịch mới có giá trị pháp lý. Để được đăng ký kết hôn, nam nữ phải làm tờ khai đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng kí kết hôn.

    Trên cơ sở đó, cơ quan đăng ký kết hôn tiến hành xác minh, nếu các bên nam nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì tổ chức đăng kí kết hôn cho nam nữ, ghi việc kết hôn vào sổ đăng kí kết hôn và trao Giấy chứng nhận kết hôn cho nam nữ.

    1. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

    Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 về Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

    “Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

    1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
    2. Cấm các hành vi sau đây:

    a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

    e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

    g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

    h) Bạo lực gia đình;

    i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

    1. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
      Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.
    2. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.”

    Trong đó,

    + Kết hôn giả tạo: Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.

    + Tảo hôn: Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn.

    + Cản trở kết hôn: Cản trở kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 hoặc buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.

    + Cưỡng ép kết hôn: Căn cứ khoản 9 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về cưỡng ép hôn nhân như sau:

    “Điều 3. Giải thích từ ngữ

    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với ý muốn của họ.”

    hủy

    3.      Ý nghĩa của việc đăng ký kết hôn

    Đăng ký kết hôn là thủ tục pháp lý, là cơ sở để luật pháp bảo vệ quyền lợi và sự ràng buộc về nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ hôn nhân. Giấy đăng ký kết hôn là một loại giấy tờ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để xác nhận về tình trạng hôn nhân của một cá nhân.

    Việc đăng ký kết hôn là cơ sở để xác định quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi người, trong trường hợp xảy ra tranh chấp về tài sản sẽ được pháp luật bảo vệ theo quy định.

     

    4.      Xử lý kết hôn trái pháp luật như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về xử lý việc kết hôn trái pháp luật như sau:

    “Điều 11. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật

    1. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.
    2. Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.
    3. Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
    4. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

     

    1. Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật?

    Căn cứ theo Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật như sau:

    – Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.

    – Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.

    – Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật này.

    1. Xử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền theo quy định pháp luật

    Căn cứ tại Điều 13 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về xử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền như sau:

    Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.

    1. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật. Cụ thể:

    “Điều 10. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật

    1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.
    2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:

    a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;

    b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

    c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

    d) Hội liên hiệp phụ nữ.

    4. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.”

     

    8. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật do bị cưỡng ép kết hôn không?

    Căn cứ theo Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình như sau:

    – Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

    – Cấm các hành vi như: Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;…..

    – Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

    – Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.

    Và theo Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật như sau:

    – Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.

    – Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:

    + Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;

    + Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

    + Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

    + Hội liên hiệp phụ nữ.

    – Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.

    Như vậy, cưỡng ép kết hôn là một trong những hành vi bị cấm và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn bị cưỡng ép.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120