Điều kiện hưởng chế độ thai sản cho người nhận con nuôi
Theo quy định tại Điều 30 và Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014, người lao động nhận con nuôi sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.
2. Đã đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi nuôi con nuôi.
3. Thuộc đối tượng áp dụng chế độ thai sản:
Người lao động Việt Nam thuộc một trong các diện sau:
+ Người ký hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên.
+ Cán bộ, công chức, viên chức.
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân.
+ Người quản lý doanh nghiệp, quản lý điều hành hợp tác xã mà có hưởng lương.
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ/giấy phép hành nghề và ký hợp đồng lao động từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam (không bao gồm lao động nước ngoài di chuyển nội bộ và người đã đủ tuổi nghỉ hưu).
Thời gian nghỉ chế độ thai sản của người nhận con nuôi
Theo Điều 36 Luật BHXH năm 2014, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con nuôi đủ 06 tháng tuổi.
Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH mà có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản đã nêu ở mục 1 thì chỉ người cha hoặc người mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Lưu ý: Người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi nhưng không nghỉ việc thì không được hưởng tiền trợ cấp thai sản trong thời gian đáng lẽ được nghỉ. Theo Điều 11 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, trường hợp này chỉ được giải quyết hưởng trợ cấp một lần.
Cách tính khoản trợ cấp thai sản khi nhận con nuôi
Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi sẽ được nhận nhận các khoản trợ cấp sau đây:
Tiền trợ cấp một lần khi nhận nuôi con nuôi.
Theo Điều 38 Luật BHXH năm 2014, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi được trợ cấp một lần như sau:
Trợ cấp một lần/con = 2 x Mức lương cơ sở
Trợ cấp thai sản.
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 39 Luật BHXH năm 2014, mức hưởng chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng như sau:
Mức hưởng
=
100%
x
Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ
x
Số tháng nghỉ
Trường hợp thời gian nghỉ có ngày lẻ không đủ tháng thì mức hưởng chế độ thai sản trong những ngày lẻ được tính như sau:
Mức hưởng ngày lẻ
=
Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ
:
30 ngày
x
Số ngày nghỉ
Lưu ý: Cả cha và mẹ nuôi đều đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì chỉ có một người được giải quyết hưởng chế độ thai sản khi nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi.
Hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ thai sản cho người nhận con nuôi
Căn cứ Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019, hồ sơ và thủ tục giải quyết chế độ thai sản cho người nhận con nuôi được quy định như sau:
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản:
Người lao động chuẩn bị bản sao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
Thủ tục hưởng chế độ thai sản:
Bước 1: Người lao động nộp hồ sơ cho doanh nghiệp hoặc cơ quan BHXH.
Sau khi chuẩn bị đủ các giấy tờ kể trên, người lao động nộp lại cho doanh nghiệp nơi mình đang làm việc hoặc đã nghỉ việc thì nộp cho cơ quan BHXH nơi cư trú.
Thời hạn nộp:
Người lao động tại doanh nghiệp: Hạn nộp là 45 ngày tính từ ngày người lao động trở lại làm việc.
Người lao động đã thôi việc trước khi nhận con nuôi: Không giới hạn thời hạn nộp hồ sơ.
Bước 2: Chờ người sử dụng lao động hoàn thiện hồ sơ và nộp cho cơ quan BHXH.
Bước này chỉ áp dụng với người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp.
Trong 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ, doanh nghiệp phải hoàn thiện giấy tờ để nộp cho cơ quan BHXH nơi đang đóng BHXH.
Bước 3: Người lao động nhận tiền chế độ thai sản do cơ quan BHXH chi trả.
Cơ quan BHXH sẽ giải quyết chế độ thai sản cho người lao động với thời hạn như sau:
06 ngày làm việc: Đối với trường hợp nhận hồ sơ của doanh nghiệp
03 ngày làm việc: Đối với trường hợp nhận hồ sơ của người lao động thôi việc trước khi nuôi con nuôi.
Trên đây là những thông tin liên quan đến chế độ thai sản cho người nhận con nuôi.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:
Đòi nợ thế nào cho đúng luật?
Nguyên tắc đòi nợ đúng luật mà người cho vay cần lưu ý là không dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, không uy hiếp tinh thần và không bắt giữ người vay trái pháp luật.
Để buộc người vay trả tiền cho mình mà không vi phạm pháp luật, người cho vay có thể khởi kiện đòi nợra tòa án theo trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:
Hồ sơ cần chuẩn bị
– Đơn khởi kiện.
– Bản sao Hợp đồng vay tiền, Giấy vay tiền… (nếu có).
– Bản sao chứng thực Giấy tờ tùy thân như Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, Căn cước công dân, sổ hộ khẩu… của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan…
– Các tài liệu, chứng cứ khác.
Tòa án có thẩm quyền tiếp nhận yêu cầu khởi kiện
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, người cho vay có thể gửi đơn khởi kiện đòi nợ đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người vay cư trú (bao gồm nơi thường trú hoặc nơi tạm trú) hoặc làm việc.
Cách thức nộp hồ sơ khởi kiện đến Tòa
Khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định, người cho vay có thể gửi đơn khởi kiện cùng tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền thông qua các hình thức:
– Nộp trực tiếp tại Tòa;
– Gửi theo đường dịch vụ bưu chính đến Tòa án;
– Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có). Người khởi kiện phải truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án điền đầy đủ nội dung đơn khởi kiện, ký điện tử và gửi đến Tòa án (căn cứ khoản 1 Điều 16 Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP).
Thời gian giải quyết
Việc giải quyết đơn khởi kiện và yêu cầu khởi kiện đòi nợ được quy định tại các Điều từ 191 – 220 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Cụ thể:
– Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án sẽ phân công Thẩm phán xem xét đơn này trong thời gian 03 ngày làm việc.
– Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày được phân công, Thẩm phán sẽ đưa ra quyết định sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; thụ lý vụ án; chuyển cho đơn vị khác hoặc trả lại đơn khởi kiện.
– Sau khi đơn khởi kiện được tiếp nhận, xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền thì Thẩm phán sẽ thông báo cho người khởi kiện đến nộp tiền tạm ứng án phí (nếu có). Người này phải nộp trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy báo và nộp lại biên lai cho Tòa.
– Trong thời hạn 03 ngày, Thẩm phán thông báo về việc thụ lý vụ án.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án.
– Chuẩn bị xét xử trong thời gian 04 tháng. Trong thời gian này, Tòa sẽ tiến hành lập hồ sơ vụ án, thu thập chứng cứ, hòa giải… Nếu vụ án phức tạp hoặc có tình tiết bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gia hạn nhưng không quá 02 tháng.
– Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Tòa sẽ mở phiên tòa.
Như vậy có thể thấy, nếu không có tình tiết phức tạp thì một vụ án khởi kiện đòi nợ có thể kéo dài trong khoảng 06 tháng; nếu phức tạp thì có thể kéo dài trong khoảng 08 tháng.
Phí, lệ phí khởi kiện
Khi khởi kiện đòi nợ nói riêng và khởi kiện nói chung, người khởi kiện phải nộp tạm ứng án phí và tùy vào kết quả sau khi xét xử để xác định người nào phải nộp án phí.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, khi đòi nợ thì vụ án dân sự thuộc trường hợp có giá ngạch. Do đó, căn cứ vào giá trị của tài sản vay nợ hoặc số tiền vay để xác định mức án phí phải nộp.
Đòi nợ thế nào cho đúng luật? (Ảnh minh họa)
3 hành vi đòi nợ nên tránh để không vướng vào vòng lao lý
Trường hợp bên vay tiền không chịu trả nợ, người cho vay cũng tuyệt đối không được thực hiện các hành vi đòi nợ sau đây:
Thứ nhất:Người cho vay dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người vay lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản. Trong trường hợp này, người cho vay có thể bị khởi tố về Tội cướp tài sản theo Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015.
1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Thứ hai: Người cho vay đe dọa dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần người vay nhằm chiếm đoạt tài sản. Trong trường hợp này, người cho vay có thể bị khởi tố về Tội cưỡng đoạt tài sản theo Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015.
1. Người nào đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Thứ ba:Người cho vay có hành vi bắt, giữ hoặc giam người vay trái pháp luật thì có thể bị khởi tố về Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật quy định tại Điều 157 Bộ luật Hình sự 2015:
1. Người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 và Điều 377 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công vụ;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Làm cho người bị bắt, giữ, giam hoặc gia đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn;
h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm người bị bắt, giữ, giam chết hoặc tự sát;
b) Tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục nhân phẩm của người bị bắt, giữ, giam;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Đòi nợ thế nào cho đúng luật và những việc không nên làm khi đòi nợ.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
Chủ thể có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
– Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
– Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
Thẩm quyền giám đốc thẩm
Điều 337 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định như sau:
Thẩm quyền giám đốc thẩm
1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị như sau:
a) Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm;
b) Toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật quy định tại điểm a khoản này nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán nhưng không đạt được sự thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án.
2. Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao bị kháng nghị như sau:
a) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm;
b) Toàn thể Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật quy định tại điểm a khoản này nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán nhưng không đạt được sự thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án.
3. Những vụ án có tính chất phức tạp quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này là những vụ án thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Quy định của pháp luật về những vấn đề cần giải quyết trong vụ án chưa rõ ràng, chưa được hướng dẫn áp dụng thống nhất;
b) Việc đánh giá chứng cứ, áp dụng pháp luật có nhiều ý kiến khác nhau;
c) Việc giải quyết vụ án liên quan đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, bảo vệ quyền con người, quyền công dân được dư luận xã hội đặc biệt quan tâm.
4. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao xem xét, quyết định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án dân sự cùng thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án nhân dân tối cao thì Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền giám đốc thẩm toàn bộ vụ án.
Căn cứ kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
Căn cứ Điều 326 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, điều kiện để có thể giám đốc thẩm một vụ án là:
“1. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
a) Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
b) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;
c) Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba…”
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
Pháp luật hiện nay quy định các trường hợp kháng nghị thông thường sẽ trong thời hạn 3 năm. Ngoại lệ các trường hợp sau sẽ có thời hạn kéo dài thêm 2 năm, cụ thể:
– Đương sự đã có đơn đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng dân sự và sau khi hết thời hạn kháng nghị 3 năm đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị.
– Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 326 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Quy định về thủ tục giám đốc thẩm bản án dân sự đã có hiệu lực theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự 2015?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Cho vay tiền là giao dịch dân sự hết sức phổ biến hiện nay. Người ta có thể dễ dàng cho nhau vay một khoản tiền thông qua một cuộc nói chuyện, một vài tin nhắn hay một cuộc điện thoại… mà không cần giấy tờ ghi nợ. Nhưng khi đòi nợ lại gặp một số khó khăn, làm sao để chủ nợ có thể lấy được tiền khi không có giấy vay? Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:
Có bắt buộc phải có giấy tờ khi cho vay tiền hay không?
Theo Điều 116 Bộ luật dân sự năm 2015, giao dịch dân sự được định nghĩa như sau: Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Điều này nêu rõ rằng giao dịch dân sự có thể được thực hiện thông qua hai phương tiện chính:
– Hợp đồng: Đây là một loại giao dịch được thực hiện thông qua việc hai bên đồng ý với nhau về các điều khoản và điều kiện cụ thể, bằng cách ký kết một văn bản hợp đồng.
– Hành vi pháp lý đơn phương: Đây là việc một bên tự mình thực hiện một hành động pháp lý để tạo ra hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ dân sự của mình mà không cần sự đồng ý của bên kia.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015, các hình thức giao dịch dân sự có thể được thực hiện thông qua ba phương tiện chính:
– Lời nói: Giao dịch có thể được thể hiện bằng lời nói, qua các thỏa thuận và cam kết được đưa ra qua trò truyện, cuộc hội thoại.
– Văn bản: Giao dịch cũng có thể được thực hiện bằng văn bản, thông qua việc lập các hợp đồng, thỏa thuận bằng tài liệu giấy tờ, các bản ghi chép, hay bất kỳ hình thức ghi chép nào khác.
– Hành vi cụ thể: Các hành động, hành vi cụ thể của các bên có thể được coi là biểu hiện của giao dịch, bao gồm việc trao đổi hàng hóa, cung cấp dịch vụ, hoặc thực hiện các hành động khác liên quan đến quyền và nghĩa vụ dân sự.
Ngoài ra, theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu cũng được coi là giao dịch bằng văn bản.
Hơn nữa, Điều 463 của Bộ luật Dân sự 2015 cũng đề cập đến hợp đồng vay tài sản như sau: Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Điều này xác định rõ ràng về bản chất của hợp đồng vay tài sản, bao gồm các điểm chính như sau:
– Thỏa thuận giữa các bên: Hợp đồng vay tài sản được thiết lập thông qua sự thỏa thuận giữa bên cho vay và bên vay. Quy định rõ ràng về việc giao tài sản từ bên cho vay cho bên vay.
– Nghĩa vụ trả lại tài sản: Bên vay phải hoàn trả tài sản cùng loại cho bên cho vay khi hợp đồng đến hạn trả, đảm bảo số lượng và chất lượng như đã thỏa thuận.
– Trả lãi: Bên vay chỉ phải trả lãi nếu có sự thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về việc này. Điều này nhấn mạnh về tính minh bạch và sự công bằng trong quan hệ giữa bên cho vay và bên vay.
=> Vay tiền là một giao dịch dân sự thông qua hợp đồng vay tài sản. Điều đặc biệt là pháp luật không yêu cầu hợp đồng vay tài sản phải được thể hiện bằng văn bản.
Do đó, việc cho vay tiền không nhất thiết phải được ghi chép trên giấy tờ mà có thể thông qua lời nói hoặc hành vi cụ thể. Điều này cho phép các bên linh hoạt hơn trong việc thỏa thuận và thực hiện các giao dịch tài chính mà không gặp phải rắc rối của việc lập giấy tờ pháp lý. Tuy nhiên, dù không có văn bản, các điều khoản và điều kiện của hợp đồng vay tài sản vẫn cần được thực hiện và tuân thủ đầy đủ, bảo đảm tính minh bạch và công bằng giữa hai bên trong giao dịch.
Có đòi được tiền khi không có giấy tờ cho vay?
Theo quy định của pháp luật, việc cho vay tiền mà không cần viết giấy tờ vẫn được công nhận và bảo vệ, miễn là đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015.
Cụ thể, giao dịch dân sự sẽ có hiệu lực khi đáp ứng ba điều kiện sau:
– Chủ thể tham gia giao dịch dân sự phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự đó. Điều này đảm bảo rằng cả hai bên tham gia giao dịch đều có đủ khả năng và quyền lợi để thực hiện cam kết của mình.
– Cả hai bên tham gia giao dịch dân sự phải hoàn toàn tự nguyện, tức là không bị ép buộc hay lừa dối để tham gia giao dịch.
– Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không được vi phạm các quy định cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội.
Nếu giao dịch đáp ứng các điều kiện trên, thì việc cho vay tiền mà không có giấy tờ vẫn được xem là hợp pháp, và người cho vay tiền có quyền yêu cầu trả nợ từ phía người vay. Điều này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho các bên tham gia giao dịch dân sự mà không bị ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý phức tạp.
Làm sao để chủ nợ có thể lấy được tiền khi không có giấy vay?
Trong trường hợp cho vay không được ghi giấy tờ chính thức để thể hiện sự tin tưởng, các bên thường có thể gặp mặt để thỏa thuận lại về việc trả nợ. Tuy nhiên, nếu bên vay cố ý không phối hợp trong việc giải quyết nợ, bên cho vay có quyền khởi kiện ra tòa án để bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định tại Điều 186 của Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015. Điều này được quy định cụ thể như sau:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Khi cần chứng minh tồn tại giao dịch vay tiền theo Điều 94 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, việc thu thập chứng cứ có thể được thực hiện thông qua các nguồn sau đây:
– Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử: Bao gồm các hồ sơ, văn bản, email, tin nhắn, ghi chú, hình ảnh, video, âm thanh có liên quan đến giao dịch vay tiền.
– Vật chứng: Đây là các đối tượng vật lý như hóa đơn, biên bản ghi sổ, giấy tờ tài sản, vật liệu quảng cáo, vật phẩm liên quan đến giao dịch vay.
– Lời khai của đương sự: Thông tin được cung cấp trực tiếp từ các bên tham gia giao dịch vay tiền, như lời khai của người vay, người cho vay, hoặc các bên liên quan khác.
– Lời khai của người làm chứng: Là thông tin được cung cấp bởi những người làm chứng trong quá trình xác minh sự thật của giao dịch vay tiền.
– Kết luận giám định: Các bằng chứng hoặc kết quả từ các chuyên gia, cơ quan chức năng sau khi tiến hành kiểm tra, đánh giá, giám định về tính chính xác của giao dịch vay.
– Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ: Là các tài liệu ghi lại kết quả của cuộc thẩm định, kiểm tra tại hiện trường hoặc tại văn phòng, nơi diễn ra giao dịch.
– Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản: Trong trường hợp có tài sản đảm bảo cho khoản vay, kết quả định giá tài sản cũng có thể được sử dụng như một phần của chứng cứ.
– Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập: Các bản ghi, biên bản ghi lại sự kiện, hành vi liên quan đến giao dịch vay được lập bởi các cơ quan có thẩm quyền.
– Văn bản công chứng, chứng thực: Là các tài liệu được công chứng, chứng thực bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
– Các nguồn khác mà pháp luật có quy định: Ngoài các nguồn chứng cứ đã nêu, pháp luật còn có thể quy định thêm các nguồn chứng cứ khác để xác minh và chứng minh tồn tại của giao dịch vay tiền.
Trong trường hợp bên vay bỏ trốn và không trả nợ, hành vi này có thể bị tố giác về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo khoản 1 Điều 175 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017. Cụ thể như sau:
– Người nào có hành vi vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác thông qua hợp đồng, sau đó dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc không trả lại tài sản mặc dù đã có điều kiện và khả năng, sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
– Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp như có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức, dùng thủ đoạn xảo quyệt, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, tái phạm nguy hiểm, thì sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
– Trường hợp chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
– Và nếu chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. Đồng thời, họ có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Theo Điều 30 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự sẽ được tiến hành đồng thời với việc giải quyết vụ án hình sự. Trong trường hợp vụ án hình sự đòi hỏi giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc bồi hoàn mà chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự, thì vấn đề dân sự có thể được tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Điều này có nghĩa là trong quá trình xem xét và giải quyết vụ án hình sự, các vấn đề dân sự liên quan như bồi thường thiệt hại hoặc bồi hoàn cũng sẽ được xem xét và giải quyết đồng thời. Tuy nhiên, nếu vấn đề dân sự không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự và chưa có điều kiện chứng minh, thì nó có thể được tách ra và giải quyết theo thủ tục riêng của tố tụng dân sự. Điều này giúp tối ưu hóa quá trình xử lý và đảm bảo tính công bằng trong việc đánh giá và phân xử các tranh chấp dân sự trong vụ án hình sự.
=> Trong trường hợp bạn đã cho vay tiền mà không có bất kỳ giấy tờ nào chứng minh, và sau đó không thể thu được khoản nợ, bạn vẫn có thể tiến hành khởi kiện tại tòa án. Để thực hiện điều này, việc chứng minh được hành động cho vay tiền là cực kỳ quan trọng. Điều này có thể được thể hiện qua các phương tiện như bản ghi âm, hoặc sự xác nhận từ người đi vay thông qua email, tin nhắn điện thoại, hoặc các phương tiện điện tử khác. Những bằng chứng này sẽ là căn cứ quan trọng mà tòa án cần để ra phán quyết trong vụ án.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Làm sao để chủ nợ có thể lấy được tiền khi không có giấy vay?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Quy định về việc cam kết bảo lãnh toàn bộ nghĩa vụ của bên bảo lãnh?
Theo Điều 336 của Bộ luật dân sự năm 2015, việc quy định phạm vi bảo lãnh là một phần quan trọng của hệ thống pháp luật về bảo lãnh tại Việt Nam. Quy định này cung cấp các điều kiện và ràng buộc giữa bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh, nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong các giao dịch pháp lý.
Trong quy định trên, điểm đáng chú ý nhất là việc bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh. Điều này tạo ra sự linh hoạt cho các bên tham gia giao dịch, cho phép họ điều chỉnh mức độ trách nhiệm một cách hợp lý dựa trên tình hình cụ thể của giao dịch đó.
Một điểm khác quan trọng là việc xác định phạm vi của nghĩa vụ bảo lãnh. Theo quy định, nghĩa vụ bảo lãnh không chỉ giới hạn ở việc thanh toán số tiền gốc mà còn bao gồm cả các khoản lãi, phạt, bồi thường thiệt hại, và lãi chậm trả. Điều này đồng nghĩa với việc bên bảo lãnh phải chịu trách nhiệm trước mọi rủi ro và các hậu quả pháp lý có thể phát sinh từ việc không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Tuy nhiên, để đảm bảo tính linh hoạt và công bằng, các bên có quyền thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Điều này có thể giúp giảm thiểu rủi ro cho bên bảo lãnh và tạo ra sự tin cậy hơn trong giao dịch.
Một điểm quan trọng khác cần lưu ý là về phạm vi của bảo lãnh đối với các nghĩa vụ phát sinh trong tương lai. Quy định rõ ràng rằng phạm vi bảo lãnh không bao gồm nghĩa vụ phát sinh sau khi người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh chấm dứt tồn tại. Điều này làm rõ rằng bảo lãnh chỉ có hiệu lực trong thời gian mà bên bảo lãnh vẫn còn sống hoặc tồn tại theo quy định của pháp luật.
Tóm lại, việc quy định phạm vi bảo lãnh trong Điều 336 của Bộ luật Dân sự 2015 là một bước quan trọng trong việc tạo ra một môi trường pháp lý công bằng và minh bạch cho các giao dịch thương mại và hợp đồng tại Việt Nam. Quy định này cung cấp các nguyên tắc căn bản và ràng buộc pháp lý giữa các bên tham gia giao dịch, đồng thời tạo ra sự linh hoạt để điều chỉnh và thích ứng với các tình huống cụ thể trong thực tiễn kinh doanh và pháp luật.
Các trường hợp nào mà bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh ?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định 21/2021/NĐ-CP, việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đòi hỏi sự chấp hành chặt chẽ từ bên bảo lãnh. Quy định này đưa ra các trường hợp cụ thể khi mà bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong các mối quan hệ pháp lý liên quan đến bảo lãnh.
Trước tiên, nếu nghĩa vụ được bảo lãnh bị vi phạm do bên được bảo lãnh không thực hiện đúng thời hạn, bên bảo lãnh sẽ phải chịu trách nhiệm. Điều này thể hiện sự quan tâm đến tính kịp thời và đáng tin cậy của các nghĩa vụ trong các giao dịch pháp lý.
Thứ hai, nếu nghĩa vụ được bảo lãnh bị vi phạm do bên được bảo lãnh không thực hiện trước thời hạn theo thỏa thuận, bên bảo lãnh vẫn phải đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của mình. Điều này làm nổi bật tầm quan trọng của việc tuân thủ các thỏa thuận và cam kết trong các hợp đồng.
Thứ ba, nếu nghĩa vụ được bảo lãnh bị vi phạm do bên được bảo lãnh không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, bên bảo lãnh cũng phải chịu trách nhiệm. Điều này khẳng định tính toàn vẹn và trách nhiệm của các bên tham gia trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Thứ tư, nếu nghĩa vụ được bảo lãnh bị vi phạm do bên được bảo lãnh không thực hiện đúng nội dung của nghĩa vụ, bên bảo lãnh vẫn phải chịu trách nhiệm. Điều này đảm bảo rằng các bên phải tuân thủ mọi điều khoản và điều kiện của hợp đồng một cách chặt chẽ.
Ngoài ra, nếu bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 335 và khoản 1 Điều 339 của Bộ luật Dân sự, bên bảo lãnh vẫn phải chịu trách nhiệm. Điều này nhấn mạnh tính khả thi và khả năng thực hiện của các bên trong một giao dịch.
Cuối cùng, trong trường hợp có căn cứ khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của Bộ luật Dân sự, hoặc luật khác liên quan, bên bảo lãnh vẫn phải tuân thủ và chịu trách nhiệm theo quy định. Điều này thể hiện tính linh hoạt của pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp và xác định trách nhiệm của các bên trong các giao dịch.
Tổng kết lại, quy định về thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo Điều 44 của Nghị định 21/2021/NĐ-CP là một bước tiến quan trọng trong việc tạo ra một môi trường pháp lý ổn định và minh bạch. Quy định này không chỉ giúp tăng cường tính minh bạch và công bằng trong các mối quan hệ pháp lý mà còn thúc đẩy sự chấp hành và trách nhiệm từ các bên tham gia trong các giao dịch.
Xử lý như thế nào khi bên bảo lãnh từ chối nghĩa vụ bảo lãnh?
Quy định về thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, như được nêu trong Điều 44 của Nghị định 21/2021/NĐ-CP, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong các mối quan hệ pháp lý liên quan đến bảo lãnh. Điều này không chỉ giúp tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định mà còn thúc đẩy sự tin cậy và tôn trọng giữa các bên tham gia trong các giao dịch.
Theo quy định, bên nhận bảo lãnh phải thông báo cho bên bảo lãnh biết khi có căn cứ để yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Điều này tạo điều kiện cho bên bảo lãnh có thời gian và cơ hội để chuẩn bị và thực hiện nghĩa vụ một cách hợp lý. Đồng thời, quy định cũng đặt ra quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh nếu căn cứ được thông báo không nằm trong phạm vi cam kết bảo lãnh. Điều này làm tăng tính minh bạch và tính công bằng trong quá trình thực hiện bảo lãnh.
Một điểm nổi bật khác của quy định là về thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ trong thời hạn đã thỏa thuận. Trong trường hợp không có thỏa thuận cụ thể, bên bảo lãnh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ trong thời hạn hợp lý, tính từ thời điểm nhận được thông báo từ bên nhận bảo lãnh. Điều này đảm bảo rằng việc thực hiện nghĩa vụ sẽ được tiến hành một cách kịp thời và có hiệu quả.
Đối với bên bảo lãnh, sau khi đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, quy định yêu cầu bên nhận bảo lãnh phải thông báo cho bên được bảo lãnh biết. Điều này giúp tạo ra sự minh bạch và đảm bảo rằng các bên liên quan đều được thông tin đầy đủ về quá trình thực hiện bảo lãnh.
Trong trường hợp bên được bảo lãnh vẫn tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, bên bảo lãnh có quyền yêu cầu hoàn trả tài sản đã nhận hoặc giá trị tương ứng phần nghĩa vụ bảo lãnh đã thực hiện. Điều này làm tăng tính công bằng và bảo vệ quyền lợi của bên bảo lãnh sau khi đã thực hiện nghĩa vụ của mình.
Theo quy định được nêu trong văn bản, bên bảo lãnh được pháp luật ủy quyền quyền lực để từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp căn cứ mà bên nhận bảo lãnh thông báo không nằm trong phạm vi cam kết bảo lãnh. Điều này làm nổi bật vai trò của sự minh bạch và rõ ràng trong quá trình cam kết bảo lãnh giữa các bên liên quan.
Đồng thời, quy định cũng rõ ràng về thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh. Theo đó, bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ trong thời hạn đã được thỏa thuận trước đó. Trong trường hợp không có sự thỏa thuận cụ thể về thời hạn, bên bảo lãnh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong thời hạn hợp lý, được tính từ thời điểm bên nhận bảo lãnh thông báo. Điều này nhấn mạnh tính linh hoạt và công bằng trong quá trình thực hiện bảo lãnh, đồng thời đảm bảo rằng việc bảo lãnh được thực hiện đúng thời hạn và đúng nghĩa vụ.
Tóm lại, các quy định về quyền từ chối và thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong văn bản là những điểm cốt lõi nhằm tạo ra một môi trường pháp lý minh bạch, công bằng và đảm bảo. Những quy định này giúp củng cố sự tin cậy và tôn trọng giữa các bên tham gia trong các giao dịch, đồng thời đảm bảo rằng các cam kết và nghĩa vụ sẽ được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh toàn bộ phần nghĩa vụ không?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Với việc thay đổi quy định về giấy tờ tùy thân của người dân khiến rất nhiều người hoang mang, không biết liệu có phải đổi lại Thẻ căn cước công dân mới làm cách đây khoảng một năm thành Thẻ căn cước không? Và những trường hợp vẫn còn đang sử dụng Chứng minh nhân dân (CMND) thì thời hạn được sử dụng là tới khi nào?
1. CÓ CẦN ĐỔI THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN SANG THẺ CĂN CƯỚC?
Thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được ghi trong thẻ, được cấp đổi sang thẻ Căn cước khi công dân có yêu cầu.
Căn cứ vào quy định trên, công dân đang có thẻ Căn cước công dân cấp trước ngày 01/07/2024 không phải đổi sang thẻ Căn cước mà được sử dụng đến hết thời hạn ghi trong thẻ. Nếu như có nhu cầu đổi sang thẻ Căn cước thì sẽ được thực hiện thay theo mong muốn.
2. THỜI HẠN SỬ DỤNG ĐƯỢC CHỨNG MINH NHÂN DÂN
Tại khoản 2 Điều 46 Luật Căn cước (Có hiệu lực từ 01/07/2023) cũng đã quy định về giá trị sử dụng của Chứng minh nhân dân:
2. Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng thì được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân vẫn giữ nguyên giá trị sử dụng.
Như vậy, mọi Chứng minh nhân dân chỉ được sử dụng đến hết 31/12/2024 dù còn hạn sử dụng hay đã hết hạn sử dụng.
Có thể thấy, đây là một trong những thay đổi quan trọng, là điểm mới của Luật Căn cướctừ 01/7/2024 so với khoản 2 Điều 38 Luật Căn cước công dân năm 2014. Khi đó, quy định cũ nêu rõ, Chứng minh nhân dân đã cấp vẫn được sử dụng cho đến hết thời hạn 15 năm hoặc khi công dân yêu cầu đổi sang thẻ Căn cước công dân.
Và cũng theo quy định mới, mọi Chứng minh nhân dân đều phải thực hiện việc đổi sang thẻ Căn cước từ ngày 01/01/2025 tới đây.
Trên đây là thông tin Công ty Luật TNHH PT cung cấp tới quý độc giả về vấn đề Thời hạn còn sử dụng được của Chứng minh nhân dân và có nên chuyển đổi từ Thẻ Căn cước công dân sang thẻ Căn cước hay không?
Công ty Luật TNHH PT chuyên cung cấp tấc cả các dịch vụ pháp lý. Luôn đồng hành và hỗ trợ khách hàng thực hiện công việc một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp!
Hiện tại tôi đã ngoài 60 tuổi, muốn bán 1 lô đất để có tiền an hưởng tuổi già nhưng không hiểu biết nhiều về thị trường bất động sản nên muốn ủy quyền cho con trai bán đất. Là lần đầu thực hiện thủ tục ủy quyền nên tôi muốn biết Giấy ủy quyền có bắt buộc phải công chứng hay không? Và nếu có thì thủ tục công chứng Giấy ủy quyền được thực hiện như thế nào?
Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:
Hiện nay, chưa có văn bản này quy định cụ thể về khái niệm Giấy ủy quyền. Tuy nhiên, theo cách hiểu thông thường thì Giấy ủy quyền là hình thức đại diện ủy quyền do chủ bằng hành vi pháp lý đơn phương thực hiện, trong đó ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định người được ủy quyền đại diện mình thực hiện một hoặc nhiều công việc trong phạm vi quy định tại Giấy ủy quyền.
Tại Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về hợp đồng ủy quyền như sau:
“Điều 562. Hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Bên cạnh đó, về bản chất đây vẫn được xem là một giao dịch dân sự theo Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015: “Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”
3. Giấy ủy quyền có bắt buộc phải công chứng không?
Theo Luật Công chứng 2014, hiện nay không có quy định về thủ tục công chứng giấy ủy quyền mà chỉ có đề cập tới thủ tục công chứng Hợp đồng ủy quyền. Do đó, có thể hiểu là Giấy ủy quyền không bắt buộc phải công chứng.
Tuy nhiên, tại điểm d khoản 4 Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định, các trường hợp chứng thực chữ ký có đề cập đến giấy ủy quyền như sau: Chứng thực chữ ký trong giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản.
Bên cạnh đó, tại Điều 14 Thông tư 01/2020/TT-BTP quy định về chứng thực chữ ký trên Giấy ủy quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, cụ thể:
“2. Phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này, việc chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Ủy quyền về việc nộp hộ, nhận hộ hồ sơ, giấy tờ, trừ trường hợp pháp luật quy định không được ủy quyền;
b) Ủy quyền nhận hộ lương hưu, bưu phẩm, trợ cấp, phụ cấp;
c) Ủy quyền nhờ trông nom nhà cửa;
d) Ủy quyền của thành viên hộ gia đình để vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội.
3. Đối với việc ủy quyền không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì không được yêu cầu chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền; người yêu cầu chứng thực phải thực hiện các thủ tục theo quy định về chứng thực hợp đồng, giao dịch.”
Như vậy, giấy ủy quyền chỉ được chứng thực chữ ký trong trường hợp không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường. Đồng thời, chỉ thực hiện hiện chứng thực chữ ký nếu thuộc 04 trường hợp trên. Do đó, Giấy ủy quyền mua bán đất thì sẽ phải thực hiện theo chứng thực hợp đồng, giao dịch.
Bên cạnh đó, trên thực tế, nhằm tránh trường hợp phát sinh tranh chấp trong quá trình thực hiện hoạt động ủy quyền liên quan đến các giao dịch về nhà đất, các bên nên tiến hành công chứng hợp đồng ủy quyền. Cho nên, trường hợp này bạn nên lập Hợp đồng ủy quyền.
4. Thủ tục công chứng giấy ủy quyền mua bán đất thực hiện như thế nào?
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn mong muốn lập giấy ủy quyền để ủy quyền cho con trai bán đất. Đồng thời, theo như phân tích ở trên thì bạn có thể lựa chọn chứng thực hợp đồng ủy quyền hoặc công chứng hợp đồng ủy quyền.
– Đối với lựa chọn chứng thực hợp đồng ủy quyền:
+ Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
+ Về thành phần hồ sơ, được quy định tại tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định:
“Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực;
c) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng”.
Như vậy, yêu cầu về thành hồ sơ chứng thực HĐ, GD ở cấp xã rất đơn giản, rất thuận tiện cho người dân tham gia các HĐ, GD. Về nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính, người thực hiện chứng thực không được phép yêu cầu thêm thành phần hồ sơ ngoài quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.
+ Thời hạn giải quyết, căn cứ theo Điều 37 Nghị định 23/2015/NĐ-CP: “Thời hạn chứng thực hợp đồng, giao dịch không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực hoặc có thể kéo dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực.”
+ Mức thu lệ phí là 50.000 đồng, theo quy định tại Điều 4 Thông tư 226/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng thực do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành .
– Đối với lựa chọn công chứng hợp đồng ủy quyền:
+ Chuẩn bị hồ sơ: Căn cứ theo khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014 bạn cần một bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau đây:
“1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;
đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.”
+ Nộp hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng ủy quyền:
Hiện nay, pháp luật không quy định về nơi phải thực hiện việc công chứng hợp đồng ủy quyền, nền bạn có thể thực hiện tại bất kỳ nơi nào.
+ Ký kết hợp đồng ủy quyền:
Sau khi kiểm tra lại nội dung Hợp đồng ủy quyền, bạn và người cùng tham gia hợp đồng phải ký tên trực tiếp trên Hợp đồng ủy quyền dưới sự chứng kiến của Công chứng viên. Trong trường hợp không thể ký và ghi rõ họ tên, bạn có thể yêu cầu được điểm chỉ trong văn bản thỏa thuận.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ủy quyền cho con trai bán đất thì Giấy ủy quyền có bắt buộc phải công chứng hay không? (2023)
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Gia đình tôi đang ở trên mảnh đất do ông nội của tôi để lại đã hơn 30 năm. Ông tôi mất không để lại di chúc chia di sản thừa kế. Tình trạng mảnh đất ổn định, không có tranh chấp, bố tôi nộp thuế đầy đủ hàng năm. Nay bố tôi muốn làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất đối với thẻ đỏ mảnh đất này. Tôi xin hỏi pháp luật quy định như thế nào về việc xử lý di sản thừa kế trên?
2. Không có di chúc thì việc phân chia di sản thừa kế xử lý như thế nào?
Căn cứ theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:
Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
…
Theo đó, trường hợp không có di chúc thì thừa kế theo pháp luật được áp dụng Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 chia người thừa kế theo pháp luật theo thứ tự như sau:
Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo đó, vì ông của anh không để lại di chúc nên mảnh đất của ông anh sẽ được chia thừa kế theo pháp luật và bố của anh là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
3. Xử lý di sản thừa kế như thế nào trong trường hợp hết thời hiệu thừa kế theo quy định của pháp luật?
Căn cứ theo Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Đối chiếu với các quy định trên, trường hợp gia đình anh đang ở ổn định, không có tranh chấp trên mảnh đất do ông anh để lại trong khoảng thời gian 30 năm trở lên tính từ thời điểm ông anh mất thì di sản thừa kế thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản là bố anh.
Gia đình anh có thể làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức hành nghề công chứng để có căn cứ chuyển quyền sử dụng mảnh đất đó sang cho bố anh.
Thủ tục công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế thực hiện theo quy định của Luật công chứng.
Trường hợp thời gian gia đình anh sinh sống trên mảnh đất đó chưa đủ 30 năm tính từ thời điểm ông anh mất, thì việc khai nhận di sản thừa kế cần có sự tham gia của tất cả những người thừa kế cùng hàng thừa kế với bố của anh.
4. Di chúc không chỉ định và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thừa kế thì xử lý như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 616 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Người quản lý di sản
1. Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra.
2. Trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.
3. Trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.
Như vậy di chúc không chỉ định và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thừa kế thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Xử lý di sản thừa kế như thế nào trong trường hợp hết thời hiệu thừa kế theo quy định của pháp luật? (2023)
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Ba chồng tôi mất từ tháng 12 năm ngoái,chồng tôi cũng mất do tai nạn lao động sau ba chồng 3 tháng, lúc đó tôi đang mang thai con chung được 5 tháng. Gia đình chồng có 2 người con, chồng tôi là anh cả, sau còn có một cô cách 4 tuổi.
Ba chồng tôi mất không để lại di chúc, ông có tài sản để lại là căn nhà và mảnh đất đứng tên ông, giờ chia di sản ấy như thế nào? Tuy nhiên chồng tôi đã mất, giờ chỉ có đứa con trong bụng tôi, liệu con tôi có được thừa kế phần di sản của chồng tôi được hưởng không? Hay em chồng tôi sẽ được hưởng phần đó? Rất mong nhận được giải từ phía luật sư.
Người chết không có di chúc, thì di sản thừa kế sẽ được chia như thế nào?
Trong trường hợp của bạn, do cha chồng bạn mất và không để lại di chúc nên di sản của cha chồng bạn sẽ được chia theo pháp luật theo điểm a khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015.
Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 651 Bộ luật này như sau:
Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo quy định trên thì cha chồng bạn không để lại di chúc nên ngôi nhà và mảnh đất đứng tên ông sẽ được chia theo hàng thừa kế, thứ tự như trong luật đã quy định.
Thai nhi còn trong bụng mẹ có được hưởng thừa kế trong trường hợp nào?
Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 thì người thừa kế là những người tại thời điểm mở thừa kế phải thỏa mãn các điều kiện sau đây thì mới được quyền hưởng thừa kế.
Người thừa kế
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Theo như quy định trên, thì thai nhi đã thành thai trước khi người để lại di sản thừa kế chết thì vẫn được hưởng di sản thừa kế như những người thừa kế cùng hàng thừa kế khác.
Theo đó, khi phân chia di sản thừa kế thì thai nhi đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì sẽ được để lại một phần di sản bằng với phần di sản mà những người thừa kế khác được nhận.
Nếu thai nhi đã thành thai đó còn sống sau khi được sinh ra thì sẽ có quyền được hưởng phần di sản thừa kế đó. Còn nếu như thai nhi đã thành thai đó chết trước khi được sinh ra thì phần di sản đó sẽ được chia cho những người thừa kế khác. (1)
Thai nhi đã thành thai được hưởng di sản thừa kế trong những trường hợp sau đây:
+ Trường hợp người chết có di chúc và di chúc đó hợp pháp: Trong trường hợp di chúc có đề cập về việc hưởng thừa kế của thai nhi thì phải thực hiện theo ý chí của người chết để lại.
+ Trường hợp người chết không để lại di chúc thì di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật: Thai nhi đã thành thai trước khi người để lại di sản mất thì sẽ được hưởng di sản thừa kế giống với những người thừa kế khác theo như mục (1)bài viết này.
Thai nhi còn trong bụng mẹ có được hưởng thừa kế thay cha với phần di sản thừa kế của ông nội không?
Trong trường hợp của bạn, do chồng bạn đã mất. Nên con của 2 bạn đã được 5 tháng, thai nhi đã thành thai thì sẽ được hưởng thừa kế thế vị theo như quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 về thừa kế thế vị như sau:
Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Nếu như thai nhi sau khi thành thai sống sau khi sinh thì sẽ được hưởng phần di sản mà chồng bạn được hưởng nếu còn sống theo trường hợp thừa kế thế vị.
Còn nếu thai nhi thành thai nhưng chết trước khi sinh ra thì phần di sản thừa kế của chồng bạn sẽ được chia cho những người được hưởng thừa kế khác theo quy định tại Điều 651 Bộ luật này.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Con chưa sinh ra có được hưởng thừa kế thay cha với phần di sản của ông nội không? Trong những trường hợp nào con chưa sinh ra được hưởng thừa kế? (2023)
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Trong Sổ đỏ nhà đất của gia đình em, ba và mẹ cùng đứng tên. Ba mẹ em có 02 con đẻ và 01 con gái nuôi. Sau đó mẹ mất, ba em lấy vợ hai (có đăng ký) và ba em cũng mất không lâu sau đó. Xin hỏi, tài sản là nhà đất phải chia như thế nào ạ? Em gái em chưa đủ 18 tuổi, chị nuôi đã lấy chồng, em đủ 18 tuổi. Bên nội em còn 03 cô chú; bên ngoại còn ông bà ngoại và 6 bác.
Chia di sản và xác định người được hưởng di sản
Đối với trường hợp tài sản đứng tên ba mẹ bạn nên đó là tài sản chung vợ chồng.
Khi mẹ bạn mất đi thì ½ khối tài sản trên là di sản thừa kế mà mẹ bạn để lại. Vì mẹ bạn không để lại di chúc, căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người được hưởng thừa kế theo pháp luật đối với di sản thừa kế của mẹ bạn gồm:
– Cha, mẹ (không phân biệt cha mẹ nuôi, cha mẹ ruột) của mẹ bạn nếu còn sống;
– Chồng;
– Con (không phân biệt con nuôi, con ruột).
Mỗi người nói trên đều được hưởng phần di sản thừa kế bằng nhau.
Cha bạn sẽ có tài sản là ½ khối tài sản và phần trong ½ di sản thừa kế của mẹ bạn để lại.
Khi cha bạn kết hôn với người khác thì tài sản nhà đất của cha bạn (gồm phần của ông và phần ông được hưởng thừa kế) sẽ là tài sản riêng hình thành trước hôn nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, không phải là tài sản chung của cha bạn và người vợ mới.
Khi cha bạn không may mắn mất đi thì tài sản nhà đất gồm phần của ông và phần ông được hưởng thừa kế sẽ là di sản thừa kế. Và vì ông không để lại di chúc nên tương tự như trường hợp của mẹ bạn, những người được hưởng thừa kế theo pháp luật đối với tài sản của cha bạn gồm có:
– Cha, mẹ (không phân biệt cha mẹ nuôi, cha mẻ ruột) của cha bạn nếu còn sống;
– Vợ;
– Con (không phân biệt con nuôi, con ruột).
Tóm tắt các sự kiện thì những người được hưởng thừa kế đối với tài sản ban đầu của cha mẹ bạn thời điểm này gồm có:
– Cha, mẹ của mẹ bạn và cha bạn (không phân biệt cha mẹ nuôi, cha mẹ ruột nếu còn sống) tức là ông bà nội, ông bà ngoại của bạn.
– Các con (không phân biệt con nuôi, con ruột) của cha và mẹ bạn.
– Vợ của cha bạn (nếu có đăng ký kết hôn hợp pháp).
Việc phân chia di sản thừa kế được thực hiện thế nào?
1. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.
Vậy tỷ lệ phân chia di sản theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là kỷ phần) của từng người được nêu như đã phân tích như sau:
– Di sản thừa kế cha bạn được hưởng:
½ nhà đất và 1 phần được hưởng theo pháp luật đối với ½ nhà đất mẹ bạn để lại.
– Di sản thừa kế ông bà ngoại của bạn được hưởng:
Mỗi người được hưởng 1 kỷ phần theo pháp luật đối với ½ tài sản nhà đất của mẹ bạn để lại, nếu ông bà ngoại của bạn đã mất trước mẹ bạn thì không được hưởng.
– Di sản thừa kế ông bà nội của bạn được hưởng:
Mỗi người được hưởng 1 phần di sản theo pháp luật đối với ½ tài sản + 1 phần cha bạn được hưởng từ nhà đất do mẹ bạn để lại, nếu ông bà nội của bạn đã mất trước cha bạn thì không được hưởng.
– Di sản thừa kế các con của mẹ bạn được hưởng:
Mỗi người được hưởng 1 phần theo pháp luật đối với ½ tài sản nhà đất của mẹ bạn để lại.
– Di sản thừa kế các con và vợ 2 của cha bạn được hưởng:
Mỗi người được hưởng 1 phần theo pháp luật đối với ½ tài sản + 1 phần cha bạn được hưởng từ nhà đất do mẹ bạn để lại.
Thủ tục thực hiện việc chia di sản thừa kế như thế nào?
Tất cả những người thừa kế nói trên cần chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Giấy chứng tử của người để lại di sản;
– Bản sao chứng thực Chứng minh nhân dân, hộ khẩu, của người được hưởng thừa kế theo pháp luật;
– Giấy tờ chứng minh quan hệ thừa kế với người để lại di sản (giấy khai sinh, đăng ký kết hôn);
– Giấy chứng tử của những người thuộc hàng thừa kế (nếu đã chết).
– Biên bản phân chia thừa kế.
Các bên lập văn bản khai nhận thừa kế tại Phòng công chứng tại nơi có đất.
Sau đó văn bản này được niêm yết công khai trong 15 ngày tại UBND phường nơi người để lại di sản thường trú cuối cùng trước khi chết.
Hết thời hạn niêm yết mà không có khiếu nại tranh chấp thì các bên nộp hồ sơ sang tên chuyển quyền tại Văn phòng Đăng ký đất đai nơi có đất để ra giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới theo pháp luật về đất đai.
Trường hợp các bên uỷ quyền cho một người đứng tên giấy chứng nhận thì phải công chứng văn bản này để làm cơ sở Văn phòng đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được uỷ quyền.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Chia di sản thừa kế trong trường hợp bố có hai vợ. Thủ tục chia di sản diễn ra như thế nào? (2023)
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!