Danh mục: Tư vấn luật hôn nhân gia đình

  • Mẹ tái hôn thì người cha còn nghĩa vụ cấp dưỡng không?

    Mẹ tái hôn thì người cha còn nghĩa vụ cấp dưỡng không?

    Dựa vào các quy định hiện hành của pháp luật Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Mẹ tái hôn thì người cha còn nghĩa vụ cấp dưỡng không?

    Căn cứ tại Điều 118 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định như sau:

    Điều 118. Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng

    Nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

    1. Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình;

    2. Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;

    3. Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;

    4. Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;

    5. Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;

    6. Trường hợp khác theo quy định của luật.

    Trong các trường hợp trên, không có trường hợp nào quy định về việc người cha dừng cấp dưỡng cho con khi người mẹ đang nuôi con mà kết hôn với người khác.

    Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được quy định thế nào? 

    Căn cứ Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:

    Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

    2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

    3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

    Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

    Bên cạnh đó Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:

    Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Mẹ tái hôn thì người cha còn nghĩa vụ cấp dưỡng không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Mẹ tái hôn thì người cha còn nghĩa vụ cấp dưỡng không?

  • Vợ có quyền yêu cầu ly hôn khi chồng đang đi tù hay không?

    Vợ có quyền yêu cầu ly hôn khi chồng đang đi tù hay không?

    Dựa vào các quy định hiện hành của pháp luật Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014 

    Chồng đi tù vợ có được gửi yêu cầu ly hôn không?

    Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn cụ thể như sau:

    – Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    – Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    – Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về ly hôn theo yêu cầu của một bên cụ thể như sau:

    – Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    – Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

    Dựa vào những quy định trên thì bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi chồng bạn đang ở tù nếu bạn có những căn cứ để yêu cầu ly hôn theo yêu cầu của một bên.

    Như vậy, việc ly hôn không cần điều kiện bắt buộc là đối phương phải đồng ý. Căn cứ để yêu cầu ly hôn theo yêu cầu của một bên là khi vợ, chồng đi tù do hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được Ngoài ra, cha, mẹ, người thân thích khác cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần; hoặc mắc bệnh khác mà thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình. Đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình sức khỏe, tinh thần của họ.

    Vì vậy, người vợ hoàn toàn có thể tiến hành thủ tục ly hôn khi chồng đi tù kể cả trong trường hợp ly hôn thuận tình hay đơn phương ly hôn. Trường hợp đơn  ly hôn thì căn cứ để tòa án giải quyết việc ly hôn là do người chồng vi phạm pháp luật và bị giam giữ nên không thể thực hiện các nghĩa vụ làm cha và đẩy cuộc hôn nhân đến bế tắc, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    Thẩm quyền giải quyết ly hôn khi chồng đi tù

    Trường hợp thuận tình ly hôn

    Căn cứ theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ như sau

    h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

    Theo đó, Tòa án nơi một trong hai bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn. Mà nơi cư trú theo quy định của Luật cư trú bao gồm: nơi thường trú và nơi tạm trú.

    Trường hợp đơn phương ly hôn

    Theo quy định tại khoản 4, Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện là nơi có thẩm quyền giải quyết việc xin ly hôn đơn phương.
    Tại điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau
    – Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm  giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này.
    Qua đó trong trường hợp đơn phương ly hôn, người vợ cần nộp đơn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người chồng cư trú trước khi phải chấp hành án phạt tù.

    Thủ tục ly hôn đơn phương khi chồng đang đi tù

    Để ly hôn đơn phương với chồng đang ngồi tù, người vợ cần phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ sau:

    – Đơn xin ly hôn 

    – Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

    – Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

    – Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);

    – Sổ hộ khẩu gia đình (bảo sao có chứng thực);

    – Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).

    Ngoài ra, do hiện tại, người bị yêu cầu ly hôn đang chấp hành hình phạt tù nên cần phải có các văn bản liên quan đến việc này như bản án, quyết định thi hành án phạt tù… để làm căn cứ.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Vợ có quyền yêu cầu ly hôn khi chồng đang đi tù hay không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Vợ có quyền yêu cầu ly hôn khi chồng đang đi tù hay không?

    .

  • Khi ly hôn có xảy ra tranh chấp về tài sản giữa vợ chồng thì tài sản chung và riêng được quy định thế nào?

    Khi ly hôn có xảy ra tranh chấp về tài sản giữa vợ chồng thì tài sản chung và riêng được quy định thế nào?

    Dựa vào các quy định hiện hành của pháp luật Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP

    Nghị định 126/2014/NĐ-CP

    Tài sản nào được xem là tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn?

    Tài sản riêng của vợ chồng được pháp luật quy định cụ thể tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

    Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

    1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

    Ngoài ra còn có các tài sản riêng khác được quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP như sau:

    Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật

    1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

    2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

    3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

    Tài sản riêng của vợ chồng phải có bằng chứng chứng minh đó là tài sản riêng của mình.

    chia tài sản

    Tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn là gì?

    Có thể hiểu rằng tài sản chung của vợ chồng bao gồm tiền, vật, các loại giấy tờ có giá và quyền tài sản mà hai người cùng tạo dựng trong thời kỳ hôn nhân. Vợ và chồng đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau đối với mọi phần tài sản đó. Cụ thể căn cứ theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    Và tại Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về thu nhập hợp pháp của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân quy định thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:

    – Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.

    – Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

    – Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

    tài sản chung

    Nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn như thế nào?

    Chia tài sản chung của vợ chồng là điều tất yếu sẽ xảy ra trong quá trình thực hiện việc ly hôn. Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng được quy định cụ thể tại Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP như sau:

    1. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:

    a) Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;

    b) Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

    2. Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

    3. Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.

    4. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:

    a) “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.

    b) “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

    c) “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

    d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

    Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.

    5. Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.

    6. Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Ta có thể thấy hiện nay Luật Hôn nhân và gia đình 2014 ưu tiên việc vợ chồng có thể thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung, nếu thỏa thuận không rõ ràng hoặc không thảo thuận được thì mới áp dụng các quy định pháp luật để giải quyết. Sau khi việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn hoàn tất, tài sản chung sau khi chia trở thành tài sản riêng của mỗi bên và chấm dứt toàn bộ quyền và nghĩa vụ chung, phần tài sản đã chia sẽ chịu sự điều chỉnh bởi các quy định pháp luật về tài sản sở hữu riêng.

    Trên đây là những thông tin liên quan đến việc ly hôn có xảy ra tranh chấp về tài sản giữa vợ chồng thì tài sản chung và riêng được quy định như thế thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    nhận con nuôi

  • Chế độ thai sản cho người nhận con nuôi bao gồm những gì?

    Chế độ thai sản cho người nhận con nuôi bao gồm những gì?

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014
    Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH

    Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019

    Điều kiện hưởng chế độ thai sản cho người nhận con nuôi

    Theo quy định tại Điều 30 và Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014, người lao động nhận con nuôi sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

    1. Nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.

    2. Đã đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi nuôi con nuôi.

    3. Thuộc đối tượng áp dụng chế độ thai sản:

    Người lao động Việt Nam thuộc một trong các diện sau:

    + Người ký hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên.

    + Cán bộ, công chức, viên chức.

    + Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.

    + Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân.

    + Người quản lý doanh nghiệp, quản lý điều hành hợp tác xã mà có hưởng lương.

    Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ/giấy phép hành nghề và ký hợp đồng lao động từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam (không bao gồm lao động nước ngoài di chuyển nội bộ và người đã đủ tuổi nghỉ hưu).

    chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi

     

    Thời gian nghỉ chế độ thai sản của người nhận con nuôi

    Theo Điều 36 Luật BHXH năm 2014, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con nuôi đủ 06 tháng tuổi.

    Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH mà có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản đã nêu ở mục 1 thì chỉ người cha hoặc người mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

    Lưu ý: Người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi nhưng không nghỉ việc thì không được hưởng tiền trợ cấp thai sản trong thời gian đáng lẽ được nghỉ. Theo Điều 11 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, trường hợp này chỉ được giải quyết hưởng trợ cấp một lần.

    Cách tính khoản trợ cấp thai sản khi nhận con nuôi

    Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi sẽ được nhận nhận các khoản trợ cấp sau đây:

    Tiền trợ cấp một lần khi nhận nuôi con nuôi.

    Theo Điều 38 Luật BHXH năm 2014, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi được trợ cấp một lần như sau:

    Trợ cấp một lần/con = 2 x Mức lương cơ sở

    Trợ cấp thai sản.

    Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 39 Luật BHXH năm 2014, mức hưởng chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng như sau:

    Mức hưởng

    =

    100%

    x

    Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ

    x

    Số tháng nghỉ

    Trường hợp thời gian nghỉ có ngày lẻ không đủ tháng thì mức hưởng chế độ thai sản trong những ngày lẻ được tính như sau:

    Mức hưởng ngày lẻ

    =

    Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ

    :

    30 ngày

    x

    Số ngày nghỉ

    Lưu ý: Cả cha và mẹ nuôi đều đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì chỉ có một người được giải quyết hưởng chế độ thai sản khi nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi.

    mức hưởng chế độ thái sản thi nhận nuôi con nuôi

    Hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ thai sản cho người nhận con nuôi

    Căn cứ Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019, hồ sơ và thủ tục giải quyết chế độ thai sản cho người nhận con nuôi được quy định như sau:

    Hồ sơ hưởng chế độ thai sản:

    Người lao động chuẩn bị bản sao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

    Thủ tục hưởng chế độ thai sản:

    Bước 1: Người lao động nộp hồ sơ cho doanh nghiệp hoặc cơ quan BHXH.

    Sau khi chuẩn bị đủ các giấy tờ kể trên, người lao động nộp lại cho doanh nghiệp nơi mình đang làm việc hoặc đã nghỉ việc thì nộp cho cơ quan BHXH nơi cư trú.

    Thời hạn nộp:

    Người lao động tại doanh nghiệp: Hạn nộp là 45 ngày tính từ ngày người lao động trở lại làm việc.

    Người lao động đã thôi việc trước khi nhận con nuôi: Không giới hạn thời hạn nộp hồ sơ.

    Bước 2: Chờ người sử dụng lao động hoàn thiện hồ sơ và nộp cho cơ quan BHXH.

    Bước này chỉ áp dụng với người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp.

    Trong 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ, doanh nghiệp phải hoàn thiện giấy tờ để nộp cho cơ quan BHXH nơi đang đóng BHXH.

    Bước 3: Người lao động nhận tiền chế độ thai sản do cơ quan BHXH chi trả.

    Cơ quan BHXH sẽ giải quyết chế độ thai sản cho người lao động với thời hạn như sau:

    06 ngày làm việc: Đối với trường hợp nhận hồ sơ của doanh nghiệp

    03 ngày làm việc: Đối với trường hợp nhận hồ sơ của người lao động thôi việc trước khi nuôi con nuôi.

    Trên đây là những thông tin liên quan đến chế độ thai sản cho người nhận con nuôi.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Chế độ thai sản cho người nhận con nuôi bao gồm những gì?

  • Tài sản chỉ do vợ hoặc chồng đứng tên là tài sản chung hay riêng?

    Tài sản chỉ do vợ hoặc chồng đứng tên là tài sản chung hay riêng?

    Thông thường những tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân đều được coi là tài sản chung, tuy nhiên cũng có những trường hợp ngoại lệ. Vậy thì cụ thể theo quy định hiện nay, tài sản chỉ do vợ hoặc chồng đứng tên là tài sản chung hay riêng? Cùng tìm hiểu về vấn đề này ở nội dung bài viết sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

    Phân tích trường hợp tài sản chỉ do một bên vợ hoặc chồng đứng tên được coi là tài sản chung

    Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản chung của vợ chồng là những tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của cả hai vợ chồng, được hình thành và sử dụng cho mục đích chung của gia đình trong thời kỳ hôn nhân. Nội dung chính:

    – Tài sản chung bao gồm:

    + Tài sản do vợ chồng cùng tạo ra: Tiền lương, hoa hồng, lợi nhuận từ kinh doanh,… do cả hai vợ chồng cùng làm việc tạo ra.

    + Thu nhập cá nhân: Tiền lương, hoa hồng,… do mỗi người kiếm được trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

    + Hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng: Tiền thuê nhà, lãi suất ngân hàng,… phát sinh từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân.

    + Tài sản thừa kế hoặc tặng cho chung: Tài sản mà vợ chồng cùng được thừa kế hoặc nhận được do tặng cho từ người khác trong thời kỳ hôn nhân.

    + Tài sản khác do vợ chồng thỏa thuận: Bất kỳ tài sản nào mà vợ chồng tự nguyện đồng ý coi là tài sản chung.

    – Đặc điểm:

    + Sở hữu chung hợp nhất: Cả hai vợ chồng đều có quyền sở hữu như nhau đối với tài sản chung.

    + Dùng cho mục đích chung: Tài sản chung được sử dụng để đáp ứng nhu cầu của gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    + Phân chia khi cần thiết: Khi ly hôn, ly thân hoặc một bên qua đời, tài sản chung sẽ được chia theo quy định của pháp luật hoặc thỏa thuận của vợ chồng.

    – Lưu ý:

    + Trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản đang tranh chấp là tài sản riêng, tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung.

    + Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung, trừ trường hợp có được riêng.

    – Ví dụ:

    + Vợ chồng cùng kinh doanh một cửa hàng, lợi nhuận thu được từ cửa hàng là tài sản chung.

    + Chồng đi làm công ăn lương, tiền lương của anh ấy là tài sản chung.

    + Vợ được thừa kế một mảnh đất, mảnh đất này là tài sản riêng của vợ.

    + Hoa lợi thu được từ mảnh đất vợ thừa kế là tài sản chung.

    + Vợ chồng mua nhà chung bằng tiền tiết kiệm của cả hai, căn nhà đó là tài sản chung.

    Tài sản chung của vợ chồng là một phần quan trọng trong đời sống hôn nhân. Việc hiểu rõ quy định về tài sản chung sẽ giúp vợ chồng sử dụng tài sản hợp lý, tránh tranh chấp và bảo vệ quyền lợi của bản thân.

    Phân tích trường hợp tài sản chỉ do một bên vợ hoặc chồng đứng tên được coi là tài sản riêng

    Dựa trên Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:

    – Tài sản cá nhân trước hôn nhân: Gồm tài sản mà mỗi người sở hữu trước khi kết hôn, bao gồm: Bất động sản (nhà cửa, đất đai); Tiền tiết kiệm, tài khoản ngân hàng; Vàng bạc, trang sức; Xe cộ; Tài sản trí tuệ (sáng chế, bản quyền); …

    – Tài sản thừa kế hoặc được tặng riêng trong hôn nhân: Gồm tài sản mà vợ, chồng nhận được do thừa kế hoặc được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, ví dụ: Bất động sản (nhà cửa, đất đai); Tiền, tài khoản ngân hàng; Vàng bạc, trang sức; Di vật, cổ vật; …

    – Tài sản được chia riêng theo quy định pháp luật: Gồm tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, bao gồm: Tài sản chia cho vợ, chồng khi ly hôn, ly thân; Tài sản chia cho vợ, chồng khi một bên chết; …

    – Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu: Gồm tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của cá nhân vợ, chồng, ví dụ: Quần áo, giày dép; Đồ dùng cá nhân; Dụng cụ làm việc; …

    – Tài sản khác theo quy định pháp luật: Gồm tài sản được quy định là tài sản riêng của vợ, chồng theo luật pháp, ví dụ: Tiền trợ cấp thôi việc; Bồi thường thiệt hại do thương tích, tổn hại sức khỏe; Thu nhập từ hoạt động sáng tác văn học, nghệ thuật

    – Lưu ý:

    + Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.

    + Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

    Việc phân biệt tài sản riêng và tài sản chung của vợ, chồng có ý nghĩa quan trọng trong các trường hợp như: Ly hôn, ly thân; Chia tài sản thừa kế; Giải quyết tranh chấp về tài sản. Do đó, vợ, chồng cần nắm rõ quy định về tài sản riêng trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014 để bảo vệ quyền lợi của bản thân. Để được tư vấn cụ thể về vấn đề tài sản riêng của vợ, chồng, bạn nên tham khảo ý kiến của luật sư.

     Hậu quả pháp lý của việc xác định tài sản chỉ do một bên vợ hoặc chồng đứng tên là tài sản chung hay riêng

    Dựa trên các quy định về tài sản chung và riêng của vợ chồng trong Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, ta có thể tóm tắt hai trường hợp xử lý khi có tranh chấp tài sản như sau:

    * Trường hợp 1: Tài sản được chứng minh là tài sản riêng

    – Điều kiện: Người đứng tên tài sản phải chứng minh được bằng căn cứ hợp pháp rằng tài sản đó thuộc sở hữu riêng của mình. Căn cứ này có thể bao gồm:

    + Hợp đồng mua bán, tặng cho, thừa kế: Chứng minh nguồn gốc tài sản đến từ tài sản riêng trước hôn nhân, được thừa kế hoặc tặng cho riêng trong hôn nhân.

    + Hóa đơn, chứng từ thanh toán: Chứng minh việc mua sắm tài sản bằng tài sản riêng.

    + Lời khai của nhân chứng: Xác nhận nguồn gốc và quyền sở hữu tài sản.

    + Bằng chứng khác: Có giá trị chứng minh theo quy định của pháp luật.

    – Nếu người đứng tên chứng minh thành công, tài sản sẽ được xác định là tài sản riêng và không thuộc diện chia tài sản chung khi có tranh chấp.

    + Tài sản chung là những tài sản thuộc sở hữu hợp nhất của vợ chồng, được sử dụng để đảm bảo các nhu cầu chung của gia đình và thực hiện các nghĩa vụ phổ biến của vợ chồng.

    + Vợ chồng có quyền bình đẳng trong việc sử dụng, quản lý và quyết định về tài sản chung.

    + Trong trường hợp ly hôn, tài sản chung sẽ được phân chia đều cho vợ chồng theo tỷ lệ và điều kiện được quy định bởi pháp luật.

    * Trường hợp 2: Tài sản không được chứng minh là tài sản riêng

    – Điều kiện: Người đứng tên không thể chứng minh được tài sản đó là tài sản riêng của mình bằng căn cứ hợp pháp.

    – Trong trường hợp này, tài sản sẽ được mặc nhiên coi là tài sản chung của vợ chồng và được chia theo quy định của pháp luật hoặc thỏa thuận của vợ chồng khi có tranh chấp xảy ra.

    + Tài sản riêng là những tài sản thuộc sở hữu của riêng người vợ hoặc người chồng.

    + Người vợ hoặc người chồng có quyền tuyệt đối trong việc sử dụng, quản lý và quyết định về tài sản riêng của mình.

    + Khi xảy ra sự ly hôn, tài sản riêng sẽ được trả lại cho người sở hữu ban đầu mà không phải chia sẻ với người còn lại.

    – Lưu ý:

    + Việc chứng minh tài sản là tài sản riêng hay tài sản chung có thể phức tạp và đòi hỏi sự đánh giá của cơ quan chức năng có thẩm quyền.

    + Để tránh tranh chấp, vợ chồng nên thỏa thuận rõ ràng về việc phân chia tài sản ngay từ khi kết hôn hoặc trong quá trình chung sống.

    + Nên lưu giữ đầy đủ các giấy tờ, hóa đơn, chứng từ liên quan đến việc mua sắm, sử dụng tài sản để làm bằng chứng khi cần thiết.

    Việc xác định rõ ràng giữa tài sản chung và tài sản riêng trong hôn nhân không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi cá nhân mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các tranh chấp pháp lý liên quan đến tài sản trong quá trình hôn nhân và sau khi ly hôn. Điều này giúp tạo nên một môi trường hôn nhân ổn định và công bằng, đồng thời bảo vệ sự công bằng và minh bạch trong quản lý tài sản gia đình

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tài sản chỉ do vợ hoặc chồng đứng tên là tài sản chung hay riêng?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

  • Mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn khi ra tòa sẽ căn cứ vào đâu?

    Mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn khi ra tòa sẽ căn cứ vào đâu?

    Theo quy định của pháp luật hiện hành thì khi hai vợ chồng không thể thỏa thuận được với nhau về số tiền cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn thì tòa án sẽ đưa ra phán quyết về vấn đề này. Vậy, tòa án căn cứ vào đâu để đưa ra cơ sở xác định số tiền cấp dưỡng?

    cấp dưỡng

    Căn cứ pháp lý

    Luật hôn nhân và gia đình 2014

    Căn cứ xác định mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn?

    Căn cứ Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

    2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con

    3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

    Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó”.

    Như vậy, nếu bạn không trực tiếp nuôi con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đến khi con đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình.

     

    Về mức cấp dưỡng được quy định tại Điều 116 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

    1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết”.

    Pháp luật không quy định cụ thể mức cấp dưỡng cho con là bao nhiêu mà phải căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng, nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng. Nhu cầu thiết yếu được hiểu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình.

    Căn cứ giải quyết việc ly hôn và quyền nuôi con sau ly hôn

    1. Căn cứ giải quyết ly hôn

    Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

    1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

    Theo quy định này, pháp luật cho phép vợ hoặc chồng đơn phương ly hôn. Tuy nhiên, nếu như thuận tình ly hôn thì Tòa án xem xét sự thuận tình, tự nguyện của các bên, còn đơn phương ly hôn thì Tòa án lại xem xét chủ yếu căn cứ mà bên đơn phương ly hôn đưa ra. Điều luật quy định rằng: “hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được”.

    Hôn nhân của vợ chồng lâm vào tình trạng trầm trọng khi:

    – Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

    – Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

    – Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

    -> Việc bạn và chồng chung sống mà không đăng ký kết hôn hiện nay ly hôn thì tòa án vẫn giải quyết về vấn đề con chung hoặc tài sản chung.

    Căn cứ Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình về việc Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

    1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

    2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.”

    2. Quyền nuôi con sau ly hôn

    Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

    1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

    Người không trực tiếp nuôi con là anh vẫn có quyền thăm nom và chăm sóc cháu mà không ai có quyền ngăn cản

    Cụ thể tại điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định:

    “2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con”.

    Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn?

    Căn cứ Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định vè nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:

    1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

    2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

    3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

    Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

    Như vậy, sau khi ly hôn chồng chị không quan tâm, chăm sóc con và không thực hiện đúng nghĩa vụ cấp dưỡng như đã thỏa thuận và cắt đứt liên lạc với chị nhằm trốn tránh trách nhiệm đây được coi là hành vi vi phạm nghĩa của cha khi không trực tiếp nuôi con. Vì vậy, chị có thể gửi đơn yêu cầu Tòa án án giải quyết, bên cạnh đó chị cũng phải chuẩn bị những giấy tờ, chứng cứ, liệt kê chi phí cho việc chăm sóc con để làm căn cứ đưa ra mức trợ cấp 2 triệu đồng trên một tháng là hoàn toàn hợp lý và yêu cầu chồng chị thực hiện việc thăm nom con để làm trồn trách nhiệm của một người cha.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn khi ra tòa sẽ căn cứ vào đâu?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

  • Thủ tục ly hôn và giành quyền nuôi con như thế nào?

    Thủ tục ly hôn và giành quyền nuôi con như thế nào?

    Một trong những loại tranh chấp khó khăn trong việc phán quyết nhất là “tranh chấp quyền nuôi con” khi hai vợ chồng thực hiện thủ tục ly hôn tại tòa án. Vậy pháp luật quy định về việc giải quyết loại tranh chấp này như thế nào ?

    Quy định của pháp luật về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn

    Căn cứ pháp lý

    Luật hôn nhân gia đình 2014

    Bộ luật tố tụng dân sự 2015

    Thủ tục ly hôn và giành quyền nuôi con như thế nào?

    Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định :

    Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

    1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hônnếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ củavợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

    Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    – Như vậy, khi nộp đơn ly hôn tại Tòa án bạn phải chứng minh về việc cuộc hôn nhân của vợ chồng bạn không hạnh phúc và không thể kéo dài được nữa.

    Về thủ tục ly hôn đơn phương, bạn chuẩn bị hồ sơ như sau:

    – Đơn khởi kiện ly hôn.

    – Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

    – Bản sao có chứng thực Giấy khai sinh của con chung (nếu có con chung).

    – Bản sao có chứng thực CMND, sổ hộ khẩu của cả 2 vợ chồng.

    -Giấy tờ chứng minh tài sản chung;

    Hồ sơ này bạn nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn đang cư trú, làm việc.

    Thời gian giải quyết: Căn cứ quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định thời hạn chuẩn bị xét xử đối với vụ việc đơn phương ly hôn là không quá 04 tháng. Nếu vụ việc có tính chất phức tạp thì có thể gia hạn thêm, nhưng không quá 02 tháng.

    Còn về quyền nuôi con thì theo khoản 3 điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    Căn cứ vào quy định trên, con bạn mới 14 tuổi nên theo luật hôn nhân và gia đình thì bạn là mẹ sẽ được quyền ưu tiên nuôi con. Ở đây, bạn chỉ cần chứng minh mình đảm bảo sức khỏe, tinh thần cũng như tài chính để đảm bảo chăm sóc được cho con. Vấn đề quan trọng nhất đó chính là về mặt sức khỏe.

    Thủ tục ly hôn cho hai vợ chồng trong trường hợp thuận tình ly hôn?

    Hồ sơ ly hôn thuận tình gồm:

    Theo đó, bạn chuẩn bị một bộ hồ sơ xin ly hôn gửi đến Tòa án nhân dân cấp huyện (đối với trường hợp ly hôn không có yếu tố nước ngoài) hoặc Tòa án nhân dân cấp tỉnh (đổi với trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài) nơi vợ, chồng cư trú yêu cầu giải quyết. Hồ sơ yêu cầu giải quyết thuận tình ly hôn bao gồm:

    – Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn

    – Bản chính giấy chứng nhận đăng kí kết hôn của hai vợ chồng.

    – Bản sao chứng thực giấy chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu của 2 vợ chồng.

    – Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con chung (nếu có).

    – Bản sao chứng thực giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản chung của 2 vợ chồng: như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe,…

    Thủ tục hòa giải thuận tình ly hôn

    Điều 52 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014quy định:

    Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.

    Như vậy, trong trường hợp vợ chồng thuận tình ly hôn thì Nhà nước và xã hội khuyến khích hòa giải ở cơ sở. Nếu hòa giải ở cơ sở không thành thì sau khi thụ lý đơn thuận tình ly hôn, sẽ tiến hành thủ tục hòa giải ở Tòa án theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình 2014: Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

    Quyết định công nhận thuận tình ly hôn

    Nếu hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án lập biên bản về việc tự nguyện ly hôn và hòa giải đoàn tụ không thành. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày lập biên bản, nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng không thay đổi ý kiến, Viện Kiểm sát cũng không phản đối thỏa thuận đó thì Tòa án quyết định công nhận thuận tình ly hôn mà không mở phiên Tòa khi có đầy đủ các điều kiện sau:

    – Hai bên đã tự thỏa thuận được với nhau về việc phân chia hoặc không phân chia tài sản.

    – Hai bên đã tự thỏa thuận được với nhau về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc con.

    – Sự thỏa thuận của hai vợ chồng trong từng trường hợp cụ thể này là đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con.

    Thời gian giải quyết thuận tình ly hôn

    Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, Tòa án phải thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho Tòa biên lai tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.

    Trong thời hạn 15 ngày, Tòa án hòa giải không thành mà xét thấy các bên thực sự thuận tình và tự nguyện ly hôn, đồng thời đã thỏa thuận được về việc phân chia tài sản, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con trên cơ sở đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn và công nhận những thỏa thuận đó; nếu không thỏa thuận hoặc thỏa thuận nhưng không đảm bảo quyền và lợi ích của vợ và con thì Tòa án quyết định.

    Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày hòa giải không thành, nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

    Về mẫu đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, bạn có thể mua/xin trực tiếp tại Tòa án nhân dân nơi nộp đơn. Nếu bạn không có điều kiện đi lại bạn có thể tham khảo mẫu đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn .

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thủ tục ly hôn và giành quyền nuôi con như thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

  • Quy định đặt tên con có yếu tố nước ngoài như thế nào?

    Quy định đặt tên con có yếu tố nước ngoài như thế nào?

    Đăng ký khai sinh được biết đến là thủ tục đầu tiên phải thực hiện khi trẻ em đã được sinh ra, điều này đảm bảo cho việc xác nhận nhân thân của trẻ, hỗ trợ cơ quan quản lý dân cư kiểm soát được dân số tại địa phương. Việc đặt tên con có thể tồn tại với trường hợp không có yếu tố nước ngoài và có yếu tố nước ngoài. Vậy, quy định đặt tên con có yếu tố nước ngoài như thế nào? Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật hộ tịch năm 2014 

    Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch, biện pháp thi hành Luật hộ tịch, quyền dân sự.

    Quy định đặt tên con có yếu tố nước ngoài như thế nào?

    Quy định đặt tên con có yếu tố nước ngoài như thế nào?

    Quyền được có họ tên được xác định là một trong các quyền cơ bản của công dân, hiện đang được quy định nhiều văn bản pháp luật có liên quan, trong đó phải kể đến Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật Hộ Tịch,.. Việc đặt tên con không chỉ tồn tại trường hợp có yếu tố trong nước mà còn có thể đặt tên con có yếu tố nước ngoài. Những trường hợp này được xác định như sau:

    – Đặt tên con có yếu tố nước ngoài sẽ áp dụng đối với trường hợp trẻ có cha mẹ là người nước ngoài nhưng sinh ra tại Việt Nam;

    – Hoặc cá nhân là cha hoặc mẹ có quốc tịch Việt Nam và người kia là người nước ngoài hoặc không có quốc tịch;

    – Bên cạnh đó, nếu cha mẹ là công dân Việt Nam nhưng đều định cư ở nước ngoài hoặc một trong hai người ở trong nước còn người kia ở nước ngoài cũng được xét nằm trong trường hợp có yếu tố nước ngoài;

    Từ những nội dung đã phân tích trên thì khi tiến hành đặt tên con có yếu tố nước ngoài, cá nhân có thể sẽ gặp một trong trường hợp sau đây:

    – Nếu con là công dân Việt Nam và thực hiện khai sinh tại Việt Nam hoặc con có hai quốc tịch trong đó có quốc tịch Việt Nam thì hoạt động này phải tuân thủ theo đúng các quy định mà pháp luật Việt Nam quy định;

    – Con là người nước ngoài, thực hiện đăng ký khai sinh ở Việt Nam: thì sẽ không phải tuân theo các quy định được nêu tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Dân sự về việc đặt tên: Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.

    Sở dĩ, vì quy định về đặt tên này chỉ áp dụng với công dân Việt Nam nên trẻ em được xác định là người nước ngoài thì việc đặt tên sẽ thực hiện theo thoả thuận của cha mẹ của trẻ.

    Như vậy, việc đặt tên con có yếu tố nước ngoài sẽ được thực hiện theo quốc tịch của trẻ, nếu con mang quốc tịch Việt Nam thì phải đặt tên bằng tiếng Việt, nếu mang quốc tịch nước ngoài thì việc đặt tên tuân thủ quy định của nước đó hoặc theo thỏa thuận của cha mẹ.

    Cũng cần lưu ý: Việc xác định yếu tố nước ngoài trong việc đăng ký khai sinh cho trẻ em phải thật sự chính xác bởi không phải cứ sinh con ở nước ngoài khi về Việt Nam sẽ được đặt tên có yếu tố nước ngoài cho con. Theo quy định Luật Quốc tịch 2014 quy định để đặt tên con có yếu tố nước ngoài thì cha hoặc mẹ đứa trẻ phải là người có quốc tịch nước ngoài, người kia là người Việt Nam như đã được phân tích trong bài viết.

    Thẩm quyền khai sinh cho con có yếu tố nước ngoài:

    Đăng ký khai sinh hay đăng ký họ tên cho trẻ khi được sinh ra là quyền công dân, cũng là nghĩa vụ của cá nhân có trách nhiệm trong hoạt động này. Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Luật Hộ tịch năm 2014 thì thẩm quyền đăng ký khai sinh hiện được trao cho  Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ. Cơ quan này sẽ hỗ trợ thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em trong các trường hợp sau đây:

    – Thứ nhất, Nếu trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:

    + Đầu tiên cần kể đến trường hợp: Trẻ em có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;

    + Hoặc có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

    + Đối với những đối tượng là cha và mẹ của trẻ được xác định là công dân Việt Nam đang định cư ở nước ngoài;

    + Ngoài ra, còn phải kể đến việc có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;

    Quy định đặt tên con có yếu tố nước ngoài như thế nào?

    – Thứ hai, khi trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam:

    + Có thể nhắc đến trường hợp: cha và mẹ là công dân Việt Nam;

    + Nếu xác định được cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.

    Các bước tiến hành đăng ký khai sinh cho con có yếu tố nước ngoài:

    – Giấy tờ cần chuẩn bị:

    Hiện nay khi tiến hành đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài thì bạn đọc cần tuân thủ các hướng dẫn đã được quy định tại Điều 35 và Điều 36 Luật Hộ tịch năm 2014. Các giấy tờ cần chuẩn bị khi người đi khai sinh cho trẻ cần bao gồm:

    + Cần chuẩn bị 01 tờ khai theo mẫu thể hiện rõ được đề nghị cấp giấy khai sinh;

    + Cùng với đó là gửi kèm theo Giấy chứng sinh.

    Đối với trường hợp không có giấy chứng sinh thì có thể sử dụng văn bản khác để thay thế: nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;

    Trong trường hợp đặc biệt mà trẻ em được khai sinh do mang thai hộ bắt buộc phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ. Nếu trẻ sinh ở nước ngoài về cư trú tại Việt Nam thì xuất trình giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ – con nếu có;

    + Văn bản thể hiện sự thống nhất thỏa thuận quốc tịch của cha mẹ là người nước ngoài hay chỉ có một trong hai người là người nước ngoài cũng phải được lập nên. Văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con khi được lập nên cũng phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân thì mới được chấp thuận;

    + Trường hợp trẻ sinh ở nước ngoài về cư trú tại Việt Nam thì phải cung cấp thêm giấy tờ chứng minh việc trẻ em cư trú tại Việt Nam gồm: giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh vào Việt Nam (như: hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh) và văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam;

    + Cá nhân khi tiến hành đi đăng ký khai sinh cho trẻ cần phải xuất trình giấy tờ tùy thân có ảnh, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh;

    + Đồng thời có thể phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú của cha hoặc của mẹ để cơ quan có thẩm quyền xác định thẩm quyền đăng ký khai sinh;

    + Bên cạnh đó cũng cần xuất trình giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn);

    – Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Khi tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ có yếu tố nước ngoài thì chuẩn bị và nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi cha mẹ cư trú.

    – Thời gian giải quyết: Cán bộ phụ trách hỗ trợ đăng ký khai sinh tại phòng Tư pháp khi tiếp nhận yêu cầu đăng ký khai sinh sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ và thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh: Ghi nội dung khai sinh vào sổ hộ tịch, ký tên vào sổ hộ tịch và hoàn tất thủ tục để Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh nếu hồ sơ đã hợp lệ.

    Liên quan đến thời gian giải quyết yêu cầu đăng ký khai sinh: Nếu cá nhân tiến hành nộp hồ sơ sau 15 giờ thì kết quả đăng ký khai sinh sẽ được trả vào ngày làm việc tiếp theo nếu hồ sơ hợp lệ, đầy đủ. Riêng trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không đủ điều kiện đăng ký khai sinh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện sẽ từ chối giải quyết và trả lời bằng văn bản lý do vì sao từ chối giải quyết.

    – Lệ phí khai sinh: Cách tính lệ phí đăng ký khai sinh đang được thực hiện theo điểm e khoản 3 Điều 1 Thông tư số 106/2021/TT-BTC. Tuy nhiên, mức phí sẽ có sự chênh lệch giữa các tỉnh thành khác nhau vì căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ quy định chi tiết mức lệ phí này.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Quy định đặt tên con có yếu tố nước ngoài như thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Ly thân là gì? Ly thân và ly hôn có điểm gì giống, khác nhau?

    Ly thân là gì? Ly thân và ly hôn có điểm gì giống, khác nhau?

    Ly thân là việc vợ chồng chấm dứt nghĩa vụ sống chung với nhau trong khi quan hệ hôn nhân chưa hoặc không chấm dứt. Hiểu một cách đơn giản thì ly thân là không sống chung hoặc sống chung nhưng không có quan hệ vợ chồng. Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý:

    Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

    Ly thân là gì? Ly thân và ly hôn có điểm gì giống, khác nhau?

    Ly thân là gì?

    Trước hết, theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nói riêng, pháp luật Việt Nam nói chung thì không quy định về việc ly thân. Do vậy, pháp luật không thừa nhận việc vợ chồng bạn ly thân, và trong thời gian “ly thân”, vẫn được coi là thời kỳ hôn nhân của hai người. Vì vậy, nếu cuộc sống hôn nhân của bạn và chồng bạn không hạnh phúc và bạn không muốn tiếp tục sống cùng chồng, tuy nhiên chưa đến mức phải ly hôn thì bạn và chồng bạn có thể ly thân mà không cần thực hiện bất cứ thủ tục nào.

    Khái niệm ly thân được hiểu một cách đơn giản là hai vợ chồng sống chung hoặc sống riêng nhưng không có quan hệ vợ chồng (quan hệ tình dục).

    Nếu sau quá trình ly thân, cuộc sống hôn nhân của vợ chồng bạn rơi vào tình trạng trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì bạn và chồng bạn có thể tiến hành thủ tục ly hôn.

    Thủ tục ly thân được thể hiện như thế

    Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng như các văn bản hiện hành chưa có chế định về ly thân, cũng như không có bất kì các quy định nào của pháp luật về trình tự, thủ tục ly thân giữa hai vợ chồng. Hơn nữa ly thân cũng không phải là căn cứ bắt buộc trước khi giải quyết ly hôn. Do đó, bản chất của quá trình ly thân là việc chồng và vợ không cùng ở chung với nhau, ăn chung, sinh hoạt chung….

    Việc ly thân giữa vợ và chồng không phải là một trong những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại Điều 28 Bộ luật dân sự 2015. Vì vậy bạn không thể yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly thân của mình. Quá trình ly thân do vợ chồng tự bàn bạc thỏa thuận. Vợ chồng có thể thỏa thuận việc ly thân bằng văn bản thông qua một mẫu đơn ly thân.

    Ly thân là gì? Ly thân và ly hôn có điểm gì giống, khác nhau?

    Đôi khi việc ly thân lại là một quyết định đúng đắn để giải quyết vấn đề xung đột giữa vợ và chồng, khi mâu thuẫn bị đẩy lên đến đỉnh điểm không thể nào giải quyết được thì hai bên cần có khoảng thời gian để suy nghĩ lại khắc phục sai lầm, ăn năn hối cải, hay là sửa đổi tính tình, để trong khoảng thời gian đó có thể quyết định tiếp tục sống với nhau hay quyết định ly hôn.

    Ly thân không làm chấm dứt mối quan hệ giữa vợ và chồng, vì thế khoảng thời gian ly thân các bên vẫn có đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với tài sản và con chung.

    Dù ly thân trong khoảng thời gian bao lâu đi chăng nữa thì xét về mặt pháp luật, hôn nhân đó vẫn có giá trị pháp lý nên phát sinh quyền và nghĩa vụ với vợ chồng. Đây đơn thuần là thuật ngữ xã hội chứ không phải thuật ngữ pháp lý.

    Vì lẽ đó, khi muốn ly thân hai vợ chồng sẽ tự thương lượng thỏa thuận, thống nhất với nhau về các vấn đề có liên quan như quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản và con chung phát sinh trong thời kỳ ly thân, trách nhiệm của hai bên vợ chồng đối với người thân và con cái, đặc biệt là vấn đề cấp dưỡng.Ngoài ra không cần làm thủ bất kì thủ tục nào khác.

    Ly thân và ly hôn có điểm gì giống và khác nhau ?

    Ly thân và ly hôn có nhiều điểm tương đồng, về biểu hiện của việc không còn chung sống với nhau, không có đời sống kinh tế chung, không có đời sống tinh thần chung, con cái cũng chia nhau nuôi… Nhưng bên cạnh đó vẫn có những điểm khác biệt, phân biệt với ly hôn, cụ thể như sau:

    Điểm giống nhau:

    Căn cứ ly thân và ly hôn: Về cơ bản, căn cứ để có thể đi đến quyết định ly thân của hai vợ chồng đều giống với căn cứ để ly hôn. Khi mâu thuẫn vợ chồng làm cho quan hệ hôn nhân lâm vào tình trạng nghiêm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài và mục đích hôn nhân không đạt được tuy nhiên xét về mức độ trầm trọng thì chưa đến mức để đôi bên phải ly hôn.

    Về mặt tình cảm của hai vợ chồng: Cả hai trường hợp này xét về mặt tình cảm của hai bên vợ chồng đều đã không còn mặn nồng với cuộc hôn nhân, đã đến mức không còn muốn chung sống không còn tôn trọng nhau và không muốn sinh hoạt cùng nhau như cặp vợ chồng khác.

    Điểm khác nhau:

    Về mặt nhân thân: Ly thân không được pháp luật quy định, không được tòa án chấp thuận khi giải quyết đơn ky thân Ly thân không làm chấm dứt quan hệ vợ chồng về mặt pháp lý giống như trường hợp ly hôn mà chỉ chấm dứt quan hệ sống chung của hai vợ chồng như không sống chung hoặc sống chung nhưng không có đời sống kinh tế và không có đời sống tinh thần chung hoặc không giao tiếp với nhau,…

    Về mặt thủ tục: Do không được pháp luật thừa nhận cũng như không có quy định một cách cụ thể giống như việc như ly hôn nên thủ tục ly thân sẽ do các bên vợ chồng tự thỏa thuận, sắp xếp mà không phải ra Tòa. Trường hợp vợ chồng có nhu cầu phân chia tài sản chung mà trước đó không thể tự thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

    Như vậy, khi vợ chồng không còn muốn tiếp tục chung sống với nhau thì không cần phải viết đơn xin ly thân cũng như thực hiện thủ tục xin ly thân như khi yêu cầu giải quyết ly hôn và quan hệ hôn nhân giữa họ cũng không chấm dứt như khi giải quyết ly hôn.

    Chia tài sản trong thời kì ly thân

    Dưới góc độ pháp lý việc ly thân không làm chấm dứt mối quan hệ vợ chồng nhưng nếu trong thời kì ly thân mà muốn chia tài sản thì pháp luật sẽ chia theo tài sản chung như khi ly hôn Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

    Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp:

    – Việc chia tài sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    – Việc chia tài nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây: Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng; nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản; nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức; nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước; nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    – Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

    – Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ

    Như vậy, vợ chồng có quyền thỏa thuận về việc chia tài sản nếu không thuộc các trường hợp không được phép chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân theo quy định của pháp luật.

    Nội dung của văn bản thỏa thuận bao gồm các thông tin cơ bản như: tên, tuổi, nơi ở của 2 vợ chồng, tài sản được chia, thỏa thuận chia, quyền và nghĩa vụ của các bên, thời điểm việc chia tài sản có hiệu lực, các thỏa thuận khác và phải có chữ ký của hai vợ chồng. Việc chia tài sản phải lập thành văn bản phải được công chứng theo quy định của pháp luật.

    Trong trường hợp hai vợ chồng không thỏa thuận được về việc chia tài sản chung, thì bên nguyên đơn có thể làm đơn yêu cầu phân chia tài sản chung gửi đến tòa án cấp quận, huyện nơi bị đơn đang cư trú để giải quyết việc phân chia tài sản theo đúng quy định pháp luật.

    Ly thân bao lâu thì được ly hôn ?

    Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về như sau:

    Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

    1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

    Như vậy, quy định pháp luật không đặt ra bao nhiêu lâu các bạn mới có thể được ly hôn khi đang ly thân. Trong trường hợp này bạn chỉ cần chứng minh đời sống vợ chồng bạn đang lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì cơ quan nhà nước đã thực hiện thủ tục ly hôn cho hai vợ chồng bạn rồi.

    Về vấn đề cấp dưỡng, pháp luật hôn nhân và gia đình cũng không có quy định cụ thể mức dưỡng là bao nhiêu, việc này sẽ được cơ quan Tòa án xác định dựa trên thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ly thân là gì? Ly thân và ly hôn có điểm gì giống, khác nhau?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

     

  • Sống chung không kết hôn có chịu khoản vay của người kia không?

    Sống chung không kết hôn có chịu khoản vay của người kia không?

    Trong trường hợp sống chung mà không kết hôn, việc có chịu trách nhiệm về khoản vay của người kia hay không phụ thuộc vào các yếu tố cụ thể và quy định của pháp luật trong từng tình huống. Tuy nhiên, nó thường được xác định bởi các quy định pháp lý về hợp đồng và trách nhiệm tài chính. Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Sống chung không kết hôn có chịu khoản vay của người kia không?

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014

     Vợ, chồng có nghĩa vụ chung về tài sản như thế nào?

    Nghĩa vụ chung của vợ và chồng về tài sản là một phần quan trọng trong hệ thống pháp luật về hôn nhân và gia đình, đặc biệt là trong ngữ cảnh của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Điều 37 của luật này đã đề cập đến các nghĩa vụ này một cách cụ thể và rõ ràng.

    Trong phạm vi của nghĩa vụ chung này, có một số điều cơ bản mà cả vợ và chồng đều phải tuân thủ và thực hiện. Đầu tiên, nó bao gồm các nghĩa vụ phát sinh từ các giao dịch mà cả hai bên đã cùng thỏa thuận và thiết lập. Điều này đòi hỏi cả hai phải chịu trách nhiệm và thực hiện các cam kết mà họ đã đồng ý với nhau, đồng thời bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

    Ngoài ra, nghĩa vụ chung cũng bao gồm việc đáp ứng những nhu cầu thiết yếu của gia đình mà vợ hoặc chồng có thể thực hiện. Điều này bao gồm việc cung cấp cho gia đình các yếu tố cần thiết để duy trì cuộc sống hàng ngày và đảm bảo sự phát triển của mỗi thành viên trong gia đình.

    Các nghĩa vụ khác còn liên quan đến việc sử dụng và quản lý tài sản chung của vợ chồng. Điều này có thể bao gồm việc chiếm hữu, sử dụng và quyết định về các tài sản mà cả hai đồng sở hữu. Trách nhiệm này đòi hỏi sự chia sẻ trách nhiệm và quyết định công bằng từ cả hai bên để đảm bảo rằng tài sản được quản lý và sử dụng một cách hợp lý và có lợi cho gia đình.

    Ngoài ra, nghĩa vụ chung cũng bao gồm việc sử dụng tài sản riêng của mỗi người để duy trì và phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho gia đình. Điều này đòi hỏi sự hiểu biết và sự hợp tác từ cả hai bên để tối ưu hóa việc sử dụng tài sản và đảm bảo rằng chúng đóng góp vào mục tiêu chung của gia đình.

    Một khía cạnh quan trọng khác của nghĩa vụ chung là trách nhiệm bồi thường thiệt hại do con gây ra. Theo quy định của Bộ luật Dân sự, cha mẹ chịu trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại nếu con của họ gây ra tổn thất cho người khác. Điều này là một phần không thể thiếu của nghĩa vụ cha mẹ và đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo trật tự và an ninh trong xã hội.

    Cuối cùng, nghĩa vụ chung còn bao gồm các trách nhiệm khác được quy định bởi các luật pháp khác nhau mà có liên quan đến hôn nhân, gia đình và tài sản. Điều này có thể bao gồm việc tuân thủ các quy định về nuôi dưỡng, giáo dục và chăm sóc con cái, cũng như các quy định về trật tự gia đình và hòa giải trong trường hợp tranh chấp.

    Tóm lại, nghĩa vụ chung của vợ và chồng về tài sản là một phần không thể thiếu của hệ thống pháp luật về hôn nhân và gia đình. Việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ này không chỉ giúp đảm bảo sự công bằng và bình đẳng trong mối quan hệ hôn nhân mà còn đóng góp vào sự ổn định và phát triển của gia đình và xã hội

    Pháp luật có công nhận việc kết hôn, cưới xin nhưng chưa đăng ký kết hôn ?

    Khi đàm phán về hôn nhân, một số cặp đôi có thể quyết định sống chung mà không đăng ký kết hôn, đặt ra câu hỏi liệu mối quan hệ này có được pháp luật công nhận hay không. Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, kết hôn được định nghĩa là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

    Tuy nhiên, việc đăng ký kết hôn không phải là điều bắt buộc và tất cả những yếu tố quan trọng để xác lập một mối quan hệ hôn nhân là có sự đồng ý tự nguyện của cả hai bên, không bị mất năng lực hành vi dân sự, và không nằm trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật.

    Tuy nhiên, để mối quan hệ vợ chồng được công nhận bởi pháp luật, việc đăng ký kết hôn là bước không thể thiếu. Luật Hôn nhân và Gia đình quy định rõ ràng rằng việc kết hôn phải được đăng ký và thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật và pháp luật về hộ tịch. Điều này có nghĩa là việc sống chung mà không có hành động đăng ký kết hôn sẽ không được pháp luật công nhận về mối quan hệ vợ chồng.

    Mặc dù không được công nhận chính thức, nhưng trong trường hợp cần giải quyết về tài sản hoặc các vấn đề pháp lý khác liên quan đến mối quan hệ sống chung như vợ chồng, Luật Hôn nhân và Gia đình vẫn cung cấp các quy định để giải quyết những tranh chấp này.

    Theo Điều 16 của Luật này, quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam và nữ sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn sẽ được giải quyết thông qua thỏa thuận giữa các bên. Trong trường hợp không có thỏa thuận, các vấn đề này sẽ được giải quyết theo quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Điều quan trọng là việc giải quyết tài sản phải bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con cái. Luật quy định rằng công việc nội trợ và các công việc khác liên quan đến duy trì cuộc sống chung sẽ được coi như lao động có thu nhập, và vì vậy sẽ được xem xét trong quá trình giải quyết tranh chấp tài sản.

    Nếu trong thời gian sống chung, có con cái được sinh ra, quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con sẽ được xác định theo quy định của Điều 15 của Luật Hôn nhân và Gia đình. Tất cả những vấn đề này làm rõ ràng rằng, mặc dù không được công nhận chính thức, việc sống chung như vợ chồng vẫn có các quy định pháp lý để giải quyết các vấn đề pháp lý có thể phát sinh trong quá trình họ sống chung

     Không đăng ký kết hôn những sống chung có phải chịu trách nhiệm về khoản vay của người kia không?

    Khi sống chung mà không đăng ký kết hôn, một trong những vấn đề phổ biến mà có thể phát sinh là về trách nhiệm liên quan đến các khoản vay hoặc nợ phát sinh trong quá trình sống chung. Cụ thể, nếu một trong hai người sống chung vay mượn một khoản tiền từ một bên thứ ba mà sau đó không có khả năng trả lại, liệu người kia có phải chịu trách nhiệm hay không? Vấn đề này thường gây ra những tranh cãi pháp lý và đòi hỏi sự hiểu biết về quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

    Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, việc sống chung mà không đăng ký kết hôn được xác định tại Điều 14, Khoản 1. Quy định này rõ ràng khẳng định rằng việc sống chung như vợ chồng không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng.

    Điều này có nghĩa là nếu một trong hai người trong mối quan hệ này vay mượn một khoản tiền từ bên thứ ba, không phát sinh trách nhiệm hoặc nghĩa vụ đối với người kia. Trong trường hợp này, người sống chung không bị buộc phải chịu trách nhiệm trả lại khoản vay đó.

    Điều quan trọng cần lưu ý là sự rõ ràng và minh bạch trong các giao dịch tài chính. Nếu một trong hai bên trong mối quan hệ sống chung đã đặt tên của mình hoặc cam kết cá nhân vào khoản vay đó, thì trách nhiệm và nghĩa vụ có thể phát sinh. Tuy nhiên, nếu không có bằng chứng hoặc bằng kết luận pháp lý rằng cả hai đều có ý định chịu trách nhiệm chung, thì nguyên tắc pháp lý thường là không có trách nhiệm pháp lý đối với người không phải là người ký kết hợp đồng hay cam kết tài chính.

    Do đó, trong trường hợp đó, nếu một bên trong mối quan hệ sống chung không muốn hoặc không có khả năng chi trả số tiền vay, theo quy định của pháp luật, họ không phải chịu trách nhiệm về khoản vay đó. Họ cũng có quyền đòi lại các tài sản mà họ đã cung cấp cho khoản vay đó nếu có.

    Tóm lại, sống chung mà không đăng ký kết hôn không tạo ra một mối quan hệ pháp lý giữa hai bên như vợ chồng đăng ký kết hôn. Do đó, trong trường hợp khoản vay từ bên thứ ba, nguyên tắc chung là không phát sinh trách nhiệm hoặc nghĩa vụ đối với người sống chung không phải là người ký kết hợp đồng hoặc cam kết tài chính

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Sống chung không kết hôn có chịu khoản vay của người kia không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!