Danh mục: Tư vấn luật dân sự

  • Di chúc trái luật, thực hiện thủ tục hủy bỏ thế nào? 2022

    Di chúc trái luật, thực hiện thủ tục hủy bỏ thế nào? 2022

    Di chúc trái luật, thực hiện thủ tục hủy bỏ thế nào? 2022

    Khi lập di chúc, nhiều trường hợp không đáp ứng đầy đủ các điều kiện để di chúc có hiệu lực pháp luật. Khi đó, nếu muốn huỷ di chúc trái luật thì phải thực hiện thủ tục thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Di chúc trái luật là gì?

    Trước khi tìm hiểu về thủ tục huỷ di chúc trái luật cần phải xem xét di chúc thế nào sẽ bị coi là trái luật. Theo đó, quy định về di chúc được nêu chi tiết tại Bộ luật Dân sự năm 2015 và các điều kiện để di chúc được pháp luật công nhận là di chúc hợp pháp gồm:

    – Người lập di chúc: Người thành niên, minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối khi lập di chúc và không bị ép buộc phải lập di chúc theo ý muốn của người khác bởi di chúc là văn bản thể hiện ý chí muốn để tài sản của mình cho người khác sau khi chết của người lập di chúc mà không ai can thiệp được.

    Lưu ý: người chưa thành niên, cụ thể là từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi cũng vẫn lập được di chúc nhưng phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc này (theo khoản 2 Điều 625 Bộ luật Dân sự năm 2015).

    “Điều 625. Người lập di chúc

    1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
    2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.”

    – Hình thức của di chúc phải đúng quy định tại Điều 627 Bộ luật Dân sự: Lập bằng văn bản và có thể được lập bằng miệng nếu tại thời điểm lập di chúc tính mạng của người để lại di chúc bị đe doạ, không thể lập di chúc bằng văn bản được.

    “Điều 627. Hình thức của di chúc

    Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.”

    – Nội dung của di chúc: Không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức và gồm các nội dung nêu tại Điều 631 Bộ luật Dân sự năm 2015 gồm: Ngày tháng năm lập; họ tên, nơi cư trú của người lập, người được hưởng di sản; di sản và nơi có di sản… và các nội dung khác theo mong muốn của người lập di chúc.

    “Điều 631. Nội dung của di chúc

    1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

    a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

    b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

    c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

    d) Di sản để lại và nơi có di sản.

    2.Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.

    3.Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

    Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.”

    Lưu ý: Trong di chúc không viết tắt, không viết bằng ký hiệu, phải đánh số thứ tự nếu di chúc có nhiều trang và có chữ ký/điểm chỉ của người lập di chúc…

    di chúc trái luật

    1. Huỷ di chúc trái luật như thế nào?

    Thủ tục huỷ di chúc được thực hiện khi di chúc không hợp pháp, không có hiệu lực và người để lại di chúc muốn thực hiện để huỷ bỏ di chúc đó hoặc muốn lập di chúc mới. Dưới đây là trình tự, thủ tục huỷ di chúc trái luật cụ thể:

    2.1 Hồ sơ

    – Phiếu yêu cầu công chứng (theo mẫu của Văn phòng/Phòng công chứng).

    – Di chúc bị huỷ (bản chính).

    – Giấy tờ quan hệ nhân thân của người lập di chúc: Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn, sổ hộ khẩu…

    – Giấy tờ về tài sản để lại trong di chúc: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ tiết kiệm…

    2.2 Cơ quan thực hiện

    Tổ chức hành nghề công chứng: Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng nơi đã thực hiện thủ tục công chứng di chúc huỷ bỏ.

    2.3 Thời điểm huỷ di chúc

    Người lập di chúc có thể huỷ bỏ di chúc đã lập bất cứ lúc nào bản thân muốn huỷ theo khoản 1 Điều 640 Bộ luật Dân sự năm 2015.

    “Điều 640. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc

    1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
    2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
    3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.”

    2.4 Trình tự, thời gian thực hiện

    Bước 1: Người lập di chúc đến tổ chức hành nghề công chứng và đưa ra yêu cầu với Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đó.

    Bước 2: Sau khi xem xét hồ sơ, nguyện vọng và yêu cầu của người lập di chúc, Công chứng viên sẽ soạn thảo dự thảo Văn bản huỷ bỏ di chúc với các nội dung theo yêu cầu của người lập di chúc.

    Bước 3: Người yêu cầu công chứng sẽ đọc lại dự thảo, được Công chứng viên giải thích chi tiết các nội dung trong dự thảo Văn bản huỷ bỏ di chúc.

    Bước 4: Sau khi người yêu cầu công chứng đã chấp nhận toàn bộ nội dung của dự thảo, Công chứng viên sẽ hướng dẫn người yêu cầu công chứng ký tên, điểm chỉ vào từng trang của Văn bản huỷ bỏ di chúc.

    Bước 5: Người lập di chúc xuất trình bản gốc các giấy tờ nhân thân, tài sản… liên quan đến di chúc và Văn bản huỷ bỏ di chúc để Công chứng viên đối chiếu, xem xét.

    Bước 6: Công chứng viên kiểm tra lại chữ ký, vân tay, đối chiếu hồ sơ, giấy tờ và thực hiện ký công chứng vào từng trang của Văn bản huỷ bỏ di chúc và ký đóng dấu vào Lời chứng của Công chứng viên cũng như đóng giáp lai Văn bản này nếu Văn bản có nhiều trang.

    Bước 7: Người yêu cầu công chứng sẽ được trả lại bản gốc Văn bản huỷ bỏ di chúc đã được công chứng và nộp phí, thù lao công chứng theo đúng thoả thuận và quy định của pháp luật.

    Thời gian thực hiện công chứng Văn bản này thường diễn ra rất nhanh, thực tế có thể thực hiện trong vòng 01 buổi làm việc. Trong khi đó, theo quy định của khoản 2 Điều 43 Luật Công chứng 2014, thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc và có thể kéo dài không quá 10 ngày làm việc nếu thủ tục này có nhiều vấn đề phức tạp.

    Điều 43. Thời hạn công chứng

    1. Thời hạn công chứng được xác định kể từ ngày thụ lý hồ sơ yêu cầu công chứng đến ngày trả kết quả công chứng. Thời gian xác minh, giám định nội dung liên quan đến hợp đồng, giao dịch, niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, dịch giấy tờ, văn bản không tính vào thời hạn công chứng.
    2. Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc; đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.”

     

    2.4 Chi phí phải nộp

    Thủ tục huỷ bỏ công chứng sẽ mất hai khoản chi phí:

    – Phí công chứng: 25.000 đồng theo Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC.

    – Thù lao công chứng: Theo quy định của từng Văn phòng/Phòng công chứng gồm: Chi phí phô tô, ký hồ sơ ngoài trụ sở… nhưng không cao hơn mức do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đó uy định.

    3.      Di chúc có hiệu lực khi nào?

    Cá nhân có quyền lập di chúc để lại tài sản của mình cho người khác sau khi chết và cũng có quyền được hưởng di sản thừa kế theo di chúc của người khác một cách bình đẳng. Về thời điểm có hiệu lực của di chúc, khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:

    “Điều 643. Hiệu lực của di chúc

    1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
    2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:

    a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

    b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

    Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

    1. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
    2. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
    3. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.”

     

    Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

    Trong đó, theo khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Đồng nghĩa, di chúc sẽ có hiệu lực tại thời điểm người để lại di chúc chết.

    “Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế

    1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
    2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.”

     

    Kể từ thời điểm này, người thừa kế theo di chúc sẽ có quyền cũng như kế thừa các nghĩa vụ của người chết để lại.

    Đặc biệt, kể từ thời điểm người để lại di chúc chết, nếu di chúc đó bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ, toàn bộ mong muốn của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì sẽ coi như không có di chúc.

    Như vậy, di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế – thời điểm người để lại di chúc chết. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, trước khi xác định di chúc có hiệu lực khi nào, người thừa kế và các người có quyền, nghĩa vụ liên quan cần xác định di chúc đó có hợp pháp không.

    Theo đó, cần căn cứ vào các đặc điểm:

    – Tinh thần của người lập di chúc: Có minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, không bị đe doạ, không bị cưỡng ép trong khi lập di chúc không.

    – Nội dung, hình thức của di chúc: Không vi phạm điều cấm, không trái đạo đức; không viết tắt, không viết bằng ký hiệu, không tẩy xoá, sửa chữa. Nếu có tẩy xoá, sửa chữa thì phải có chữ ký của người lập di chúc hoặc người làm chứng ký tên ở bên cạnh những chỗ đó…

     

    4.      Di chúc có hiệu lực trong bao nhiêu năm?

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:

    “1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.”

    Theo quy định này, người thừa kế có quyền yêu cầu chia thừa kế với tài sản là bất động sản trong thời hạn 30 năm; với tài sản là động sản trong thời gian 10 năm kể từ khi người để lại di chúc chết. Hết thời hạn này thì di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

    Có thể thấy, nếu di chúc để lại bất động sản (nhà, đất, tài sản gắn liền với đất…) cho người khác thì sẽ có thời hạn 30 năm để chia thừa kế và nếu di chúc để lại động sản (xe ô tô, tàu, thuyền…) thì người thừa kế sẽ có thời hạn 10 năm để yêu cầu chia thừa kế.

    Nếu hết thời hạn này mà có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản sẽ thuộc về người quản lý. Nếu không còn người thừa kế thì di sản sẽ thuộc về người đang chiếm hữu; nếu không có người chiếm hữu thì di sản sẽ thuộc về Nhà nước.

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Lập di chúc để lại đất cho con: Cách lập và 1 số lưu ý? 2022

    Lập di chúc để lại đất cho con: Cách lập và 1 số lưu ý? 2022

    Lập di chúc để lại đất cho con: Cách lập và 1 số lưu ý? Pháp luật 2022 quy định như thế nào về vấn đề này?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    lập di chúc

    1.      Muốn để lại di chúc cho con, phải lập thế nào?

    1.1 Mẫu di chúc để lại đất cho con

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    DI CHÚC

    Hôm nay, ngày … tháng ….. năm …., tại ……………………………………………………..,

    Tôi là: ………………………………….

    Sinh ngày …. tháng …. năm …………

    CMND/CCCD/Hộ chiếu số: …………………… do ……………………… cấp ngày ………………..

    Hộ khẩu thường trú tại: ……………………………………………………………………………………….

    Nay, trong trạng thái tinh thần hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt, không bị bất kỳ một sự lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép nào, tôi lập di chúc này để định đoạt như sau:

    Tài sản của tôi gồm:

    Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu, sử dụng của tôi theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất …………………………….. Số phát hành ………………… số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: …………………… do …………………………. cấp ngày ………………….

    Thông tin cụ thể như sau:

    * Quyền sử dung đất:

    – Diện tích đất: ……. m2 (Bằng chữ: …………………… mét vuông)

    – Địa chỉ thửa đất: …………………………………………….

    – Thửa đất:     ………..          – Tờ bản đồ:   ………….

    – Mục đích sử dụng:  …………………

    – Thời hạn sử dụng: ………………………..

    – Nguồn gốc sử dụng: ………………………………………………

    * Tài sản gắn liền với đất:

    – Loại nhà: ……………………            – Diện tích sàn: ……… m2

    – Kết cấu nhà: …………………          – Số tầng: ………….

    – Thời hạn xây dựng:…………          – Năm hoàn thành xây dựng: …………

    Sau khi tôi chết, di sản nêu trên của tôi được để lại cho con trai/con gái tôi là:

    1/ Ông/bà: ………………………………….

    Sinh ngày …. tháng …. năm …………

    CMND/CCCD/Hộ chiếu số: …………………… do ……………………… cấp ngày ………………..

    Hộ khẩu thường trú tại: ……………………………………………………………………………………….

    2/ Ông/bà: ………………………………….

    Sinh ngày …. tháng …. năm …………

    CMND/CCCD/Hộ chiếu số: …………………… do ……………………… cấp ngày ………………..

    Hộ khẩu thường trú tại: ……………………………………………………………………………………….

    Ngoài ông/bà ………………, tôi không để lại tài sản nêu trên của mình cho bất cứ ai khác.

    Ý nguyện của tôi: ………………………………………………………………

    Sau khi tôi qua đời, ông/bà…………………  được toàn quyền làm các thủ tục theo quy định của pháp luật để được đứng tên số tài sản nói trên theo bản di chúc này.

    Di chúc này được tự tay tôi viết, thể hiện đầy đủ, dứt khoát ý chí của tôi, được lập thành…. (…) bản, mỗi bản gồm … (…) trang…. (…) tờ.

    NGƯỜI LẬP DI CHÚC

    (Ký ghi rõ họ tên và điểm chỉ)

    1.2 Cách lập di chúc để lại đất cho con

    Khi lập di chúc để lại đất cho con, người lập di chúc cần lưu ý một số nội dung trong di chúc như sau:

    – Thông tin của người để lại di chúc: Ghi rõ thông tin ngày, tháng, năm sinh cùng thông tin số Chứng minh nhân dân hoặc số Căn cước công dân hoặc số hộ chiếu còn hạn nếu không có Chứng minh hoặc Căn cước cùng thông tin về hộ khẩu thường trú hoặc chỗ ở hiện tại nếu không có nơi thường trú, tạm trú.

    – Khẳng định trạng thái tinh thần của bản thân người lập di chúc: Minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối hay đe doạ hay cưỡng ép từ những người khác.

    – Thông tin về tài sản: Vì đây là di chúc để lại đất cho con nên tài sản trong di chúc bắt buộc phải có thông tin về quyền sử dụng đất. Đây phải là tài sản thuộc quyền sở hữu của người để lại di chúc. Thông tin về tài sản phải gồm: Thông tin về Sổ đỏ, diện tích, địa chỉ, thửa đất, tờ bản đồ… và tài sản gắn liền với đất (nếu có).

    – Thông tin về người được nhận di sản thừa kế: Tương tự như người để lại di chúc, thông tin về người nhận di sản theo di chúc cũng phải gồm họ tên; ngày, tháng, năm sinh; thông tin về giấy tờ tuỳ thân, nơi cư trú.

    – Ngoài việc để lại di sản là quyền sử dụng đất cho các con, người lập di chúc có thể nêu ý nguyện của mình trong bản di chúc này.

    – Nếu di chúc được lập có nhiều trang, tờ thì người lập di chúc phải ghi rõ di chúc có bao nhiêu trang, tờ và đánh số thứ tự đầy đủ…

     

    2.      Cần lưu ý gì khi lập di chúc để lại đất cho con?

    ·         Lập di chúc để lại đất cho con có cần tất cả người con đồng ý?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Di chúc:

    “Điều 624. Di chúc

    Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

    Theo đó, pháp luật quy định rõ, di chúc là ý chí của người lập di chúc khi muốn chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi người lập di chúc chết. Do đó, có thể thấy, lập di chúc là ý nguyện của người lập di chúc.

    Đồng nghĩa, việc để di chúc cho ai là quyền của người để lại di chúc.

    Không chỉ vậy, căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 625 Bộ luật Dân sự năm 2015 khẳng định:

    “1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.”

    Có thể thấy, khi lập di chúc, người để lại tài sản cho người khác sau khi chết có toàn quyền trong việc quyết định để lại di sản cho ai hay thậm chí là truất quyền hưởng thừa kế của người thừa kế hợp pháp của mình.

    Như vậy, khi lập di chúc để lại đất cho con, cha mẹ có quyền quyết định để lại cho bất kỳ người con nào mà không cần sự đồng ý của những người con còn lại hay thậm chí cũng không cần sự đồng ý của cả người con được hưởng thừa kế.

    Nếu sau khi di chúc có hiệu lực, người này không muốn nhận di sản thì có thể từ chối nhận di sản thừa kế.

     

    ·         Có được để lại toàn bộ đất cho con trai mà không cho con gái không?

    Như phân tích ở trên, việc quyết định cho ai đất, truất quyền hưởng di sản của ai… phụ thuộc hoàn toàn vào ý chí của cha mẹ. Bởi vậy, nếu cha mẹ khi lập di chúc và muốn để lại toàn bộ tài sản là nhà, đất cho con trai và không dành phần tài sản nào cho con gái thì cũng hoàn toàn hợp pháp.

    Trong nội dung di chúc, cha mẹ chỉ định cụ thể người được hưởng di sản thừa kế và nêu rõ việc cho con trai toàn bộ hoặc một phần di sản là quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của mình.

     

    ·         Có được đổi ý sau khi đã lập di chúc cho con đất?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Hiệu lực của di chúc:

    “Điều 643. Hiệu lực của di chúc

    1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
    2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:

    a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

    b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

    Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

    1. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
    2. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
    3. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.”

    Theo đó, Khoản 5 Điều này khẳng định:

    “5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.”

    Theo quy định này, một người có thể để lại nhiều bản di chúc cho người thừa kế và chỉ bản di chúc cuối cùng về cùng một tài sản mới có hiệu lực.

    Do đó, nếu cùng một thửa đất, khi đã để di chúc cho con nhưng sau đó đổi lý không cho con đất hoặc chỉ cho một phần hoặc truất quyền hưởng di sản thừa kế của người con này cũng hoàn toàn hợp pháp. Và bản di chúc được lập sau cùng sẽ là bản di chúc có hiệu lực pháp luật.

    3.      Di chúc để lại đất cho con có thay đổi được không?

    Di chúc là văn bản thể hiện ý muốn để lại tài sản của mình cho người khác sau khi mình qua đời (căn cứ Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015). Do đó, hiện nay có rất nhiều ông bố bà mẹ không thực hiện tặng cho luôn tài sản của mình (nhà, xe…) cho con mà thường lập di chúc. Khi đó, sau khi cha mẹ chết con mới được sở hữu, quản lý, định đoạt phần tài sản cha mẹ để lại.

    Và không ít trường hợp mặc dù đã lập di chúc nhưng sau đó đổi ý như muốn bổ sung thêm tài sản để lại cho con, muốn bổ sung thêm người hưởng di chúc, truất quyền hưởng di chúc của một trong số những người con… Vậy liệu có thực hiện được điều này không khi di chúc đã được lập rồi?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 640 Bộ luật Dân sự năm 2015:

    “1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.”

    Theo quy định có thể thấy, sau khi lập di chúc, cha mẹ hoàn toàn có thể thay đổi di chúc khác hoặc sửa đổi di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.

    Đồng nghĩa, sau khi lập di chúc để lại đất cho con, cha mẹ có thể thay đổi nội dung di chúc bất cứ lúc nào và bản di chúc mới thì các bản di chúc trước đó bị huỷ bỏ.

    4. Thay đổi nội dung di chúc: Lập mới hay sửa đổi?

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Hiệu lực của di chúc:

    “5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.”

    Theo đó, nếu để lại nhiều bản di chúc với một loại tài sản thì chỉ có bản di chúc cuối cùng mới có hiệu lực. Do đó, khi cha mẹ thay đổi nội dung di chúc thì hoàn toàn có thể chọn lập mới hoặc sửa đổi di chúc cũ.

    Sự khác nhau giữa hai hình thức này hoàn toàn dựa vào thủ tục thực hiện.

    – Khi cha mẹ thực hiện lập di chúc mới thì di chúc cũ sẽ không còn hiệu lực và sẽ bị huỷ bỏ.

    – Khi sửa đổi di chúc thì có thể thực hiện một trong hai thủ tục:

    Công chứng việc sửa đổi di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng nếu di chúc bị sửa đổi được lập ở Phòng/Văn phòng công chứng.

    Người viết di chúc hoặc người làm chứng phải ký tên vào bên cạnh chỗ sửa chữa nội dung nếu di chúc không có công chứng hoặc chứng thực.

    Và dù công chứng di chúc mới hay công chứng sửa đổi di chúc cũ thì đều phải thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng theo thủ tục dưới đây:

    Hồ sơ cần chuẩn bị

    – Dự thảo di chúc hoặc bản di chúc đã lập trước đó (di chúc cần sửa đổi, bổ sung).

    – Phiếu yêu cầu công chứng trong đó nêu rõ yêu cầu lập di chúc mới hay sửa đổi, bổ sung di chúc đã lập.

    – Giấy tờ cá nhân của người lập/sửa đổi di chúc và người được hưởng thừa kế theo di chúc: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu, sổ hộ khẩu…

    – Giấy tờ về tài sản để lại di chúc (chỉ cần trong trường hợp lập di chúc mới hoặc sửa đổi nội dung liên quan đến tài sản để lại di chúc)…

    Cơ quan thực hiện

    Tổ chức hành nghề công chứng: Văn phòng hoặc Phòng công chứng ở bất cứ đầu có thể công chứng việc lập di chúc mới. Riêng sửa đổi di chúc thì thực hiện ở tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện công chứng di chúc trước đó.

    Thời gian giải quyết

    Để công chứng di chúc mới hoặc sửa đổi di chúc, thông thường thời gian giải quyết sẽ ngay trong ngày dù theo quy định của Khoản 2 Điều 43 Luật Công chứng 2014, thời hạn công chứng sẽ dao động từ 02 – 10 ngày làm việc tuỳ vào mức độ phức tạp của nội dung công chứng.

    “Điều 43. Thời hạn công chứng

    1. Thời hạn công chứng được xác định kể từ ngày thụ lý hồ sơ yêu cầu công chứng đến ngày trả kết quả công chứng. Thời gian xác minh, giám định nội dung liên quan đến hợp đồng, giao dịch, niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, dịch giấy tờ, văn bản không tính vào thời hạn công chứng.
    2. Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc; đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.”

     

    Phí, lệ phí phải nộp

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC, phí công chứng di chúc là 50.000 đồng và phí sửa đổi, bổ sung di chúc là 40.000 đồng.

    “3. Mức phí đối với việc công chứng hợp đồng, giao dịch không theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch:

    TT Loại việc Mức thu

    (đồng/trường hợp)

    1 Công chứng hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp 40 nghìn
    2 Công chứng hợp đồng bảo lãnh 100 nghìn
    3 Công chứng hợp đồng ủy quyền 50 nghìn
    4 Công chứng giấy ủy quyền 20 nghìn
    5 Công chứng việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng, giao dịch (Trường hợp sửa đổi, bổ sung tăng giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch thì áp dụng mức thu tương ứng với phần tăng tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 4 Thông tư này) 40 nghìn
    6 Công chứng việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch 25 nghìn
    7 Công chứng di chúc 50 nghìn
    8 Công chứng văn bản từ chối nhận di sản 20 nghìn
    9 Các công việc công chứng hợp đồng, giao dịch khác 40 nghìn

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Khước từ tài sản là gì? Dùng mẫu giấy khước từ tài sản nào? 2022

    Khước từ tài sản là gì? Dùng mẫu giấy khước từ tài sản nào? 2022

    Khước từ tài sản là gì? Dùng mẫu giấy khước từ tài sản nào? 2022

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    khước từ

    1.      Giấy khước từ tài sản là gì?

    Khước từ tài sản không phải là thuật ngữ được sử dụng trong các văn bản luật mà hiện nay, việc khước từ tài sản được hiểu là từ chối tài sản. Đặc biệt, việc khước từ tài sản thường được đề cập đến trong lĩnh vực thừa kế và hôn nhân và gia đình:

    – Khước từ tài sản là di sản thừa kế thì chính là hình thức của từ chối nhận di sản thừa kế. Theo đó, căn cứ theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự năm 2015 Từ chối nhận di sản:

    “Điều 620. Từ chối nhận di sản

    1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
    2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
    3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.”

    Theo đó, từ chối nhận di sản thừa kế là quyền của người thừa kế trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản với người khác.

    – Khước từ tài sản vợ chồng là văn bản thoả thuận về chế độ tài sản của vợ chồng mà trong đó hai vợ chồng thoả thuận tài sản là tài sản chung của một trong hai người, người còn lại không có quyền sở hữu tài sản đó. Hay nói cách khác, đây chính là văn bản xác định tài sản riêng của vợ chồng.

    Như vậy, giấy khước từ tài sản được hiểu là văn bản thể hiện việc từ chối/không nhận đó là tài sản của mình. Việc khước từ tài sản là cách gọi thông thường của việc từ chối di sản thừa kế (tài sản là di sản thừa kế) hoặc của việc thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng mà trong đó một người không nhận tài sản là của mình.

     

    2.      Khước từ tài sản có cần phải ra công chứng không?

    Trong phạm vi bài viết sẽ trình bày về hai trường hợp nêu trên: Từ chối di sản thừa kế và thoả thuận xác lập chế độ tài sản vợ chồng. Cụ thể:

    – Từ chối di sản thừa kế: Khoản 2 Điều 620 Bộ luật Dân sự nêu rõ:

    2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.”

    Theo đó, quy định này không bắt buộc việc khước từ di sản thừa kế phải được công chứng hoặc chứng thực mà chỉ cần lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, người thừa kế, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để những người này biết là được.

    – Thoả thuận xác lập chế độ tài sản vợ chồng:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 47 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng

    “Điều 47. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng

    Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.”

    Theo đó, văn bản về việc thoả thuận xác lập chế độ tài sản vợ chồng phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực. Do đó, việc khước từ tài sản trong trường hợp này phải được công chứng hoặc chứng thục và được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.

    Do đó, có thể thấy, tuỳ vào từng trường hợp khước từ tài sản mà bắt buộc văn bản khước từ phải được công chứng hoặc chứng thực không. Đồng nghĩa, không phải bất kỳ văn bản khước từ tài sản nào cũng phải công chứng hoặc chứng thực.

    3.      Mẫu giấy khước từ tài sản:

    Do khước từ tài sản là cách gọi thông thường mà không phải thuật ngữ được nêu trong các văn bản pháp luật. Do đó, biểu mẫu giấy khước từ tài sản thì tuỳ vào từng trường hợp cụ thể để sử dụng khác nhau. Dưới đây là hai trong số các văn bản về giấy khước từ tài sản:

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    VĂN BẢN TỪ CHỐI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ

    Hôm nay, ngày … tháng … năm ………., tại (1)  ………………., chúng tôi gồm: (2)

    1. Ông/bà:……………………………………… Sinh năm : ………………

    CMND số: …………. do Công an …………… cấp ngày …………….

    Hộ khẩu thường trú: ………………………………………………

    (Là (3) ……………… của người để lại di sản thừa kế)

    1. Ông/bà:………………………………..Sinh năm : ……………………..

    CMND số: …………. do Công an …………… cấp ngày ……………….

    Hộ khẩu thường trú: …………………………………………………

    (Là ……………… của người để lại di sản thừa kế)

    Chúng tôi là những người thừa kế của ông/bà …………………..

    Ông/bà (4) ………………… chết ngày…………… theo ………………….do UBND ………………… đăng ký khai tử ngày …………………………………….

    Di sản mà ông/bà ………………… để lại là: (5)

    1. Sổ tiết kiệm ………………………………………………
    2. Phần quyền sử dụng đất tại địa chỉ: …………………

    Thông tin cụ thể về thửa đất trên như sau:

    – Thửa đất số: …………..;                     – Tờ bản đồ số: ……………..;

    – Địa chỉ: ……………………………………………………

    – Diện tích: ……………. m2 (Bằng chữ: ………………… mét vuông);

    – Hình thức sử dụng: riêng:………….. m2; chung: ……………. m2;

    – Mục đích sử dụng: ………………………………………………….

    – Thời hạn sử dụng: …………………………………………………..

    – Nguồn gốc sử dụng: ………………………………………………..

    Nay bằng Văn bản này chúng tôi tự nguyện từ chối nhận kỷ phần thừa kế di sản nêu trên mà chúng tôi được hưởng.

    Chúng tôi xin cam đoan:

    – Những thông tin về nhân thân, về tài sản đã ghi trong văn bản này là đúng sự thật.

    – Việc từ chối nhận tài sản thừa kế này không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

    – Chúng tôi đã đọc nội dung Văn bản này, đã hiểu rõ trách nhiệm pháp lý của mình khi lập và ký/điểm chỉ vào Văn bản này.

    Người lập Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế

    (Ký/điểm chỉ và ghi rõ họ tên)

    Chú thích:

    (1) Mục “Tại”: Đây là địa chỉ nơi lập Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế. Có thể là nhà riêng của người yêu cầu, hoặc có thể tại trụ sở Văn phòng/Phòng công chứng.

    Ví dụ: Văn phòng Công chứng xxx, địa chỉ: SN 12x, phường A, thành phố B, tỉnh C

    (2) Mục “chúng tôi gồm”: Mục này nếu người từ chối nhận di sản thừa kế là một người thì chỉ ghi là “tôi là…” kèm tên, năm sinh, số CMND hoặc hộ chiếu hoặc căn cước công dân kèm ngày tháng và cơ quan cấp, hộ khẩu thường trú…

    Ví dụ: Bà: Nguyễn Thị T.; Sinh năm : 1979; CMND số: 123456xxx do Công an tỉnh D cấp ngày 14/5/2014; Hộ khẩu thường trú: SN 12x, phố A, phường B, thành phố C, tỉnh D

    Nếu có từ hai người từ chối di sản thừa kế trở lên thì viết “chúng tôi gồm…” ghi rõ họ tên, địa chỉ, số điện thoại…

    (3) Mục “Là…” ghi mối quan hệ giữa người từ chối nhận di sản thừa kế và người để lại di sản thừa kế.

    Ví dụ: là con đẻ, là cháu ngoại, cháu nội…

    (4) Ghi thông tin của người để lại di sản thừa kế. Căn cứ theo Giấy chứng tử, trích lục khai tử để khai ngày tháng năm người để lại di sản chết, ngày cấp của các giấy tờ nêu trên…

    Ví dụ: Ông Trần Ngọc V. chết ngày 10/11/2018 theo Trích lục khai tử số 80/TLKT, do UBND phường B, thành phố C, tỉnh D đăng ký khai tử ngày 14/11/2018

    (5) Mục này liệt kê đầy đủ số tài sản mà người từ chối nhận di sản thừa kế được hưởng. Tài sản phải là những loại có giấy tờ sở hữu, có đăng ký quyền sở hữu như: Xe ô tô, xe máy, sổ tiết kiệm, quyền sử dụng đất và nhà ở…

    Nên ghi đầy đủ thông tin như trên Giấy đăng ký xe, sổ tiết kiệm, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất … để xác định chính xác tài sản đó là tài sản nào.

    Ví dụ:

    1. Sổ tiết kiệm có kỳ hạn số AC 0000xxxxxx tại Ngân hàng X – Chi nhánh số 2 – tỉnh D ngày 22/02/2018 với số tiền gửi là 15.000.000 VNĐ (Bằng chữ: Mười lăm triệu đồng chẵn), mang tên ông Trần Ngọc V.
    2. Phần quyền sử dụng đất tại địa chỉ: SN 12x, phố A, phường B, thành phố C, tỉnh D theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BM 186xxx, số vào sổ cấp GCN: 012xx do UBND thành phố C, tỉnh D cấp ngày 27/9/2012.

    Thông tin cụ thể về thửa đất trên như sau:

    – Thửa đất số: 42;                     – Tờ bản đồ số: 10;

    – Địa chỉ: SN 12x, phố A, phường B, thành phố C, tỉnh D

    – Diện tích: 448 m2 (Bằng chữ: Bốn trăm bốn mươi tám mét vuông);

    – Hình thức sử dụng: riêng: 448 m2; chung: không m2;

    – Mục đích sử dụng: Đất ở tại đô thị

    – Thời hạn sử dụng: Lâu dài;

    – Nguồn gốc sử dụng: Đất nhà nước giao

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    VĂN BẢN THỎA THUẬN PHÂN CHIA TÀI SẢN CHUNG

    TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN

    Hôm nay, ngày ….. tháng …. năm ………., tại …………………………….

    Chúng tôi gồm :

    Ông:  ………………………………Sinh năm:……………..

    CMND/CCCD số: ………….. do …………… cấp ngày…./…../…………

    Hộ khẩu thường trú: ………………………………………

    Cùng vợ là bà:  ……………………..Sinh năm:…………

    CMND/CCCD số: ………….. do …………cấp ngày…./…../……

    Hộ khẩu thường trú: ……………………………………..

    Chúng tôi là vợ chồng theo giấy chứng nhận kết hôn số ……, quyển số ………. do UBND …………………… cấp ngày ……………

    ĐIỀU 1

    TÀI SẢN CHUNG VÀ CÔNG NỢ

    Trong thời kỳ hôn nhân, ông ……………. và bà ………………. tạo lập được khối tài sản chung cụ thể như sau:

    1. Tài sản chung:

    * Tài sản 1:

    Là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại địa chỉ: ……………………; Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số ……….., số vào sổ cấp GCN: …………….. do UBND ………………. cấp ngày …………… Mang tên ……………..

    Thông tin cụ thể như sau:

    * Quyền sử dụng đất:

    – Thửa đất số:      …………                – Tờ bản đồ số:     ………..

    – Địa chỉ thửa đất: ………………………….

    – Diện tích: ………….  m2 (Bằng chữ: ……………………).

    – Hình thức sử dụng:  riêng: ……………. m2  ;      chung: Không

    – Mục đích sử dụng:  ………………

    – Thời hạn sử dụng:  ………………

    – Nguồn gốc sử dụng: ……………………………………

    * Tài sản gắn liền với đất: Nhà ở

    – Loại nhà: ………..                                ;   – Diện tích xây dựng: ………m2

    – Kết cấu nhà: ……………………….. ;   – Diện tích sàn: …………….. m2

    – Năm hoàn thành xây dựng : ……… ; – Số tầng : ……

    *Tài sản 2 :

    Là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại địa chỉ: ……………………; Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số ……….., số vào sổ cấp GCN: …………….. do UBND ………………. cấp ngày …………… Mang tên ……………..

    Thông tin cụ thể như sau:

    * Quyền sử dụng đất:

    – Thửa đất số:      …………                – Tờ bản đồ số:     ………..

    – Địa chỉ thửa đất: ………………………….

    – Diện tích: ………….  m2 (Bằng chữ: ……………………).

    – Hình thức sử dụng:  riêng: ……………. m2  ;      chung: Không

    – Mục đích sử dụng:  ………………

    – Thời hạn sử dụng:  ………………

    – Nguồn gốc sử dụng: ……………………………………

    * Tài sản gắn liền với đất: Nhà ở

    – Loại nhà: ………..                                ;   – Diện tích xây dựng: ………m2

    – Kết cấu nhà: ……………………….. ;   – Diện tích sàn: …………….. m2

    – Năm hoàn thành xây dựng : ……… ; – Số tầng : ……

    ĐIỀU 2

    PHÂN CHIA TÀI SẢN CHUNG VỢ CHỒNG

    Nay vợ chồng thống nhất thỏa thuận phân chia tài sản chung trên như sau:

    1. Giao cho bà …………………………… được toàn quyền quản lý, sử dụng và định đoạt ………………. tại địa chỉ: ………………………..; Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số ………………, số vào sổ cấp GCN: ……………… do …………… cấp ngày ……………… Ông ………………. không còn quyền lợi và nghĩa vụ gì liên quan.
    2. Giao cho ông …………………………… được toàn quyền quản lý, sử dụng và định đoạt ………………. tại địa chỉ: ………………………..; Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số ………………, số vào sổ cấp GCN: ……………… do …………… cấp ngày ……………… Ông ………………. không còn quyền lợi và nghĩa vụ gì liên quan

    ĐIỀU 3

    CÁC THỎA THUẬN KHÁC

    1. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thì thuộc sở hữu riêng của mỗi người, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
    2. Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
    3. Các tài sản chung còn lại không được thỏa thuận phân chia là tài sản chung của vợ, chồng;

    ĐIỀU 4

    CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN

    Chúng tôi chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau đây:

    – Những thông tin về nhân thân, về tài sản trong Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng này là đúng sự thật;

    – Việc thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo đúng ý chí và nguyện vọng của chúng tôi và không trái pháp luật;

    – Tài sản được phân chia thuộc sở hữu hợp pháp của vợ chồng chúng tôi, không bị tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng, không bị xử lý bằng Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà chủ sở hữu chưa chấp hành.

    – Việc thỏa thuận phân chia tài sản chung nêu trên không nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ tài sản nào của chúng tôi. Văn bản thỏa thuận này sẽ bị vô hiệu nếu có cơ sở xác định việc phân chia tài sản nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản;

    – Văn bản thỏa thuận được lập hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc;

    ĐIỀU 5

    ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

    1. Chúng tôi công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc thỏa thuận này.
    2. Hiệu lực của văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân tính từ ngày hai bên ký vào Văn bản này. Mọi sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung này chỉ có giá trị khi được lập thành văn bản, do các bên ký tên và trước khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản.

    Chúng tôi đã đọc lại Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Văn bản đã ký tên, điểm chỉ vào Văn bản.

    Người vợ                                                                     Người chồng

    (Ký, ghi rõ họ tên)                                                         (Ký, ghi rõ họ tên)

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Di chúc trái luật, thực hiện thủ tục hủy bỏ thế nào? 2022

    Di chúc trái luật, thực hiện thủ tục hủy bỏ thế nào? 2022

    Di chúc trái luật, thực hiện thủ tục hủy bỏ thế nào? Pháp luật 2022 quy định như thế nào về vấn đề này?

    Khi lập di chúc, nhiều trường hợp không đáp ứng đầy đủ các điều kiện để di chúc có hiệu lực pháp luật. Khi đó, nếu muốn huỷ di chúc trái luật thì phải thực hiện thủ tục thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    di chúc trái luật

    1. Di chúc thế nào bị coi là trái luật?

    Trước khi tìm hiểu về thủ tục huỷ di chúc trái luật cần phải xem xét di chúc thế nào sẽ bị coi là trái luật. Theo đó, quy định về di chúc được nêu chi tiết tại Bộ luật Dân sự năm 2015 và các điều kiện để di chúc được pháp luật công nhận là di chúc hợp pháp gồm:

    – Người lập di chúc: Người thành niên, minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối khi lập di chúc và không bị ép buộc phải lập di chúc theo ý muốn của người khác bởi di chúc là văn bản thể hiện ý chí muốn để tài sản của mình cho người khác sau khi chết của người lập di chúc mà không ai can thiệp được.

    Lưu ý: người chưa thành niên, cụ thể là từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi cũng vẫn lập được di chúc nhưng phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc này (theo khoản 2 Điều 625 Bộ luật Dân sự năm 2015).

    “Điều 625. Người lập di chúc

    1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
    2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.”

    – Hình thức của di chúc phải đúng quy định tại Điều 627 Bộ luật Dân sự năm 2015: Lập bằng văn bản và có thể được lập bằng miệng nếu tại thời điểm lập di chúc tính mạng của người để lại di chúc bị đe doạ, không thể lập di chúc bằng văn bản được.

    “Điều 627. Hình thức của di chúc

    Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.”

    – Nội dung của di chúc: Không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức và gồm các nội dung nêu tại Điều 631 Bộ luật Dân sự năm 2015 gồm: Ngày tháng năm lập; họ tên, nơi cư trú của người lập, người được hưởng di sản; di sản và nơi có di sản… và các nội dung khác theo mong muốn của người lập di chúc.

    “Điều 631. Nội dung của di chúc

    1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

    a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

    b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

    c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

    d) Di sản để lại và nơi có di sản.

    2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.

    3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

    Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.”

    Lưu ý: Trong di chúc không viết tắt, không viết bằng ký hiệu, phải đánh số thứ tự nếu di chúc có nhiều trang và có chữ ký/điểm chỉ của người lập di chúc…

     

    1. Huỷ di chúc trái luật như thế nào?

    Thủ tục huỷ di chúc được thực hiện khi di chúc không hợp pháp, không có hiệu lực và người để lại di chúc muốn thực hiện để huỷ bỏ di chúc đó hoặc muốn lập di chúc mới. Dưới đây là trình tự, thủ tục huỷ di chúc trái luật cụ thể:

    2.1 Hồ sơ

    – Phiếu yêu cầu công chứng (theo mẫu của Văn phòng/Phòng công chứng).

    – Di chúc bị huỷ (bản chính).

    – Giấy tờ quan hệ nhân thân của người lập di chúc: Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn, sổ hộ khẩu…

    – Giấy tờ về tài sản để lại trong di chúc: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ tiết kiệm…

    2.2 Cơ quan thực hiện

    Tổ chức hành nghề công chứng: Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng nơi đã thực hiện thủ tục công chứng di chúc huỷ bỏ.

    2.3 Thời điểm huỷ di chúc

    Người lập di chúc có thể huỷ bỏ di chúc đã lập bất cứ lúc nào bản thân muốn huỷ theo khoản 1 Điều 640 Bộ luật Dân sự năm 2015.

    “Điều 640. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc

    1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
    2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
    3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.”

    2.4 Trình tự, thời gian thực hiện

    Bước 1: Người lập di chúc đến tổ chức hành nghề công chứng và đưa ra yêu cầu với Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đó.

    Bước 2: Sau khi xem xét hồ sơ, nguyện vọng và yêu cầu của người lập di chúc, Công chứng viên sẽ soạn thảo dự thảo Văn bản huỷ bỏ di chúc với các nội dung theo yêu cầu của người lập di chúc.

    Bước 3: Người yêu cầu công chứng sẽ đọc lại dự thảo, được Công chứng viên giải thích chi tiết các nội dung trong dự thảo Văn bản huỷ bỏ di chúc.

    Bước 4: Sau khi người yêu cầu công chứng đã chấp nhận toàn bộ nội dung của dự thảo, Công chứng viên sẽ hướng dẫn người yêu cầu công chứng ký tên, điểm chỉ vào từng trang của Văn bản huỷ bỏ di chúc.

    Bước 5: Người lập di chúc xuất trình bản gốc các giấy tờ nhân thân, tài sản… liên quan đến di chúc và Văn bản huỷ bỏ di chúc để Công chứng viên đối chiếu, xem xét.

    Bước 6: Công chứng viên kiểm tra lại chữ ký, vân tay, đối chiếu hồ sơ, giấy tờ và thực hiện ký công chứng vào từng trang của Văn bản huỷ bỏ di chúc và ký đóng dấu vào Lời chứng của Công chứng viên cũng như đóng giáp lai Văn bản này nếu Văn bản có nhiều trang.

    Bước 7: Người yêu cầu công chứng sẽ được trả lại bản gốc Văn bản huỷ bỏ di chúc đã được công chứng và nộp phí, thù lao công chứng theo đúng thoả thuận và quy định của pháp luật.

    Thời gian thực hiện công chứng Văn bản này thường diễn ra rất nhanh, thực tế có thể thực hiện trong vòng 01 buổi làm việc. Trong khi đó, theo quy định của khoản 2 Điều 43 Luật Công chứng 2014, thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc và có thể kéo dài không quá 10 ngày làm việc nếu thủ tục này có nhiều vấn đề phức tạp.

    Điều 43. Thời hạn công chứng

    1. Thời hạn công chứng được xác định kể từ ngày thụ lý hồ sơ yêu cầu công chứng đến ngày trả kết quả công chứng. Thời gian xác minh, giám định nội dung liên quan đến hợp đồng, giao dịch, niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, dịch giấy tờ, văn bản không tính vào thời hạn công chứng.
    2. Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc; đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.”

     

    2.4 Chi phí phải nộp

    Thủ tục huỷ bỏ công chứng sẽ mất hai khoản chi phí:

    – Phí công chứng: 25.000 đồng theo Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC.

    – Thù lao công chứng: Theo quy định của từng Văn phòng/Phòng công chứng gồm: Chi phí phô tô, ký hồ sơ ngoài trụ sở… nhưng không cao hơn mức do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đó uy định.

    3.      Di chúc có hiệu lực khi nào?

    Cá nhân có quyền lập di chúc để lại tài sản của mình cho người khác sau khi chết và cũng có quyền được hưởng di sản thừa kế theo di chúc của người khác một cách bình đẳng. Về thời điểm có hiệu lực của di chúc, khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:

    “Điều 643. Hiệu lực của di chúc

    1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
    2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:

    a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

    b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

    Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

    1. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
    2. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
    3. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.”

    Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

    Trong đó, theo khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Đồng nghĩa, di chúc sẽ có hiệu lực tại thời điểm người để lại di chúc chết.

    “Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế

    1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
    2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.”

     

    Kể từ thời điểm này, người thừa kế theo di chúc sẽ có quyền cũng như kế thừa các nghĩa vụ của người chết để lại.

    Đặc biệt, kể từ thời điểm người để lại di chúc chết, nếu di chúc đó bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ, toàn bộ mong muốn của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì sẽ coi như không có di chúc.

    Như vậy, di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế – thời điểm người để lại di chúc chết. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, trước khi xác định di chúc có hiệu lực khi nào, người thừa kế và các người có quyền, nghĩa vụ liên quan cần xác định di chúc đó có hợp pháp không.

    Theo đó, cần căn cứ vào các đặc điểm:

    – Tinh thần của người lập di chúc: Có minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, không bị đe doạ, không bị cưỡng ép trong khi lập di chúc không.

    – Nội dung, hình thức của di chúc: Không vi phạm điều cấm, không trái đạo đức; không viết tắt, không viết bằng ký hiệu, không tẩy xoá, sửa chữa. Nếu có tẩy xoá, sửa chữa thì phải có chữ ký của người lập di chúc hoặc người làm chứng ký tên ở bên cạnh những chỗ đó…

     

    4.      Di chúc có hiệu lực trong bao nhiêu năm?

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:

    “1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.”

    Theo quy định này, người thừa kế có quyền yêu cầu chia thừa kế với tài sản là bất động sản trong thời hạn 30 năm; với tài sản là động sản trong thời gian 10 năm kể từ khi người để lại di chúc chết. Hết thời hạn này thì di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

    Có thể thấy, nếu di chúc để lại bất động sản (nhà, đất, tài sản gắn liền với đất…) cho người khác thì sẽ có thời hạn 30 năm để chia thừa kế và nếu di chúc để lại động sản (xe ô tô, tàu, thuyền…) thì người thừa kế sẽ có thời hạn 10 năm để yêu cầu chia thừa kế.

    Nếu hết thời hạn này mà có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản sẽ thuộc về người quản lý. Nếu không còn người thừa kế thì di sản sẽ thuộc về người đang chiếm hữu; nếu không có người chiếm hữu thì di sản sẽ thuộc về Nhà nước.

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế bỏ sót người thừa kế theo quy định hiện hành 2022

    Khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế bỏ sót người thừa kế theo quy định hiện hành 2022

    Khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế bỏ sót người thừa kế

    Ông bà ngoại tôi mất trước năm 1975 có để lại 1 lô đất 200m2 nhưng không có di chúc. Sau đó cậu tôi chuyển lô đất sang quyền sở hữu của cậu nên má tôi và các dì có gửi đơn kiện về việc này. Do thời hiệu khởi kiện đã hết nên Tòa án hướng dẫn gia đình yêu cầu cơ quan quản lý thu hồi sổ đỏ của cậu và mọi người ký vào biên bản xác nhận tài sản chung của ông bà để lại.

    Mọi việc đã xong nhưng khi chia tài sản chung thì cậu tôi không hợp tác. Nay má tôi và các dì nộp đơn yêu cầu tòa án can thiệp. Việc làm này của má tôi và các dì có đúng không?

    Ông ngoại tôi có 1 con riêng đã mất (nhưng người mất vẫn còn con) nhưng khi nộp đơn chia tài sản thì má tôi không nhắc đến người con riêng này.

    Vậy luật sư cho tôi hỏi, má tôi có bị truy tố về tội bỏ sót người thừa kế không? Giấy tờ nào có thể chứng minh người đã mất là con ngoài giá thú của ông ngoại tôi. Tôi xin cảm ơn.

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Về việc khởi kiện yêu cầu phân chia di sản thừa kế

    • Quy định về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 660 Bộ luật Dân sự năm 2015 về phân chia di sản theo pháp luật như sau:

    “Điều 660. Phân chia di sản theo pháp luật

    1. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
    2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.”

    Theo đó, những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản thừa kế theo pháp luật bằng hiện vật. Nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật. Nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.yêu cầu thi hành án dân sự

    • Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

    Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp:

    “Điều 4. Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

    1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác.
    2. Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng.

    Vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng là vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự nhưng tại thời điểm vụ việc dân sự đó phát sinh và cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa án giải quyết chưa có điều luật để áp dụng.

    Việc giải quyết vụ việc dân sự quy định tại khoản này được thực hiện theo các nguyên tắc do Bộ luật dân sự và Bộ luật này quy định.”

    Theo đó, pháp luật quy định cá nhân, cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác.

    Do đó, nếu những người thừa kế không thể thỏa thuận để chia di sản thừa kế do ông bà bạn để lại thì mẹ và các dì có quyền gửi đơn yêu cầu tóa án có thẩm quyền giải quyết việc phận chia theo quy định của pháp luật.

    Tranh chấp thừa kế thuộc một trong những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án theo quy định tại khoản 5 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án:

    “Điều 26. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

    1. Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.
    2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.
    3. Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.
    4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.
    5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.
    6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
    7. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.
    8. Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước.
    9. Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.
    10. Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí.
    11. Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
    12. Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
    13. Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
    14. Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.”

    Thời hiệu để người thừa kế khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 về thời hiệu thừa kế như sau:

    “Điều 623. Thời hiệu thừa kế

    1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

    a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

    b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

    2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

    3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”

    Theo đó, thời hiệu để người thừa kế khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

    Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 623 Bộ luật này.

    “1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

    a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

    b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.”

    Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

    2. Về việc bỏ sót người thừa kế

    Hiện nay, hành vi che giấu người thừa kế không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, căn cứ theo Điều 687 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng:

    Điều 687. Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

    1. Các bên được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng cho việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp không có thỏa thuận thì pháp luật của nước nơi phát sinh hậu quả của sự kiện gây thiệt hại được áp dụng.
    2. Trường hợp bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại có nơi cư trú, đối với cá nhân hoặc nơi thành lập, đối với pháp nhân tại cùng một nước thì pháp luật của nước đó được áp dụng.”

    Theo đó, pháp luật cũng quy định trong trường hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện người thừa kế mới thì không thực hiện việc phân chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận di sản phải thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại thời điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    3. Giấy tờ chứng minh người đã mất là con của ông bạn

    Để xác định quan hệ cha con của ông bạn với người con ngoài giá thú thì có thể căn cứ vào giấy khai sinh của người con đó.

    Giấy xác nhận quan hê với người đã mất là gì?

    Giấy xác nhận quan hệ hay còn gọi là giấy xác nhận nhân thân là loại giấy tờ chứng minh nhân thân cần thiết cho những cá nhân bị thất lạc giấy tờ tùy thân như chứng minh thư nhân dân, thẻ thẻ căn cước công dân, giấy phép lái xe, hộ chiếu hoặc các giấy tờ xác định danh tính khác.

    Để xác nhận một người là đã chết hay xác nhận mối quan hệ nhân thân với người đã mất, cá nhân cần xem xét tùy từng trường hợp để gửi đơn tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cuối cùng người chết cư trú hay Ủy ban nhân dân cấp xã hiện tại mình đang cư trú. Việc gửi tới đúng cơ quan sẽ giúp việc xác nhận được tiến hành nhanh chóng và đảm bảo.

    Thủ tục xin cấp giấy xác nhận quan hệ với người đã mất

    • Hồ sơ xin xác nhận quan hệ với người đã mất:

    – Chứng minh thư nhân dân/ thẻ căn cước công dân của người làm đơn;

    – Sổ hộ khẩu;

    – Giấy chứng từ, hoặc giấy xác nhận đã chết, giấy báo tử, các văn bản, giấy tờ khác có liên quan thể hiện, chứng minh quan hệ giữa người làm đơn và người đã chết,…

    Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý đơn xác nhận là ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn.

    Thời gian giải quyết thủ tục là 5 – 7 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

    • Nội dung mẫu giấy xác nhận quan hệ với người đã mất:

    + Quốc hiệu – tiêu ngữ

    + Có dán ảnh 4cm x 6cm và có đóng dấu giáp lai của cơ quan công an có thẩm quyền.

    + Thông tin cơ quan có thẩm quyền xác nhận nhân thân cho người có yêu cầu.

    + Họ và tên người khai (người xin xác nhận nhân thân) theo giấy khai sinh.

    + Ngày tháng năm sinh của người có yêu cầu xin xác nhận nhân thân theo giấy khai sinh.

    + Nguyên quán của người xin xác nhận nhân thân

    + Thông tin địa chỉ hộ khẩu thường trú của cá nhân xin xác nhận.

    + Nơi ở hiện tại của người xin xác nhận

    + Họ và tên của cha và mẹ của người xin xác nhận

    + Lý do ngắn gọn vì sao làm đơn xin xác nhận nhân thân

    + Phần xác nhận của cơ quan công an (phải có chữ ký, đóng dấu của người có thẩm quyền)

    Trong trường hợp, giấy khai sinh không ghi tên người cha thì phải xuất trình các giấy tờ khác để chứng minh quan hệ cha con, nghĩa vụ chứng minh thuộc về người yêu cầu chia thừa kế để đảm bảo quyền lợi cho người con đó.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Chung hộ khẩu có được hưởng thừa kế nhà đất không? (2022)

    Chung hộ khẩu có được hưởng thừa kế nhà đất không? (2022)

    Luật sư cho tôi hỏi, chung hộ khẩu có được hưởng thừa kế nhà đất không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Định nghĩa:

    Chung hộ khẩu là việc nhiều người có chung Sổ hộ khẩu thường trú, đó là những thành viên trong gia đình hoặc người được chủ nhà đồng ý cho đăng ký thường trú cùng.

    Việc có chung hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký thường trú cùng một địa chỉ (đối với trường hợp thu Sổ hộ khẩu, bỏ Sổ hộ khẩu giấykhông quyết định việc được hưởng hay không được hưởng thừa kế di sản nói chung, thừa kế nhà đất nói riêng.

    2. Điều kiện hưởng thừa kế theo di chúc

    Người muốn được hưởng thừa kế theo di chúc cần đáp ứng hai điều kiện, đó là di chúc hợp pháp và được người để lại di sản cho hưởng thừa kế theo di chúc:

    Điều kiện 1: Di chúc hợp pháp

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 về Người lập di chúc:

    “Điều 625. Người lập di chúc

    1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.”

    Và căn cứ theo Khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Di chúc hợp pháp:

    “Điều 630. Di chúc hợp pháp

    1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

    b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

    2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

    3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

    5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

    Theo đó, pháp luật quy định di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau:

    – Người từ đủ 18 tuổi lập di chúc để định đoạt tài sản của mình phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.

    – Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

    – Hình thức di chúc không trái quy định của luật.

    Hình thức di chúc gồm di chúc bằng văn bản (di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có công chứng, di chúc bằng văn bản có chứng thực) và di chúc miệng.

    • Lưu ý:

    – Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi bên cạnh việc đáp ứng điều kiện tại mục (1) như trên thì di chúc phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc (đồng ý cho lập di chúc, không can dự vào nội dung di chúc).

    – Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    – Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp nếu có đủ các điều kiện quy định nêu trên.

    – Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

    Điều kiện 2: Được người lập di chúc cho hưởng di sản.

    3. Điều kiện hưởng thừa kế theo pháp luật

    Để biết người chung hộ khẩu có được hưởng thừa kế nhà đất hay không cần phải đối chiếu xem người đó có đáp ứng được điều kiện hưởng thừa kế theo di chúc, điều kiện hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật.

    Cá nhân chỉ được hưởng di sản thừa kế nói chung và hưởng di sản thừa kế là nhà đất nói riêng nếu đáp ứng các điều kiện sau:

    Điều kiện 1: Thuộc diện thừa kế

    Người thừa kế phải có quan hệ hôn nhân (vợ chồng), quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng (cha, mẹ nuôi với con nuôi và ngược lại) với người để lại di sản.

    Theo đó, chỉ khi thuộc diện thừa kế mới cần xem xét xem người đó có đáp ứng được điều kiện về hàng thừa kế hay không. Nói cách khác, trường hợp không thuộc diện thừa kế thì chắc chắn không được hưởng thừa kế theo pháp luật.

    Điều kiện 2: Đáp ứng điều kiện về hàng thừa kế

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 về Người thừa kế theo pháp luật

    “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”

    Theo đó, những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau:

    – Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

    – Hàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

    – Hàng thừa kế thứ ba gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    Mặc dù thuộc diện thừa kế và thuộc hàng thừa kế nhưng không phải ai cũng được hưởng thừa kế. Nội dung này được quy định rõ tại Khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    “3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”.

    Theo đó, khi thuộc diện thừa kế và có người thuộc hàng thừa kế thứ nhất thì người thuộc hàng thứa kế thứ hai, thứ ba không được hưởng thừa kế; hàng thừa kế thứ ba chỉ được hưởng di sản nếu hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai không còn ai do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    4. Các trường hợp không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

    “Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

    1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

    a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

    b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

    2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”

    Như vậy, dù không được người lập di chúc cho hưởng di sản thì 02 trường hợp sau vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật:

    Trường hợp 1: Cha, mẹ, vợ, chồng của người lập di chúc.

    Trường hợp 2: Con chưa thành niên, con thành niên mà không có khả năng lao động.

    Ví dụ: Vợ chồng ông A, bà B có tài sản chung là nhà đất trị giá 02 tỷ đồng, vì mâu thuẫn với vợ nên ông A trước khi chết đã lập di chúc với nội dung là để toàn bộ di sản cho 01 người con trai (cha, mẹ ông A đã chết).

    Mặc dù không được ông A cho hưởng di sản theo di chúc nhưng bà B vẫn được hưởng vì là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015. Phần di sản bà B được hưởng như sau:

    – Di sản thừa kế của ông A là 01 tỷ (vì nhà đất là tài sản chung nên chia đôi).

    – Nếu chia thừa kế theo pháp luật thì người thừa kế của ông A là bà B và con trai, mỗi suất thừa kế là 500 triệu đồng. Căn cứ khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 thì bà B được hưởng di sản bằng 2/3 suất thừa kế. Do vậy, dù ông A không cho bà B hưởng di sản theo di chúc nhưng bà B vẫn được hưởng phần di sản thừa kế nhà đất với trị giá là 333.33 triệu đồng.

    Lưu ý: Quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015.

    “Điều 620. Từ chối nhận di sản

    1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
    2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
    3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.”

    “Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản

    1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

    a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

    b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

    c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

    d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

    2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.”

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

     

  • Trong trường hợp vỡ nợ mà không còn khả năng trả thì bị xử lý như thế nào? 2022

    Trong trường hợp vỡ nợ mà không còn khả năng trả thì bị xử lý như thế nào? 2022

    Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp vỡ nợ mà không còn khả năng trả thì bị xử lý như thế nào? 2022

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1.      Định nghĩa:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Hợp đồng vay tiền hay hợp đồng vay tài sản như sau:

    “Điều 463. Hợp đồng vay tài sản

    Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

    Theo đó, khi vay tiền của người khác, người vay phải có nghĩa vụ trả nợ theo đúng số lượng vào đúng thời điểm và địa điểm mà các bên đã thoả thuận với nhau.

    Hiện không có định nghĩa cụ thể thế nào là vỡ nợ. Tuy nhiên, từ quy định về hợp đồng vay nợ nêu trên và từ thực tế có thể thấy, vỡ nợ là từ ngữ được sử dụng để chỉ người không có khả năng trả nợ khi đến hạn phải trả theo thoả thuận với bên cho vay.

    Các lý do dẫn đến vỡ nợ có rất nhiều nhưng có thể kể đến một số nguyên nhân chính như sau:

    – Vay nợ của nhiều người với lãi suất cao và “lãi mẹ đẻ lãi con”, không còn khả năng trả nợ nữa.

    – Vay tiền để tiêu xài phung phí, không có khoản tiền dành ra để trả nợ nên lãi chồng lãi và dẫn đến tình trạng không thể trả nợ khi đến hạn.

    – Bị các tổ chức, cá nhân cho vay nặng lãi nên không đủ khả năng để trả nợ cho bên cho vay…

     

    2.      Vỡ nợ không có khả năng trả sẽ phải chịu hậu quả gì?

    Vay nợ trong cuộc sống là điều hết sức bình thường. Tuy nhiên, nhiều trường hợp, số tiền vay quá lớn và người vay không còn khả năng trả nợ. Vậy khi không có khả năng trả nợ, người vay sẽ đối diện với những hậu quả sau đây:

    • Khi vay ngân hàng:
    • Lịch sử tín dụng sẽ bị ghi lại nợ xấu, nếu thuộc nhóm nợ xấu 3, 4, 5 thì sẽ bị CIC ghi lại lịch sử nợ xấu và gặp khó khăn khi muốn vây ngân hàng ở các lần sau đó.
    • Phải chịu thêm một số khoản lãi trả chậm hoặc phí phạt do không trả nợ đúng hạn.
    • Có thể bị khởi kiện ra Toà để đòi nợ. Nếu có dấu hiệu vi phạm hình sự thì còn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.
    • Khi vay cá nhân với nhau: Mất uy tín và có thể sau này không thể tiếp tục vay được nữa.

     

    3.      Không còn khả năng trả nợ, bị xử lý thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:

    “Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

    1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
    2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
    3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
    4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
    5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

    a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

    b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

    Theo quy định này, khi đến hạn, người vay phải trả đủ tiền cho bên cho vay. Đặc biệt, khi đến hạn mà không trả hoặc trả nhưng không đầy đủ thì Khoản 4 và Khoản 5 Điều 466 nêu trên quy định như sau:

    – Vay không có lãi: Người vay phải trả lãi tương ứng với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả trừ thoả thuận khác.

    – Vay có lãi: Trả lãi bằng 150% lãi suất cho vay theo hợp đồng tính trên nợ gốc quá hạn chưa trả tương ứng với thời gian chậm trả.

    Nếu các bên có thoả thuận khác về việc trả lãi khi quá hạn không trả hoặc không trả đủ khi đến hạn thì thực hiện theo thoả thuận của các bên.

    Ngoài việc trả lãi, nếu trong hợp đồng vay tiền có các quy định khác liên quan đến việc không có khả năng trả nợ khi đến hạn thì các bên thực hiện theo thoả thuận đó.

    Có thể kể đến một số thoả thuận thường áp dụng như sau:

    – Nếu có tài sản đảm bảo: Bên cho vay có quyền xử lý tài sản thế chấp, tài sản bảo đảm… để trừ nợ. Thường việc vay có tài sản đảm bảo sẽ áp dụng trong trường hợp vay thế chấp tại ngân hàng. Đến hạn trở nợ, nếu bên vay không trả được thì ngân hàng sẽ tiến hành các biện pháp xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ.

    – Nếu không có tài sản đảm bảo: Hai bên thoả thuận về việc trả nợ hoặc gia hạn thời hạn trả nợ… Nếu không thoả thuận được thì bên cho vay có thể khởi kiện ra Toà để đòi nợ.

    không còn

    4.      Xử lý trường hợp bỏ trốn không trả nợ do bị vỡ nợ:

    Ngoài có thể bị kiện ra Toà đòi nợ, nếu có dấu hiệu lừa đảo, người cho vay có thể tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người vay. Khi bỏ trốn hoặc sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tiền thì sẽ phải chịu trách nhiệm:

    – Bị xử phạt hành chính: 02 – 03 triệu đồng theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2020/NĐ-CP.

    “Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác

    1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;

    b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;

    c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;

    đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.”

     

    – Chịu trách nhiệm hình sự: Về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 với khung hình phạt cao nhất là 20 năm tù:

    “Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    g) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

    4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

     

    5.      Thẩm quyền giải quyết:

    Việc trả nợ khi đến hạn là nghĩa vụ của người đi vay. Nếu hết thời hạn theo thỏa thuận mà bên vay vẫn chưa trả được nợ, bên cho vay có thể làm thủ tục khởi kiện ra tòa án để đòi tiền.

    Căn cứ theo Điều 35, 39 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, việc giải quyết theo thủ tục sơ thẩm với các vụ việc tranh chấp dân sự sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn (bên vay tiền) cư trú, làm việc.

    Trong đó, nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống, bao gồm nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

    Người khởi kiện có thể nộp đơn kiện trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu điện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bên vay tiền cư trú, làm việc.

     

    6.      Hồ sơ kiện đòi tài sản:

    Thành phần hồ sơ khởi kiện đòi nợ gồm:

    – Đơn khởi kiện.

    – Bản sao Hợp đồng vay tiền, Giấy vay tiền… (nếu có).

    – Bản sao chứng thực Giấy tờ tùy thân của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan…

    – Các tài liệu, chứng cứ khác.

    Lưu ý: Đơn khởi kiện phải có các nội dung theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự.

     

    7.      Cho vay tiền không có giấy tờ, có kiện được không?

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 về Hình thức của giao dịch dân sự như sau:

    “1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

    Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.”

    Bên cạnh đó, Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng quy định:

    “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

    Do đó, cho vay tiền, tài sản là một trong những giao dịch dân sự được điều chỉnh bởi Bộ luật Dân sự.

    Theo đó, nếu cho vay tiền không có giấy tờnhưng được thể hiện qua lời nói, hành vi hay tin nhắn, mail… thì pháp luật vẫn công nhận và bảo vệ.

    Mặc dù có thể không cần thể hiện thông qua văn bản, giấy tờ nhưng thỏa thuận vay nợ bắt buộc phải đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

    – Do những người có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự thực hiện;

    – Các bên vay và cho vay phải hoàn toàn tự nguyện;

    – Mục đích và nội dung thỏa thuận vay nợ không vi phạm điều cấm, không trái đạo đức xã hội, không bị lừa dối, không nhằm che giấu cho một giao dịch khác…

    Khi đó, việc thỏa thuận vay nợ giữa các bên dù không có giấy vay nợ được coi hợp pháp và người cho vay hoàn toàn có thể kiện đòi nợ người vay.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Chung hộ khẩu có được hưởng thừa kế nhà đất không? 2022

    Chung hộ khẩu có được hưởng thừa kế nhà đất không? 2022

    Luật sư cho tôi hỏi, chung hộ khẩu có được hưởng thừa kế nhà đất không? pháp luật hiện hành 2022 quy định như thế nào về vấn đề này?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    chung hộ khẩu

    1. Định nghĩa chung hộ khẩu:

    Chung hộ khẩu là việc nhiều người có chung Sổ hộ khẩu thường trú, đó là những thành viên trong gia đình hoặc người được chủ nhà đồng ý cho đăng ký thường trú cùng. Việc có chung hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký thường trú cùng một địa chỉ (đối với trường hợp thu Sổ hộ khẩu, bỏ Sổ hộ khẩu giấy) không quyết định việc được hưởng hay không được hưởng thừa kế di sản nói chung, thừa kế nhà đất nói riêng.

    Để biết người chung hộ khẩu có được hưởng thừa kế nhà đất hay không cần phải đối chiếu xem người đó có đáp ứng được điều kiện hưởng thừa kế theo di chúc, điều kiện hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật hay không.

    ·         Điều kiện hưởng thừa kế theo di chúc

    Người muốn được hưởng thừa kế theo di chúc cần đáp ứng hai điều kiện, đó là di chúc hợp pháp và được người để lại di sản cho hưởng thừa kế theo di chúc:

    • Điều kiện 1: Di chúc hợp pháp

    Căn cứ theo quy định tại Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 về Người lập di chúc:

    “Điều 625. Người lập di chúc

    1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
    2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.”

    Theo đó, Khoản 1 Điều này quy định người lập di chúc phải là người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.

    Và căn cứ theo Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Di chúc hợp pháp:

    “Điều 630. Di chúc hợp pháp

    1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

    b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

    2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

    3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

    5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

    Theo đó, Khoản 1 Điều này quy định di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

    Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

    – Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

    Theo đó, pháp luật quy định điều kiện để di chúc hợp pháp bao gồm:

    – Người từ đủ 18 tuổi lập di chúc để định đoạt tài sản của mình phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.

    – Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

    – Hình thức di chúc không trái quy định của luật.

     

    1. Hình thức của di chúc

    Căn cứ theo quy định tại Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 về Hình thức của di chúc:

    “Điều 627. Hình thức của di chúc

    Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.”

    Theo đó, hình thức di chúc gồm di chúc bằng văn bản (di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có công chứng, di chúc bằng văn bản có chứng thực) và di chúc miệng.

    Lưu ý:

    – Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi bên cạnh việc đáp ứng điều kiện trên thì di chúc phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc (đồng ý cho lập di chúc, không can dự vào nội dung di chúc).

    – Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    – Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp nếu có đủ các điều kiện nêu trên.

    – Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

    –          Điều kiện 2: Được người lập di chúc cho hưởng di sản 

     

    ·         Điều kiện hưởng thừa kế theo pháp luật

    Cá nhân chỉ được hưởng di sản thừa kế nói chung và hưởng di sản thừa kế là nhà đất nói riêng nếu đáp ứng các điều kiện sau:

    • Điều kiện 1: Thuộc diện thừa kế

    Người thừa kế phải có quan hệ hôn nhân (vợ chồng), quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng (cha, mẹ nuôi với con nuôi và ngược lại) với người để lại di sản.

    Theo đó, chỉ khi thuộc diện thừa kế mới cần xem xét xem người đó có đáp ứng được điều kiện về hàng thừa kế hay không.

    Nói cách khác, trường hợp không thuộc diện thừa kế thì chắc chắn không được hưởng thừa kế theo pháp luật.

    • Điều kiện 2: Đáp ứng điều kiện về hàng thừa kế

    Căn cứ theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Người thừa kế theo pháp luật

    “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

    Theo đó, Khoản 1 Điều này quy định những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau:

    – Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

    – Hàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

    – Hàng thừa kế thứ ba gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    Mặc dù thuộc diện thừa kế và thuộc hàng thừa kế nhưng không phải ai cũng được hưởng thừa kế. Nội dung này được quy định rõ tại Khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    “3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”.

    Theo đó, khi thuộc diện thừa kế và có người thuộc hàng thừa kế thứ nhất thì người thuộc hàng thứa kế thứ hai, thứ ba không được hưởng thừa kế; hàng thừa kế thứ ba chỉ được hưởng di sản nếu hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai không còn ai do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    1. Đối tượng không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế.

    Căn cứ theo Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

    “1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

    a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

    b) Con thành niên mà không có khả năng lao động”.

    Như vậy, dù không được người lập di chúc cho hưởng di sản thì 02 trường hợp sau vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật:

    Trường hợp 1: Cha, mẹ, vợ, chồng của người lập di chúc.

    Trường hợp 2: Con chưa thành niên, con thành niên mà không có khả năng lao động.

    Ví dụ: Vợ chồng ông A, bà B có tài sản chung là nhà đất trị giá 02 tỷ đồng, vì mâu thuẫn với vợ nên ông A trước khi chết đã lập di chúc với nội dung là để toàn bộ di sản cho 01 người con trai (cha, mẹ ông A đã chết).

    Mặc dù không được ông A cho hưởng di sản theo di chúc nhưng bà B vẫn được hưởng vì là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015.

    Phần di sản bà B được hưởng như sau:

    – Di sản thừa kế của ông A là 01 tỷ (vì nhà đất là tài sản chung nên chia đôi).

    – Nếu chia thừa kế theo pháp luật thì người thừa kế của ông A là bà B và con trai, mỗi suất thừa kế là 500 triệu đồng. Căn cứ khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 thì bà B được hưởng di sản bằng 2/3 suất thừa kế. Do vậy, dù ông A không cho bà B hưởng di sản theo di chúc nhưng bà B vẫn được hưởng phần di sản thừa kế nhà đất với trị giá là 333.33 triệu đồng.

    Lưu ý: Quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015.

    Cụ thể, Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Từ chối nhận di sản như sau:

    “Điều 620. Từ chối nhận di sản

    1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
    2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
    3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.”

     

    1. Kết luận:

    Như vậy, việc chung hộ khẩu không phải là điều kiện hưởng thừa kế nhà đất; người có chung hộ khẩu để được hưởng thừa kế phải đáp ứng đủ điều kiện hưởng thừa kế theo di chúc nếu thừa kế theo di chúc hoặc điều kiện hưởng thừa kế theo pháp luật đối với trường hợp hưởng thừa kế theo pháp luật như phân tích ở trên.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Ra ở riêng được chia đất, khi cha mẹ chết có còn được hưởng thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015?

    Ra ở riêng được chia đất, khi cha mẹ chết có còn được hưởng thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015?

    Ra ở riêng được chia đất, khi cha mẹ chết có còn được hưởng thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015?

    Cha mẹ tặng cho nhà đất khi con cái ra ở riêng là việc rất phổ biến nhưng trong nhiều trường hợp tiềm ẩn những rủi ro, tranh chấp khi cha, mẹ chết. Một trong số đó là vướng mắc con ra ở riêng được chia đất khi cha mẹ chết có được hưởng thừa kế hay không? Luật sư cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành năm 2022 quy định như thế nào về vấn đề này?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    Khi con cái ra ở riêng được chia đất, sau đó cha, mẹ chết thì hoàn toàn có thể được hưởng thửa kế nói chung và hưởng thừa kế là nhà đất nói riêng, cụ thể:

    1. Cha mẹ tặng quyền sử dụng đất cho con ra ở riêng

    Cha mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con là một dạng tặng cho tài sản, việc tặng cho quyền sử dụng đất được thực hiện theo ý chí của người có quyền sử dụng đất là cha mẹ.

    Tặng cho quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó, bên tặng cho chuyển giao quyền sử dụng đất cùng diện tích thửa đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù.

    Cha mẹ có thể tặng cho cả thửa đất hoặc tách một phần thửa đất để sang tên cho con.

    Đồng thời cũng cần nhấn mạnh rằng việc tặng cho quyền sử dụng đất không liên quan, không ảnh hưởng gì tới quyền hưởng thừa kế của người con.

    1. Cha mẹ chết con có thể được hưởng thừa kế hay không?

    Căn cứ theo Bộ luật Dân sự 2015, cha, mẹ chết con có thể được hưởng thừa kế là quyền sử dụng đất cho dù trước đó đã nhận tặng quyền sử dụng đất từ cha mẹ.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 609 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Quyền thừa kế như sau:

    “Điều 609. Quyền thừa kế

    Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

    Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”

    Theo đó, pháp luật quy định thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.

     

    1. Thừa kế theo di chúc

    Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản thừa kế của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi còn sống. Thừa kế theo di chúc được quy định tại chương XXII của Bộ luật Dân sự năm 2015.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Di chúc như sau:

    “Điều 624. Di chúc

    Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

    Pháp luật quy định Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

    Theo đó, người để lại di chúc sẽ có toàn quyền quyết định việc để lại tài sản thừa kế cho ai. Người nhận thừa kế trong trường hợp này có thể là người thừa kế theo các hàng thừa kế của người để lại di chúc (có quan hệ vợ/chồng, quan hệ huyết thống) hoặc là bất cứ ai mà người để lại di chúc muốn để lại di sản của mình.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Di chúc hợp pháp:

    “Điều 630. Di chúc hợp pháp

    1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

    b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

    2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

    3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

    5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

    Theo đó, điều kiện để di chúc hợp pháp bao gồm:

    – Về nội dung: Không vi phạm điều cấm của Luật, không trái với đạo đức của xã hội.

    – Về hình thức: Không trái quy định.

    – Về người lập di chúc: Người lập di chúc hay người để lại di sản thừa kế phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập và không bị lừa dối, đe doạ hay cưỡng ép để hoặc không để di sản thừa kế của mình cho người khác.

    – Một số yêu cầu về bản di chúc: 

    Có thể được lập thành văn bản hoặc là di chúc miệng nếu không thể lập bằng văn bản, tính mạng của người lập di chúc bị đe doạ…; có thể công chứng, chứng thực hoặc không, gồm đầy đủ các nội dung cơ bản, nếu có nhiều trang thì phải đánh số trang và có chữ ký/điểm chỉ của người lập di chúc…

    Do đó, có thể khẳng định, di chúc có hiệu lực chỉ phụ thuộc vào ý chí và mong muốn của người để lại di chúc mà không ai có thể can thiếp vào nội dung của di chúc đó ngoài người lập di chúc.

    Người thừa kế theo di chúc được hưởng theo đúng nội dung của di chúc: Áp dụng khi cha, mẹ có di chúc hợp pháp, nội dung của di chúc ghi rõ quyền hưởng thừa kế của con thì hưởng thừa kế theo đúng nội dung của di chúc, trừ trường hợp hưởng thừa kế theo di chúc nhưng không được hưởng như đúng nội dung của di chúc.

    Đồng thời cũng có thể không được hưởng thừa kế nếu cha, mẹ lập di chúc cho người khác hưởng di sản.

    Người thừa kế theo di chúc được hưởng thừa kế theo di chúc nhưng không được hưởng như đúng nội dung của di chúc nếu có người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.

    Căn cứ theo Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ về vấn đề này như sau:

    “1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

    a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

    b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

    2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”.

    Trong đó, Điều 620 quy định về Từ chối nhận di sản như sau:

    “Điều 620. Từ chối nhận di sản

    1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
    2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
    3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.”

    Điều 620 quy định về Người không được quyền hưởng di sản như sau:

    “Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản

    1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

    a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

    b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

    c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

    d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

    2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.”

     

    Theo quy định trên, con vẫn được hưởng nếu cha, mẹ cho hưởng thừa kế theo di chúc. Tuy nhiên, phần di sản mà con được hưởng không theo đúng nội dung của di chúc (không theo đúng ý chí của người lập di chúc) nếu có người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.

    Ví dụ: Anh A khi ra ở riêng được cha mẹ tặng cho 01 thửa đất làm nhà, sau đó cha chết và có lập di chúc để lại toàn bộ di sản nói chung và nhà đất nói riêng (tổng trị giá 1,8 tỷ đồng) cho A nhưng không để cho vợ (ông bà nội của A đã chết, hàng thừa kế thứ nhất chỉ còn A và mẹ).

    Trường hợp này A vẫn hưởng thừa kế theo di chúc nhưng phần di sản phải xác định lại, cụ thể.

    Bước 1. Xác định suất thừa kế theo pháp luật

    Suất thừa kế theo pháp luật = 1,8 tỷ đồng/2 = 900 triệu đồng.

    Bước 2. Xác định phần di sản mà A và mẹ A được hưởng

    Phần di sản của mẹ anh A được hưởng = 2/3 suất di sản thừa kế theo pháp luật, nghĩa là 600 triệu đồng.

    Phần di sản anh A được hưởng là 1,3 tỷ đồng.

    Không có tên trong di chúc nhưng vẫn được hưởng di sản nếu thuộc trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015

    ra ở riêng

    1. Thừa kế theo pháp luật

    Căn cứ theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Những trường hợp thừa kế theo pháp luật:

    “Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

    1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

    a) Không có di chúc;

    b) Di chúc không hợp pháp;

    c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

    d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

    a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

    b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

    c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

    Di sản được phân chia theo pháp luật sẽ được chia cho những người thừa kế cùng hàng tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015:

    “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”

    Những người cùng hàng thì hưởng phần di sản bằng nhau và chỉ khi hàng thừa kế thứ nhất không còn ai được hưởng di sản thì hàng thứ hai mới được hưởng.

    Theo đó, mặc dù con cái đã nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ cha mẹ nhưng khi cha, mẹ chết thì vẫn có quyền hưởng di sản thừa kế theo pháp luật.

    Có thể thấy rất nhiều trường hợp hưởng thừa kế theo pháp luật. Đồng thời cũng cần nhấn mạnh rằng việc hưởng thừa kế theo pháp luật phải đáp ứng đủ các điều kiện đó là:

    Thuộc diện thừa kế: Cá nhân phải có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng (con nuôi, cha nuôi, mẹ nuôi,..) với người chết.

    Thuộc hàng thừa kế: Có 03 hàng thừa kế; cùng hàng thừa kế có quyền hưởng di sản bằng nhau; những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    1. Kết luận:

    Tóm lại, con ra ở riêng đã được chia đất khi cha mẹ chết vẫn có thể được hưởng thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật hoặc vừa theo di chúc vừa theo pháp luật. Chính vì không nắm rõ hoặc không lường trước được trường hợp này nên thực tế rất nhiều tranh chấp xảy ra khi cha, mẹ chết, cụ thể:

    Nhà có nhiều con và khi con cái lấy vợ, gả chồng cha mẹ tặng cho đất cho người ra ở riêng nhưng không lập di chúc để phần còn lại cho người con ở với mình. Nếu cha, mẹ không lập di chúc và những người con ra ở riêng không từ chối nhận di sản sẽ gây thiệt thòi rất lớn cho người ở với cha mẹ.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Chia thừa kế thế nào khi có một người không đồng ý 2022

    Chia thừa kế thế nào khi có một người không đồng ý 2022

    Chia thừa kế thế nào khi có một người không đồng ý. Pháp luật hiện hành 2022 quy định như thế nào?

    Thực tế không hiếm trường hợp các đồng thừa kế không thống nhất được về vấn đề chia di sản nên thường xảy ra rất nhiều tranh chấp. Một trong số đó là khi chia thừa kế nhưng có một người không đồng ý. Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này cần giải quyết thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    Chia thừa

    1. Định nghĩa:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 609 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Quyền thừa kế như sau:

    “Điều 609. Quyền thừa kế

    Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

    Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”

    Theo đó, pháp luật quy định thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.

    Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản thừa kế của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi còn sống. Thừa kế theo di chúc được quy định tại chương XXII của Bộ luật Dân sự năm 2015.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Di chúc như sau:

    “Điều 624. Di chúc

    Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

    Pháp luật quy định Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

    Theo đó, người để lại di chúc sẽ có toàn quyền quyết định việc để lại tài sản thừa kế cho ai. Người nhận thừa kế trong trường hợp này có thể là người thừa kế theo các hàng thừa kế của người để lại di chúc (có quan hệ vợ/chồng, quan hệ huyết thống) hoặc là bất cứ ai mà người để lại di chúc muốn để lại di sản của mình.

    1. Quyền của người lập di chúc

    Đây cũng là quy định được nêu tại Điều 626 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Quyền của người lập di chúc:

    “Điều 626. Quyền của người lập di chúc

    Người lập di chúc có quyền sau đây:

    1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
    2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
    3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
    4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
    5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.”

    Theo đó, pháp luật quy định người lập di chúc có quyền chỉ định hoặc truất quyền hưởng thừa kế của người thừa kế, phân chia di sản theo từng phần cho từng người thừa kế… Đặc biệt, những nội dung này đều phải được thể hiện trong bản di chúc mà người này lập.

    Lưu ý: Người này có quyền để lại di chúc cho bất cứ ai tuy nhiên, để di chúc có hiệu lực, người hưởng di sản thừa kế được nhận di sản thì di chúc đó phải hợp pháp theo các điều kiện nêu tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể như sau:

    1. Di chúc hợp pháp

    “Điều 630. Di chúc hợp pháp

    1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

    b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

    2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

    3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

    5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

    Theo đó, điều kiện để di chúc hợp pháp bao gồm:

    – Về nội dung: Không vi phạm điều cấm của Luật, không trái với đạo đức của xã hội.

    – Về hình thức: Không trái quy định.

    – Về người lập di chúc: Người lập di chúc hay người để lại di sản thừa kế phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập và không bị lừa dối, đe doạ hay cưỡng ép để hoặc không để di sản thừa kế của mình cho người khác.

    – Một số yêu cầu về bản di chúc: 

    Có thể được lập thành văn bản hoặc là di chúc miệng nếu không thể lập bằng văn bản, tính mạng của người lập di chúc bị đe doạ…; có thể công chứng, chứng thực hoặc không, gồm đầy đủ các nội dung cơ bản, nếu có nhiều trang thì phải đánh số trang và có chữ ký/điểm chỉ của người lập di chúc…

    Do đó, có thể khẳng định, di chúc có hiệu lực chỉ phụ thuộc vào ý chí và mong muốn của người để lại di chúc mà không ai có thể can thiếp vào nội dung của di chúc đó ngoài người lập di chúc.

    Đồng nghĩa, nếu di sản được chia theo di chúc hợp pháp thì chia thừa kế khi có một người không đồng ý thực hiện như sau:

    – Nếu là người thừa kế khác (những người không có tên trong di chúc): Di chúc vẫn có hiệu lực.

    – Nếu là người thừa kế được nhận di sản trong di chúc: Người này phải làm thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế trước khi di sản được phân chia và việc từ chối này không phải nhằm trốn trách nghĩa vụ tài sản với người khác.

    Chia thừa

    4.      Chia thừa kế theo pháp luật khi có một người không đồng ý

    Ngoài chia thừa kế theo di chúc thì di sản còn được chia theo pháp luật. Trong đó, các trường hợp thừa kế được chia theo pháp luật được nêu tại Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể như sau:

    “Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

    1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

    a) Không có di chúc;

    b) Di chúc không hợp pháp;

    c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

    d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

    a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

    b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

    c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

    Theo đó, pháp luật quy định các trường hợp thừa kế được chia theo pháp luật bao gồm:

    – Di chúc không có hoặc không hợp pháp.

    – Người được nhận thừa kế theo di chúc chết trước/cùng thời điểm với người lập di chúc; tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không tồn tại khi mở thừa kế.

    – Người được hưởng di sản theo di chúc nhưng không có quyền hưởng hoặc từ chối nhận di sản.

    – Các phần di sản: Không được định đoạt trong di chúc; liên quan đến phần di chúc không có hiệu lực…

    Di sản được phân chia theo pháp luật sẽ được chia cho những người thừa kế cùng hàng tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015:

    “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”

    Những người cùng hàng thì hưởng phần di sản bằng nhau và chỉ khi hàng thừa kế thứ nhất không còn ai được hưởng di sản thì hàng thứ hai mới được hưởng.

    Do đó, nếu xuất hiện tình huống có người không đồng ý khi chia thừa kế thì chia thừa kế khi có một người không đồng ý có thể thực hiện theo các cách sau đây:

    – Không đồng ý tặng cho phần di sản cho người khác: Cùng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ/sổ hồng…) hoặc có thể thoả thuận về việc trả tiền cho phần di sản mà người đó được hưởng để những người còn lại được hưởng di sản (bao gồm cả phần của người không đồng ý).

    Hai trường hợp này đều dựa hoàn toàn trên sự tự nguyện của các bên và do các bên cùng thoả thuận để đi đến thống nhất.

    – Không đồng ý việc phân chia di sản thừa kế theo thoả thuận của các đồng thừa kế khác: Các đồng thừa kế khác có thể gửi yêu cầu khởi kiện đến Toà án nhân dân cấp huyện nơi có di sản thừa kế theo Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

    Cụ thể như sau:

    Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện:

    “Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

    1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

    a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

    b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;

    c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.

    2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:

    a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;

    b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;

    c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;

    d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.

    3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

    4. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.”

    Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ:

    Trong trường hợp này, Toà án sẽ căn cứ vào di sản thừa kế, quy định về chia thừa kế, di chúc của người để lại di sản, sự thoả thuận của các đồng thừa kế… để đưa ra quyết định phân chia di sản thừa kế hợp lý nhất.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120