Hiện tại tôi có một mảnh đất lớn được nhận thừa kế nhưng chưa sang tên. Tôi muốn chuyển nhượng ngay có được không? Rất mong nhận được phản hồi của các luật sư!
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:
2. Quy định về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này
Đất không có tranh chấp
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án
Trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy, một trong những điều kiện để thực hiện chuyển đổi quyền sử dụng đất là phải có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này.
3. Quy định về thời điểm thực hiện các quyền của người sử dụng đất
Khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 quy định về Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất như sau:
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận.
Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.
4. Ý kiến tư vấn
Đối với trường hợp của bạn, trước hết, bạn cần làm thủ tục khai nhận di sản theo quy định tại Điều 58 Luật Công chứng 2014 để việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất có hiệu lực trước pháp luật, sau đó nếu được xác định là đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác ngay cả khi chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật qua số điện thoại: 0888181120 hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
2. Quy định về các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Theo Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:
Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này
Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành
Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ
Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành
Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất
Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có
Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
3. Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất khai hoang sử dụng ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
Gia đình bạn đã khai hoang và sử dụng ổn định mảnh đất đó từ năm 1994 đến nay nhưng không có giấy tờ gì về quyền sử dụng đất thì cần xem xét có đáp ứng đủ các điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2013 hay không.
Khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu đáp ứng các điều kiện sau:
Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai
Được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch
4. Ý kiến tư vấn
Gia đình bạn đã sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không có vi phạm về đất đai.
Bạn cần có giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì bạn có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Tôi muốn hỏi về vấn đề thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế và phân chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật hiện hành. Cụ thể như sau:
Vợ chồng ông Hoàng bà Thanh có 2 người con là Hoa (1977) và Huệ (1979), có tài sản chung là ngôi nhà số 10 đường H trị giá 552 triệu đồng (đứng tên ông Hoàng). Năm 1982 được sự đồng ý của bà Thanh, ông Hoàng lấy thêm vợ là bà Lan, có 2 người con chung là chị Hương (1983), anh Hùng (1985) và tài sản chung là ngôi nhà số 15, đường T trị giá 524 triệu đồng.
Năm 1996 bà Thanh chết không để lại di chúc. Năm 2005 ông Hoàng chết để lại di chúc cho bà Lan hưởng 2/3 di sản. Tháng 8/2016 do mâu thuẫn nên các con của ông Hoàng đã khởi kiện chia di sản thừa kế của ông Hoàng và bà Thanh. Được biết sau khi bà Thanh chết, ông Hoàng và bà Lan tiếp tục chung sống mà không đăng ký kết hôn.
Luật sư cho tôi hỏi, thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế của ông Hoàng và bà Thanh? Và di sản thừa kế trong trường hợp này sẽ được chia như thế nào?
Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:
1. Thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế của ông Hoàng và bà Thanh?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Thời hiệu thừa kế:
“1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.”
Theo đó, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản. Ở đây, bà Thanh mất năm 1996, ông Hoàng mất năm 2005, tính đến tháng 8 năm 2016 các con ông Hoàng khởi kiện chia di sản thừa kế thì vẫn còn trong thời hiệu được quy định là 30 năm.
2. Di sản thừa kế trong trường hợp này sẽ được chia như thế nào?
Di sản thừa kế trong trường hợp này sẽ được chia như sau:
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 220 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về chấm dứt sở hữu chung:“1. Tài sản chung đã được chia;”
Theo đó, năm 1996 bà Thanh chết, không để lại di chúc thì tài sản chung của bà Thanh ông Hoàng trong thời kỳ hôn nhân là ngôi nhà số 10 đường H trị giá 552 triệu đồng sẽ được chia đôi. Nghĩa là ông Hoàng và bà Thanh mỗi người nhận được phần tài sản tương ứng 552:2=276 triệu đồng.
Căn cứ theo Điểm a Khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật: “a) Không có di chúc;”
Theo đó, bà Thanh chết, do không để lại di chúc nên phần di sản thừa kế bà Thanh để lại sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Người thừa kế theo pháp luật:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”
Ở đây, bà Thanh và ông Hoàng có 2 người con chung là Hoa (1977) và Huệ (1979). Theo Điểm a Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 thì Hoa, Huệ và ông Hoàng thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Vì vậy, phần di sản thừa kế mà bà Thanh để lại sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Theo đó, ông Hoàng, Hoa, Huệ mỗi người sẽ được nhận một phần di sản thừa kế bằng nhau, tương đương với: 276:3=92 triệu đồng.
Vậy phần di sản thừa kế mà ông Hoàng có được tại thời điểm này là: 276+92=368 triệu đồng. Phần di sản thừa kế Hoa và Huệ mỗi người nhận được tại thời điểm này là 92 triệu đồng.
Năm 2005 ông Hoàng chết, Căn cứ theo Khoản 1 Điều 220 Bộ luật Dân sự 2015 thì tài sản chung giữa ông Hoàng và bà Lan trong thời kỳ hôn nhân là ngôi nhà số 15, đường T trị giá 524 triệu đồng sẽ được chia đôi. Theo đó, ông Hoàng và bà Lan mỗi người nhận được một phần di sản thừa kế tương ứng với: 524:2=262 triệu đồng.
Di sản thừa kế của ông Hoàng để lại tại thời điểm này sẽ là: 368 + 262 = 630 triệu đồng.
Do năm 2005 ông Hoàng chết để lại di chúc cho bà Lan hưởng 2/3 di sản nên bà Lan sẽ được hưởng thêm 2/3 phần di sản thừa kế mà ông Hoàng để lại, tương ứng với: 630×2/3=420 triệu đồng.
Căn cứ theo Điểm a Khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thì 1/3 phần di sản thừa kế ông Hoàng còn lại (630 – 420 = 210 triệu đồng) do không có di chúc nên sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.
Được biết bà Lan và ông Hoàng chung sống với nhau như vợ chồng, không có đăng ký kết hôn nên bà Lan không thuộc hàng thừa kế theo quy định của pháp luật tại Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 . Vì vậy, ở đây hàng thừa kế thứ nhất được xác định bao gồm: Hoa, Huệ, Hương, Hùng, mỗi người sẽ được nhận một phần di sản thừa kế ngang nhau, tương đương với: 210:4=52,5 triệu đồng.
Như vậy, bà Lan được hưởng phần di sản thừa kế tương ứng 262+420=682 triệu đồng;
Hoa và Huệ mỗi người được hưởng phần di sản thừa kế tương ứng 92+52,5=144,5 triệu đồng;
Hương và Hùng mỗi người được hưởng phần di sản thừa kế tương ứng 52,5 triệu đồng.
Trên đây là nội dung về chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực đất đai, dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.
Mọi nhu cầu xin liên hệtrực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.
Xin chào Công ty Luật PT. Tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Bà nội tôi có cho bố tôi một mảnh đất, đã làm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng, giao sổ đỏ nhưng chưa sang tên. Giờ bà tôi nghe lời các cô bác muốn đòi lại mảnh đất đã cho bố tôi để bán đi lấy tiền. Gia đình tôi không muốn giao lại đất để bán nhưng các bác tôi nói rằng vì chưa sang tên nên mảnh đất vẫn thuộc về bà tôi, bà tôi có quyền bán.
Vậy chủ đất là bố tôi hay bà tôi? Bà tôi có quyền bán đất hay không? Mong luật sư giải đáp.
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:
Tặng cho quyền sử dụng đất là một dạng cụ thể của tặng cho tài sản, đó là việc người sử dụng đất chuyển giao quyền sử dụng đất của mình cho người khác khi mình còn sống mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận theo sự thỏa thuận.
Thực chất, tặng cho quyền sử dụng đất là một dạng đặc biệt của quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng việc chuyển nhượng này có giá cả thanh toán bằng không. (Theo Giáo trình Luật đất đai, NXB Công an Nhân dân)
3. Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất
Để thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất cần đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 188 Luật Đất đai năm 2013:
Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
Đất không có tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Trong thời hạn sử dụng đất.
Người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
4. Quy định về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 về Tặng cho bất động sản quy định:
Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 cụ thể hoá quy định này: “Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”.
Ngoài ra, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai (điểm a khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013).
Như vậy, để giao dịch tặng cho quyền sử dụng đất có hiệu lực, các bên phải giao kết hợp đồng tặng cho có công chứng, chứng thực và thực hiện thủ tục đăng ký đất đai tại cơ quan đăng ký đất đai.
5. Ý kiến tư vấn
Trong trường hợp của bạn, dù chưa thực hiện thủ tục sang tên nhưng đã có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng, hợp đồng này đủ điều kiện phát sinh hiệu lực và là căn cứ để nộp hồ sơ đăng ký biến động đất đai.
Gia đình bạn cần tiến hành thủ tục đăng ký biến động đất đai thì quyền sử dụng đất sẽ chuyển từ bà của bạn sang bố của bạn, khi đó bà bạn không có quyền bán mảnh đất trên.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận đượcsự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Gia đình tôi có 200m2 đất ở đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nay có việc cần công chứng thì tôi phát hiện ra đã bị mất giấy chứng nhận. Xin hỏi thủ tục cấp lại giấy chứng nhận như thế nào và thời gian cấp lại là bao lâu? Xin cảm ơn.
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:
Người sử dụng đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong các trường hợp được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo điểm k khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013.
2. Thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Căn cứ pháp lý: Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP)
Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận
Đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì:
Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
3. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Căn cứ pháp lý: Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP), Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT
Bước 1: Khai báo, niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận/đăng tin mất Giấy chứng nhận
Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận
Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
Hồ sơ bao gồm:
Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK
Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.
Bước 3: Kiểm tra hồ sơ, lập hồ sơ ký cấp lại Giấy chứng nhận, trao Giấy chứng nhận
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm:
Kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất;
Lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
4. Thời gian thực hiện thủ tục chuyển đổi
Căn cứ pháp lý: điểm l khoản 2 và khoản 4 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP)
Thời gian thực hiện thủ tục này là không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện là 20 ngày.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Tôi bán một mảnh đất cho ông B vào tháng 4 năm 2022, đã viết giấy tay hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không qua công chứng và nhận đủ tiền, giao sổ đỏ, đo đất cho bên B. Nay tôi không muốn bán nữa, tôi muốn trả lại tiền và lấy lại sổ đỏ và quyền sử dụng đất có được không. Bên B doạ kiện tôi ra Tòa để đòi tôi tiến hành sang tên. Liệu tôi có thể lấy lại đất không? Rất mong nhận được sự tư vấn của luật sư.
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:
Bán đất là cách gọi phổ thông của chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác, trong đó người nhận chuyển quyền sở hữu quyền sử dụng đất và người chuyển quyền được bên nhận chuyển nhượng thanh toán số tiền tương ứng với giá trị chuyển nhượng mà hai bên thỏa thuận.
Để công nhận chuyển nhượng thành công giữa bên mua và bên bán, hai bên cần có “Hợp đồng chuyển nhượng”, hay còn gọi là giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật và sau đó là thực hiện các thủ tục hành chính, các nghĩa vụ tài chính để được trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 188 Luật Đất đai năm 2013:
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
Đất không có tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Quy định về công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định việc công chứng, chứng thực hợp đồng văn bản thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:
Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai (sang tên sổ đỏ) tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Trường hợp ngoại lệ
Xét trường hợp của bạn, hai bên mới giao kết hợp đồng viết tay chưa công chứng, chưa đáp ứng điều kiện về hình thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Tuy giao dịch này vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức nhưng khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự quy định “Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.”.
B đã thanh toán đủ tiền tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất nên nếu bên B có yêu cầu công nhận hiệu lực của giao dịch thì Tòa án sẽ ra quyết định công nhận. Trong trường hợp này các bên không phải thực hiện công chứng nữa nhưng hợp đồng vẫn có hiệu lực và có thể tiến hành các thủ tục tiếp theo.
Như vậy, nếu B đệ đơn yêu cầu lên Tòa và Tòa ra quyết định công nhận hiệu lực hợp đồng thì bạn không thể huỷ quyết định chuyển nhượng quyền sử dụng đất và lấy lại quyền sử dụng đất được.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Chào công ty Luật PT. Tôi có câu hỏi xin được tư vấn như sau: Bố mẹ tôi mất sớm, từ nhỏ tôi sống với ông nội. Ông tôi trước khi mất có trăn trối để lại cho tôi một mảnh đất không có sổ đỏ. Tôi muốn hỏi xem mảnh đất này có được công nhận là di sản thừa kế hay không? Xin cảm ơn.
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:
Theo Điều 612 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác” và theo khoản 1 Điều 105 Luật này thì tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Như vậy, quyền sử dụng đất là một trong các tài sản được coi là di sản.
Điều kiện thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất được quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, bao gồm:
Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
Đất không có tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Trong thời hạn sử dụng đất.
Về nguyên tắc, chỉ khi có Giấy chứng nhận người sử dụng đất mới có đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, trong đó bao gồm quyền để lại di sản thừa kế. Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất không có sổ đỏ, Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì xác định quyền sử dụng đất là di sản như sau:
Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác gắn liền với đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì cần phân biệt các trường hợp sau:
Trong trường hợp đương sự có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp Giấy chứng nhận (đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận) thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với đất và quyền sử dụng đất đó.
Trong trường hợp đương sự không có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với đất.
Đồng thời phải xác định ranh giới, tạm giao quyền sử dụng đất đó cho đương sự để UBND cấp có thẩm quyền tiến hành các thủ tục giao quyền sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận cho đương sự theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trong trường hợp UBND cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với đất không được phép tồn tại trên đất đó thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.
Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất và cũng không có di sản là tài sản gắn liền với đất, nếu có tranh chấp thì thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND theo quy định của pháp luật về đất đai.
Theo hướng dẫn của Hội đồng Thẩm phán, khi quyền sử dụng đất được xác định là di sản thì sẽ được chia di sản thừa kế.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Luật sư cho tôi hỏi, pháp luật quy định như thế nào về giao dịch dân sự của người chưa thành niên? Và bố mẹ cháu Anh có thể làm gì để giải quyết vấn đề trong trường hợp sau đây:
Do cần tiền chơi điện tử, cháu Anh (12 tuổi) đã bán chiếc xe đạp mini Nhật mà bố mẹ mua cho để đi học với giá 01 triệu đồng cho chú Quang. Sau khi phát hiện con không đi xe đạp về nhà và nhiều lần tra hỏi, bố mẹ cháu Anh mới biết chiếc xe đã bị bán đi.
Bố mẹ cháu Anh đã tìm gặp chú Quang đề nghị được chuộc lại chiếc xe và hoàn trả chú Quang 01 triệu đồng nhưng chú Quang không đồng ý vì cho rằng việc mua bán giữa chú và cháu Anh là hoàn toàn tự nguyện, chú Quang không có trách nhiệm phải trả lại chiếc xe.
Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:
1. Căn cứ pháp lý về Giao dịch dân sự của người chưa thành niên:
2. Giao dịch dân sự của người chưa thành niên được quy định như sau:
a. Khái niệm người chưa thành niên:
Căn cứ theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Người chưa thành niên:
“1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.”
Theo đó, cháu Anh mới chỉ 12 tuổi nên nằm trong độ tuổi chưa thành niên, cho nên giao dịch dân sự của cháu Anh sẽ do người đại diện theo pháp luật của cháu Anh xác lập, thực hiện.
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 21 BLDS 2015 quy định về Người chưa thành niên: “3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.”
Ở đây, cháu Anh chưa đủ 15 tuổi cho nên khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật là bố mẹ cháu Anh. Trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi, tuy nhiên, trong trường hợp này, cháu Anh đã bán chiếc xe đạp nhằm phục vụ nhu cầu chơi điện tử của cháu, không được xem là nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
b. Giao dịch dân sự của người chưa thành niên:
Căn cứ theo Điều 125 BLDS 2015 quy định về Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện:
“1. Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Giao dịch dân sự của người quy định tại khoản 1 Điều này không bị vô hiệu trong trường hợp sau đây:
a) Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;
b) Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;
c) Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.”
c. Kết luận:
Theo đó, giao dịch giữa cháu Anh và chú Quang không nằm trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này. Vì thế, giao dịch dân sự giữa cháu Anh và chú Quang được coi là vô hiệu bởi cháu Anh chưa đủ 16 tuổi và giao dịch này không được sự đồng ý của bố mẹ cháu Anh.
Trong trường hợp này, các bên cần hiểu rõ về quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên và tiến hành thỏa thuận giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp trên cơ sở tự nguyện. Nếu không thỏa thuận giải quyết được trên cơ sở tự nguyện thì các bên có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực đất đai, dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.
Mọi nhu cầu xin liên hệtrực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.
Đất đã có công bố quy hoạch nhưng chưa có kế hoạch sử dụng hàng năm thì có được chuyển nhượng theo thỏa thuận dân sự hay không? Theo quy định pháp luật 2022
1. Căn cứ pháp lý về đất đã có công bố quy hoạch:
Căn cứ theo Khoản 7 Điều 49 Luật Đất đai 2013 quy định về Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sửa đổi bổ sung bởi Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019.
Cụ thể:
“Điều 49. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
…..7. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật
Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật…..”
2. Nội dung:
Quyền của người sử dụng đất bao gồm quyền được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ việc sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được chuyển giao từ những chủ thể khác thông qua việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho… từ chủ thể có quyền.
Trường hợp 1:
Trong trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật
Trường hợp 2:
Còn đối với trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.
Riêng đối với trường hợp diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất.
Lưu ý:
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền như đã nêu trên.
Như vậy, nếu công bố quy hoạch nhưng chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất vẫn được chuyển nhượng theo thỏa thuận Dân sự nếu có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.”
Theo đó, pháp luật quy định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên về việc mua bán, chuyển nhượng đất đai. Hợp đồng này gồm những điều khoản về thông tin thửa đất, thỏa thuận về giá chuyển nhượng, quyền và nghĩa vụ của các bên, cam kết của các bên,…
Nếu phát hiện vị trí thửa đất thuộc quy hoạch, cần phải kiểm tra trong hợp đồng có nội dung cam kết về việc đất không thuộc quy hoạch hay không.
Nếu có cam kết đất không thuộc quy hoạch thì có thể căn cứ vào thỏa thuận để có hướng xử lý thích hợp. Nếu có cam kết nhưng không ghi rõ hướng xử lý, bên mua có quyền yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại.
Nếu không có cam kết đất không thuộc quy hoạch thì bên mua phải chấp nhận vì nội dung do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp có thể chứng minh là bị lừa dối.
Trên đây là nội dung về việc đất đã có công bố quy hoạch nhưng chưa có kế hoạch sử dụng hàng năm thì có được chuyển nhượng theo thỏa thuận dân sự hay không. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về pháp luật đất đai, dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.
Mọi nhu cầu xin liên hệtrực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.
Hai vợ chồng tôi kết hôn năm 2008 và chung sống tại ngôi nhà do 2 vợ chồng xây dựng từ năm 2010. Tháng 4/2022, chồng tôi bị đột quỵ và qua đời. Sau đó, chủ nợ đến tìm tôi và đòi tôi trả nợ thay chồng 500 triệu đồng chồng tôi vay của anh ta để đầu tư chứng khoán, khoản vay này được thế chấp bởi ngôi nhà của 2 vợ chồng. Tôi không hề biết gì về khoản vay trên. Trong trường hợp này, tôi có nghĩa vụ phải trả nợ thay chồng hay không?
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:
1. Quy định pháp luật về tài sản chung của vợ chồng
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Như vậy, ngôi nhà mà 2 vợ chồng xây dựng năm 2010 được xác định là tài sản chung của vợ chồng bạn.
2. Vợ có phải trả nợ thay chồng hay không?
Liên quan đến nghĩa vụ chung về tài sản vợ chồng, Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
“Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”
Như vậy theo quy định trên thì vợ chồng cùng có nghĩa vụ trả nợ chung nếu việc vay nợ đó xảy ra trong thời kỳ hôn nhân và:
Do cả hai vợ chồng cùng thỏa thuận, xác lập và theo quy định hai người phải cùng chịu trách nhiệm;
Do một trong hai vợ chồng thực hiện nhưng để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
Nghĩa vụ trả nợ phát sinh nhằm chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
Việc vay nợ để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình.
Trong trường hợp trên, chồng bạn đã thế chấp ngôi nhà là tài sản chung của hai vợ chồng nhưng không đáp ứng một trong các trường hợp tại Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì bạn không có nghĩa vụ trả khoản tiền chồng bạn đã vay khi còn sống.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật qua số điện thoại: 0888181120 hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!