Danh mục: Tư vấn luật hôn nhân gia đình

  • Chồng vay tiền ngân hàng vợ có phải trả không? 2022

    Chồng vay tiền ngân hàng vợ có phải trả không? 2022

    Chồng vay tiền ngân hàng vợ có phải trả không? 2022

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    chồng vay nợ

    1.      Chế độ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

    Về nguyên tắc, những tài sản được coi là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    Theo đó, tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:

    – Tài sản do vợ, chồng tạo ra

    – Thu nhập từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, từ hoa lợi, lợi tức của tài sản riêng

    – Tài sản mà vợ, chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung

    – Tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung

    – Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn trừ khi được thừa kế, tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

     

    2.      Nghĩa vụ về tài sản của vợ, chồng

    ·         Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng

    Căn cứ theo quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân gia đình 2014 về Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng:

    “Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

    Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

    1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
    2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
    3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
    4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
    5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
    6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”

    Theo đó, pháp luật quy định vợ chồng có nghĩa vụ chung về tài sản bao gồm: nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình; Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

    Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường; Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

    ·         Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng

    Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Luật Hôn nhân gia đình 2014 về Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng:

    “Điều 45. Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng

    Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:

    1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
    2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;
    3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;
    4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.”

    Theo đó, pháp luật quy định vợ chồng có nghĩa vụ riêng sau đây:

    Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.

    Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;

    Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;

    Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng.

     

    3.      Nguyên tắc giải quyết nợ trong thời kỳ hôn nhân

    Nếu khoản nợ được xác định là nợ chung thì dù xuất phát từ ý chí của vợ hoặc chồng hay cả hai vợ chồng thì cả hai vợ chồng cùng phải trả;

    Nếu khoản nợ là nợ riêng thì dù là nợ trước, trong hay sau thời kỳ hôn nhân thì người xác lập nên khoản nợ đó phải tự trả, không phát sinh trách nhiệm liên đới.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng:

    “Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng

    1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợpvới quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
    2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.”

    Và quy định tại Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng.

    Theo đó, giao dịch hợp pháp ở đây được hiểu cụ thể là các hợp đồng vay tài sản (tiền, vàng, ngoại tệ…) hoặc giấy vay tiền không đưa ra việc phân biệt viết tay hay đánh máy do người có đủ năng lực hành vi về dân sự thực hiện việc xác lập. Nhu cầu thiết yếu cơ bản của toàn gia đình như: ăn, ở, mặc, chăm sóc sức khỏe của các thành viên trong gia đình; việc học hành của trẻ nhỏ; tiền đám cưới, ma chay…

    Do vậy, trường hợp chồng vay ngân hàng để đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt thiết yếu cơ của gia đình, thì căn cứ theo như các quy định trên đây, vợ đương nhiên phải chịu trách nhiệm liên đới cùng chồng để thực hiện trả món nợ đó khi bị ngân hàng yêu cầu trả hoặc khởi kiện ra Tòa án.

    Trường hợp vợ có thể chứng minh được chồng đã vay số tiền đó chỉ để thực hiện việc chi tiêu cá nhân, không dùng để đáp ứng cho các nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình và vợ không hề hay biết về số tiền đó, thì người vợ đương nhiên không phải chịu trách nhiệm liên đới cùng với chồng trả món nợ đó khi bị yêu cầu thanh toán nợ hoặc bị thưa kiện ra tòa.

    1. Chồng vay nợ hoặc vợ vay nợ để kinh doanh, thì khoản nợ này người vợ có trách nhiệm liên đới không?

    Để xác định nợ chung và riêng thì sẽ có hai trường hợp như sau:

    – Trường hợp 1: Khoản nợ mà người chồng vay nhưng có trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ nhu cầu của gia đình, như người chồng có dùng lợi nhuận công ty để phục vụ các nhu cầu của gia đình như mua sắm, sinh hoạt phí, chi tiêu cho các con v.v… thì trường hợp này, khoản nợ mà người chồng đã vay là khoản nợ chung của vợ, chồng.

    – Trường hợp 2: Ngược lại với trường hợp trên, nếu khoản nợ của người chồng được sử dụng vào việc kinh doanh riêng, không sử dụng số tiền nợ hay lợi nhuận kinh doanh để phục vụ nhu cầu gia đình, thì khoản nợ này sẽ được coi là nợ riêng của người chồng và người vợ không có nghĩa vụ đối với khoản nợ đó.

     

    5.      Chồng nợ tiền bỏ trốn vợ có thể ly hôn không?

    Hiện nay pháp luật quy định Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc phân chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn.

    Nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn. Nếu vợ muốn ly hôn mà chồng không đồng ý thì vợ vẫn có thể tiến hành ly hôn đơn phương theo quy định tại điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

    “Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

    1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứvề việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
    2. Trong trường hợpvợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
    3. Trong trường hợpcó yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

    Căn cứ theo quy định tại Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015 về Tuyên bố mất tích

    “Điều 68. Tuyên bố mất tích

    1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

    Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

    1. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
    2. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.”

    Theo đó, pháp luật quy định nếu chồng bỏ trốn quá lâu mà không liên lạc được vợ có quyền tuyên bố mất tích theo khoản 1 điều 68 Bộ luật Dân sự: Khi một người biệt tích hai năm liền trở lên, dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

    Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì tòa án giải quyết cho ly hôn. Trước tiên vợ cần thực hiện các biện pháp thông báo, tìm kiếm chồng theo quy định của tố tụng dân sự. Nếu vẫn không có tin tức, sau hai năm người vợ có thể yêu cầu tòa án nơi hai người cư trú tuyên bố người chồng mất tích và tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn.

     

    1. Nếu chưa trả hết nợ chung, thì vợ chồng có được ly hôn không?

    Việc vợ, chồng có khoản nợ chung hay nợ riêng không ảnh hưởng đến quyền yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn, vì theo quy định hiện hành, vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn. Tòa án chỉ không giải quyết yêu cầu ly hôn khi chồng đơn phương xin ly hôn mà vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Pháp luật về hôn nhân và gia đình không bắt buộc vợ, chồng phải trả hết các khoản nợ mới được xem xét cho ly hôn.

    Khi yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn, vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết phân chia các khoản nợ, theo đó, xác định nợ chung, nợ riêng của vợ chồng và trách nhiệm trả nợ sau khi ly hôn.

    Trường hợp khi ly hôn mà vợ hoặc chồng không yêu cầu Tòa án giải quyết về phân chia tài sản và nghĩa vụ trả nợ, thì sau ly hôn, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn sẽ có hiệu lực.

    “Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn (Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014)

    1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
    2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
    3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

     

    “Điều 60. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn (Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014)

    1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
    2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.”

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Cấp dưỡng là gì? Thay đổi yêu cầu cấp dưỡng cho con sau ly hôn có được không? 2022

    Cấp dưỡng là gì? Thay đổi yêu cầu cấp dưỡng cho con sau ly hôn có được không? 2022

    Cấp dưỡng là gì? Thay đổi yêu cầu cấp dưỡng cho con sau ly hôn có được không? Xử phạt với hành vi trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con như thế nào? 2022

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    cấp dưỡng

    1.      Cấp dưỡng là gì?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống

    Hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định.

     

    2.      Nghĩa vụ cấp dưỡng:

    Nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định tại Điều 107 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

    – Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

    Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.

    – Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định.

     

    3.      Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng

    Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo Điều 119 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

    – Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

    – Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:

    + Người thân thích;

    + Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

    + Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

    + Hội liên hiệp phụ nữ.

    – Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

    4.      Quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng

    4.1. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con

    Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.

    (Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)

    4.2. Nghĩa vụ cấp dưỡng của con đối với cha, mẹ

    Con đã thành niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    (Điều 111 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)

     

    4.3. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa anh, chị, em

    Trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để cấp dưỡng cho con thì anh, chị đã thành niên không sống chung với em có nghĩa vụ cấp dưỡng cho em chưa thành niên không có tài sản để tự nuôi mình

    Hoặc em đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình; em đã thành niên không sống chung với anh, chị có nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh, chị không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    (Điều 112 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)

     

    4.4. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu

    – Ông bà nội, ông bà ngoại không sống chung với cháu có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người cấp dưỡng tại mục 4.3.

    – Cháu đã thành niên không sống chung với ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ cấp dưỡng cho ông bà nội, ông bà ngoại trong trường hợp ông bà không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người khác cấp dưỡng theo quy định.

    (Điều 113 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)

     

    4.5. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột

    – Cô, dì, chú, cậu, bác ruột không sống chung với cháu ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấp dưỡng theo quy định.

    – Cháu đã thành niên không sống chung với cô, dì, chú, cậu, bác ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cô, dì, chú, cậu, bác ruột trong trường hợp người cần được cấp dưỡng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấp dưỡng theo quy định.

    (Điều 114 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)

    4.6. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn

    Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.

    (Điều 115 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)

    cấp dưỡng là gì

    5.      Phương thức và mức cấp dưỡng

    5.1. Phương thức cấp dưỡng

    Theo Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì phương thức cấp dưỡng được quy định như sau:

    Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.

    Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    5.2. Mức cấp dưỡng

    Theo Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về mức cấp dưỡng như sau:

    – Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    – Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    6.      Các trường hợp chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng

    Các trường hợp chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng được quy định tại Điều 118 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

    – Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình;

    – Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;

    – Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;

    – Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;

    – Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;

    – Trường hợp khác theo quy định của luật.

    7.      Thay đổi yêu cầu cấp dưỡng cho con sau ly hôn có được không?

    Cấp dưỡng cho con là nghĩa vụ của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con. Do vậy, nếu không có thỏa thuận khác thì đây là nghĩa vụ mà cha, mẹ không trực tiếp nuôi con phải thực hiện khi ly hôn.

    Đồng thời, theo Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì mức cấp dưỡng được quy định như sau:

    “Điều 116. Mức cấp dưỡng

    1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
    2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”

    Theo đó, nếu có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi này sẽ do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    Ngoài ra, pháp luật hiện nay không quy định cụ thể mức cấp dưỡng là bao nhiêu cũng không giới hạn số tiền bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ. Bởi vậy, tùy vào thu nhập, khả năng thực tế, nhu cầu thiết yếu của người con… để quyết định mức cấp dưỡng.

    Đồng thời, theo Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về phương thức cấp dưỡng như sau:

    “Điều 117. Phương thức cấp dưỡng

    Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.

    Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”

    Như vậy, việc cấp dưỡng còn có thể được thực hiện định kỳ theo hàng, theo quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Các bên thỏa thuận về phương thức cấp dưỡng, việc ngừng cấp dưỡng.

    Do đó, nếu không thỏa thuận được, người trực tiếp nuôi con hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết thay đổi yêu cầu cấp dưỡng, mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn nếu có lý do chính đáng.

    Xử phạt hành chính với hành vi trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con như thế nào?

    Thậm chí, nếu trốn tránh cấp dưỡng thì có thể bị khởi kiện tại Tòa án để buộc phải thực hiện nghĩa vụ. Không chỉ vậy, trong một số trường hợp người trốn tránh cấp dưỡng còn có thể bị xử phạt hành chính.

    Cụ thể tại điểm b khoản 1 Điều 57 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định khi vi phạm về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng cho con như sau:

    “Điều 57. Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng

    1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật;

    b) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.

    2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    Buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng theo quy định đối với các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.”

    Như vậy, nếu có hành vi trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng con theo đúng quy định pháp luật.

    Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt hành chính đối với hành vi này là 01 năm.

     

    8.      Trường hợp trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sẽ bị truy cứu trách nhiệm sự bao nhiêu năm tù?

    Theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

    “Điều 186. Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng

    Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này

    mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”

    Theo đó, người nào đã bị xử phạt hành chính hoặc có nghĩa vụ và có khả năng thực tế để thực hiện cấp dưỡng nhưng trốn tránh, không thực hiện khiến người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe sẽ bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm tùy vào mức độ phạm tội của người đó.

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Trách nhiệm của con đối với cha mẹ được pháp luật hiện hành 2022 quy định như thế nào?

    Trách nhiệm của con đối với cha mẹ được pháp luật hiện hành 2022 quy định như thế nào?

    Trách nhiệm của con đối với cha mẹ được pháp luật hiện hành 2022 quy định như thế nào? 

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Quyền và nghĩa vụ của con cái đối với cha mẹ:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 70 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về Quyền và nghĩa vụ của con:

    “Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của con

    1. Được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức.
    2. Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình.
    3. Con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì có quyền sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc.

    Con chưa thành niên tham gia công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và không trái với quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

    1. Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình. Khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình.
    2. Được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đình.”

     

    Theo đó, pháp luật quy định về quyền của con như sau:

    – Được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức.

    – Con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì có quyền sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc.

    Con chưa thành niên tham gia công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và không trái với quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

    – Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình.

    Khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình.

    – Được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đình.

     

    Căn cứ theo quy định tại Điều 71 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng

    “Điều 71. Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng

    1. Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
    2. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.”

     

    Quy định về nghĩa vụ của con đối với cha, mẹ

    – Con phải có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ. Bên cạnh những trách nhiệm được luật pháp quy định, người con trong các gia đình còn có nghĩa vụ và trách nhiệm trong việc giữ gìn văn hóa, truyền thống đạo đức gia đình.

    – Con chưa thành niên tham gia công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và không trái với quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

    Khi còn trong độ tuổi đi học, việc làm tròn bổn phận của con, cháu đối với cha mẹ, ông bà là vâng lời thầy cô, học hành chăm chỉ, tích lũy kiến thức và trau dồi đạo đức để khi trưởng thành sẽ tự tin tham gia vào đời sống xã hội, lao động để tạo thu nhập nuôi sống bản thân và chăm sóc gia đình.

    – Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.

    Trong mối quan hệ giữa con với cha, mẹ thì con cũng có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng cha, mẹ. Đây là mối quan hệ gắn bó trách nhiệm giữa các thành viên trong gia đình mang tính truyền thống, người ta thường nói “Trẻ cậy cha, già cậy con”.

    Con có trách nhiệm và không được đùn đẩy trách nhiệm này cho người khác khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật.

    – Ngoài ra, con từ đủ 15 tuổi trở lên sống chung với cha mẹ phải có nghĩa vụ chăm lo đời sống chung của gia đình; đóng góp vào việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình nếu có thu nhập.

    Khi đã trưởng thành và xây dựng gia đình riêng, việc làm tròn bổn phận của con, cháu là sống đúng, sống theo và sống hợp với các nguyên tắc đạo đức xã hội, chăm lo gia đình riêng của mình chu đáo, chăm sóc, phụng dưỡng, thăm nom cha mẹ theo khả năng và điều kiện…

    Có thể thấy, để bảo đảm thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con, pháp luật đã có nhiều quy định.

    Quyền và trách nhiệm là hai yếu tố gắn liền của các thành viên trong gia đình, gắn liền với việc xây dựng, giữ gìn hạnh phúc gia đình. Việc thực hiện quyền và trách nhiệm của các thành viên trong mỗi gia đình là không giống nhau bởi các yếu tố tác động như quan niệm, điều kiện, nhu cầu, ý thức.

    trách nhiệm của con

    2.      Quyền và nghĩa vụ nuôi dưỡng của cha mẹ đối với con cái

    Căn cứ theo quy định tại Điều 69 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ

    “Điều 69. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ

    1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.
    2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
    3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.
    4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.”

    Theo đó, cha mẹ có nghĩa vụ: Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Đồng thời, cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. (Khoản 1 Điều 71 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).

     

    1. Sau khi ly hôn, cha mẹ có các quyền và nghĩa vụ như sau:

    – Cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Bộ luật Dân sự và các luật khác có liên quan.

    Căn cứ theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:

    “Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

     

    – Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:

    “Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
    2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
    3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

    Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”

     

    – Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

    “Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    …..

    1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.”

    Căn cứ theo quy định tại Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cha mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên: Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;

    Trong trường hợp cha hoặc mẹ bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên thì người kia thực hiện quyền trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con và đại diện theo pháp luật cho con.

     

    4.      Quyền và nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa các thành viên khác trong gia đình

    Căn cứ theo quy định tại Điều 104 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về quyền, nghĩa vụ của ông bà nội, ông bà ngoại và cháu:

    “Điều 104. Quyền, nghĩa vụ của ông bà nội, ông bà ngoại và cháu

    1. Ông bà nội, ông bà ngoại có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục cháu, sống mẫu mực và nêu gương tốt cho con cháu; trường hợp cháu chưa thành niên, cháu đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người nuôi dưỡng theo quy định tại Điều 105 của Luật này thì ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu.
    2. Cháu có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà nội, ông bà ngoại; trường hợp ông bà nội, ông bà ngoại không có con để nuôi dưỡng mình thì cháu đã thành niên có nghĩa vụ nuôi dưỡng.”

     

    Theo quy định tại Điều 105 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, quy định quyền và nghĩa vụ của anh, chị, em: Anh, chị, em có quyền, nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.

    Tại Điều 106 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, quy định quyền và nghĩa vụ của cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột:

    Cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột có quyền, nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp người cần được nuôi dưỡng không còn cha, mẹ, con và những người được quy định tại Điều 104 và Điều 105 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 hoặc còn nhưng những người này không có điều kiện để thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng.

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Giáo viên ngoại tình có bị đuổi việc không? 2022

    Giáo viên ngoại tình có bị đuổi việc không? 2022

    Giáo viên ngoại tình có bị đuổi việc không? 2022

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    giáo viên ngoại tình

    Từ xưa đến nay, một trong những nghề cao quý nhất và được cả xã hội kính trọng, quan tâm là nghề giáo. Nghề giáo là nghề dạy dỗ con người. Người giáo viên là chuẩn mực, là tấm gương sáng để biết bao thế hệ học sinh noi theo.

    Thế nhưng, trong thời gian gần đây, rất nhiều hành vi trái đạo đức, trái thuần phong mỹ tục của người giáo viên gây ra những đánh giá không tốt trong dư luận. Trong số đó phải kể đến hành vi ngoại tình của người giáo viên.

     

    1.      Ngoại tình là gì?

    Theo nguyên tắc cơ bản trong chế độ hôn nhân và gia đình được quy định tại Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.

    Trong các văn bản pháp luật không hề đề cập đến khái niệm ngoại tình. Đây chỉ là từ ngữ thường được sử dụng trong cuộc sống hằng ngày khi muốn nói đến mối quan hệ “ngoài luồng” của vợ, chồng với người thứ ba khi đã đăng ký kết hôn.

    Theo wekipedia, ngoại tình là từ ngữ dùng để đề cập đến việc một người đã kết hôn có tình cảm như vợ chồng với người khác không phải là người vợ chồng chính thức của họ. Từ một góc độ khác, từ này cũng áp dụng cho một người độc thân có quan hệ tình dục với một người đã kết hôn.

    Việc ngoại tình thường được liên hệ với các cá nhân có ham muốn tình dục nhiều hơn người bạn đời của họ.

    Mặc dù các hoạt động tình dục cấu thành việc ngoại tình khác nhau, cũng như các hậu quả xã hội, tôn giáo và pháp lý song khái niệm này vẫn còn tồn tại trong nhiều nền văn hóa và tương tự trong các tôn giáo như Cơ đốc giáo, Do Thái giáo và Hồi giáo.

    Khi việc ngoại tình vi phạm chuẩn mực xã hội, nó có thể bị gọi là gian dâm, thông gian, không chung thủy, hay có bồ bịch. Các thuật từ này có thể hàm ý các hậu quả luân lý trong luật dân sự hoặc tôn giáo. Ngoại tình được nhiều cơ quan tài phán coi là xúc phạm đạo đức công cộng, phá hoại mối quan hệ hôn nhân

    Hay có thể hiểu một cách đơn giản, ngoại tình là từ dùng để chỉ một người (có thể là vợ/chồng) khi đã có vợ/chồng (đăng ký kết hôn hợp pháp với người khác, được pháp luật bảo vệ và công nhận mối quan hệ vợ chồng) nhưng lại có tình cảm và nảy sinh quan hệ với người không phải là chồng/vợ của mình.

    Hiện nay, trong cuộc sống, tình trạng khi đã có vợ/chồng, không ít người đã nảy sinh tình cảm, có quan hệ yêu đương… với người khác diễn ra rất phổ biến. Tuy nhiên, không phải mọi quan hệ ngoại tình đều bị coi là phạm luật.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình:

    “Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

    1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
    2. Cấm các hành vi sau đây:

    a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng vớingười khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng vớingười đang có chồng, có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

    giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

    e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

    g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

    h) Bạo lực gia đình;

    i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

    3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

    1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.”

    Trong đó, Điểm c Khoản 2 Điều này quy định một trong các hành vi bị cấm có liên quan đến ngoại tình như sau: Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    Một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình là tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. Đồng thời, trong thời kỳ hôn nhân, nam/nữ không được kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác.

    Như vậy, có thể thấy, ngoại tình chỉ đặt ra khi 1 hoặc cả 2 bên đã có quan hệ hôn nhân hợp pháp với người khác. Nếu đã ly dị, hoặc quan hệ hôn nhân không hợp pháp, vấn đề này sẽ không được đặt ra.

    Tuy nhiên, trên thực tế để đưa ra khái niệm chuẩn xác về vấn đề ngoại tình là gì thì hết sức khó. Mỗi người có một cách nhìn nhận và đánh giá vấn đề về việc ngoại tình khác nhau.

    Để đưa ra được một định nghĩa thật xác đáng về cái gọi là “quan hệ tình dục” ngoài hôn nhân thật sự rất mơ hồ, chung chung chứ không có căn cứ luật định hay khái niệm chuẩn xác nào.

    Đồng thời, hành vi ngoại tình là hành vi trái với nguyên tắc cơ bản trong hôn nhân, không thể chấp nhận, đặc biệt là đối với giáo viên.

    2.      Giáo viên bị thôi việc khi nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Nghị định 112/2020 Nghị định chính phủ quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức thì áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc trong các trường hợp:

    “Điều 19. Áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức

    Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với viên chức quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm;
    2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này;
    3. Viên chức quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này;
    4. Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;
    5. Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có xác nhận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền.”

    Căn cứ theo quy định trên thì giáo viên sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc nếu thuộc một trong những trường hợp như đã nêu ở trên theo quy định.

     

    3.      Giáo viên ngoại tình có bị đuổi việc không?

    Căn cứ theo quy định pháp luật về hành vi thôi việc của viên chức. Theo đó, pháp luật quy định khi giáo viên có hành vi ngoại tình thì không đủ căn cứ để áp dụng hình thức xử lý kỷ luật buộc thôi việc nêu trên.

    Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại Điều 182 về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng của Bộ luật hình sự năm 2015 như sau:

    “Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

    1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây,

     thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

    a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

    b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

    b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”

    Như vậy khi hành vi ngoại tình mà bị xử phạt theo căn cứ điều 182 của Bộ luật Hình sự 2015 thì mới đủ căn cứ để buộc thôi việc giáo viên. Dù không bị buộc thôi việc nhưng khi ngoại tình thì học sinh, sinh viên hay phụ huynh và nhà trường đều có cách đánh giá không tốt về giáo viên đó.

     

    4.      Trường hợp nào ngoại tình chỉ bị phạt hành chính?

    Việc ngoại tình có thể không bị pháp luật xử phạt hoặc vi phạm đến mức độ nghiêm trọng thì người vi phạm có thể phải chịu trách nhiệm hình sự hoặc có thể chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.

    Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:

    “Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

    1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

    c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

    1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

    b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

    c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;

    d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;

    đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.

    1. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.”

    Theo đó, sẽ áp dụng mức phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng với người đã có gia đình nhưng chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có gia đình nhưng chung sống như vợ chồng với người mình biết rõ là đã có gia đình.

    Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, mặc dù quy định là thế nhưng trên thực tế để xử phạt hình sự một người ngoại tình là rất khó áp dụng vì:

    – Rất ít trường hợp người đang có vợ, có chồng được phép kết hôn với người khác bởi hiện nay, pháp luật đã quy định rất chặt chẽ về điều kiện đăng ký kết hôn cũng như thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện một cách đồng bộ, khoa học…

    – Quy định sống chung với nhau như vợ chồng cũng phải được công nhận một cách công khai, có con chung, có tài sản chung, được gia đình, cơ quan… giáo dục nhưng vẫn tiếp tục.

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

     

  • Chồng đánh vợ gây thương tích xử lý thế nào? 2022

    Chồng đánh vợ gây thương tích xử lý thế nào? 2022

    Chồng đánh vợ gây thương tích xử lý thế nào? 2022

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    gây thương tích

    1. Bạo lực gia đình là gì?

    Chắc hẳn chúng ta đã từng chứng kiến cảnh tượng bạo lực gia đình, trong đó điển hình là chồng đánh vợ. Điều này gây ra những hệ lụy không nhỏ cho việc xây dựng hạnh phúc gia đình; ảnh hưởng tới sự phát triển của trẻ nhỏ và gây mất trật tự, toàn xã hội.

    Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Do vậy, hành vi chồng đánh vợ gây ra thương tích là hành vi vi phạm nghĩa vụ vợ chồng.

    Chồng đánh đập vợ dẫn đến người vợ bị thương tích, gây tổn hại sức khỏe mà có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp được pháp luật quy định thì có thể bị đi tù, tùy theo tỷ lệ thương tật mà hình phạt tù đối sẽ khác nhau.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Phòng chống bạo lực gia đình năm 2007 về các hành vi bạo lực gia đình như sau:

    “Điều 2. Các hành vi bạo lực gia đình

    1. Các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:

    a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;

    b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

    c) Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;

    d) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;

    đ) Cưỡng ép quan hệ tình dục;

    e) Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;

    g) Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;

    h) Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;

    i) Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.

    2. Hành vi bạo lực quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với thành viên gia đình của vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng.”

    Trong đó, Điểm a Khoản 1 Điều này quy định việc hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng là một trong những hành vi bạo lực gia đình.

    Mặt khác, căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình:

    “Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

    1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
    2. Cấm các hành vi sau đây:

    a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng vớingười khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng vớingười đang có chồng, có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

    e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

    g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

    h) Bạo lực gia đình;

    i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

    3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

    1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.”

    Trong đó, tại Điểm h Khoản 2 Điều này quy định pháp luật nghiêm cấm hành vi bạo lực gia đình.

    Như vậy, hành vi chồng đánh đập vợ gây ra thương tích là hành vi bạo lực gia đình và thuộc trường hợp bị cấm. Theo đó, người chồng đã có hành vi vi phạm pháp luật hôn nhân gia đình và sẽ bị xử lý theo quy định.

    1. Chồng đánh vợ gây thương tích xử lý thế nào?

    Tùy theo mức độ vi phạm mà người chồng thực hiện hành vi đánh vợ gây thương tích có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

    ·         Xử phạt vi phạm hành chính

    Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.

    Theo quy định tại Điều 49 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình quy định:

    Điều 49. Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình

    1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.
    2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;

    b) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.

    3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.”

    Theo đó, khi một người có hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình sẽ bị xử phạt theo một trong hai trường hợp: trường hợp không sử dụng công cụ, phương tiện hỗ trợ thực hiện hành vi bạo lực thì mức phạt sẽ từ 1.000.000 đến 1.500.000 đồng; còn nếu sử dụng phương tiện hỗ trợ hoặc không đưa nạn nhân đi cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc trong thời gian điều trị thì mức phạt từ 1.500.000 đến 2.000.000 đồng.

    Trong đó, thành viên gia đình bao gồm vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.

    Như vậy, chồng đánh vợ gây thương tích sẽ bị áp dụng hình thức phạt tiền (từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng tùy từng hành vi vi phạm như đã phân tích ở trên); đồng thời phải chịu biện pháp khắc phục hậu quả (xin lỗi công khai nếu như người vợ có yêu cầu).

     

    ·         Truy cứu trách nhiệm hình sự

    Nếu hành vi đánh vợ của người chồng đủ các yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định pháp luật thì chồng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13

    22. Sửa đổi, bổ sung Điều 134 như sau:

    Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:


    a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
    b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
    c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;


    d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
    đ) Có tổ chức;
    e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;


    g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;


    h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
    i) Có tính chất côn đồ;


    k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;


    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
    c) Phạm tội 02 lần trở lên;
    d) Tái phạm nguy hiểm;


    đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;


    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;


    d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
    a) Làm chết người;


    b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
    d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;


    đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
    5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
    a) Làm chết 02 người trở lên;


    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
    6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”.

    Như vậy, chồng đánh đập vợ dẫn đến người vợ bị thương tích, gây tổn hại sức khỏe mà có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp được pháp luật quy định thì có thể bị đi tù. Tùy theo tỷ lệ thương tật mà hình phạt tù đối sẽ khác.

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Cha mẹ ly hôn phải cấp dưỡng cho con đến năm bao nhiêu tuổi? 2022

    Cha mẹ ly hôn phải cấp dưỡng cho con đến năm bao nhiêu tuổi? 2022

    Cha mẹ ly hôn phải cấp dưỡng cho con đến năm bao nhiêu tuổi? 2022

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.

    Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    1. Nghĩa vụ cấp dưỡng là gì?

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 107 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về Nghĩa vụ cấp dưỡng:

    “Điều 107. Nghĩa vụ cấp dưỡng

    1. Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.

    Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.

    1. Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này.”

    Theo đó, pháp luật hiện hành quy định Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.

    Nghĩa vụ cấp dưỡng là nghĩa vụ mà theo đó, một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu.

    Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định và không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác, không thể chuyển giao cho người khác.

    1. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 110 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con:

    “Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con

    Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.”

    Từ các quy định trên, có thể thấy: Sau khi ly hôn, người không sống chung với con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Nghĩa vụ này không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.

    Như vậy, không phải trường hợp nào, cha, mẹ sau ly hôn cũng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Bởi sau ly hôn, người cha/ mẹ sống chung với con thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng con, không phải nghĩa vụ cấp dưỡng.

    Hoặc vào thời điểm ly hôn, con chung không thuộc đối tượng được cấp dưỡng, bởi đã thành niên, có khả năng lao động và có tài sản để tự nuôi mình, nghĩa vụ cấp dưỡng không được đặt ra với người cha, mẹ không chung sống với con. Việc cho con các chi phí ăn uống, học tập, vui chơi, giải trí của cha mẹ được xem xét ở góc độ tình cảm gia đình.

     

    1. Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng

    Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định pháp luật.

    “Điều 119. Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng

    1. Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.
    2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:

    a) Người thân thích;

    b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

    c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

    d) Hội liên hiệp phụ nữ.

    3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.”

    Con là đối tượng cấp dưỡng sau khi cha mẹ ly hôn nếu thuộc một trong hai trường hợp:

    • Con chưa thành niên
    • Con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 20 và 21 Bộ luật dân sự năm 2015 về Người thành niên và Người chưa thành niên như sau:

    “Điều 20. Người thành niên

    1. Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên.
    2. Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại các điều 22, 23 và 24 của Bộ luật này.”

    “Điều 21. Người chưa thành niên

    1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
    2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
    3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
    4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.”

     

    Theo đó, mốc tuổi được lấy để xác định một người chưa thành niên và đã thành niên là 18 tuổi. Trường hợp con chưa thành niên, cha, mẹ – người không chung sống với con phải cấp dưỡng cho con tới khi con đủ 18 tuổi (đã thành niên).

    Trường hợp con từ đủ 18 tuổi trở lên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, cha, mẹ – người không chung sống với con phải cấp dưỡng cho tới khi con không thuộc đối tượng này, tức là có khả năng lao động và có tài sản để tự nuôi mình.

    Thông thường 18 tuổi là độ tuổi có khả năng lao động theo pháp luật lao động hiện hành. Tuy nhiên, con là người bị mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi không có khả năng lao động và tài sản để tự nuôi mình thì cha mẹ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng sau ly hôn.

     

    4.  Mức cấp dưỡng

    Mức cấp dưỡng hiện nay được quy định tại Điều 116 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, cụ thể như sau:

    “Điều 116. Mức cấp dưỡng

    1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
    2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”

    Theo đó, pháp luật không quy định con số chính xác về mức cấp dưỡng mà sẽ do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào các yếu tố thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng. Trường hợp không thỏa thuận được thì một hoặc các bên có thể yêu cầu tòa giải quyết.

    cha mẹ ly hôn

    1. Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng

    Cấp dưỡng cho con là nghĩa vụ của cha mẹ theo quy định pháp luật. Nếu cha, mẹ không thực hiện nghĩa vụ (việc phải làm này) tức là có hành vi vi phạm pháp luật.

    Hành vi vi phạm pháp luật này có thể xem xét xử lý dưới các góc độ như sau:

    –          Thứ nhất: Góc độ hành chính

    Căn cứ theo quy định tại Điều 57 Nghị định số 144/2022/NĐ-CP của Chính phủ về Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng:

    “Điều 57. Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng

    1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật;

    b) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.

    2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    Buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng theo quy định đối với các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.”

    Theo đó, pháp luật quy định cha, mẹ từ chối, trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định pháp luật bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, đồng thời bị buộc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo đúng quy định pháp luật.

     

    –          Thứ hai: Dưới góc độ hình sự

    Căn cứ theo quy định tại Điều 186 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 về Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng:

    “Điều 186. Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng

    Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng,

    sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”

    Như vậy, cha, mẹ từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng đối với con sau khi ly hôn làm cho con lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi từ chối, trốn tránh này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp Tội chấp hành án (Điều 380 Bộ luật hình sự) thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.

    Cụ thể điều 380 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định như sau:

    “Điều 380. Tội không chấp hành án

    1. Người nào có điều kiện mà không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

    a) Chống lại chấp hành viên hoặc người đang thi hành công vụ;

    b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

    c) Tẩu tán tài sản.

    3. Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Trách nhiệm của con đối với cha mẹ được pháp luật hiện hành 2022 quy định như thế nào?

    Trách nhiệm của con đối với cha mẹ được pháp luật hiện hành 2022 quy định như thế nào?

    Trách nhiệm của con đối với cha mẹ được pháp luật hiện hành 2022 quy định như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    trách nhiệm của con

    1. Quyền và nghĩa vụ của con cái đối với cha mẹ:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 70 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về Quyền và nghĩa vụ của con:

    “Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của con

    1. Được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức.
    2. Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình.
    3. Con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì có quyền sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc.

    Con chưa thành niên tham gia công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và không trái với quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

    1. Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình. Khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình.
    2. Được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đình.”

     

    Theo đó, pháp luật quy định về quyền của con như sau:

    – Được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức.

    – Con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì có quyền sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc.

    Con chưa thành niên tham gia công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và không trái với quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

    – Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình.

    Khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình.

    – Được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đình.

     

    Căn cứ theo quy định tại Điều 71 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng

    “Điều 71. Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng

    1. Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
    2. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.”

     

    2. Quy định về trách nhiệm của con đối với cha, mẹ

    – Con phải có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ. Bên cạnh những trách nhiệm được luật pháp quy định, người con trong các gia đình còn có nghĩa vụ và trách nhiệm trong việc giữ gìn văn hóa, truyền thống đạo đức gia đình.

    – Con chưa thành niên tham gia công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và không trái với quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

    Khi còn trong độ tuổi đi học, việc làm tròn bổn phận của con, cháu đối với cha mẹ, ông bà là vâng lời thầy cô, học hành chăm chỉ, tích lũy kiến thức và trau dồi đạo đức để khi trưởng thành sẽ tự tin tham gia vào đời sống xã hội, lao động để tạo thu nhập nuôi sống bản thân và chăm sóc gia đình.

    – Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.

    Trong mối quan hệ giữa con với cha, mẹ thì con cũng có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng cha, mẹ. Đây là mối quan hệ gắn bó trách nhiệm giữa các thành viên trong gia đình mang tính truyền thống, người ta thường nói “Trẻ cậy cha, già cậy con”.

    Con có trách nhiệm và không được đùn đẩy trách nhiệm này cho người khác khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật.

    – Ngoài ra, con từ đủ 15 tuổi trở lên sống chung với cha mẹ phải có nghĩa vụ chăm lo đời sống chung của gia đình; đóng góp vào việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình nếu có thu nhập.

    Khi đã trưởng thành và xây dựng gia đình riêng, việc làm tròn bổn phận của con, cháu là sống đúng, sống theo và sống hợp với các nguyên tắc đạo đức xã hội, chăm lo gia đình riêng của mình chu đáo, chăm sóc, phụng dưỡng, thăm nom cha mẹ theo khả năng và điều kiện…

    Có thể thấy, để bảo đảm thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con, pháp luật đã có nhiều quy định.

    Quyền và trách nhiệm là hai yếu tố gắn liền của các thành viên trong gia đình, gắn liền với việc xây dựng, giữ gìn hạnh phúc gia đình. Việc thực hiện quyền và trách nhiệm của các thành viên trong mỗi gia đình là không giống nhau bởi các yếu tố tác động như quan niệm, điều kiện, nhu cầu, ý thức.

    3.    Quyền và nghĩa vụ nuôi dưỡng của cha mẹ đối với con cái

    Căn cứ theo quy định tại Điều 69 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ

    “Điều 69. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ

    1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.
    2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
    3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.
    4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.”

    Theo đó, cha mẹ có nghĩa vụ: Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Đồng thời, cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. (Khoản 1 Điều 71 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).

    4. Sau khi ly hôn, cha mẹ có các quyền và nghĩa vụ như sau:

    – Cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Bộ luật Dân sự và các luật khác có liên quan.

    Căn cứ theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:

    “Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

     

    – Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:

    “Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
    2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
    3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

    Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”

     

    – Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

    “Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    …..

    1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.”

    Căn cứ theo quy định tại Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cha mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên: Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;

    Trong trường hợp cha hoặc mẹ bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên thì người kia thực hiện quyền trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con và đại diện theo pháp luật cho con.

     

    4.      Quyền và nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa các thành viên khác trong gia đình

    Căn cứ theo quy định tại Điều 104 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về quyền, nghĩa vụ của ông bà nội, ông bà ngoại và cháu:

    “Điều 104. Quyền, nghĩa vụ của ông bà nội, ông bà ngoại và cháu

    1. Ông bà nội, ông bà ngoại có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục cháu, sống mẫu mực và nêu gương tốt cho con cháu; trường hợp cháu chưa thành niên, cháu đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người nuôi dưỡng theo quy định tại Điều 105 của Luật này thì ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu.
    2. Cháu có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà nội, ông bà ngoại; trường hợp ông bà nội, ông bà ngoại không có con để nuôi dưỡng mình thì cháu đã thành niên có nghĩa vụ nuôi dưỡng.”

     

    Theo quy định tại Điều 105 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, quy định quyền và nghĩa vụ của anh, chị, em: Anh, chị, em có quyền, nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.

    Tại Điều 106 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, quy định quyền và nghĩa vụ của cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột:

    Cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột có quyền, nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp người cần được nuôi dưỡng không còn cha, mẹ, con và những người được quy định tại Điều 104 và Điều 105 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 hoặc còn nhưng những người này không có điều kiện để thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng.

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

     

  • Giáo viên ngoại tình có bị đuổi việc không? 2022

    Giáo viên ngoại tình có bị đuổi việc không? 2022

    Giáo viên ngoại tình có bị đuổi việc không? 2022

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    giáo viên

    Từ xưa đến nay, một trong những nghề cao quý nhất và được cả xã hội kính trọng, quan tâm là nghề giáo. Nghề giáo là nghề dạy dỗ con người. Người giáo viên là chuẩn mực, là tấm gương sáng để biết bao thế hệ học sinh noi theo.

    Thế nhưng, trong thời gian gần đây, rất nhiều hành vi trái đạo đức, trái thuần phong mỹ tục của người giáo viên gây ra những đánh giá không tốt trong dư luận. Trong số đó phải kể đến hành vi ngoại tình của người giáo viên.

    1.      Ngoại tình là gì?

    Theo nguyên tắc cơ bản trong chế độ hôn nhân và gia đình được quy định tại Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.

    Trong các văn bản pháp luật không hề đề cập đến khái niệm ngoại tình. Đây chỉ là từ ngữ thường được sử dụng trong cuộc sống hằng ngày khi muốn nói đến mối quan hệ “ngoài luồng” của vợ, chồng với người thứ ba khi đã đăng ký kết hôn.

    Theo wekipedia, ngoại tình là từ ngữ dùng để đề cập đến việc một người đã kết hôn có tình cảm như vợ chồng với người khác không phải là người vợ chồng chính thức của họ. Từ một góc độ khác, từ này cũng áp dụng cho một người độc thân có quan hệ tình dục với một người đã kết hôn.

    Việc ngoại tình thường được liên hệ với các cá nhân có ham muốn tình dục nhiều hơn người bạn đời của họ.

    Mặc dù các hoạt động tình dục cấu thành việc ngoại tình khác nhau, cũng như các hậu quả xã hội, tôn giáo và pháp lý song khái niệm này vẫn còn tồn tại trong nhiều nền văn hóa và tương tự trong các tôn giáo như Cơ đốc giáo, Do Thái giáo và Hồi giáo.

    Khi việc ngoại tình vi phạm chuẩn mực xã hội, nó có thể bị gọi là gian dâm, thông gian, không chung thủy, hay có bồ bịch. Các thuật từ này có thể hàm ý các hậu quả luân lý trong luật dân sự hoặc tôn giáo. Ngoại tình được nhiều cơ quan tài phán coi là xúc phạm đạo đức công cộng, phá hoại mối quan hệ hôn nhân

    Hay có thể hiểu một cách đơn giản, ngoại tình là từ dùng để chỉ một người (có thể là vợ/chồng) khi đã có vợ/chồng (đăng ký kết hôn hợp pháp với người khác, được pháp luật bảo vệ và công nhận mối quan hệ vợ chồng) nhưng lại có tình cảm và nảy sinh quan hệ với người không phải là chồng/vợ của mình.

    Hiện nay, trong cuộc sống, tình trạng khi đã có vợ/chồng, không ít người đã nảy sinh tình cảm, có quan hệ yêu đương… với người khác diễn ra rất phổ biến. Tuy nhiên, không phải mọi quan hệ ngoại tình đều bị coi là phạm luật.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình:

    “Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

    1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
    2. Cấm các hành vi sau đây:

    a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng vớingười khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng vớingười đang có chồng, có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

    giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

    e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

    g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

    h) Bạo lực gia đình;

    i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

    3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

    1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.”

    Trong đó, Điểm c Khoản 2 Điều này quy định một trong các hành vi bị cấm có liên quan đến ngoại tình như sau: Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    Một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình là tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. Đồng thời, trong thời kỳ hôn nhân, nam/nữ không được kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác.

    Như vậy, có thể thấy, ngoại tình chỉ đặt ra khi 1 hoặc cả 2 bên đã có quan hệ hôn nhân hợp pháp với người khác. Nếu đã ly dị, hoặc quan hệ hôn nhân không hợp pháp, vấn đề này sẽ không được đặt ra.

    Tuy nhiên, trên thực tế để đưa ra khái niệm chuẩn xác về vấn đề ngoại tình là gì thì hết sức khó. Mỗi người có một cách nhìn nhận và đánh giá vấn đề về việc ngoại tình khác nhau.

    Để đưa ra được một định nghĩa thật xác đáng về cái gọi là “quan hệ tình dục” ngoài hôn nhân thật sự rất mơ hồ, chung chung chứ không có căn cứ luật định hay khái niệm chuẩn xác nào.

    Đồng thời, hành vi ngoại tình là hành vi trái với nguyên tắc cơ bản trong hôn nhân, không thể chấp nhận, đặc biệt là đối với giáo viên.

    ngoại tình

    2.      Giáo viên bị thôi việc khi nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Nghị định 112/2020 Nghị định chính phủ quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức thì áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc trong các trường hợp:

    “Điều 19. Áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức

    Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với viên chức quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm;
    2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này;
    3. Viên chức quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này;
    4. Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;
    5. Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có xác nhận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền.”

    Căn cứ theo quy định trên thì giáo viên sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc nếu thuộc một trong những trường hợp như đã nêu ở trên theo quy định.

     

    3.      Giáo viên ngoại tình có bị đuổi việc không?

    Căn cứ theo quy định pháp luật về hành vi thôi việc của viên chức. Theo đó, pháp luật quy định khi giáo viên có hành vi ngoại tình thì không đủ căn cứ để áp dụng hình thức xử lý kỷ luật buộc thôi việc nêu trên.

    Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại Điều 182 về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng của Bộ luật hình sự năm 2015 như sau:

    “Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

    1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây,

     thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

    a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

    b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

    b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”

    Như vậy khi hành vi ngoại tình mà bị xử phạt theo căn cứ điều 182 của Bộ luật Hình sự 2015 thì mới đủ căn cứ để buộc thôi việc giáo viên. Dù không bị buộc thôi việc nhưng khi ngoại tình thì học sinh, sinh viên hay phụ huynh và nhà trường đều có cách đánh giá không tốt về giáo viên đó.

     

    4.      Trường hợp nào ngoại tình chỉ bị phạt hành chính?

    Việc ngoại tình có thể không bị pháp luật xử phạt hoặc vi phạm đến mức độ nghiêm trọng thì người vi phạm có thể phải chịu trách nhiệm hình sự hoặc có thể chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.

    Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:

    “Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

    1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

    c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

    1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

    b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

    c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;

    d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;

    đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.

    1. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.”

    Theo đó, sẽ áp dụng mức phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng với người đã có gia đình nhưng chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có gia đình nhưng chung sống như vợ chồng với người mình biết rõ là đã có gia đình.

    Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, mặc dù quy định là thế nhưng trên thực tế để xử phạt hình sự một người ngoại tình là rất khó áp dụng vì:

    – Rất ít trường hợp người đang có vợ, có chồng được phép kết hôn với người khác bởi hiện nay, pháp luật đã quy định rất chặt chẽ về điều kiện đăng ký kết hôn cũng như thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện một cách đồng bộ, khoa học…

    – Quy định sống chung với nhau như vợ chồng cũng phải được công nhận một cách công khai, có con chung, có tài sản chung, được gia đình, cơ quan… giáo dục nhưng vẫn tiếp tục.

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Chồng đánh vợ gây thương tích xử lý thế nào? 2022

    Chồng đánh vợ gây thương tích xử lý thế nào? 2022

    Chồng đánh vợ gây thương tích xử lý thế nào? 2022

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    chồng đánh

    1. Bạo lực gia đình là gì?

    Chắc hẳn chúng ta đã từng chứng kiến cảnh tượng bạo lực gia đình, trong đó điển hình là chồng đánh vợ. Điều này gây ra những hệ lụy không nhỏ cho việc xây dựng hạnh phúc gia đình; ảnh hưởng tới sự phát triển của trẻ nhỏ và gây mất trật tự, toàn xã hội.

    Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Do vậy, hành vi chồng đánh vợ gây ra thương tích là hành vi vi phạm nghĩa vụ vợ chồng.

    Chồng đánh đập vợ dẫn đến người vợ bị thương tích, gây tổn hại sức khỏe mà có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp được pháp luật quy định thì có thể bị đi tù, tùy theo tỷ lệ thương tật mà hình phạt tù đối sẽ khác nhau.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Phòng chống bạo lực gia đình năm 2007 về các hành vi bạo lực gia đình như sau:

    “Điều 2. Các hành vi bạo lực gia đình

    1. Các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:

    a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;

    b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

    c) Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;

    d) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;

    đ) Cưỡng ép quan hệ tình dục;

    e) Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;

    g) Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;

    h) Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;

    i) Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.

    2. Hành vi bạo lực quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với thành viên gia đình của vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng.”

    Trong đó, Điểm a Khoản 1 Điều này quy định việc hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng là một trong những hành vi bạo lực gia đình.

    Mặt khác, căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình:

    “Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

    1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
    2. Cấm các hành vi sau đây:

    a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng vớingười khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng vớingười đang có chồng, có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

    e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

    g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

    h) Bạo lực gia đình;

    i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

    3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

    1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.”

    Trong đó, tại Điểm h Khoản 2 Điều này quy định pháp luật nghiêm cấm hành vi bạo lực gia đình.

    Như vậy, hành vi chồng đánh đập vợ gây ra thương tích là hành vi bạo lực gia đình và thuộc trường hợp bị cấm. Theo đó, người chồng đã có hành vi vi phạm pháp luật hôn nhân gia đình và sẽ bị xử lý theo quy định.

    1. Chồng đánh vợ gây thương tích xử lý thế nào?

    Tùy theo mức độ vi phạm mà người chồng thực hiện hành vi đánh vợ gây thương tích có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

    ·         Xử phạt vi phạm hành chính

    Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.

    Theo quy định tại Điều 49 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình quy định:

    Điều 49. Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình

    1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.
    2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;

    b) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.

    3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.”

    Theo đó, khi một người có hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình sẽ bị xử phạt theo một trong hai trường hợp: trường hợp không sử dụng công cụ, phương tiện hỗ trợ thực hiện hành vi bạo lực thì mức phạt sẽ từ 1.000.000 đến 1.500.000 đồng; còn nếu sử dụng phương tiện hỗ trợ hoặc không đưa nạn nhân đi cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc trong thời gian điều trị thì mức phạt từ 1.500.000 đến 2.000.000 đồng.

    Trong đó, thành viên gia đình bao gồm vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ,

    anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.

    Như vậy, chồng đánh vợ gây thương tích sẽ bị áp dụng hình thức phạt tiền (từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng tùy từng hành vi vi phạm như đã phân tích ở trên); đồng thời phải chịu biện pháp khắc phục hậu quả (xin lỗi công khai nếu như người vợ có yêu cầu).

     

    ·         Truy cứu trách nhiệm hình sự

    Nếu hành vi đánh vợ của người chồng đủ các yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định pháp luật thì chồng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13

    22. Sửa đổi, bổ sung Điều 134 như sau:

    Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng
    thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:


    a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
    c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
    d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
    đ) Có tổ chức;
    e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
    i) Có tính chất côn đồ;
    k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

    c) Phạm tội 02 lần trở lên;
    d) Tái phạm nguy hiểm;
    đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
    d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
    a) Làm chết người;
    b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

    d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

    đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

    5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
    a) Làm chết 02 người trở lên;
    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

    6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”.

    Như vậy, chồng đánh đập vợ dẫn đến người vợ bị thương tích, gây tổn hại sức khỏe mà có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp được pháp luật quy định thì có thể bị đi tù. Tùy theo tỷ lệ thương tật mà hình phạt tù đối sẽ khác.

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Cha mẹ ly hôn phải cấp dưỡng cho con đến năm bao nhiêu tuổi? 2022

    Cha mẹ ly hôn phải cấp dưỡng cho con đến năm bao nhiêu tuổi? 2022

    Cha mẹ ly hôn phải cấp dưỡng cho con đến năm bao nhiêu tuổi? 2022

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    cha mẹ

    Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.

    Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    1. Nghĩa vụ cấp dưỡng là gì?

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 107 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về Nghĩa vụ cấp dưỡng:

    “Điều 107. Nghĩa vụ cấp dưỡng

    1. Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.

    Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.

    1. Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này.”

    Theo đó, pháp luật hiện hành quy định Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.

    Nghĩa vụ cấp dưỡng là nghĩa vụ mà theo đó, một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu.

    Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định và không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác, không thể chuyển giao cho người khác.

    1. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 110 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con:

    “Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con

    Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.”

    Từ các quy định trên, có thể thấy: Sau khi ly hôn, người không sống chung với con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Nghĩa vụ này không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.

    Như vậy, không phải trường hợp nào, cha, mẹ sau ly hôn cũng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Bởi sau ly hôn, người cha/ mẹ sống chung với con thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng con, không phải nghĩa vụ cấp dưỡng.

    Hoặc vào thời điểm ly hôn, con chung không thuộc đối tượng được cấp dưỡng, bởi đã thành niên, có khả năng lao động và có tài sản để tự nuôi mình, nghĩa vụ cấp dưỡng không được đặt ra với người cha, mẹ không chung sống với con. Việc cho con các chi phí ăn uống, học tập, vui chơi, giải trí của cha mẹ được xem xét ở góc độ tình cảm gia đình.

    1. Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng

    Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định pháp luật.

    “Điều 119. Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng

    1. Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.
    2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:

    a) Người thân thích;

    b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

    c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

    d) Hội liên hiệp phụ nữ.

    3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.”

     

    4. Cha mẹ ly hôn phải cấp dưỡng cho con đến năm bao nhiêu tuổi?

    Con là đối tượng cấp dưỡng sau khi cha mẹ ly hôn nếu thuộc một trong hai trường hợp:

    • Con chưa thành niên
    • Con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 20 và 21 Bộ luật dân sự năm 2015 về Người thành niên và Người chưa thành niên như sau:

    “Điều 20. Người thành niên

    1. Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên.
    2. Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại các điều 22, 23 và 24 của Bộ luật này.”

    “Điều 21. Người chưa thành niên

    1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
    2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
    3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
    4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.”

     

    Theo đó, mốc tuổi được lấy để xác định một người chưa thành niên và đã thành niên là 18 tuổi. Trường hợp con chưa thành niên, cha, mẹ – người không chung sống với con phải cấp dưỡng cho con tới khi con đủ 18 tuổi (đã thành niên).

    Trường hợp con từ đủ 18 tuổi trở lên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, cha, mẹ – người không chung sống với con phải cấp dưỡng cho tới khi con không thuộc đối tượng này, tức là có khả năng lao động và có tài sản để tự nuôi mình.

    Thông thường 18 tuổi là độ tuổi có khả năng lao động theo pháp luật lao động hiện hành. Tuy nhiên, con là người bị mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi không có khả năng lao động và tài sản để tự nuôi mình thì cha mẹ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng sau ly hôn.

     

    5. Mức cấp dưỡng

    Mức cấp dưỡng hiện nay được quy định tại Điều 116 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, cụ thể như sau:

    “Điều 116. Mức cấp dưỡng

    1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
    2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”

    Theo đó, pháp luật không quy định con số chính xác về mức cấp dưỡng mà sẽ do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào các yếu tố thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng. Trường hợp không thỏa thuận được thì một hoặc các bên có thể yêu cầu tòa giải quyết.

     

    6. Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng

    Cấp dưỡng cho con là nghĩa vụ của cha mẹ theo quy định pháp luật. Nếu cha, mẹ không thực hiện nghĩa vụ (việc phải làm này) tức là có hành vi vi phạm pháp luật.

    Hành vi vi phạm pháp luật này có thể xem xét xử lý dưới các góc độ như sau:

    –          Thứ nhất: Góc độ hành chính

    Căn cứ theo quy định tại Điều 57 Nghị định số 144/2022/NĐ-CP của Chính phủ về Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng:

    “Điều 57. Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng

    1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật;

    b) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.

    2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    Buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng theo quy định đối với các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.”

    Theo đó, pháp luật quy định cha, mẹ từ chối, trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định pháp luật bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, đồng thời bị buộc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo đúng quy định pháp luật.

    –          Thứ hai: Dưới góc độ hình sự

    Căn cứ theo quy định tại Điều 186 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 về Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng:

    “Điều 186. Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng

    Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm,

    nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”

    Như vậy, cha, mẹ từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng đối với con sau khi ly hôn làm cho con lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi từ chối, trốn tránh này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp Tội chấp hành án (Điều 380 Bộ luật hình sự) thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.

    Cụ thể điều 380 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định như sau:

    “Điều 380. Tội không chấp hành án

    1. Người nào có điều kiện mà không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

    a) Chống lại chấp hành viên hoặc người đang thi hành công vụ;

    b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

    c) Tẩu tán tài sản.

    3. Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120