Luật PT

  • Dịch vụ pháp luật
    • Luật sư Dân sự
    • Luật sư Đất đai
    • Luật sư Doanh nghiệp
    • Luật sư Hình sự
    • Luật sư Hôn nhân
    • Dịch vụ xử lý nợ xấu
  • Kiến thức pháp luật
    • Nợ xấu và xử lý nợ
    • Luật đầu tư
    • Nợ xấu và xử lý nợ
    • Pháp luật dân sự
    • Pháp luật đất đai
    • Pháp luật doanh nghiệp
    • Pháp luật hình sự
    • Pháp luật hôn nhân
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn luật dân sự
    • tư vấn luật đất đai
    • Tư vấn luật đầu tư
    • Tư vấn luật doanh nghiệp
    • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
    • Tư vấn luật lao động
    • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
    • tư vấn pháp luật hình sự
  • Tin tức và sự kiện
  • Liên hệ

Danh mục: Tư vấn pháp luật

  • Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã ly hôn thế nào?

    Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã ly hôn thế nào?

    Xác nhận tình trạng hôn nhân là một yếu tố quan trọng để làm những giấy tờ, thủ tục có yêu cầu về việc chứng minh tình trạng hôn nhân. Vậy người đã ly hôn thì được xác nhận tình trạng hôn nhân như thế nào? Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhận cho người đã ly hôn hiện nay được quy định như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã ly hôn thế nào?

    Căn cứ pháp lý

    • Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
    • Thông tư số 04/2020/TT-BTP

    Thế nào là xác nhận tình trạng hôn nhân?

    Xác nhận tình trạng hôn nhân được xác định là một căn cứ để xác nhận một người có đang độc thân (không có mối quan hệ hôn nhân theo quan hệ của pháp luật Hôn nhân và gia đình) hay không. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện thông qua văn bản do cơ quan Nhà nước cấp, được gọi là Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (hay còn gọi là Giấy xác nhận tình trạng độc thân).

    Hiện nay, theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ ban hành thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng vào mục đích thực hiện đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, sử dụng vào các mục đích mua bán đất đai, nhà cửa; dùng để vay tiền, thế chấp,…Theo đó, mục đích sử dụng của Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân được ghi rõ ràng, cụ thể trong giấy và người được cấp giấy xác nhận phải sử dụn theo đúng mục đích đã ghi.

    Lưu ý: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhận chỉ có giá trị trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày cấp.

    Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã ly hôn:

    Để xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã ly hôn thì người có yêu cầu xin xác nhận phải chuẩn bị hồ sơ và thực hiện theo trình tự, thủ tục các bước sau:

    Chuẩn bị giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 10 và Điều 22 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thì để xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì người yêu cầu cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm đầy đủ các giấy tờ, tài liệu sau:

    – Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư số 04/2020/TT-BTP;

    – Đối với người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng đã có vợ hoặc có chồng những nay đã ly hôn hoặc người vợ/ người chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh tình trạng hôn nhân. Cụ thể như sau:

    + Nếu đã ly hôn thì phải nộp kèm Bản án ly hôn hoặc Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực thi hành của Toà án về việc ly hôn;

    + Nếu vợ hoặc chồng đã chết thì phải nộp kèm theo Giấy chứng tử cả người đã chết;

    – Nếu thuộc trường hợp là công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài (sau đây gọi là ghi chú ly hôn). Trường hợp đã nhiều lần ly hôn hoặc hủy việc kết hôn thì chỉ làm thủ tục ghi chú ly hôn gần nhất thì phải nộp Bản sao trích lục ghi chú ly hôn.toà án đang giải quyết yêu cầu ly hôn

    – Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó nếu muốn xin lại vì giấy xác nhận cũ đã hết hạn hoặc muốn xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhan để sử dụng cho mục đích khác.

    Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

    Sau khi đã chuẩn bị hồ sơ gồm đầy đủ giấy tờ, tài liệu nêu trên thì người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tinh trạng hôn nhân sẽ nộp hồ sơ tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP. Theo đó, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được xác định là Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường nơi thường trú của công dân Việt Nam.

    Trong trường hợp công dân Việt Nam không có nơi đăng ký thường trú nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của Luật Cư trú năm 2020 thì Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường nơi đăng ký tạm trú được xác định là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp này cũng được áp dụng với công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang cư trú tại Việt Nam có nhu cầu xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

    Theo đó, khi có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân thì người đã ly hôn sẽ nộp hồ sơ như đã nêu tại mục 2.1 của bài viết này đến Uỷ ban nhan dân cấp xã/ phường nơi thường trú. Nếu không có đăng ký thường trú thì có thể nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường nơi tạm trú để được giải quyết yêu cầu.

    Lưu ý: Người có yêu cầu xin giấy xác nhận có thể uỷ quyền cho người khác xin xác nhận tình trạng hôn nhân cho mình vì không thuộc những trường hợp không được phép uỷ quyền được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 04/2020/TT-BTP.

    Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ yêu cầu của người đã ly hôn:

    Sau khi tiếp nhận hồ sơ của người yêu cầu thì cán bộ hộ tịch- tư pháp tại Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường có thẩm quyền sẽ kiểm tra tính hoàn thiện và hợp lệ của hồ sơ yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Nếu hồ sơ chưa bảo đảm tính hoàn thiện, hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ chỉnh sửa, bổ sung để bảo đảm tính hợp lệ. Nếu hồ sơ đã hợp lệ thì cán bộ hộ tịch- tư pháp cấp xã sẽ tiếp nhận hồ sơ viết giấy giao nhận gửi đến người nộp hồ sơ.

    Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Uỷ ban nhân dân cấp xã sẽ phải tiến hành kiểm tra, xác minh xem người có yêu cầu hiện đang có tình trạng hôn nhân như thế nào và có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu (người đã ly hôn) trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

    Trong trường hợp cần phải chứng minh tình trạng hôn nhân hoặc phải kiểm tra lại thì trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản trả lời, xác nhận thì Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường có thẩm quyền sẽ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu.

    Thủ tục xin xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã ly hôn online:

    Bên cạnh việc thực hiện xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trực tiếp tại Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường có thẩm quyền thì người đã ly hôn nếu có yêu cầu cấp xác nhận có thể nộp hồ sơ, thực hiện đề nghị online thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia.

    Khi truy cập vào website của Cộng dịch vụ công quốc gia thì người yêu cầu sẽ chọn “Đăng ký trực tuyến” và lựa chọn dịch vụ “Xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân”.

    Sau đó thực hiện lựa chọn cơ quan thực hiện của tỉnh, huyện/ quận và chọn “Nộp trực tuyến”. Theo đó, người đã ly hôn có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ điền đầy đủ các thông tin của mình theo mẫu hiển thị. Trong trường hợp người đã ly hôn xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để phục vụ mục đích kết hôn thì phải điền thêm thông tin của người kết hôn cùng mình.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã ly hôn thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Tháng 1 10, 2024
  • Xử lý khi Tòa án từ chối đơn ly hôn không đúng thẩm quyền

    Xử lý khi Tòa án từ chối đơn ly hôn không đúng thẩm quyền

    Việc giải quyết ly hôn phải được thực hiện tại Toà án nhân dân có thẩm quyền. Vậy làm thế nào để xác định được thẩm quyền của Toà án giải quyết ly hôn? Phải xử lý như thế nào khi Tòa án từ chối đơn ly hôn không đúng thẩm quyền?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Xử lý khi Tòa án từ chối đơn ly hôn không đúng thẩm quyền

    Căn cứ pháp lý

    • Luật Hôn nhân và gia đình 2014
    • Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    Pháp luật quy định như thế nào về thẩm quyền giải quyết ly hôn của Toà án?

    Việc xác định thẩm quyền của Toà án giải quyết ly hôn phải dựa vào hai yếu tố: cấp có thẩm quyền và lãnh thổ, địa lý. Cụ thể như sau:

    – Thứ nhất, xác định Toà án có thẩm quyền theo cấp bậc hành chính: Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì thẩm quyền giải quyết đơn phương ly hôn thuộc về Toà án nhân dân cấp huyện.

    – Thứ hai, xác định Toà án có thẩm quyền theo lãnh thổ, địa lý: Theo đó, căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì tuỳ vào từng trường hợp đơn phương ly hôn hay thuận tình ly hôn sẽ xác định được Toà án nhân dân có thẩm quyền giải quyết, cụ thể:

    + Đối với trường hợp ly hôn đơn phương: Nguyên đơn (vợ hoặc chồng) sẽ nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương tại Toà án nhân dân cấp quận huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú (thường trú hoặc tạm trú), làm việc. Theo đó, nếu ly hôn theo diện ly hôn đơn phương thì khi xác định Toà án nhân dân có thẩm quyền phải dựa vào nơi cư trú hoặc làm việc của bị đơn.

    Lưu ý: Trong trường hợp bị đơn không có nơi cư trú, làm việc tại Việt Nam thì nguyên đơn sẽ được quyền chọn Toà án giải quyết ly hôn đơn phương theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

    + Đối với trường hợp ly hôn thuận tình: Vợ, chồng có thể thoả thuận với nhau về việc nộp hồ sơ tại Toà án nhân dân cấp huyện nơi vợ hoặc chồng đang cư trú, làm việc.

    Như vậy, việc giải quyết ly hôn thuộc về Toà án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn (đối với đơn phương ly hôn) hoặc nơi vợ hoặc chồng (đối với thuận tình ly hôn) đang cứ trú, làm việc.

    Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt thì việc xác định Toà án thuộc cấp có thẩm quyền được lưu ý thực hiện như sau: Theo quy định của Bộ luật Dân sự, Bộ luật Tố tụng Dân sự, Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành thì yêu cầu ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp tỉnh.
    Tuy nhiên, đối với trường hợp ngoại lệ, nếu việc ly hôn diễn ra với công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới ở Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết vẫn thuộc Toà án nhân cấp huyện theo quy định tại khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

    Xử lý khi Tòa án từ chối đơn ly hôn không đúng thẩm quyền:

    Theo như phân tích tại mục 1 của bài viết này thì khi nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết ly hôn, người nộp hồ sơ phải nộp tại đúng Toà án nhân dân có thẩm quyền về cả cấp bậc hành chính và vị trí địa lý, lãnh thổ. Do đó mà khi người có yêu cầu giải quyết ly hôn mà nộp hồ sơ tại Toà án nhân dân không đúng thẩm quyền thì Toà án nơi tiếp nhận hồ sơ sẽ từ chối tiếp nhận và hướng dẫn cũng như yêu cầu người nộp hồ sơ thực hiện nộp đúng tại Toà án nhân dân có thẩm quyền.

    Theo đó, người nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết ly hôn sẽ phải xác định được hồ sơ yêu cầu giải quyết ly hôn của mình thuộc diện ly hôn thuận tình hay ly hôn đơn phương. Nếu ly hôn thuận tình thì sẽ tiến hành thoả thuận nộp hồ sơ tại Toà án nhân dân cấp quận/ huyện nơi vợ hoặc chồng cư trú, làm việc.

    Nếu là ly hôn theo diện đơn phương ly hôn thì bên nguyên đơn phải xác định được cụ thể nơi cư trú (tạm trú hoặc thường trú) hoặc nơi làm việc của bị đơn để xác định được chính xác lãnh thổ của Toà án có thẩm quyền.

    Nếu ly hôn có yêu tố nước ngoài thì sẽ nộp hồ sơ tại Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc thuộc trường hợp đặc biệt tại khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì vẫn nộp hồ sơ tại Toà án nhân dân cấp quận/ huyện có thẩm quyền.Xử lý khi Tòa án từ chối đơn ly hôn không đúng thẩm quyền

    Trong trường hợp Toà án nhân dân không có thẩm quyền giải quyết ly hôn những đã tiếp nhận và thụ lý thì phải lập tức chuyển hồ sơ về Toà án nhân dân có thẩm quyền giải quyết và tiến hành xoá tên vụ án trong sổ thụ lý của Toà án theo quy định tại Điều 14 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Sau khi chuyển hồ sơ về Toà án nhân dẫn có thẩm quyền thì phải gửi ngay Quyết định đến các đương sự có liên quan trong vụ, việc ly hôn này.

    Thủ tục giải quyết ly hôn tại Toà án nhân dân có thẩm quyền:

    Để giải quyết ly hôn thì vợ, chồng phải nộp hồ sơ và giải quyết tại Toà án nhân dân có thẩm quyền. Để hoàn tất thủ tục ly hôn thì hai bên vợ, chồng phải thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:

    Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu giải quyết ly hôn:

    Theo quy định của pháp luật hiện hành thì khi yêu cầu giải quyết ly hôn, vợ, chồng cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm đầy đủ các giấy tờ, tài liệu sau:

    – Đơn khởi kiện đơn phương ly hôn (đối với trường hợp ly hôn đơn phương) hoặc Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (đối với trường hợp ly hôn thuận tình);

    – Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

    – Bản sao Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân của vợ và chồng;

    – Trích lục bản sao Giấy khai sinh của các con chung (nếu có);

    – Bản sao Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có);

    – Các giấy tờ chứng minh về công nợ chung của hai vợ chồng (nếu có);

    Một số lưu ý:

    – Trong trường hợp vợ, chồng yêu cầu ly hôn mất Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì phải liên hệ với cơ quan hộ tịch- tư pháp tại Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường nơi đã cấp Bản gốc Đăng ký kết hôn của hai vợ chồng để xin lại Trích lục Giấy đăng ký kết hôn;

    – Khi không có Bản sao Căn cước công dân/ Chứng minh thư nhân dân của hai vợ chồng hoặc của vợ hoặc chồng thì vẫn nộp hồ sơ và trình bày để Toà án hướng dẫn nộp giấy tờ tuỳ thân thay thế;

    – Từ ngày 01/1/2023, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã bị khai từ theo quy định tại Điều 38 Luật Cư trú năm 2020 nên việc quản lý dân sự sẽ được thực hiện thông qua Hệ thống dữ liệu quốc gia hay còn gọi là Sổ hộ khẩu điện tử. Do đó, trong hồ sơ yêu cầu giải quyết ly hôn tại Toà án không còn Bản sao sổ Hộ khẩu nữa mà thay vào đó, theo yêu cầu của Toà án để xác minh cư trú thì người nộp hồ sơ có thể xin Giấy xác nhận cư trú theo mẫu CT07 được ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA.

    Nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết ly hôn tại Toà án nhân dân có thẩm quyền:

    Sau khi chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm đầy đủ giấy tờ, tài liệu nêu trên thì người có yêu cầu sẽ nộp hồ sơ tại Toà án nhân dân cấp quận/ huyện có thẩm quyền giải quyết:

    – Đối với trường hợp ly hôn đơn phương: Nộp hồ sơ tại Toà án nhân dân cấp quận/ huyện nơi bị đơn cứ trú, làm việc;

    – Đối với trường hợp ly hôn thuận tình: Vợ, chồng có thể thoả thuận về việc nộp hồ sơ tại Toà án nhân dân cấp quận/ huyện nơi vợ hoặc chồng đang cư trú, làm việc.

    Tuy nhiên, đối với trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài (vợ hoặc chồng đang cứ trú hoặc làm việc ở nước ngoài) thì nguyên đơn sẽ gửi hồ sơ yêu cầu giải quyết ly hôn tại Toà án nhân dân cấp tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương nơi cư trú cuối cùng của bị đơn tại Việt Nam. Nếu thuộc trường hợp đặc biệt theo quy định tại khoản 4 Điều 35 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì vẫn nộp hồ sơ tại Toà án nhân dân cấp quận/ huyện có thẩm quyền.

    Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ:

    Toà án nhân dân cấp quận/ huyện có thẩm quyền có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ yêu cầu giải quyết ly hôn, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa bảo đảm tính hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung hồ sơ hợp lệ.

    Nếu hồ sơ đã hợp lệ thì cán bộ sẽ lập Phiếu tiếp nhận và ra Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho người nộp hồ sơ. Người nộp hồ sơ sẽ nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục/ Cục Thi hành án dân sự cùng cấp với Toà án để được thụ lý, giải quyết vụ, việc hôn nhân.Sau đó, Toà án sẽ tiến hành thụ lý và giải quyết hồ sơ, yêu cầu ly hôn theo trình tự, thủ tục được quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Xử lý khi Tòa án từ chối đơn ly hôn không đúng thẩm quyền

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Tháng 1 9, 2024
  • Khởi kiện chồng ngoại tình ở đâu? Thủ tục tố cáo ngoại tình?

    Khởi kiện chồng ngoại tình ở đâu? Thủ tục tố cáo ngoại tình?

    Chế độ hôn nhân một vợ một chồng là chế độ được nhà nước tôn trọng và quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay cho thấy nhiều cuộc hôn nhân chỉ diễn ra tốt đẹp trong thời gian đầu nhưng sau đó hôn nhân lại rơi vào tình trạng rạn nứt không thể hàn gắn. Vì lý do đó mà nhiều người đã vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng để thoả mãn nhu cầu cá nhân.

    Một trong số những hành vi vi phạm chế độ này là hành vi ngoại tình của vợ hoặc chồng hoặc cả hai người. Theo đó, mọi hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng đều được xem là hành vi vi phạm pháp luật. Vậy trong trường hợp chồng có hành vi ngoại tình thì khởi kiện ở đâu? Thủ tục tố cáo ngoại tình được thực hiện như thế nào?

    Khởi kiện chồng ngoại tình ở đâu? Thủ tục tố cáo ngoại tình?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    • Luật Hôn nhân và gia đình 2014
    • Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017;
    • Luật Tố cáo năm 2018;
    • Nghị định 110/2013/NĐ-CP
    • Nghị định 82/2020/NĐ-CP

    Ngoại tình có phải là hành vi vi phạm pháp luật không?

    – Ngoại tình được hiểu là mối quan hệ tình cảm ngoài hôn nhân. Cụ thể là khi một người đã có vợ hoặc có chồng theo quy định của pháp luật nhưng lại có quan hệ tình cảm ngoài luồng hôn nhân với một người khác ở bên ngoài thì được gọi là ngoại tình.

    Ngoại tình có thể được thực hiện qua các tin nhắn thân mật, hẹn hò và thậm chí là chung sống với nhau như vợ chồng.

    – Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, hôn nhân một vợ, một chồng bình đẳng được công nhận là một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình.

    Bên cạnh đó, pháp luật về hôn nhân và gia đình hiện hành cũng quy định cấm hành vi chung sống như vợ chồng đối với trường hợp: Người đang có vợ hoặc có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người đang có vợ, có chồng.

    Theo những quy định trên thì hành vi ngoại tình là hành vi vi phạm pháp luật bởi ngoại tình đã xâm phạm đến quan hệ hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

    Khởi kiện chồng ngoại tình ở đâu?

    Việc tố cáo chồng ngoại tình khi phát hiện hành vi ngoại tình của chồng và có đầy đủ căn cứ để chứng minh hành vi ngoại tình của chồng được thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền như Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường/ thị trấn hoặc nộp trực tiếp lên Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường/ thị trấn hoặc Cơ quan Công an có thẩm quyền…

    Việc tố cáo chồng ngoại tình phải được thực hiện bằng đơn tố cáo và kèm theo tài liệu chứng cứ chứng minh đối với hành vi đó để đảm bảo tính xác thực.

    Thủ tục tố cáo ngoại tình được thực hiện như thế nào?

    Thủ tục tố cáo ngoại tình cũng được thực hiện như những thủ tục tố cáo khác. Theo đó, để tố cáo chồng ngoại tình, người tố cáo phải thực hiện theo quy trình, thủ tục sau:

    Bước 1: Người tố cáo ngoại tình có thể tố cáo trực tiếp hoặc gửi đơn tố cáo đến cá nhân hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

    – Trong trường hợp người tố cáo trực tiếp tố cáo lên cá nhân hoặc cơ quan có thẩm quyền thì cán bộ nhận thông tin có trách nhiệm hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc cán bộ tiếp nhận trực tiếp ghi nhận việc tố cáo của người tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ để xác nhận nội dung văn bản;

    – Trong trường hợp người tố cáo gửi đơn tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền thì cần lưu ý một số nội dung trong đơn tố cáo như sau: thời gian tố cáo; thông tin của người tố cáo; nội dung tố cáo; chữ ký hoặc điểm chỉ của người tố cáo;

    – Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn được quy định ở một số cơ quan như: Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường hoặc Cơ quan Công an có thẩm quyền giải quyết…

    Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn tố cáo hoặc thông tin tố cáo có trách nhiệm kiểm tra, xem xét và giải quyết theo quy định của Luật Tố cáo.

    Theo đó, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn phải xác minh nội dung tố cáo và có kết luận rõ ràng về nội dung tố cáo và xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố tố cáo.Khởi kiện chồng ngoại tình ở đâu? Thủ tục tố cáo ngoại tình?

    Theo đó, sau khi nhận đơn tố cáo, cá nhân hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết kết quả tố cáo trong thời gian quy định là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn tố cáo. Tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt có thể gia hạn thêm thời gian giải quyết tố cáo:

    – Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền xét thấy vụ việc có tính chất phức tạp thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày so với quy định;

    – Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền xét thấy vụ việc có tính chất đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày so với quy định;

    Theo đó, cá nhân hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải có quyết định bằng văn bản về việc gia hạn giải quyết tố cáo và thông báo đến người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

    Xử lý vi phạm đối với hành vi ngoại tình:

    Ngoại tình là hành vi vi phạm pháp luật nên khi có hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Tuỳ từng hành vi cụ thể, tuỳ tính chất mà mức độ mà quyết định hình thức xử phạt đối với người có hành vi ngoại tình. Theo đó, các hình thức xử phạt bao gồm: xử phạt vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự và một số hình thức khác theo quy định của pháp luật hiện hành.

    Xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi ngoại tình:

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì người nào ngoại tình, tức vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Theo quy định này, người nào đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn hoặc chung sống với người khác như vợ chồng hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống với người mà mình biết rõ là đang có vợ, có chồng thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

    Theo đó có thể thấy hành vi ngoại tình của người chồng hoặc người vợ có thể phải chịu mức xử phạt cao nhất lên đến 5 triệu đồng. Mức xử phạt này đã được tăng lên so với quy định trước kia cụ thể là Nghị định 110/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP thì mức xử phạt đối với người có hành vi ngoại tình nêu trên chỉ từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Như vậy, việc tăng mức tiền xử phạt cho thấy thái độ khắt khe, nghiêm khắc của pháp luật đối với hành vi ngoại tình.

    Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi ngoại tình:

    Khi hành vi ngoại tình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quan hệ hôn nhân và xét thấy cần phải nghiêm khắc răn đe hơn nữa đối với hành vi ngoại tình thì người ngoại tình sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Cụ thể như sau:

    Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ  thì bị phạt cảnh cáo hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Những trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao gồm:

    – Làm cho quan hệ hôn nhân của một trong hai bên rơi vào tình trạng nghiêm trọng và dẫn đến ly hôn;

    – Đã bị xử phạt vi phạm hành chính trước đây về hành vi ngoại tình nhưng vẫn tái phạm.

    Như vậy, nếu có hành vi ngoại tình xét thấy thuộc các trường hợp nêu trên thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù tối đa là 01 năm.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Khởi kiện chồng ngoại tình ở đâu? Thủ tục tố cáo ngoại tình?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Tháng 1 5, 2024
  • Sổ đỏ tên một mình vợ khi bán chồng có phải ký tên không?

    Sổ đỏ tên một mình vợ khi bán chồng có phải ký tên không?

    Về nguyên tắc, Vợ chồng sở hữu chung bất động sản đều được trao quyền định đoạt về tài sản này. Vậy, Sổ đỏ tên một mình vợ khi bán chồng có phải ký tên không? Làm sao để xác minh bất động sản là tài sản chung hay riêng?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    • Luật Hôn nhân và gia đình 2014
    • Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
    • Bộ luật Dân sự 2015;
    • Nghi-dinh-91-2019-ND-CP

    Sổ đỏ tên một mình vợ khi bán chồng có phải ký tên không?

    Pháp luật có cho vợ chồng đứng tên đại diện trên sổ đỏ?

    Các cá nhân sau khi đăng ký kết hôn với nhau sẽ phát sinh quyền và nghĩa vụ ràng buộc với nhau về mối quan hệ của mình. Trong đó phải kể đến quá trình xác lập quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản của cả hai. Căn cứ theo Khoản 1 Điều 34 Luật hôn nhân và gia đình 2014 đã quy định về việc đăng ký quyền sở hữu quyền sử dụng đối với tài sản chung của các bên như sau:

    Đối với một số tài sản mà pháp luật có quy định phải tiến hành đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng mà việc xác lập quyền sở hữu tài sản này thuộc sở hữu chung của vợ chồng thì giấy chứng nhận quyền sử dụng hữu giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên của cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có những thỏa thuận khác với nhau thì pháp luật tôn trọng;

    Với quy định nêu trên, trong trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng thì về nguyên tắc vợ chồng sẽ cùng đứng tên trên sổ đỏ. Tuy nhiên, quy định này cũng không hề bắt buộc các bên phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật mà vẫn cho phép vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau về việc một bên vợ hoặc chồng đứng đại diện trên sổ đỏ.

    Lưu ý: Việc thỏa thuận một người đứng tên đại diện trên sổ đỏ phải được lập thành văn bản có công chứng.

    Sổ đỏ đứng tên một mình vợ khi bán chồng có phải ký tên hay không?

    Khi bước vào một cuộc hôn nhân, bên cạnh sự thấu hiểu, tôn trọng lẫn nhau thì việc phân định rõ ràng về tài sản chung hoặc tài sản riêng là một phần quan trọng giúp hạn chế xảy ra những xung đột xoay quanh về lợi ích kinh tế. Ngay từ đầu, không rõ ràng trong ghi nhận quyền sở hữu đối với tài sản cụ thể là bất động sản sẽ dẫn đến những tranh chấp không đáng có. Việc chứng minh vợ hoặc chồng có quyền sở hữu, quyết định đến việc mua bán đất  phụ thuộc vào việc xác định đây là tài sản chung hay tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân.

    Trường hợp 1: Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của người vợ

    Theo quy định hiện hành, tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của một cá nhân thì người đó có toàn quyền định đoạt về tài sản này trong đó có việc tự do mua bán không trái với quy định của pháp luật. Chính vì vậy, nếu người vợ chứng minh được đây là tài sản riêng của mình, trong các trường hợp sau đây thì người vợ hoàn toàn có quyền bán bất động sản không cần chữ ký của người chồng:

    – Nếu bất động sản này là tài sản riêng của người vợ được hình thành được mua bán trước hôn nhân. Quyền sở hữu tài sản được người vợ tự thực hiện thông qua nguồn tiền riêng của mình hoặc đi vay mượn từ bên khác để mua bán;

    – Trường hợp gia đình nhà người vợ có kinh tế hoặc có sở hữu về bất động sản và người vợ được tặng cho riêng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân;

    – Tài sản riêng của các bên được hình thành thông qua sự thỏa thuận trong thời kỳ hôn nhân đã được quy định tại Điều 38 39 và 40 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

    – Ngoài ra, còn có những tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của người vợ như:

    + Theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ, người vợ có quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ thì được toàn quyền quyết định với đối tượng này;

    + Những tài sản xác lập quyền sở hữu riêng thông qua bản án, quyết định của Tòa án, hoặc cơ quan có thẩm quyền khác ghi nhận;

    + Ngoài ra, có thể kể đến những khoản trợ cấp ưu đãi mà người vợ được nhận theo quy định của pháp luật liên quan đến ưu đãi cho người có công với cách mạng; hoặc những quyền tài sản gắn liền với nhân thân của người vợ thì sẽ thuộc sở hữu riêng của người này;

    – Những tài sản được hình thành phát sinh từ những tài sản riêng của người vợ thì cũng được coi là tài sản riêng của vợ và việc thực hiện mua bán hay định đoạt cái tài sản này không bắt buộc phải có sự đồng ý của người chồng;

    – Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ những tài sản riêng của vợ thì là tài sản riêng của người vợ trừ trường hợp hai vợ chồng có sự thỏa thuận thống nhất với nhau khác với quy định của pháp luật;

    Với quy định nêu trên, trường hợp sổ đỏ chỉ có tên một mình người vợ và được xác định là tài sản riêng của người vợ thì khi thực hiện bán, cho tặng hoặc cầm cố tài sản thì không bắt buộc phải có sự đồng ý hoặc chữ ký của người chồng.

    Trường hợp 2: Quyền sử dụng đất là tài sản chung của hai vợ chồng

    Tài sản chung của hai vợ chồng được hình thành trong thời kỳ hôn nhân kéo theo sự định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý từ người chồng. Người vợ trước khi quyết định việc bán bất động sản này cho một người khác thì phải có sự đồng ý từ đồng sở hữu đó là người chồng và nhận được chữ ký của người đó. Để xác định được tài sản này thuộc là quyền sở hữu chung thì theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã hướng dẫn cách xác định tài sản chung của hai vợ chồng, cụ thể:

    – Sau khi kết hôn với nhau, người vợ và người chồng cùng thực hiện việc mua đất xác lập quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất góp lại của hai người;

     – Vợ chồng nhận được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung từ người khác thì quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất được coi là tài sản chung;

    – Đáng lưu ý: trong trường hợp không thể chứng minh được đây là tài sản riêng của người vợ hoặc chồng thì mặc nhiên sử dụng đất được coi là tài sản chung của các bên. Đồng thời tại Khoản 1 Điều 29 Luật Hôn nhân gia đình 2014 đã ghi nhận việc bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Ngoài ra, điều khoản này còn ghi nhận được không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập. Tôn trọng sự đóng góp của người hoạt động nội trợ trong gia đình, không trực tiếp tạo nên thu nhập.

    Như vậy, nếu quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng thì cả hai vợ chồng đều có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với quyền sử dụng đất đó. Chính vì vậy khi người vợ tiến hành chuyển nhượng bất động sản cho một người khác thì phải có chữ ký của người chồng. Trong trường hợp người vợ tự ý bán thì hợp đồng mua bán nhà đất này sẽ không có hiệu lực pháp lý.

    Người vợ tự ý bán đất có bị xử phạt hành chính?

    Theo ghi nhận tại Điều 18 Nghị định 91/ 2019/ NĐ-CP thì chỉ quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính khi vi phạm việc chuyển quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện. Soi chiếu quy định này đến trường hợp vợ tự ý bán bất động sản thì hành động này của người vợ nằm trong những điều kiện mà pháp luật đã ghi nhận  nên không thể áp dụng mức phạt này với người vợ.

    Hiện nay, điều kiện để được chuyển quyền sử dụng đất phải đảm bảo yếu tố như bất động sản này đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất không có tranh chấp, đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án và vẫn trong thời gian sử dụng đất mà nhà nước cho phép.

    Do đó hiện nay chưa có một văn bản quy phạm cụ thể nào quy định về việc xử phạt người chồng khi tự ý bán đất là tài sản chung của cả hai.

    Cách giải quyết khi vợ đã tự ý bán nhà đất:

    Để đảm bảo được quyền lợi của mình trong việc định đoạt bất động sản thuộc sở hữu của mình thì người chồng hoàn toàn có quyền đòi lại đất nếu việc mua bán không được diễn ra theo đúng quy định của pháp luật. Cá nhân  hoàn toàn có thể tiến hành khởi kiện ra Tòa án để đòi lại đất và yêu cầu Tòa tuyên bố giao dịch mua bán này là vô hiệu do bị lừa dối theo quy định tại Điều 127 Bộ luật Dân sự 2015. Thủ tục khởi kiện khi người vợ tự ý bán đất cho bên thứ ba gồm những bước như sau:

    – Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện:

    + Cá nhân cần chuẩn bị đơn khởi kiện và ghi rõ nội dung chứng minh đây là tài sản chung của hai vợ chồng, và người vợ đã tự ý thực hiện việc bán bất động sản này khi không có sự đồng ý của người chồng;

    + Cùng với đó chuẩn bị những giấy tờ về nhân thân của cả hai như căn cước công dân hoặc là hộ chiếu còn hạn sử dụng;

    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài sản chung của hai vợ chồng;

    + Những giấy tờ pháp lý chứng minh việc thửa đất đã thực hiện mua bán với một bên thứ ba.

    Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ về giấy tờ hồ sơ khởi kiện thì người chồng sẽ thực hiện đem bộ hồ sơ này đến Tòa án huyện nơi người vợ đang cư trú hoặc làm việc để giải quyết.

    Quá trình nộp đơn có thể được thực hiện bởi các hình thức sau: nộp trực tiếp đến tòa án hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc gửi qua cổng thông tin điện tử nếu tòa án địa phương bạn đã được hỗ trợ hình thức này. ( Xác định thẩm quyền giải quyết của tòa án sẽ căn cứ theo điều 35 và điều 39 bộ luật tố tụng dân sự 2015).

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Sổ đỏ tên một mình vợ khi bán chồng có phải ký tên không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Tháng 1 2, 2024
  • Nghĩa vụ trả nợ chung sau khi ly hôn quy định như thế nào?

    Nghĩa vụ trả nợ chung sau khi ly hôn quy định như thế nào?

    Những năm gần đây, tình trạng ly hôn giữa các cặp đôi diễn ra khá nhiều. Tất nhiên, không phải ai cũng nắm được quy định về nghĩa vụ trả nợ sau khi ly hôn của vợ chồng.

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Nghĩa vụ trả nợ chung sau khi ly hôn quy định như thế nào?

    Căn cứ pháp lý

    • Luật Hôn nhân và gia đình 2014
    • Nghi-dinh-82-2020-ND-CP

    Nghĩa vụ trả nợ chung sau khi ly hôn quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định trách nhiệm liên đới của vợ, chồng như sau:

    – Vợ và chồng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với các giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.

    – Vợ và chồng phải chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.

    Cũng theo quy định ở Điều 37 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng như sau:

    Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

    – Nghĩa vụ phát sinh từ các giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận để xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

    – Các nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của gia đình;

    – Các nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt từ tài sản chung;

    – Các nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để đảm bảo việc duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

    – Các nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

    – Các nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

    Ngoài ra, tại Điều 60, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 còn quy định giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn như sau:

    – Quyền và nghĩa vụ tài sản của vợ và chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba đã có thỏa thuận khác.

    – Nếu trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì căn cứ để áp dụng theo quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.

    Như vậy, nghĩa vụ chung về tài sản hay khoản nợ chung của vợ chồng đối với bên thứ ba vẫn sẽ còn khi chấm dứt quan hệ hôn nhân. Có nghĩa là trường hợp dù vợ chồng đã ly hôn, thì vợ chồng vẫn liên đới chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ chung, trả nợ chung. Nếu trường hợp vợ chồng có khoản nợ chung, thì ngay cả khi đã ly hôn thì:

    – Người có quyền (chủ nợ) vẫn có thể được yêu cầu bất cứ ai, hoặc vợ, hoặc chồng phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ trả nơ;

    – Đối với trường hợp vợ hoặc chồng có là người đứng ra trả nợ chung, thì người đã trả nợ có quyền yêu cầu người còn lại phải trả lại phần nợ thuộc nghĩa vụ (liên đới) của mình.

    Như vậy, căn cứ từu các quy định trên thì vợ chồng có thể thỏa thuận về việc phân chia nghĩa vụ chung về tài sản khi ly hôn và yêu cầu Tòa án ghi nhận sự thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được, vợ chồng có thể yêu cầu Tòa án phân chia nợ chung.

    Chia tài sản chung sau ly hôn theo quy định hiện nay:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

    – Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản số tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và những thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    – Quyền sử dụng đất mà vợ và chồng có được sau khi kết hôn cũng được xác định là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng hoặc được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    – Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để đảm bảo cho nhu cầu của gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    – Nếu trường hợp không có các căn cứ để chứng minh về tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    Như vậy, dẫn chiếu đối với trường hợp trên thì nếu trường hợp ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    + Hoàn cảnh hiện tại của gia đình và của vợ, chồng;

    + Công sức đóng góp bỏ ra của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    + Bảo vệ được lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    + Mức lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    – Tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia bằng hiện vật, nếu trường hợp không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    – Tài sản riêng của vợ, chồng sẽ thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

    Đối với trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì vẫn sẽ được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    – Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Lợi dụng việc ly hôn trốn tránh nghĩa vụ trả nợ bị xử phạt như thế nào?

    Theo quy định tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:

    -Đối với một trong các hành vi sau đây thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng:

    + Đang có vợ hoặc đang có chồng những vẫn còn kết hôn với người khác, hoặc trường hợp chưa có vợ hoặc chưa có chồng nhưng vẫn kết hôn với người mà mình đã biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.

    + Người đang có vợ hoặc đang có chồng nhưng vẫn chung sống như vợ chồng với người khác;

    + Người chưa có vợ hoặc chưa có chồng những vẫn chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    + Người nào kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    + Người nào có hành vi cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

    – Đối với một trong các hành vi sau đây thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng:

    + Người nào kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

    + Người nào kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

    + Người nào có hành vi cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;

    + Người nào lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;

    + Người nào có hành vi lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.

    Như vậy, việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh thực hiện nghĩa vụ trả nợ được xem là hành vi ly hôn giả tạo. Hành vi ly hôn giả tạo này sẽ bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành chính.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Nghĩa vụ trả nợ chung sau khi ly hôn quy định như thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Tháng 12 29, 2023
  • Vợ chỉ ở nhà nội trợ trông con, ly hôn có được chia tài sản?

    Vợ chỉ ở nhà nội trợ trông con, ly hôn có được chia tài sản?

    Vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc gia đình vẫn được tính là lao động có thu nhập và bình đẳng với nhau khi chia tài sản. Thế nhưng nhiều người vẫn thắc mắc: Vợ chỉ ở nhà nội trợ trông con, khi ly hôn có được chia tài sản hay không?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    • Luật Hôn nhân và gia đình 2014
    • Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
    • Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP

    tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    Vợ chỉ ở nhà nội trợ trông con, ly hôn có được chia tài sản?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 59 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014, có ghi nhận về tài sản chung của vợ chồng cần phải được chia đôi, và tính đến các yếu tố sau:

    • Hoàn cảnh của gia đình và hoàn cảnh của vợ/chồng trên thực tế;
    • Công sức đóng góp của vợ chồng trong quá trình duy trì và phát triển khối tài sản chung đó, lao động của vợ chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
    • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong quá trình sản xuất và hoạt động nghề nghiệp để các bên có thể có điều kiện thuận lợi tiếp tục lao động tạo ra thu nhập cho bản thân;
    • Xem xét đến lỗi của mỗi bên trong việc vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

    Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 7 của Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình, hướng dẫn cụ thể về vấn đề chia tài sản chung vợ chồng.

    Theo đó, trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để tiến hành hoạt động chia tài sản của vợ chồng khi thực hiện thủ tục ly hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc sẽ được chia đôi, tuy nhiên trong quá trình chia tài sản chung sẽ tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng sẽ được chia trên thực tế:

    • Hoàn cảnh của gia đình và hoàn cảnh của vợ/chồng, tình trạng về năng lực pháp luật và năng lực hành vi, sức khỏe và tài sản, khả năng lao động và khả năng tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ chồng, cũng như các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền và nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật. Bên gặp khó khăn hơn sau khi thực hiện thủ tục ly hôn tại tòa án thì sẽ được phân chia phần tài sản nhiều hơn so với bên còn lại, hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để đảm bảo duy trì và ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ/chồng;
    • Công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập và phát triển khối tài sản chung là khái niệm để chỉ sự đóng góp về thu nhập và công việc trong gia đình, lao động của vợ chồng trong quá trình duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc người chồng ở nhà chăm sóc gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm trên thực tế. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn thì sẽ được chia phần nhiều hơn trong quá trình giải quyết ly hôn.

    Do đó có thể nói, trường hợp chồng đi làm còn vợ ở nhà làm nội trợ và chăm sóc con cái, người vợ không đi làm và dành phần lớn thời gian vào việc vun đắp cho gia đình vẫn sẽ được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của người chồng. Vì vậy cho nên, vợ chồng trong trường hợp này vẫn bình đẳng với nhau khi chia tài sản.

    Tuy nhiên trên thực tế, người vợ ở nhà làm nội trợ vẫn phải chứng minh công sức đóng góp của các bên, xem bên nào nhiều hơn trong quá trình tạo lập và phát triển khối tài sản chung, quá trình chứng minh phải được thực hiện dựa trên phương diện khách quan và vô tư.

    Như vậy, dù chỉ thực hiện công việc nội trợ và chăm sóc gia đình, không có thu nhập hàng tháng thì người vợ vẫn được coi là người có thu nhập tương đương với chồng trong thời kỳ hôn nhân, vì vậy khi ly hôn họ vẫn sẽ được chia tài sản chung hình thành trong thời kỳ hôn nhân.

    Vợ chỉ ở nhà nội trợ trông con có quyền yêu cầu ly hôn không? 

    Căn cứ theo quy định Điều 51 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn, cụ thể như sau:

    • Vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền là tòa án giải quyết ly hôn;
    • Cha/mẹ hoặc người thân thích có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn khi xét thấy, một bên vợ chồng mắc bệnh tâm thần hoặc mắc các chứng bệnh khác dẫn đến khả năng không có nhận thức và làm chủ được hành vi của mình, xét thấy họ là nạn nhân của hiện tượng bạo lực gia đình, hiện tượng này do chính vợ hoặc chồng của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe và tinh thần của đối phương;
    • Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp người vợ đang mang thai, người vợ đang sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có ghi nhận và ly hôn theo yêu cầu của một bên, cụ thể như sau:

    • Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại cơ quan nhà nước đó là tòa án không thành công, thì tòa án giải quyết ly hôn theo quy định của pháp luật nếu có căn cứ về việc vợ chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc thực hiện các hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vợ của vợ chồng, khiến cho hôn nhân lâm vào tình trạng mâu thuẫn trầm trọng và đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của cuộc hôn nhân không thể đạt được;Vợ chỉ ở nhà nội trợ trông con, ly hôn có được chia tài sản?
    • Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tòa án tuyên bố là mất tích yêu cầu ly hôn thì tòa án phải giải quyết cho ly hôn;
    • Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ chồng có hành vi bạo lực gia đình và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng hoặc sức khỏe hoặc tinh thần của đối phương.

    Theo đó có thể nói, mặc dù người vợ chỉ ở nhà làm nội trợ và trông con, nhưng vẫn có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn. Ngoại trừ trường hợp thuận tình ly hôn, thì người vợ cần phải chứng minh chồng có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ vợ chồng làm cho tình trạng hôn nhân rơi vào trạng thái mâu thuẫn trầm trọng và đời sống chung không thể tiếp tục kéo dài.

    Vợ chỉ ở nhà nội trợ có được quyền nuôi con khi ly hôn không? 

    Căn cứ theo quy định tại Điều 81 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có ghi nhận về quyền nuôi con sau ly hôn, cụ thể như sau:

    • Vợ chồng hoàn toàn có quyền thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con và nghĩa vụ đối với con cái của mỗi bên sau khi ly hôn, trong trường hợp không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu tòa án giải quyết giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về sự phát triển mọi mặt của đứa trẻ, nếu Như con từ đủ 07 tuổi trở lên thì cần phải xem xét nguyện vọng của trẻ;
    • Con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, chưa trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom và nuôi dưỡng hoặc giáo dục con cái, hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    Như vậy có thể nói, quyền nuôi con sau ly hôn được pháp luật căn cứ vào nhiều góc độ khác nhau và nhiều điều kiện cần thiết khác nhau. Xếp vào trường hợp vợ chị ở nhà làm nội trợ, thì việc vợ hay chồng trở thành người trực tiếp nuôi con sẽ dựa trên sự thỏa thuận của cả hai người. Trong trường hợp cả hai cùng thỏa thuận được thì sẽ yêu cầu tòa án giải quyết theo thủ tục luật định. Các tiêu chí mà tòa án thường xem xét đó là:

    • Điều kiện về vật chất như tài sản, công việc, mức thu nhập, nơi cư trú ổn định …;
    • Điều kiện về tinh thần như thời gian dành chăm sóc con cái, nuôi dạy con cái, cách giáo dục con cái …;
    • Có mắc các tệ nạn xã hội hoặc có hành vi bạo lực gia đình và xâm phạm đến quyền lợi của trẻ em hay không.

    Như vậy có thể nói, mặc dù người vợ chị ở nhà làm nội trợ nhưng vẫn có quyền ưu tiên dành quyền nuôi con, đặc biệt là khi con dưới 36 tháng tuổi. Mặc dù vậy, việc không có công việc và thu nhập ổn định lại trở thành một vấn đề bất lợi cho người mẹ khi giành quyền trực tiếp nuôi con, người chồng hoàn toàn có thể lấy nó làm căn cứ để chứng minh rằng người vợ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con.

    Tòa án sẽ xem xét đến khả năng tìm kiếm công việc cũng như thu nhập của người mẹ có được từ công việc đó có đủ điều kiện để đảm bảo cho quá trình nuôi con hay không để ra quyết định giao con cho người vợ trực tiếp nuôi. Như vậy có thể nói, dù chị ở nhà làm nội trợ, nhưng người vợ vẫn có thể giành được quyền nuôi con nếu tòa án xét thấy việc cho con ở với mẹ đảm bảo cho quá trình phát triển của đứa bé.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Vợ chỉ ở nhà nội trợ trông con, ly hôn có được chia tài sản?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Tháng 12 27, 2023
  • Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn

    Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn

    –

    Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi vợ chồng lựa chọn ly hôn tức là cuộc hôn nhân đó đã tan vỡ, đặt ra nhu cầu chia tài sản chung của vợ chồng. Dưới đây là quy định về nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn

    Căn cứ pháp lý

    • Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn:

    Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn sẽ được thực hiện theo Điều 59 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014, cụ thể như sau:

    – Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng được thực hiện theo quy định của pháp luật thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận, nếu hai vợ chồng không thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp hai vợ chồng có thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn sẽ được thực hiện theo thỏa thuận đó;

    – Chia tài sản chung của vợ chồng về bản chất sẽ được chia đôi, và có tính đến những yếu tố cơ bản sau: Hoàn cảnh gia đình của vợ hoặc chồng, công sức đóng góp của vợ chồng vào việc phát triển khối tài sản chung, lao động của vợ chồng được coi là lao động có thu nhập, bảo vệ quyền lợi chính đáng của mỗi bên trong quá trình sản xuất và kinh doanh để các bên có điều kiện thuận lợi tiếp tục lao động tạo ra thu nhập, lỗi của mỗi bên trong quá trình vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ chồng;

    – Tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia bằng hiện vật, nếu như không thể chia bằng hiện vật thì sẽ chia theo giá thị trường, tức là bên nào nhận tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì sẽ phải thanh toán cho bên còn lại phần chênh lệch;

    – Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của vợ và những đối tượng được xác định là con chưa thành niên, những người con đã thành niên tuy nhiên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và nuôi chính bản thân mình, không có tài sản để tự nuôi mình;

    – Tòa án nhân dân tối cao phải chủ trì và phối hợp hiệu quả với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ tư pháp để hướng dẫn thực hiện đúng quy định của pháp luật.

    Những trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn: 

    Việc chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn sẽ được thực hiện theo Điều 61 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 như sau:

    • Nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của vợ chồng không xác định được thì vợ hoặc chồng sẽ được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng trong quá trình tạo lập và duy trì sự phát triển của khối tài sản chung, cũng như công sức đóng góp vào đời sống chung của cả gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình, nếu không thỏa thuận được thì sẽ yêu cầu tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật;
    • Tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể  khác định được theo phần khi tiền hành hoạt động ly hôn, phần tài sản của vợ chồng sẽ được trích ra từ khối tài sản chung đó để chưa cho vợ chồng;
    • Đối với đất nông nghiệp được xác định là loại đất trồng cây hằng năm hoặc vợ chồng thì sản, nếu như cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng loại đất đó thì sẽ được chia theo thỏa thuận của các bên, còn nếu như các bên không có thoả thuận hoặc không thỏa thuận được thì có yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là tòa án nhân dân để giải quyết theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, có nghĩa là chia đôi dựa trên nguyên tắc có lợi cho cả hai bên. Trong trường hợp chỉ có một bên có nhu cầu sử dụng và có điều kiện trực tiếp sử dụng các loại đất đó thì bên đó sẽ được tiếp tục sử dụng, tuy nhiên bên sử dụng sẽ phải thanh toán cho bên còn lại phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm;
    • Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp là loại đất trồng cây hằng năm hoặc nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình, thì trong quá trình giải quyết thủ tục ly hôn, phần sử dụng đất của vợ chồng sẽ được tách ra và chia theo quy định tại Điều 62 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014;

    chia tài sản

     

    • Trong trường hợp vợ chồng chung sống với gia đình nhưng không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn, quyền lợi của các bên không có quyền sử dụng đất ba không tiếp tục chung sống với gia đình sẽ được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014. Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đưa vào kinh doanh thì khi ly hôn, việc chia tài sản chung sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014, tức là vợ chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung của cả hai người sẽ có quyền được nhận lại tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác;
    • Khi chia tài sản là nhà ở được xác định là tài sản chung và đây là chỗ ở duy nhất của hai vợ chồng, trong trường hợp không chia được bằng hiện vật thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền là tòa án sẽ giao cho người vợ hoặc giao cho người chồng trực tiếp nuôi con chưa thành niên và còn bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, con bị mất năng lực hành vi dân sự ưu tiên nhận hiện vật. Trong trường hợp nhà ở là tài sản riêng của vợ chồng nhưng bên còn lại có khó khăn về chỗ ở thì sẽ được quyền lưu cư trong khoảng thời hạn 06 tháng được tính kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt.

    Căn cứ xác định tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn: 

    Căn cứ xác định tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn sẽ dựa vào những yếu tố sau:

    • Thứ nhất, căn cứ vào thời điểm phát sinh tài sản. Căn cứ vào thời điểm phát sinh tài sản thì tài sản chung của vợ chồng phải được xác lập trong thời kỳ hôn nhân. Tức là sau khi có sự kiện pháp lí đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì hai bên chính thức bước vào thời kỳ hôn nhân, và tài sản hình thành trong thời điểm này bao gồm tài sản do vợ chồng tạo lập ra, thu nhập do lao động hoặc do hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ hôn nhân, hoa lợi và lợi tức phát sinh từ tài sản riêng cũng được coi là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Ngoài ra, trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng còn có các thu nhập hợp pháp khác như tiền thưởng hoặc tiền trúng thưởng, tiền trợ cấp, những loại tài sản mà vợ chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 đối với vật vô chủ mát bật bị chôn giấu, các vật bị đắm chìm hoặc vật bị đánh rơi bỏ quên, Gia súc gia cầm bị thất lạc hoặc vật nuôi dưới nước … cũng sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
    • Thứ hai, căn cứ vào nguồn gốc của tài sản. Để xác định tài sản chung của vợ chồng thì còn phải dựa vào nguồn gốc tài sản. Tài sản chung của vợ chồng con được xác định thêm từ các tài sản được thừa kế chung hoặc tặng cho chung. Tài sản được thừa kế bà tặng cho trong thời kỳ hôn nhân chỉ được xác định là tài sản chung của vợ chồng dựa vào ý chí của người để lại thừa kế và người tặng cho. Tài sran được thừa kế chung, tặng cho chung trong thời kỳ hôn nhân thường không nhiều nhưng nó thể hiện được tấm lòng và tình cảm của người cho tài sản phần nào giúp vợ chồng thích lũy thêm tài sản trong thời kỳ hôn nhân. Theo quy định của pháp luật về thừa kế, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung để trở thành tài sản chung chỉ có thể xảy ra trong trường hợp thừa kế theo di chúc. Bởi hàng thừa kế theo pháp luật không có con dâu và con rể. Trong trường hợp đặc biệt nếu cả hai vợ chồng đều được hưởng thừa kế theo pháp luật, thì phần mỗi người được hưởng sẽ được coi là tài sản riêng của người đó.
    • Thứ ba, căn cứ vào ý chí của vợ chồng. Tài sản chung được xác lập dựa trên ý chí của vợ chồng căn cứ theo quy định tại Điều 33 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014. Tức là tài sản chung của vợ chồng còn bao gồm những tài sản mà vợ chồng thỏa thuận đó là tài sản chung. Như vậy thì phần tài sản riêng của vợ chồng có trước thời kỳ hôn nhân sẽ trở thành tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng có thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Việc nhập hay không nhập tài sản riêng thành tài sản chung của vợ chồng hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của người vợ hoặc người chồng, pháp luật không can thiệp trực tiếp vào vấn đề này.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Tháng 12 26, 2023
  • Trích lục kết hôn để làm gì? Trích lục kết hôn có thời hạn bao lâu?

    Trích lục kết hôn để làm gì? Trích lục kết hôn có thời hạn bao lâu?

     

    Kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân giữa hai cá nhân với nhau. Giấy đăng ký kết hôn được xem là loại văn bản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc điều chỉnh, tham gia vào các quan hệ, sự kiện pháp lý khác trong thực tiễn đời sống xã hội. Chính vì vậy, việc làm trích lục kết hôn có vai trò, ý nghĩa vô cùng quan trọng . Vậy trích lục kết hôn để làm gì? Trích lục kết hôn có thời hạn bao lâu?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Trích lục kết hôn để làm gì? Trích lục kết hôn có thời hạn bao lâu?

    Cơ sở pháp lý

    – Luật Hộ tịch 2014;

    – Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch

    Trích lục kết hôn là gì?

    – Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng khi thỏa mãn các điều kiện kết hôn và thực hiện đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật.

    – Như vậy, giấy đăng ký kết hôn được xem là căn cứ pháp lý, xác nhận quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng về mặt pháp luật. Nó là minh chứng chứng minh quan hệ hôn nhân hợp pháp trong các sự kiện pháp lý có liên quan.

    – Theo quy định tại Khoản 3 Điều 18, Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Điều 62 Luật Hộ tịch 2014 trường hợp khi người dân bị mất cả 02 giấy đăng ký kết hôn (bản chính) sau ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì sẽ không được cấp lại giấy đăng ký kết hôn. Chính vì thế trong trường hợp làm mất giấy đăng ký kết hôn, ta cần làm trích lục kết hôn.

    – Trích lục kết hôn là một dạng của trích lục hộ tịch. Khoản 9 Điều 4 Luật hộ tịch 2014 quy định cụ thể như sau:

    “Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch”.

    Giấy trích lục đăng ký kết hôn được hiểu là loại văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch; mà cụ thể ở đây là việc 02 công dân đã đăng ký kết hôn. Như vậy, có thể hiểu trích lục kết hôn là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp để chứng minh sự kiện kết hôn của cá nhân đã thực hiện đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    Trích lục kết hôn để làm gì?

    Thực tế, có rất nhiều trường hợp làm mất bản gốc giấy đăng ký kết hôn. Vậy nên, công dụng chính của trích lục kết hôn cũng thường được sử dụng để thay thế giấy chứng nhận đăng ký kết hôn và được dùng để ly hôn trong trường hợp bị mất/thất lạc giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Văn bản này có giá trị pháp lý tương đương với giấy chứng nhận kết hôn.

    Thủ tục trích lục đăng ký kết hôn:

    Khoản 5, Điều 4 Luật hộ tịch 2014 quy định như sau:

    ” Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch gồm cơ quan đăng ký hộ tịch, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền theo quy định của pháp luật”.

    Như vậy, các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy trích lục kết hôn là Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch, bao gồm: Cơ quan đăng ký hộ tịch là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương, Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

    Để xin trích lục giấy chứng nhận kết hôn, công dân có thế đến đến cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch trước kia thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn; hoặc đến một trong những cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch để làm thủ tục.

    – Quy trình xin trích lục đăng ký kết hôn thường bao gồm các bước cơ bản sau:

    + Bước 1: Soạn hồ sơ

    áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

    Một bộ hồ sơ xin để thực hiện thủ tục trích lục giấy kết hôn gồm:

    Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch (theo mẫu);

    Giấy tờ chứng thực cá nhân;

    Sổ hộ khẩu của người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch;

    Giấy tờ ủy quyền; trong trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục.

    Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ phải xuất trình nêu trên.

    + Bước 2: Nộp hồ sơ

    Người có yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch;

    Người thực hiện yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch có thể trực tiếp nộp hồ sơ; cơ quan, tổ chức có yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch có thể trực tiếp gửi văn bản yêu cầu tại Cơ quản quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ, văn bản yêu cầu qua hệ thống bưu chính.

    Người làm công tác hộ tịch tiếp nhận hồ sơ của bạn sẽ xem xét thành phần hồ sơ; nội dung trong các văn bản đó để kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.

    Trường hợp hồ sơ còn thiếu thành phần; nội dung trong các văn bản còn chưa chính xác; họ sẽ hướng dẫn bạn điều chỉnh, bổ sung hồ sơ cần thiết. Trường hợp hồ sơ đã hợp lệ; thì bạn sẽ được cấp giấy biên nhận; đồng thời cũng chính là giấy hẹn trả kết quả thủ tục hành chính.

    + Bước 3: Nộp lệ phí

    Bạn tiến hành nộp lệ phí cho cơ quan hộ tịch. Mức lệ phí cụ thể sẽ theo từng tỉnh quy định.

    + Bước 4: Nhận kết quả

    Việc trả kết quả thông thường có thể diễn ra ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì sẽ trả kết quả cho bạn theo ngày trên giấy hẹn trả. Theo đúng ngày đó, bạn quay lại nơi nộp hồ sơ thể nhận kết quả.

    Như vậy, thủ tục xin trích lục kết hôn khá đơn giản. Chỉ trong một thời gian ngắn, sau khi nộp hồ sơ nộp cho cơ quan chức năng có thẩm quyền, công dân có thể dễ dàng xin được bản trích lục đăng ký kết hôn. Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu thấy hồ sơ đầy đủ và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch căn cứ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch, ghi nội dung bản sao trích lục hộ tịch, báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch ký cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.

    Trích lục kết hôn có thời hạn bao lâu?

    Hiện nay, pháp luật không có quy định nào quy định về việc hạn chế thời hạn của bản sao được cấp từ sổ gốc hay bản sao được chứng thực từ bản chính nên có thể hiểu giá trị của bản sao là vô thời hạn. Nhưng có thể hiểu cụ thể trên thực tiễn thì bản chính có giá trị bao lâu thì bản sao cũng có giá trị bấy nhiêu thời gian.

    Như vậy, thời hạn của trích lục kết hôn tương đương với thời hạn của giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản gốc.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Trích lục kết hôn để làm gì? Trích lục kết hôn có thời hạn bao lâu?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Tháng 12 21, 2023
  • Chưa ly hôn mà có con với người khác có bị phạt không?

    Chưa ly hôn mà có con với người khác có bị phạt không?

    Một trong những nguyên dân dẫn đến ly hôn có thể xác định là có dấu hiệu ngoại tình. Hiện nay pháp luật bảo vệ chế độ một vợ một chồng, vậy trường hợp chưa ly hôn mà có con với người khác có bị phạt không? Cùng Công ty Luật TNHH PT tìm hiểu nhé

    Căn cứ pháp lý

    • Nghị định số 82/2020/NĐ-CP
    • Luật Hôn nhân và gia đình 2014
    • Bộ luật Hình sự 2015

    Chưa ly hôn mà có con với người khác có bị phạt không?

    Pháp luật Việt Nam với việc bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Do đó, việc có quan hệ ngoại tình có con với người khác không chỉ ảnh hưởng đến tình nghĩa vợ chồng mà còn là hành vi vi phạm pháp luật.Chưa ly hôn mà có con với người khác có bị phạt không?

    Đối với hành vi chung sống với người khác khi đang có vợ, có chồng luôn là hành vi bị cấm. Không chỉ dừng lại ở Luật hôn nhân và gia đình điều chỉnh vấn đề này mà Luật hình sự cũng có điều chỉnh về hành vi xâm phạm chế độ hôn nhân, tùy vào mức độ của hành vi, sự việc mà các quy phạm được áp dụng cũng khác nhau.

    Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác, hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình.

    Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung, đã được gia đình, cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó.

    Theo đó trong trường hợp người đã kết hôn, có con ngoài giá thú và chung sống như vợ chồng với người khác thì người viên này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:

    – Phạt tiền có giá trị từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    +  Đang có vợ hoặc đang có chồng mà còn kết hôn với người khác, hoặc chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà còn chung sống như vợ chồng với người khác;

    + Chưa có vợ hoặc chưa có chồng nhưng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình đã biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    + Người có hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    Như vậy, đối với trưởng hợp đang có vợ hoặc chồng và sinh sống dẫn đến có con với người khác còn bị phạt vi phạm về hành chính.

    Người có có con ngoài giá thú bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào?

    Theo quy định hiện nay thì người có con ngoài giá thú chỉ có con, mà không chung sống như vợ chồng thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, việc có con ngoài giá thú đó là kết quả cho hành vi chung sống như vợ chồng đối với người khác thì có thể bị truy cứu hình sự.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:

    1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đâu, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

    a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

    b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

    2. Phạm tội một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

    b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

    Theo đó, đối với người đã kết hôn mà còn có con ngoài giá thú và chung sống như vợ chồng với người khác thì ngoài xử phạt hành chính còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong những trường đã nêu trên.

    Cách xác định cha mẹ con thế nào khi chưa ly hôn đã có con riêng?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định xác định cha mẹ như sau:

    – Con được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân được xác định là con chung của vợ chồng.

    – Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm vợ chồng chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

    – Con được sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và nếu được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

    – Trong trường hợp cha hoặc mẹ không thừa nhận đó là con của mình thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.

    – Dẫn chiếu với quy định trên nếu trường hợp con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

    Do đó, nếu vợ ngoại tình sau đó mang thai với người khác thì con sinh ra vẫn được xác định là con của cặp vợ chồng bạn, như vậy mặc dù bạn biết chắc rằng đứa bé trong bụng là con của người khác do hậu quả của ngoại tình của vợ bạn thì đứa bé trong bụng vẫn được xác định là con trong thời kì hôn nhân của bạn và vợ bạn.

    Xác nhận cha cho con là thủ tục yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác nhận mối quan hệ huyết thống giữa cha và con. Việc yêu cầu sẽ phát sinh nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý ràng buộc. Để tìm hiểu về thủ tục này, mời bạn đọc tham khảo bài viết sau đây để được cung cấp thông tin chi tiết.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Chưa ly hôn mà có con với người khác có bị phạt không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Tháng 12 19, 2023
  • Chồng bắt cóc con sau khi ly hôn phải giải quyết thế nào?

    Chồng bắt cóc con sau khi ly hôn phải giải quyết thế nào?

    Sau khi ly hôn, chồng không được Tòa án giao cho quyền trực tiếp nuôi con khi ly hôn nhưng lại không tuân thủ các quyền, nghĩa vụ của hai bên sau đó bắt cóc con là hành vi vi phạm pháp luật. Vậy khi đó phải giải quyết thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    • Nghị định số 82/2020/NĐ-CP
    • Luật Hôn nhân và gia đình 2014
    • Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    Chồng bắt cóc con sau khi ly hôn phải giải quyết thế nào?

    Chồng bắt cóc con sau khi ly hôn là hành vi vi phạm pháp luật

    Căn cứ Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền cũng như nghĩa vụ của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:

    – Đối tượng là cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn sẽ có trách nhiệm tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

    – Đối tượng là cha, mẹ không trực tiếp nuôi con phải có trách nhiệm cấp dưỡng cho con.

    – Cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi con sẽ có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, thăm nom con không ai được phép cản trở.

    Lưu ý: Nếu như cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi con có hành vi lạm dụng việc thăm nom con để gây cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc chăm sóc, nuôi dưỡng, trông nom, giáo dục con thì cha hoặc mẹ đang trực tiếp nuôi con thì sẽ có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền chăm sóc, thăm nom con của người đó.

    Như vậy, căn cứ vào quy định trên thì thấy sau khi ly hôn, cha hoặc mẹ không được giao quyền trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con sẽ phải tôn trọng quyền của con được sống chung với cha hoặc mẹ trực tiếp được chăm sóc, nuôi dưỡng con. Do đó, nếu như chồng cũ có hành vi bắt cóc con sau khi ly hôn là hành vi vi phạm pháp luật.

    Chồng bắt cóc con sau khi ly hôn phải giải quyết thế nào?

    Như mục 1 phân tích, việc chồng cũ bắt cóc con sau khi ly hôn khi không có sự đồng ý của người vợ cũ thì đó là hành vi vi phạm pháp luật. Và thực tế, việc này đã xảy ra rất nhiều. Chồng cũ chỉ nghĩ rằng đó là con của mình thì mình được phép làm như vậy nhưng họ chưa hiểu rõ trách nhiệm của pháp luật quy định.

    Khi xảy ra tình trạng chồng bắt cóc con sau khi ly hôn thì vợ hoặc ông bà ngoại có thể xử lý như sau:

    Chồng cũ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn lạm dụng việc thăm nom với mục đích cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì người vợ có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của người chồng, cụ thể chồng cũ có hành vi như:

    + Bị kết án về một trong các tội xâm phạm đến sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm của con với lỗi cố ý.

    + Có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

    + Hành vi phá tán tài sản của con.

    + Người chồng cũ có lối sống đồi trụy, không lành mạnh.

    + Có hành vi xúi giục, ép buộc con thực hiện những hành vi vi phạm pháp luật, trái với đạo đức xã hội.

    Như vậy, nếu xảy ra tình trạng người chồng cũ bắt cóc con đi mà người vợ không hề biết và việc này làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người con hoặc người chồng cũ có hành vi, lối sống không lành mạnh làm ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của con thì được phép làm đơn ra Tòa án yêu cầu hạn chế quyền gặp, thăm nom, chăm sóc của người chồng cũ.

    Hồ sơ, thủ tục yêu cầu hạn chế quyền thăm nom của người chồng sau khi ly hôn có hành vi bắt cóc con

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:

    Hồ sơ yêu cầu hạn chế quyền thăm nom con của người chồng gồm:

    – Đơn yêu cầu hạn chế quyền thăm nom con của người chồng.

    – Giấy tờ tùy thân gồm chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân (bản sao).

    – Quyết định hoặc bản án ly hôn đã có hiệu lực.

    – Các giấy tờ, tài liệu, bằng chứng chứng minh việc người chồng cũ bắt cóc con hoặc việc thăm nom con mà gây ảnh hưởng đến quyền lợi của con.

    Bước 2: Nộp hồ sơ:

    Sau khi soạn đầy đủ hồ sơ như trên, người vợ có thể nộp đơn tại:

    – Tòa án nơi cha/mẹ của con chưa thành niên cư trú (căn cứ điểm k khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự).

    – Tòa án tại nơi người con cư trú (căn cứ điểm c khoản 2 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự)

    Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự thì Tòa án cấp huyện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn chế quyền thăm con sau khi ly hôn của cha hoặc mẹ.

    Do đó, người vợ có thể nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người chồng cư trú hoặc nơi người con chưa thành niên cư trú.

    Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:

    Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết trong vòng 03 ngày làm việc tính từ ngày nhận được đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

    Toà án thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu biết khi thụ lý đơn trong 03 ngày làm việc tính từ ngày thụ lý đơn yêu cầu.

    Sau đó chuẩn bị xét đơn yêu cầu.

    Thời gian để giải quyết đơn yêu cầu hạn chế quyền thăm nom của người chồng đối với con sau khi ly hôn sẽ rơi vào khoảng 01-02 tháng.

    Chồng bắt cóc con sau khi ly hôn bị xử lý như thế nào?

    Hành vi bắt cóc con sau khi ly hôn có thể quy về hành vi chiếm đoạt người dưới 16 tuổi theo quy định tại Điều 153 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, cụ thể như sau:

    – Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: trường hợp người nào có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm giữ người dưới 16 tuổi.

    – Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

    + Thực hiện hành vi vi phạm có tổ chức.

    + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp để thực hiện hành vi vi phạm.

    + Thực hiện hành vi phạm tội đối với người mình có trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc.

    + Thực hiện hành vi vi phạm đối với 02 đến 05 người.

    + Thực hiện hành vi phạm tội 02 lần trở lên.

    + Gây hậu quả làm thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

    – Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

    + Thực hiện hành vi phạm tội có tính chất chuyên nghiệp.

    + Thực hiện hành vi đối với 06 người trở lên.

    + Gây hậu quả làm thương tích, tổn hại sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

    + Hậu quả làm nạn nhân chết.

    + Tái phạm nguy hiểm.

    – Ngoài ra, đối tượng thực hiện hành vi vi phạm còn bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    Xử  hành vi ngăn cản không cho thăm nom con

    Hiện nay, rất nhiều trường hợp vợ/chồng sau khi ly hôn có hành vi ngăn cản không cho thăm nom con. Trên thực tế, hành vi này xảy ra rất nhiều. Căn cứ Điều 56 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em sẽ bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng.

    Như vậy, trường hợp vợ hoặc chồng có hành vi cản trở không cho người còn lại thăm nom con thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo mức ở trên.

    Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

    – Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

    – Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

    – Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Chồng bắt cóc con sau khi ly hôn phải giải quyết thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Tháng 12 15, 2023
←Trang trước
1 … 5 6 7 8 9 … 39
Trang sau→

Luật PT

  • Blog
  • Giới thiệu
  • Câu hỏi thường gặp
  • Tác giả
  • Sự kiện
  • Cửa hàng
  • Mẫu
  • Chủ đề

Twenty Twenty-Five

Được thiết kế với WordPress