Danh mục: Tư vấn pháp luật

  • Thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài theo Luật Nuôi con nuôi 2010

    Thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài theo Luật Nuôi con nuôi 2010

    Tôi có một người bạn nước ngoài muốn nhận con nuôi người Việt Nam. Xin luật sư tư vấn giúp điều kiện nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài là gì? Thủ tục nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài được pháp luật quy định như thế nào?

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Nuôi con nuôi 2010

    Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi

    2. Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài là gì?

    Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài là việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam, giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên định cư ở nước ngoài.

    Các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài

    Các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài quy định tại Điều 28 Luật Nuôi con nuôi 2010 bao gồm:

    • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
    • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây:

    a) Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi;

    b) Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;

    c) Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi;

    d) Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;

    đ) Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.

    • Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi.
    • Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam.

    Chú ý:

    – Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
    – Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam là công dân nước ngoài và người không quốc tịch thường trú hoặc tạm trú ở Việt Nam.

    3. Thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài

    Căn cứ pháp lý:

    Theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 24/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi. Thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc về cơ quan sau:

    – Đối với việc nuôi con nuôi nước ngoài, thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi quyết định cho người đó làm con nuôi; trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng trẻ em quyết định cho trẻ em đó làm con nuôi.

    Sở Tư pháp thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi nước ngoài sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    – Đối với việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau tạm trú ở nước ngoài, thì Cơ quan đại diện nơi tạm trú của người được nhận làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi; trường hợp cả hai bên tạm trú ở nước không có Cơ quan đại diện, thì người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện nào thuận tiện nhất đối với họ.

    4. Điều kiện đối với người nhận con nuôi

    Căn cứ pháp lý: Điều 29 Luật Nuôi con nuôi 2010

    Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này, đó là:

    • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
    • Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên
    • Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi
    • Có tư cách đạo đức tốt

    5. Hồ sơ của người nhận con nuôi

    Căn cứ pháp lý: Điều 31 Luật Nuôi con nuôi 2010

    • Hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:

    a) Đơn xin nhận con nuôi;

    b) Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

    c) Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;

    d) Bản điều tra về tâm lý, gia đình;

    đ) Văn bản xác nhận tình trạng sức khoẻ;

    e) Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;

    g) Phiếu lý lịch tư pháp;

    h) Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

    i) Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này.

    Các giấy tờ, tài liệu quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận.

    • Hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 02 bộ và nộp cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú; trường hợp nhận con nuôi đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này thì người nhận con nuôi có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp.
    • Hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Nuôi con nuôi.
    • Khi nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi, người nhận con nuôi đích danh theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật Nuôi con nuôi phải nộp 01 bộ hồ sơ của người được nhận làm con nuôi và tùy từng trường hợp còn phải có giấy tờ tương ứng sau đây:

    1. Bản sao giấy chứng nhận kết hôn của cha dượng hoặc mẹ kế với mẹ đẻ hoặc cha đẻ của người được nhận làm con nuôi.

    2. Giấy tờ, tài liệu để chứng minh người nhận con nuôi là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi.

    3. Bản sao quyết định của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cho người đó nhận con nuôi Việt Nam và giấy tờ, tài liệu để chứng minh người con nuôi đó với trẻ em được nhận làm con nuôi là anh, chị em ruột.

    4. Giấy tờ, tài liệu để chứng minh trẻ em được nhận làm con nuôi là trẻ em thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này.

    5. Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã, nơi cư trú tại Việt Nam và giấy tờ, tài liệu khác để chứng minh người nhận con nuôi là người nước ngoài đang làm việc, học tập liên tục tại Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi.

    6. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi

    Căn cứ pháp lý: Điều 32 Luật Nuôi con nuôi 2010

    • Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài gồm có:

    a) Các giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này;

    b) Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em;

    c) Tài liệu chứng minh đã thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại khoản 2 điều 15 của Luật này nhưng không thành.

    • Hồ sơ quy định tại khoản 1 điều này được lập thành 03 bộ và nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú.
    • Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.

    7. Thủ tục nộp và tiếp nhận hồ sơ

    (i) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi, Sở Tư pháp xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi (Trừ trường hợp nhận con nuôi đích danh).

    (ii) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp, nếu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý thì ra thông báo cho Sở Tư pháp để làm thủ tục chuyển hồ sơ cho Bộ Tư pháp; trường hợp không đồng ý thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    (iii) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi, Bộ Tư pháp thực hiện các việc sau:

    (iv) Kiểm tra việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi, nếu hợp lệ thì lập bản đánh giá việc trẻ em Việt Nam đủ điều kiện được làm con nuôi nước ngoài;

    (v) Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận nuôi con nuôi đang thường trú.

    (vi) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước có người nhận nuôi con nuôi thông báo về sự đồng ý của người nhận nuôi con nuôi đối với trẻ em được giới thiệu, xác nhận trẻ em sẽ được nhập cảnh và thường trú tại nước mà trẻ em được nhận làm con nuôi, Bộ Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp.

    (vii) Sau khi nhận được thông báo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.

    (viii) Sở Tư pháp thông báo cho người nhận nuôi con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn liên quan đến Thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Tội vô ý làm chết người theo Bộ luật Dân sự 2015

    Tội vô ý làm chết người theo Bộ luật Dân sự 2015

    Tội vô ý làm chết người theo Bộ luật Dân sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 được quy định như thế nào?

    A (25 tuổi) và B (27 tuổi) rủ nhau đi săn thú rừng, khi đi A và B mỗi người mang theo khẩu súng săn tự chế. Hai người thoả thuận người nào phát hiện có thú dữ, trước khi bắn sẽ huýt sáo 3 lần, nếu không thấy phản ứng gì sẽ bắn.

    Sau đó họ chia tay mỗi người một ngả. Khi A đi được khoảng 200 mét, A nghe có tiếng động, cách A khoảng 25 mét. A huýt sao 3 lần nhưng không nghe phản ứng gì của B. A bật đèn soi về phía có tiếng động thấy có ánh mắt con thú phản lại nên nhằm bắn về phía con thú.

    Sau đó, A chạy đến thì phát hiện B đã bị trúng đạn nhưng chưa chết hẳn. A vội đưa B đến trạm xá địa phương để cấp cứu, nhưng B đã chết trên đường đi.

    Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này, A có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Nếu có thì A phải chịu tội gì và mức hình phạt là bao nhiêu?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    vô ý làm chết người

    1. Căn cứ pháp lý của Tội vô ý làm chết người theo Bộ luật Dân sự 2015:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 128 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:

    “Điều 128. Tội vô ý làm chết người

    1. Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
    2. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.”

    Vô ý làm chết người được hiểu là hành vi của một người làm cho người khác bị chết với lỗi vô ý, có nghĩa là người thực hiện hành vi gây hậu quả chết người do không thấy trước được khả năng gây ra hậu quả chết người mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước được, hoặc tuy biết hành vi của mình có thể gây ra hậu quả chết người nhưng tin rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.

    1. Dấu hiệu pháp lý cấu thành tội vô ý làm chết người:

    • Khách thể của tội phạm:

    Khách thể của tội vô ý làm chết người là quyền nhân thân. Đó là quyền sống, quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng của con người.

    Như vậy, trong trường hợp trên A đã tước đoạt tính mạng của B, xâm phạm tới quan hệ nhân thân của B.

    • Mặt khách quan của tội phạm:

    Người phạm tội có hành vi vi phạm quy tắc an toàn. Là những quy tắc nhằm bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe cho con người.

    Hành vi vô ý làm chết người được thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động.

    Tội vô ý làm chết người là tội phạm có cấu thành vật chất, vì vậy hậu quả chết người xảy ra là dấu hiệu bắt buộc đối với tội phạm này. Nếu hậu quả chết người chưa xảy ra thì không thể truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi vô ý.

    Có mối quan hệ ràng buộc giữa hành vi vô ý và hậu quả chết người. Hậu quả của hành vi là nạn nhân chết xuất phát từ hành vi vô ý của người phạm tội gây ra.

    Trong tình huống trên, khi A nghe thấy có tiếng động, A đã huýt sáo 3 lần nhưng không nghe thấy phản ứng gì của B. A bật đèn soi về phía có tiếng động thấy có ánh mắt con thú phản lại nên nhắm bắn về phía con thú. Sau đó, A chạy đến thì phát hiện là B đã bị trúng đạn nhưng chưa chết hẳn. Như vậy, hành vi của A là do không cẩn thận xem xét kỹ lưỡng trong khi đi săn nên đã để đạn lạc vào người B, làm cho B chết.

    • Hậu quả của tội phạm:

    Là làm chết người.

    Trong trường hợp trên thì hành vi của A đã  gây ra hậu quả làm cho B chết.

    • Quan hệ giữa hành vi và hậu quả của tội phạm:

    Người có hành vi vi phạm chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về hậu quả chết người đã xảy ra, nếu hành vi vi phạm của họ đã gây ra hậu quả này.

    Trong trường hợp trên, A nhắm bắn về phía con thú nhưng đã bắn sang B gây ra hậu quả làm B chết. Vậy, hậu quả chết người của B là do hành vi của A gây ra..

    • Mặt chủ quan của tội phạm:

    Ý thức của người phạm tội làm một dấu hiệu mang tính đặc trưng để phân biệt tội vô ý làm chết người và tội cố ý giết người. Người phạm tội thực hiện hành vi vô ý làm chết người của mình được thực hiện dưới dạng hình thức lỗi vô ý, bao gồm cả vô ý do cẩu thả và vô ý do quá tự tin.

    Làm chết người do lỗi vô ý vì cẩu thả là một trường hợp thiếu cẩn trọng dẫn đến hậu quả chết người, hành vi này người phạm tội không thấy trước hậu quả xảy ra mặc dù phải thấy trước hậu quả.

    Làm chết người do vô ý vì quá tự tin là trường hợp người phạm tội thấy được hành vi của mình thực hiện có thể gây ra hậu quả chết người nhưng tin rằng hậu quả đó sẽ không xảy hoặc có thể ngăn ngừa chúng nhưng cuối cùng hậu quả chết người vẫn xảy ta.

    Trong trường hợp này, A phạm tội vô ý làm chết người với lỗi vô ý vì không cẩn thận xem xét. Bởi vì A tuy thấy hành vi của mình có thể ra hậu quả làm chết người nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra nên vẫn thực hiện và đã gây ra hậu quả chết người.

    A không mong muốn hành vi của mình sẽ gây ra cái chết cho B, được thể hiện ở hành động huýt sáo như thỏa thuận với B và chỉ đến khi không nghe thấy phản ứng gì của B, A mới nhắm bắn về phía có ánh mắt con thú. Và khi A phát hiện B đã bị trúng đạn nhưng chưa chết A đã vội đưa B đi cấp cứu. Như vậy, hình thức lỗi của A trong trường hợp trên là lỗi vô ý.

    • Chủ thể của tội phạm:

    Chủ thể của tội vô ý làm chết người là người từ đủ 14 tuổi, có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

    1. Khung hình phạt đối với Tội vô ý làm chết người:

    Pháp luật quy định người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    Đối với trường hợp phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

    1. Kết luận:

    Như vậy, trong trường hợp này, A phải chịu trách nhiệm hình sự về tội vô ý làm chết người. Mức hình phạt theo quy định tại Khoản 1 Điều 128 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, cụ thể: 1. Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm”

    Ngoài ra, trong trường hợp này A sẽ bị phạt hành chính vì sử dụng vũ khí trái phép theo Điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình.

    Cụ thể, Điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 10. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm

    1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Không thực hiện hoặc thực hiện không kịp thời, đầy đủ quy định về kiểm tra định kỳ các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ được trang bị;

    b) Vi phạm chế độ bảo quản các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;

    c) Cho trẻ em sử dụng các loại đồ chơi nguy hiểm bị cấm;

    d) Lưu hành các loại giấy phép về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa không còn giá trị sử dụng.

    2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Không kê khai và đăng ký đầy đủ các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ với cơ quan có thẩm quyền;

    b) Sử dụng các loại pháo mà không được phép.

    3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng, cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;

    b) Trao đổi, mua bán, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp, làm hỏng các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa;

    c) Không thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa;

    d) Sử dụng các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trái quy định nhưng chưa gây hậu quả;

    đ) Sử dụng các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;

    e) Giao vũ khí, công cụ hỗ trợ cho người không có đủ điều kiện, tiêu chuẩn sử dụng;

    g) Không giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định.

    4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Mua, bán các loại phế liệu, phế phẩm là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;

    b) Vi phạm các quy định an toàn về vận chuyển vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;

    c) Cưa hoặc tháo bom, mìn, đạn, lựu đạn, thủy lôi và các loại vũ khí khác để lấy thuốc nổ trái phép;

    d) Sản xuất, tàng trữ, mua, bán, vận chuyển trái phép pháo, thuốc pháo và đồ chơi nguy hiểm;

    đ) Làm mất vũ khí, công cụ hỗ trợ.

    1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Sản xuất, sửa chữa các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;

    b) Sản xuất, sửa chữa các loại đồ chơi đã bị cấm;

    c) Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;

    d) Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép vũ khí thể thao;

    đ) Vận chuyển vũ khí, các chi tiết vũ khí quân dụng, phụ kiện nổ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép hoặc có giấy phép nhưng không thực hiện đúng quy định trong giấy phép hoặc không có các loại giấy tờ khác theo quy định của pháp luật;

    e) Bán vật liệu nổ công nghiệp, Nitrat Amon hàm lượng cao (từ 98,5% trở lên) cho các đơn vị chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc Nitrat Amon hàm lượng cao (từ 98,5% trở lên) hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Sản xuất, chế tạo, sửa chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, súng săn trái phép;

    b) Mang vào hoặc mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trái phép vũ khí, súng săn, công cụ hỗ trợ, các loại pháo, đồ chơi nguy hiểm.

    7. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ công nghiệp thì bị xử lý theo Nghị định của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón, quản lý vật liệu nổ công nghiệp.

    8. Hình thức xử phạt bổ sung:

    a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 1; Điểm b Khoản 2; Điểm d, đ, g Khoản 3; Điểm a, c, d Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6 Điều này;

    b) Tước quyền sử dụng giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm e Khoản 3 Điều này;

    c) Tước quyền sử dụng các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa trong thời hạn từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm a, b, d Khoản 3; Điểm b Khoản 4 Điều này.

    9. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    Buộc thu hồi, hủy bỏ giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.”

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về pháp luật Hình sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Tội trộm cắp tài sản theo Bộ luật Hình sự năm 2015

    Tội trộm cắp tài sản theo Bộ luật Hình sự năm 2015

    Tội trộm cắp tài sản theo Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 được quy định như thế nào?

    Chị An và 2 người bạn uống rượu say, đi loạng choạng và ngã ở dọc đường, Hùng (17 tuổi) phát hiện chị An cùng với hai người bạn nằm mê mệt bên đường.

    Thấy chị An đeo nhiều nữ trang bằng vàng, Hùng đã lấy đi toàn bộ tài sản với tổng giá trị là 10 triệu đồng. Gần sáng chị An tỉnh giấc mới biết mình bị mất tài sản và đi báo công an.

    Luật sư cho tôi hỏi, hành vi của Hùng nêu trên cấu thành tội gì? Căn cứ theo quy định nào của pháp luật hiện hành?

    Tội trộm cắp tài sản

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý của Tội trộm cắp tài sản:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về Tội trộm cắp tài sản:

    “Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

    1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

    đ) Hành hung để tẩu thoát;

    e) Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

    g) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

    c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

    c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

    Trong trường hợp này, hành vi lấy đi số trang sức trị giá 10 triệu đồng của chị An trong lúc chị An say nằm ngủ ở dọc đường của Hùng đã xâm phạm đến quan hệ sở hữu của chị An, đây là quan hệ xã hội được Luật Hình sự bảo vệ. Hành vi của Hùng có đủ các yếu tố cấu thành tội Trộm cắp tài sản, được quy định cụ thể tại Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

    1. Định nghĩa tội Trộm cắp tài sản:

    Tội trộm cắp tài sản được hiểu là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác. Điều 173 không mô tả những dấu hiệu của tội trộm cắp tài sản mà chỉ nêu tội danh.

    Đặc điểm nổi bật của tội trộm cắp tài sản là hành vi lén lút, bí mật lấy tài sản mà chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản không biết mình bị lấy tài sản, chỉ sau khi mất họ mới biết mình bị mất tài sản.

    1. Các yếu tố cấu thành tội Trộm cắp tài sản:

    • Về khách thể: 

    Tội phạm xâm phạm đến quyền sở hữu hợp pháp của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân.

    Trong trường hợp trên, Hùng thấy chị An và hai người bạn say rượu nằm bên đường, thấy chị An đeo nhiều nữ trang bằng vàng nên Hùng đã lấy đi toàn bộ tài sản của chị An trị giá 10 triệu đồng. Như vậy, Hùng không xâm hại đến thân thể, đến tự do của chị An và hai người bạn. Nói cách khác, Hùng không xâm phạm đến quan hệ nhân thân. Hành vi của Hùng đã xâm hại đến quan hệ sở hữu của chị An.

    • Về mặt khách quan của tội phạm: 

    Hành vi trộm cắp tài sản là hành vi lén lút, bí mật chiếm đoạt tài sản của người khác một cách trái pháp luật, lợi dụng sơ hở, mất cảnh giác của chủ sở hữu, người quản lý tài sản, hoặc lợi dụng hoàn cảnh khác như chen lấn, xô đẩy, nhằm tiếp cận tài sản để thực hiện hành vi chiếm đoạt mà người quản lý tài sản không biết.

    Hậu quả của tội trộm cắp tài sản là người phạm tội chiếm đoạt được tài sản từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp luật quy định phải chịu trách nhiệm hình sự. Cụ thể các trường hợp sau:

    “a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
    đ) Tài sản là di vật, cổ vật.”

    Trong trường hợp trên, Hùng đã lợi dụng lúc chị An và hai người bạn say rượu nằm mê mệt bên đường để chiếm đoạt tài sản của chị An. Để xác định hành vi phạm tội của Hùng trong tình huống này ta cần xác định được tại thời điểm mất tài sản, chủ tài sản có biết hay không, bởi nó liên quan đến bản chất của hành vi chiếm đoạt.

    Trong trường hợp này, chị An là chủ tài sản, do bị say rượu nằm mê mệt bên đường  nên trong khi bị Hùng chiếm đoạt tài sản không hề biết mình bị chiếm đoạt tài sản. Phải đến sáng hôm sau tỉnh giấc chị An mới biết mình bị mất tài sản.

    Như vậy, dấu hiệu thời điểm mất tài sản là mốc thời gian, xác định việc tài sản đã bị chiếm đoạt và không nằm trong vòng kiểm soát của chủ tài sản nữa. Tại thời điểm này, chủ tài sản không biết việc mình bị mất tài sản và đây chính là hệ quả của hành vi lén lút.

    Mặt khác trị giá tài sản bị Hùng chiếm đoạt là 10 triệu đồng, thỏa mãn dấu hiệu được nêu trong Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 là từ 2.000.000 đồng trở lên.

    • Về mặt chủ quan của tội phạm:

    Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.

    Mục đích là nhằm chiếm đoạt được tài sản.

    Trong trường hợp này, hành vi của Hùng được thực hiện do lỗi cố ý, Hùng nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi và mong muốn nó xảy ra. Mục đích cuối cùng của Hùng là mong muốn chiếm đoạt tài sản của chị An.

    • Về chủ thể:

    Người phạm tội từ đủ 14 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

    1. Mức hình phạt đối với Tội trộm cắp tài sản:

    Mức hình phạt của tội phạm này được chia thành bôn khung, cụ thể như sau:

     Khung một (khoản 1)

    Có mức hình phạt là phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản nêu ở mặt khách quan.

    – Khung hai (khoản 2)

    Có mức phạt tù từ hai năm đến bảy năm. Được áp dụng đối vối một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

    + Có tổ chức

    + Có tính chất chuyên nghiệp

    + Tái phạm nguy hiểm

    + Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm. Được hiểu là các thủ đoạn tinh vi rất khó phát hiện (như bố trí trộm cắp xe gắn máy tại bãi giữ xe) và các thủ đoạn mang tính nguy hiểm gây thiệt hại thêm cho chủ sở hữu (như dỡ mái nhà để trèo vào trộm cắp…)

    + Hành hung để tẩu thoát

    + Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng.

    + Gây hậu quả nghiêm trọng

    – Khung ba (khoản 3)

    Có mức phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

    + Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.

    + Gây hậu quả rất nghiêm trọng

    Có mức phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau:

    + Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên.

    + Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng

    – Khung bốn (khoản 4)

    Có mức phạt tù từ mười hai đến hai mươi năm, được áp dụng với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

    + Chiếm đoạt tài sản trị giá năm trăm triệu đồng đồng trở lên;

    + Trộm cắp tài sản trị giá từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017;

    + Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

     Hình phạt bổ sung (khoản 5)

    Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính nêu trên, tuỳ từng trường hợp cụ thể, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.

    1. Một số vấn đề cần chú ý đối với Tội cướp tài sản:

    + Phân biệt dấu hiệu đặc trưng của tội trộm cắp tài sản với một số tội có dấu hiệu gần tương đồng.

    + Thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

    Trường hợp người phạm tội dùng thủ đoạn gian dối tiếp cận tài sản để đến khi có điều kiện mới lén lút chiếm đoạt tài sản của bị hại thì đó là dấu hiệu của tội trộm cắp tài sản chứ không phải là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

    + Thủ đoạn đặc trưng của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là không cần che giấu hành vi và thực hiện công khai hành vi chiếm đoạt. Nhiều người nhìn thấy và không nghi ngờ gì về hành vi chiếm đoạt tài sản.

    Trường hợp người phạm tội lợi dụng không có ai trực tiếp quản lý tài sản, giả làm người có trách nhiệm đến và chiếm đoạt tài sản đó. Trường hợp này người phạm tội đã thực hiện hành vi lén lút ở việc che giấu thân phận thật của mình (giả làm người có trách nhiệm) để lén lút với mọi người xung quanh và người quản lý tài sản, tiếp cận và thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.

    Do vậy, họ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản chứ không phải tội công nhiên chiếm đoạt tài sản.

    + Thủ đoạn đặc trưng của tội cướp giật tài sản là hành vi công khai và nhanh chóng giằng lấy, giật lấy tài sản thường là gọn nhẹ của người khác rồi nhanh chóng tẩu thoát. Trường hợp người phạm tội lợi dụng chỗ đông người lén giật tài sản của người khác để không bị phát hiện rồi sau đó chiếm đoạt tài sản ấy.

    Trường hợp này thực chất người phạm tội đã lén lút (không có ý thức công khai) chiếm đoạt tài sản bằng cách giật lấy tài sản thật nhanh chóng để không ai thấy. Người phạm tội đã lén lút cả đối với người bị hại và đối với người xung quanh.

    Do vậy, trường hợp này là tội trộm cắp tài sản chứ không phải là tội cướp giật tài sản.

    1. Kết luận:

    Như vậy, căn cứ vào những phân tích trên, căn cứ vào khách thể và mặt khách quan của tội phạm ta thấy, Hùng có đủ những dấu hiệu để cấu thành tội trộm cắp tài sản được quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về pháp luật hình sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Chào các luật sư. Tôi có vấn đề cần tư vấn như sau: Tôi và vợ kết hôn năm 2015 nhưng trong quá trình chung sống hai bên có nhiều mâu thuẫn nên đã ly thân từ tháng 5 năm 2022. Hiện tại, tôi đang làm việc ở Nhật Bản nên chưa về làm thủ tục ly hôn được.

    Trong quá trình chung sống, 2 vợ chồng tôi có một số tài sản chung bao gồm 2 mảnh đất và 1 xe ô tô. Chúng tôi có thể phân chia tài sản trước khi ly hôn được không? Nếu có thì cần làm những thủ tục nào? Xin cảm ơn luật sư!

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Luật Công chứng 2014

    Nghị định 126/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình

    2. Quy định về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    tài sản chung trong thời kỳ hôn nhânTrường hợp của bạn, nếu hai vợ chồng bạn chưa ly hôn nhưng muốn thỏa thuận phân chia tài sản thì thực hiện thủ tục chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân theo quy định tại Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:

    Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

    2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

    3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”

    Như vậy, các bạn có quyền thoả thuận chia tài sản chung kể cả khi chưa ly hôn. Về nguyên tắc, tài sản chung của vợ chồng được chia như sau: Vợ, chồng tự thỏa thuận phân chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung hoặc Vợ, chồng yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ các trường hợp quy định tại Điều 42 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, cụ thể:

    Điều 42. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

    Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

    2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

    a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;

    b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;

    c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;

    d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;

    đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;

    e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Điều kiện chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    Điều kiện tiên quyết cần phải có để đạt được mục đích chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là phải có quan hệ hôn nhân, và trong thời kỳ hôn nhân vợ, chồng có tạo lập tài sản chung hợp pháp theo quy định của pháp luật.

    Điều kiện về tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được quy định rõ tại Điều 12 Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật hôn nhân và gia đình 2014:

    “1. Tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký theo quy định tại Điều 34 của Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm quyền sử dụng đất, những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu.

    2. Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.

    3. Trong trường hợp tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn nhân mà trong giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả vợ và chồng

    thì bên được chia phần tài sản bằng hiện vật có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký tài sản cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở văn bản thỏa thuận của vợ chồng hoặc quyết định của Tòa án về chia tài sản chung

    Hậu quả pháp lý chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân

    Hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được quy định rõ tại Điều 14 Nghị định 126/2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình: 

    Điều 14. Hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

    1. Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.

    2. Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng.

    3. Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng.”

    3. Thủ tục phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    3.1. Chia tài sản chung theo thoả thuận của các bên

    Về mặt thủ tục, các bạn cần chú ý thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

    Cụ thể, đối với văn bản được soạn thảo sẵn, việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo Điều 40 Luật Công chứng 2014:

    Điều 40. Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn

    1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:

    a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

    b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;

    c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

    d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;

    đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.

    2. Bản sao quy định tại khoản 1 Điều này là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực. 

    3. Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.

    4. Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch.

    5. Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe doạ, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.

    6. Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa.

    Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.

    7. Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.

    8. Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên  yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.

    Bước 1: Hai bên chuẩn bị hồ sơ:

    – Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản có thể hai bên tự lập và  thể hiện ra văn bản cụ thể trước khi đến văn phòng công chứng (hoặc có thể sử dụng dịch vụ soạn thảo hợp đồng tại văn phòng công chứng)

    – Giấy chứng nhận quyền tài sản: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; giấy chứng nhận đăng ký xe;…

    – Giấy đăng ký kết hôn

    – Giấy tờ chứng minh nhân thân

    – Sổ hộ khẩu

    Bước 2: Hai bên đến phòng công chứng nơi có đất nếu tài sản phân chia là đất đai, hoặc văn phòng công chứng nơi cư trú của một trong các bên nếu là tài sản khác và thực hiện theo hướng dẫn của công chứng viên

    3.2. Vợ, chồng yêu cầu Toà án giải quyết việc chia tài sản chung

    Nếu các bên không thể thỏa thuận được thì việc phân chia tài sản sẽ được giải quyết tại Tòa án nếu một trong các bên có yêu cầu. Khi đó, Tòa án sẽ phân chia tài sản của các bên như giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Thủ tục thực hiện như sau:

    Bước 1: Một trong các bên sẽ nộp đơn khởi kiện phân chia tài sản hoặc cả hai bên làm đơn yêu cầu phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Nộp tiền án phí, lệ phí theo yêu cầu để được thụ lý hồ sơ.

    Bước 2: Sau khi tiến hành thụ lý hồ sơ, tòa án sẽ căn cứ vào các yếu tố sau để tiến hành giải quyết phân chia tài sản:

    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

    Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuê có được Luật Đất đai 2013 cho phép không?

    Góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuê có được Luật Đất đai 2013 cho phép không?

    Công ty tôi hiện đang hợp tác với một đối tác Hàn Quốc đầu tư vào một công ty khác. Sắp tới chúng tôi muốn tăng tỷ lệ sở hữu bằng cách góp thêm vốn. Công ty tôi đang sử dụng đất thuê thì có được góp vốn bằng đất thuê đó vào công ty khác không? Xin trân trọng cảm ơn.

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2013

    Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13

    2. Quy định về cho thuê đất

    Luật Đất đai 2013 quy định về Cho thuê đất tại Điều 56 như sau:

    Điều 56. Cho thuê đất

    1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:

    a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

    b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;

    c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;

    d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;

    đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;

    e) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;

    g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.

    2. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

    Có thể thấy, pháp luật hiện nay quy định hai hình thức cho thuê đất, đó là cho thuê đất thu tiền hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Với mỗi hình thức cho thuê thì người sử dụng đất (cụ thể trong trường hợp của bạn là tổ chức kinh tế) có những quyền, nghĩa vụ khác nhau. Để xác định công ty bạn có thể góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuê vào công ty khác hay không, cần biết công ty bạn thuê đất theo hình thức nào.

    3. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuê vào công ty khác có được không?

    • Đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, quyền và nghĩa vụ của tổ chức được quy định tại Điều 174 Luật Đất đai 2013 như sau:

    Điều 174. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê

    1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.

    2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây:

    a) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;

    b) Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

    c) Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;

    d) Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;

    đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.

    3. Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; việc thực hiện các quyền phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Trường hợp tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 173 của Luật này.

    4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    a) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;

    b) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng;

    c) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng.”

    Căn cứ theo điểm đ khoản 2 Điều này thì tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền góp vốn bằng cả quyền sử dụng đất thuê và tài sản thuộc sở hữu của mình trên đất thuê đó để hợp tác kinh doanh với các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

    • Đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được quy định tại Điều 175 như sau:

    Điều 175. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm

    1. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;

    b) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;

    c) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

    d) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

    đ) Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

    2. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.

    4. Ý kiến tư vấn

    Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều này thì tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm chỉ có quyền góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê.

    Nếu công ty bạn được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền góp vốn bằng cả quyền sử dụng đất thuê và tài sản thuộc sở hữu của mình trên đất thuê đó để hợp tác kinh doanh với các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Ngược lại, nếu công ty bạn được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm chỉ có quyền góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê.

    Chú ý, việc góp vốn dưới dạng quyền sử dụng đất cần phải tuân thủ một số điều kiện nhất định, cụ thể theo Luật đất đai 2013 như sau:

    “Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất.

    2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

    3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”

    Về thủ tục đăng ký góp vốn bằng đất, chị có thể tham khảo quy định tại Khoản 5 Điều 79, Nghị định 43/2014/NĐ – CP  gồm các bước sau:

    Bước 1: Chuẩn bị 1 bộ hồ sơ hợp lệ về thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Gửi thông tin địa chính liên quan đến văn phòng thuế để xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính đối với đất.

    Bước 2:  Xác nhận hợp đồng thuê đất, các thông tin biến động vào Giấy chứng nhận trao bởi cơ quan Tài nguyên- Môi trường nơi đăng ký .

    Bước 3: Trong trường hợp phải cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cần lập hồ sơ gửi cơ quan có liên quan giải quyết. Trường hợp góp vốn bằng tài sản gắn liền với một phần mảnh đất cho thuê thì phải làm thủ tục tách thửa theo quy định.

    Bước 4: Cơ quan tiến hành cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, trao lại giấy chứng nhận cho người sở hữu.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên theo pháp luật hiện hành 2022

    Định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên theo pháp luật hiện hành 2022

    Hiện nay, việc con cái có tài sản riêng đã không còn là chuyện xa lạ, thậm chí trong nhiều gia đình, con cái họ đã tích lũy được tài sản riêng từ khi còn rất nhỏ cùng khối tài sản đáng ngưỡng mộ. Quyền có tài sản riêng của con cái được pháp luật ghi nhận rõ ràng tại Điều 75 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Tuy nhiên, để tránh trường hợp con cái sử dụng tài sản riêng một cách không hợp lý, pháp luật đã quy định trao cho cha mẹ quyền quản lý, định đoạt tài sản riêng của con trong một số trường hợp nhất định.

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    2. Quyền có tài sản riêng của con

    Căn cứ: Điều 75 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014tài sản riêng của con

    • Con có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của con bao gồm tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, thu nhập do lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của con và thu nhập hợp pháp khác. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của con cũng là tài sản riêng của con.
    • Con từ đủ 15 tuổi trở lên sống chung với cha mẹ phải có nghĩa vụ chăm lo đời sống chung của gia đình; đóng góp vào việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình nếu có thu nhập.
    • Con đã thành niên có nghĩa vụ đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình theo quy định tại khoản 4 Điều 70 của Luật này (Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình. Khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình.)

    3. Quy định về quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên

    Điều 76 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định rất rõ về vấn đề quản lý tài sản riêng của con, cụ thể như sau:

    • Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý.
    • Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý được giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác.
    • Cha mẹ không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp con đang được người khác giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự; người tặng cho tài sản hoặc để lại tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đã chỉ định người khác quản lý tài sản đó hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
    • Trong trường hợp cha mẹ đang quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự mà con được giao cho người khác giám hộ thì tài sản riêng của con được giao lại cho người giám hộ quản lý theo quy định của Bộ luật dân sự.

    Bên cạnh đó, tại Điều 21 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định:

    • Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
    • Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
    • Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.”

    Tương tự quy định trên, tại Điều 77 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 đã quy định cụ thể về việc định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự như sau:

    • Trường hợp cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi thì có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con, nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
    • Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ.
    • Trong trường hợp con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì việc định đoạt tài sản riêng của con do người giám hộ thực hiện.

    Như vậy, trừ một số trường hợp bị hạn chế định đoạt tài sản riêng theo quy định trên, con đã thành niên (từ đủ 18 tuổi) được toàn quyền quản lý, định đoạt tài sản riêng của mình.

    4. Tình huống minh hoạ

    Con tôi năm nay 14 tuổi. Từ nhỏ, cháu có thói quen tiết kiệm tiền từ các khoản tiền mừng tuổi, tiền thưởng, tiền được cho,… Hiện cháu đang tiết kiệm được khoảng 100 triệu đồng và tôi là người giữ số tiền đó. Nay tôi có công việc làm ăn nên tôi muốn mượn tạm tiền của cháu. Tuy nhiên, hàng xóm có bảo tôi rằng tôi không có quyền sử dụng tài sản riêng của con. Vậy tôi có thể sử dụng tiền của con tôi không?

    Nội dung câu hỏi này Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    Điều 75 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định về Quyền có tài sản riêng của con như sau:

    • Con có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của con bao gồm tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, thu nhập do lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của con và thu nhập hợp pháp khác. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của con cũng là tài sản riêng của con.
    • Con từ đủ 15 tuổi trở lên sống chung với cha mẹ phải có nghĩa vụ chăm lo đời sống chung của gia đình; đóng góp vào việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình nếu có thu nhập.
    • Con đã thành niên có nghĩa vụ đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình theo quy định tại khoản 4 Điều 70 của Luật này.

    Về quản lý tài sản riêng của con, Điều 76 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:

    • Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý.
    • Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý được giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác.
    • Cha mẹ không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp con đang được người khác giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự; người tặng cho tài sản hoặc để lại tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đã chỉ định người khác quản lý tài sản đó hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
    • Trong trường hợp cha mẹ đang quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự mà con được giao cho người khác giám hộ thì tài sản riêng của con được giao lại cho người giám hộ quản lý theo quy định của Bộ luật dân sự.

    Với trường hợp của bạn, con của bạn 14 tuổi nên tài sản riêng của con do cha mẹ quản lý. Theo khoản 1 Điều 77 Luật này: “Trường hợp cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi thì có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con, nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”.

    Như vậy, bạn có quyền định đoạt tài sản của con nếu việc định đoạt đó vì lợi ích của con và phù hợp với nguyện vọng của con.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Quyền định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên theo pháp luật hiện hành 2022

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Hợp đồng thuê nhà ở và một số tình huống liên quan (Phần 1)

    Hợp đồng thuê nhà ở và một số tình huống liên quan (Phần 1)

    Hợp đồng thuê nhà ở là một dạng cụ thể của hợp đồng thuê tài sản, là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa bên cho thuê và bên thuê. Theo đó bên cho thuê có nghĩa vụ giao nhà ở cho bên thuê, bên thuê có nghĩa vụ trả tiền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. 

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Nhà ở 2014

    2. Tình huống 1

    hợp đồng thuê nhà ởTôi và chị X có ký hợp đồng cho thuê nhà, thời hạn thuê từ 12/2021 đến hết tháng 12/2022, thanh toán tiền trọ vào đầu tháng. Tuy nhiên, từ tháng 7/2022, tôi không liên hệ được với chị X và chị cũng chưa thanh toán tiền cho tôi tiền nhà tháng 7, 8, 9. Giờ tôi muốn chấm dứt hợp đồng với chị X và cho người khác thuê được không?

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    Điều 132 Luật Nhà ở 2014 quy định về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng thực hiện thuê nhà ở như sau:

    1. Trong thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;

    b) Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;

    c) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thoả thuận trong hợp đồng;

    d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;

    đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;

    e) Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;

    g) Thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này.

    3. Bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở khi bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi sau đây:

    a) Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;

    b) Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thoả thuận;

    c) Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.

    4. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác; nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

    Bạn và chị X đã thỏa thuận trong hợp đồng là phải thanh toán tiền thuê nhà vào đầu mỗi tháng nhưng chị X đã không thanh toán tiền nhà 3 tháng 7, 8, 9 mà không có lý do chính đáng nên bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 132 Luật Nhà ở 2014.

    Ngoài ra, bạn cần chú ý thông báo cho chị X biết về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước ít nhất 30 ngày theo quy định tại khoản 4 Điều này, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

    3. Tình huống 2 

    Chào luật sư! 15/8 vừa rồi tôi có đặt cọc 8 triệu để thuê 1 căn nhà ở Hà Nội nhưng chưa lập hợp đồng đặt cọc, hôm đó chủ nhà nói có thể ở tối đa 5 người.. Đến hôm sau, chủ nhà liên hệ với tôi để trao đổi về hợp đồng thuê nhà thì chỉ cho tối đa 3 người ở, 2 bên không thoả thuận được hợp đồng. Trong trường hợp này tôi có lấy lại cọc được không?
    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Đặt cọc như sau:
    – Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
    – Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền:

    + Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc

    + Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

    Có thể thấy, luật không quy định về hình thức của hợp đồng đặt cọc. Bên cạnh đó, căn cứ Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định “Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể”.

    Với trường hợp của bạn, dù hai bên không có văn bản thỏa thuận nhưng hai bên có thoả thuận đặt cọc và bạn đã chuyển tiền cọc cho chủ nhà thì giao dịch đặt cọc này vẫn có giá trị pháp lý.

    Căn cứ khoản 2 Điều 328 của Bộ luật dân sự 2015:

    nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác”.

    Bạn có quyền yêu cầu bên cho thuê nhà thực hiện đúng theo thoả thuận đặt cọc trước đó. Nếu không có thoả thuận thì thực hiện theo quy định của khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự nêu trên.

    Nếu chủ nhà từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì bạn có quyền yêu cầu chủ nhà hoàn trả lại tiền cọc cho bạn. Trường hợp, chủ nhà không đồng ý trả cọc thì bạn có thể khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền với thủ tục như sau:

    • Chuẩn bị hồ sơ: Đơn khởi kiện, hợp đồng thuê nhà, hợp đồng đặt cọc thuê nhà hoặc bất cứ giấy tờ, tài liệu nào liên quan đến việc cho thuê nhà và đặt cọc cho thuê nhà (nếu có); giấy tờ nhân thân của người thuê, người cho thuê…
    • Nơi nộp hồ sơ: Toà án nhân dân cấp huyện nơi người bị kiện cư trú, làm việc thông qua việc nộp trực tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc gửi online qua Cổng thông tin điện tử của Toà án (nếu có).
    • Toà án giải quyết: Thông thường thời gian này sẽ từ 02 – 06 tháng tuỳ vào mức độ phức tạp của từng vụ án. Trong thời gian này, Toà án sẽ chuẩn bị xét xử và mở phiên toà xét xử giải quyết tranh chấp của các bên.

    4. Tình huống 3

    Chị A cho anh B thuê nhà nguyên căn có diện tích 70m2,  từ ngày 10/8/2017 ( gồm căn nhà 30m2 và sân vườn phía trước 40m2) thời hạn 1 năm (B có đặt tiền thế chân là 1 tháng tiền nhà, hợp đồng có công chứng).

    Được sự đồng ý của A, ngày 17/8/2017 B tự tu sửa chữa nhà cho khang trang hơn bằng tiền của mình khoảng 3 triệu đồng.

    Thuê được 2 tháng, đến ngày 10/10/2017  chị A báo cho B biết sẽ bán nhà cho bà C. Sau  khi bà C trở thành chủ sở hữu mới đã thông báo với B là sẽ xây phần diện tích trước nhà làm nhà trọ khoảng 30m2, phần diện tích còn lại là lối đi vào nhà anh B, đồng thời bà C sẽ tăng giá cho thuê.

    Ông B bức xúc cho rằng hợp đồng thuê nhà vẫn còn đến 10 tháng nữa, bà C không có quyền phá vỡ hợp đồng cho thuê mặc dù đã đổi chủ sở hữu, việc cắt thêm nhà trọ và tăng giá tiền thuê là không đúng pháp luật. Tuy nhiên bà C không đồng ý.   

    Thứ nhất, ngày 10/10/2017 chị A báo cho anh B là bán căn nhà cho bà C và anh B đã biết và không có ý kiến gì về việc chị A bán căn nhà và không ý định chuyển đi khi chủ nhà mới là C.

    Điều 127. Mua bán nhà ở đang cho thuê
    1. Trường hợp chủ sở hữu bán nhà ở đang cho thuê thì phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê nhà ở biết về việc bán và các điều kiện bán nhà ở; bên thuê nhà ở được quyền ưu tiên mua nếu đã thanh toán đầy đủ tiền thuê nhà cho bên cho thuê tính đến thời điểm bên cho thuê có thông báo về việc bán nhà cho thuê,

    trừ trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bên thuê nhà ở nhận được thông báo mà không mua thì chủ sở hữu nhà ở được quyền bán nhà ở đó cho người khác, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác về thời hạn.2. Trường hợp bán nhà ở đang cho thuê thuộc sở hữu nhà nước thì thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương VI của Luật này.

    Nếu chị A đã thông báo bằng văn bản cho bên B biết về việc bán và các điều kiện bán nhà ở thì chị A đã tuân thủ các quy định về mua bán nhà ở đang cho thuê.

    Thứ hai, bà C thông báo với B sẽ xây phần diện tích nhà làm trọ khoảng 30 m2 và bà C sẽ tăng giá thuê nhà.

    “Điều 133. Quyền tiếp tục thuê nhà ở
    1. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng. Người thừa kế có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

    Trường hợp chủ sở hữu không có người thừa kế hợp pháp theo quy định của pháp luật thì nhà ở đó thuộc quyền sở hữu của Nhà nước và người đang thuê nhà ở được tiếp tục thuê theo quy định về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

    2. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chuyển quyền sở hữu nhà ở đang cho thuê cho người khác mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng; chủ sở hữu nhà ở mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

    3. Khi bên thuê nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì người đang cùng sinh sống với bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng thuê nhà ở, trừ trường hợp thuê nhà ở công vụ hoặc các bên có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”

    Việc tranh chấp xảy ra giữa B và C là tranh chấp về hợp đồng thuê nhà. B cho rằng bà C không được tăng giá nhà mà phải tuân thủ theo đúng hợp đồng đã kí kết trước đó với chị A là hợp lý.  Bà C phải tuân thủ theo đúng hợp đồng thuê nhà đã kí kết giữa chị A và anh B.

    Bởi lẽ, theo khoản 2 Điều 133 Luật này quy định:

    Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chuyển quyền sở hữu nhà ở đang cho thuê cho người khác mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng; chủ sở hữu nhà ở mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.”

    5. Tình huống 4

    Gửi Luật sư, tôi hiện nay đã có một hợp đồng thuê nhà ở 5 năm. Hiện nay, mới được 3 năm nhưng tôi đã có đủ tiền để mua đất, xây nhà nên tôi muốn chấm dứt hợp đồng thuê nhà. Việc tôi chấm dứt hợp đồng như vậy có được không, bởi vì trong hợp đồng của tôi không có đề cập đến vấn đề này. Cảm ơn Luật sư.

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    Theo quy định tại Điều 131, Luật nhà ở đã quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở như sau:

    1. Trường hợp thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà được thực hiện khi có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 84 của Luật này.

    2. Trường hợp thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây:

    a) Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;

    b) Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;

    c) Nhà ở cho thuê không còn;

    d) Bên thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;

    đ) Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác.

    Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

    e) Chấm dứt theo quy định tại Điều 132 của Luật này”.

    Như vậy, do không hề có đề cập về vấn đề chấm dứt hợp đồng trong hợp đồng nếu bạn muốn chấm dứt hợp đồng thì phải có sự thỏa thuận với bên cho thuê về việc chấm dứt này.

    Bạn nói bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà, tuy nhiên theo quy định tại khoản 3, Điều 132, Luật nhà ở thì trường hợp của bạn không đáp ứng điều kiện. Cụ thể:

    “Bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở khi bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi sau đây:

    a) Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;

    b) Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận;

    c) Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba”.

    Bạn chỉ có thể chấm dứt khi thỏa thuận chấm dứt, nếu bạn vẫn muốn chấm dứt khi bên kia không đồng ý thì bạn phải trách nhiệm bồi thường cho bên kia.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về những tình huống trên.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Bộ luật Dân sự 2015 quy định như thế nào về trách nhiệm dân sự của pháp nhân?

    Bộ luật Dân sự 2015 quy định như thế nào về trách nhiệm dân sự của pháp nhân?

    Bộ luật Dân sự 2015 quy định như thế nào về trách nhiệm dân sự của pháp nhân?

    Ông Thái là người đại diện theo pháp luật của công ty X thực hiện ký kết hợp đồng cho thuê thiết bị thi công công trình với công ty H. Tuy nhiên, do sơ suất nên thiết bị giao cho công ty H bị chậm tiến độ thời gian, công ty H yêu cầu công ty X phải bồi thường theo điều khoản đã được quy định trong hợp đồng.

    Luật sư cho tôi hỏi trong trường hợp này trách nhiệm bồi thường thuộc về ông Thái hay công ty X?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì cá nhân và pháp nhân thì đều phải chịu trách nhiệm dân sự đối với những hành vi của mình. Cá nhân và pháp nhân có trách nhiệm dân sự khác nhau, về trách nhiệm dân sự của pháp nhân được quy định theo Bộ Luật dân sự. Vậy năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân và trách nhiệm dân sự của pháp nhân được quy định như thế nào?

    1. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân

    Căn cứ theo quy định tại Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015 về Pháp nhân:

    “Điều 74. Pháp nhân

    1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;

    b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;

    c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;

    d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

    2. Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.”

    Pháp nhân là một tổ chức được công nhận khi có đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015. Cụ thể Pháp nhân phải là tổ chức được thành lập theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 cũng như các luật khác có liên quan.

    Pháp nhân phải có cơ cấu tổ chức cụ thể như sau: Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.

    Đồng thời pháp nhân phải là tổ chức có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình khi có các rủi ro thiệt hại xảy ra trong quá trình hoạt động của pháp nhân và trong quá trình hoạt động thì tổ chức này nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

    Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân được quy định cụ thể tại Điều 86 Bộ luật dân sự năm 2015 cụ thể như sau:

    – Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

    Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là yếu tố cầu thành năng lực chủ thể của pháp nhân bên cạnh yếu tố năng lực hành vi dân sự của pháp nhân. Giống với quy định về cá nhân, năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự.

    Những quyền và nghĩa vụ thuộc năng lực pháp luật của pháp nhân được pháp luật ghi nhận vào bảo vệ. Những quyền và nghĩa vụ này tồn tại dưới dạng khả năng, nếu pháp nhân muốn hiện thực hóa những quyền và nghĩa vụ đang ở dạng khả năng thành hiện thực thi phải thông qua hành vi của pháp nhân trên thực tế.

    So với Bộ luật dân sự năm 2005, năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân không còn bị giới hạn trong nội dung: phù hợp với mục đích hoạt động của minh mà hướng tới quy định mở rộng hơn năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác liên quan có liên quan Quy định này phủ hợp với chính sách tạo điều kiện phát triển kinh tế của Nhà nước.

    – Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký.

    Bộ luật dân sự năm 2005 quy định chung chung về thời điểm pháp nhân bắt đầu có năng lực pháp luật dân sự là khi pháp nhân được thành lập thì Bộ luật dân sự năm 2015 đã chỉ rõ những thời điểm, cụ thể:

    + Thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập bao gồm thời điểm Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập. Riêng đối với pháp nhân phải đăng ký hoạt động thi năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm ghi vào số đăng ký.

    Từ thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự, pháp nhân có các quyền và nghĩa vụ dân sự và có thể tham gia vào các quan hệ dân sự nói chung và giao dịch dân sự nói riêng.

    – Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm chấm dứt pháp nhân.

    Khi pháp nhân giải thể, doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản thì chấm dứt tư cách chủ thể trong các quan hệ pháp luật, cho nên năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm pháp nhân chấm dứt hoạt động.

    vợ chồng
    vợ chồng
    1. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân:

    Trách nhiệm dân sự của pháp nhân được hiểu là trách nhiệm pháp lý mang tính tài sản được áp dụng đối với pháp nhân vi phạm pháp luật dân sự nhằm bù đắp về tổn thất vật chất, tinh thần cho các bên bị thiệt hại trong quá trình hoạt động.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 87 Bộ luật dân sự năm 2015 về Trách nhiệm dân sự của pháp nhân như sau:

    “Điều 87. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân

    1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.

    Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    1. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.
    2. Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác.”

    Theo đó, Khoản 1 Điều này quy định pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.

    Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    Pháp nhân được hiểu là một tổ chức nhất định của con ngươi, được pháp luật của Nhà nước quy định có quyền năng chủ thể. Tuy nhiên, không phải bất kỳ một tổ chức nào cũng được Nhà nước công nhận có tư cách pháp nhân.

    Chỉ những tổ chức được thành lập theo trình tự, thủ tục và có đủ các điều kiện do pháp luật quy định hoặc tồn tại trên thực tế đáp ứng đầy đủ các điều kiện do pháp luật quy định và được Nhà nưốc công nhận thì mới có tư cách pháp nhân. Nếu một tổ chức có tư cách pháp nhân thì tổ chức đó có đầy đủ quyền và nghĩa vụ của một pháp nhân mà luật đã quy định.

    Theo Khoản 1 Điều 87 nêu trên thì pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.

    Trong quá trình hoạt động, pháp nhân tham gia các quan hệ xã hội với tư cách chủ thể và pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.

    Cũng cần lưu ý thêm, pháp nhân chỉ phải chịu trách nhiệm nếu người đại diện của pháp nhân thực hiện đúng phạm vi, thẩm quyền đại diện của mình. Trong trường hợp, nếu người đại diện của pháp nhân thực hiện việc đại diện sai, vượt quá thẩm quyền thì pháp nhân không phải chịu trách nhiệm mà trách nhiệm thuộc về cá nhân có hành vi vi phạm.

    Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    – Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.

    Một trong những đặc điểm cơ bản của pháp nhân là sự độc lập về tài sản so với các chủ thể khác và với chính các thành viên của pháp nhân. Do đó, trách nhiệm dân sự của pháp nhân được thực hiện trong phạm vi tài sản của chính pháp nhân.

    Sự độc lập này dẫn tới hai hệ quả đối ngược nhau là:

    + Nếu thành viên pháp nhân xác lập, thực hiện các hoạt động không nhân danh pháp nhân hoặc nhân danh pháp nhân nhưng không thuộc phạm vi quyền hạn của mình thì các thành viên phải tự chịu trách nhiệm dân sự mà mình xác lập, đây không phải là trách nhiệm của pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.

    Ví dụ: A là thành viên của công ty B nhưng ký hợp đồng nhân danh B với khách hàng không có ủy quyền của B thì trách nhiệm dân sự phát sinh từ hợp đồng hoàn toàn do A phải chịu trách nhiệm.

    + Nếu trách nhiệm dân sự phát sinh đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện thì các thành viên không chịu trách nhiệm dân sự, đây là trách nhiệm của pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác. Ví dụ: Theo ủy quyền của giám đốc, C đã ký hợp đồng nhân danh công ty với khách hàng thì mọi quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng thuộc trách nhiệm dân sự của công ty.

    Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác do pháp nhân tự mình chịu trách nhiệm đối với những hoạt động của mình và độc lập.

    Như vậy, pháp nhân được bộ luật dân sự quy định về trách nhiệm phải chịu trong quá trình hoạt động. Theo đó pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự đối với các trường hợp: người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự nhằm phát triển pháp nhân.

    Đối với các nghĩa vụ phát sinh trong quá trình hoạt động do sáng lập viên hoặc đại diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân thì pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ các nghĩa vụ này, trừ trường hợp giữa pháp nhân và những cá nhân này có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

    Theo quy định về thành lập pháp nhân thì pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình một cách độc lập và pháp nhân không có nghĩa vụ chịu trách nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân. Trường hợp này người của pháp nhân phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với các hành vi của mình do những hành vi này không nhân danh pháp nhân và không thực hiện vì pháp nhân.

    1. Kết luận:

    Ở đây, ông Thái là người đại diện theo pháp luật của công ty X, ông Thái chỉ đại diện cho công ty X, nhân danh công ty X xác lập thực hiện nghĩa vụ giao kết hợp đồng với công ty H.

    Vì vậy, ông Thái không phải chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng của mình trong việc bồi thường theo điều khoản đã được quy định trong hợp đồng. Công ty X phải chịu trách nhiệm bồi thường cho công ty H theo điều khoản đã được quy định.

    Ông thái sẽ phải chịu trách nhiệm liên đới và trách nhiệm liên đới của ông Thái sẽ được xác định theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty.

    Như vậy, trong trường hợp này trách nhiệm bồi thường thuộc về công ty X.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Quyền thừa kế và quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017

    Quyền thừa kế và quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017

    Quyền thừa kế và quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

    Ông Bách mất để lại di chúc viết tay, trong đó có nội dung chia tài sản là một căn nhà và 02 mảnh đất thuộc quyền sở hữu của ông cho con trai là anh Quang. Thấy vậy, chị Phương là con gái nhưng không được nhận tài sản nào tỏ ra rất bức xúc.

    Đầu năm nay, anh Quang muốn xây nhà thờ họ trên 01 mảnh đất mà ông Bách để lại. Chị Phương nghe nói vậy phản đối kịch liệt và cho rằng anh Quang chỉ có quyền trông coi tài sản mà cha để lại chứ không được tự ý sử dụng.

    Luật sư cho tôi hỏi, theo quy định pháp luật, anh Quang có quyền xây nhà thờ trên mảnh đất cha để lại không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Định nghĩa thừa kế theo Bộ luật Dân sự 2015:

    Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản.

    Trong đó, thừa kế được chia thành 02 hình thức:

    – Thừa kế theo pháp luật: là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định (Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017).

    “Điều 649. Thừa kế theo pháp luật

    Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.”

     

    – Thừa kế theo di chúc: là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống (Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017).

    “Điều 624. Di chúc

    Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

    Theo đó, đối với thừa kế theo di chúc, khi muốn để lại tài sản của mình cho người khác sau khi chết, người có tài sản thường chọn lập di chúc. Và những người có tên trong di chúc sẽ được hưởng thừa kế theo di chúc này.

    Ngoài ra, không chỉ những người có tên trong di chúc mà căn cứ theo Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:

    “Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

    1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

    a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

    b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

    2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”

    Theo đó, những người sau đây sẽ vẫn được hưởng thừa kế dù nội dung di chúc không để lại tài sản cho họ:

    – Con chưa thành niên của người để lại di chúc.

    – Cha, mẹ, vợ hoặc chồng của người để lại di chúc.

    – Con dù đã thành niên nhưng không có khả năng lao động.

    Lưu ý: Nếu những đối tượng trên từ chối nhận di sản hoặc không có quyền hưởng di sản thì không được hưởng di sản theo quy định này.

    Đồng thời, căn cứ Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về Hiệu lực của di chúc:

    “Điều 643. Hiệu lực của di chúc

    1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
    2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:

    a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

    b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

    Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

    1. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
    2. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
    3. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.”

    Theo đó, Khoản 1 Điều này quy định di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế – thời điểm người để lại di chúc chết.

    Do đó, khi người có tài sản vẫn còn sống thì tài sản vẫn thuộc về người đó. Chỉ đến khi chết, nếu người này có lập di chúc thì tài sản sẽ được chia theo di chúc theo ý nguyện lúc còn sống của người để lại di chúc.

    Như vậy, có thể hiểu, thừa kế theo di chúc là việc người thừa kế được hưởng di sản do người khác để lại theo di chúc (ý nguyện mà người có tài sản đã lập khi còn sống).

     

    1. Quyền thừa kế theo Bộ luật Dân sự 2015:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 về Quyền thừa kế:

    Điều 609. Quyền thừa kế
    Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
    Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

    Theo đó, pháp luật quy định người thừa kế được hưởng di sản theo mong muốn của người lập di chúc để lại. Vì vậy, trong trường hợp này, việc anh Quang được nhận thừa kế một căn nhà và 02 mảnh đất do cha để lại hoàn toàn hợp pháp.

     

    1. Căn cứ xác lập quyền sở hữu:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 221 Bộ luật dân sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về Căn cứ xác lập quyền sở hữu:

    “Điều 221. Căn cứ xác lập quyền sở hữu
    Quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản trong trường hợp sau đây:

    1. Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, do hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ;
    2. Được chuyển quyền sở hữu theo thoả thuận hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác;
    3. Thu hoa lợi, lợi tức;
    4. Tạo thành tài sản mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến;
    5. Được thừa kế;
    6. Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên;
    7. Chiếm hữu, được lợi về tài sản theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
    8. Trường hợp khác do luật quy định.”

    Trong khoa học pháp lý, căn cứ xác lập quyền sở hữu thường được phân loại thành: căn cứ nguyên sinh và căn cứ phái sinh.

    Căn cứ nguyên sinh là những căn cứ dẫn đến việc xác lập quyền sở hữu cho chủ sở hữu đầu tiên đối với tài sản. Căn cứ nguyên sinh bao gồm các trường họp xác lập quyền sở hữu sau đây:

    • Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh họp pháp, do hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ;
    • Thu hoa lợi, lợi tức;
    • Tạo thành tài sản mới do sáp nhập, trộn lẫn, chể biến;

    Căn cứ phái sinh là những căn cứ dẫn đến việc xác lập quyền sở hữu cho các chủ thể từ chủ thể thứ hai trở đi (tức là tài sản trước đó đã thuộc sở hữu của một chủ thể khác). Căn cứ phái sinh bao gồm các trường hợp sau đây:

    • Được chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác;
    • Được thừa kế.

    Quyền sở hữu cũng có thể được xác lập trong những trường hợp cụ thể khác do pháp luật quy định. Tuy nhiên, các trường hợp cụ thể này đều có thể được phân loại vào một trong hai nhóm căn cứ xác lập quyền sở hữu nêu trên.

    • Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên;
    • Chiếm hữu, được lợi về tài sản theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật dân sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

    Cụ thể, Điều 236 Bộ luật này quy định như sau:

    “Điều 236. Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật

    Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”

    1. Xác lập quyền sở hữu do thừa kế.

    Xác lập quyền sở hữu do được thừa kế là một trong những căn cứ xác lập quyền sở hữu rất phổ biến.

    Căn cứ theo Điều 234 Bộ luật dân sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về Xác lập quyền sở hữu do được thừa kế:

    “Điều 234. Xác lập quyền sở hữu do được thừa kế

    Người thừa kế được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản thừa kế theo quy định tại Phần thứ tư của Bộ luật này.”

    Cá nhân, tổ chức có thể được hưởng thừa kế tài sản theo di chúc hoặc theo pháp luật, trong đó người thừa kế không phải là cá nhân chỉ có quyền hưởng thừa kế theo di chúc.

    Những người thừa kế được xác lập quyền sở hữu đối với di sản thừa kế theo phù hợp với những quy định về thừa kế tại Phần thứ tư Bộ luật dân sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

    Trong xác lập quyền sở hữu do được thừa kế, việc xác định thời điểm xác lập quyền sở hữu là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng, bởi từ thời điểm đó người được xác lâp quyền sở hữu có thu nhận những lợi ích từ tài sản, gánh vác trách nhiệm liên quan đến nội dung quyền sở hữu cũng như những rủi ro từ tài sản.

    Điều 614 Bộ luật dân sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về việc những người thừa kế có quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại kể từ thời điểm mở thừa kế. Do vậy, thời điểm xác lập quyền sở hữu đối với tài sản thừa kế là thời điểm mở thừa kế (thời điểm người để lại di sản thừa kể chết).

     

    1. Xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức.

    Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại. Lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản. Định nghĩa và quy định Hoa lợi, lợi tức được quy định tại Điều 109 Bộ luật dân sự 2015.

    Theo Điều 224 Bộ luật dân sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về Xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, hoa tức:

    “Điều 224. Xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức

    Chủ sở hữu, người sử dụng tài sản có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật, kể từ thời điểm thu được hoa lợi, lợi tức đó.”

    Về mặt nguyên tắc, chủ sở hữu là người có quyền hưởng hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản của mình. Điều 189 Bộ luật dân sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định:

    “Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức. Quyền sử dụng có thể chuyển giao cho người khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật”.

    Khi chủ sở hữu trực tiếp thực hiện quyền sử dụng tài sản của mình và tài sản đó tạo ra hoa lợi, lợi tức thì hoa lợi, lợi tức này thuộc về chủ sở hữu.

    Khi quyền sử dụng tài sản được chuyển giao cho người khác thì việc xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó được thực hiện theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

    Chủ sở hữu có quyền thu hoa lợi, lợi tức từ tài sản của mình bằng mọi hình thức hợp pháp.

     

    1. Kết luận:

    Theo quy định trên, việc anh Quang được thừa kế theo di chúc là căn cứ để xác lập quyền sở hữu của anh đối với tài sản cha để lại là một căn nhà và 02 mảnh đất. Quyền sở hữu của anh Quang với tài sản trên được xác lập, bao gồm quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt. Như vậy, anh Quang có quyền xây nhà thờ họ trên mảnh đất cha để lại theo thành ý của bản thân.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Bộ luật Dân sự 2015 quy định như thế nào về Giao dịch dân sự có hiệu lực?

    Bộ luật Dân sự 2015 quy định như thế nào về Giao dịch dân sự có hiệu lực?

    Bộ luật Dân sự 2015 quy định như thế nào về Giao dịch dân sự có hiệu lực? Khái niệm? Điều kiện? Hậu quả?

    Ông Quân mất để lại một mảnh đất có diện tích gần 200m2 cho hai con trai là Tuấn và Hưng. Tuấn do đam mê cờ bạc nên đã bán hết tài sản riêng của mình.

    Gần đây, một công ty nước ngoài muốn mua lại mảnh đất nói trên để mở công ty với giá cao nên Tuấn vận động Hưng đồng ý bán đất rồi chia tiền nhưng Hưng nhất quyết không đồng ý.

    Thấy vậy, Tuấn lừa chuốc say Hưng để Hưng ký vào bản hợp đồng bán mảnh đất mà ông Quân để lại. Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này, giao dịch dân sự trên có hiệu lực không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1.      Khái niệm giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về giao dịch dân sự, theo đó giao dịch dân sự được định nghĩa như sau:

    “Điều 116. Giao dịch dân sự

    Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”

    Trong đó, hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Căn cứ theo quy định tại Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

    “Điều 385. Khái niệm hợp đồng

    Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”

    Căn cứ theo quy định tại Điều 684 Bộ luật Dân sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về Hành vi pháp lý đơn phương:

    “Điều 684. Hành vi pháp lý đơn phương

    Pháp luật áp dụng đối với hành vi pháp lý đơn phương là pháp luật của nước nơi cá nhân xác lập hành vi đó cư trú hoặc nơi pháp nhân xác lập hành vi đó được thành lập.”

    Thông thường, hành vi pháp lý đơn phương được hiểu là sự thể hiện ý chí của một bên làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.

    Ví dụ: lập di chúc, hứa thưởng,..

    2.      Hình thức của giao dịch dân sự:

    Căn cứ theo Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Hình thức giao dịch dân sự:

    “Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự

    1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

    Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

    2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.”

    Theo đó, pháp luật quy định các hình thức của giao dịch dân sự bao gồm:

    – Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

    – Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

    3.      Điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự:

    “Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

    1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

    b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

    c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

    2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”

    Theo đó, pháp luật quy định giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

    – Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

    – Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

    – Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

    Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định. (Ví dụ: hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất bắt buộc phải lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực).

    4.      Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu theo Bộ luật Dân sự 2015:

    Có 07 trường hợp giao dịch dân sự bị vô hiệu. Cụ thể như sau:

    – Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội. (Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015)

    “Điều 123. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội

    Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.

    Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.

    Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.”

     

    – Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo. (Điều 124 Bộ luật Dân sự 2015)

    “Điều 124. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo

    1. Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.

    2. Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu.”

     

    – Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện. (Điều 125 Bộ luật Dân sự 2015)

    “Điều 125. Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện

    1. Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Giao dịch dân sự của người quy định tại khoản 1 Điều này không bị vô hiệu trong trường hợp sau đây:

    a) Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;

    b) Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;

    c) Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.”

     

    – Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn. (Điều 126 Bộ luật Dân sự 2015)

    “Điều 126. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn

    1. Trường hợp giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn không vô hiệu trong trường hợp mục đích xác lập giao dịch dân sự của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập giao dịch dân sự vẫn đạt được.”

     

    – Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép. (Điều 127 Bộ luật Dân sự 2015)

    “Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

    Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

    Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.

    Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.”

     

    – Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình. (Điều 128 Bộ luật Dân sự 2015)

    “Điều 128. Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình

    Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.”

     

    – Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức. (Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015)

    “Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

    Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:

    1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.

    2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.”

    5.      Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu theo Bộ luật Dân sự 2015:

    Căn cứ theo Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu:

    “Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

    1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

    2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

    Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

    3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

    4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.”

     

    6.      Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu theo Bộ luật Dân sự 2015:

    Theo Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu.

    “Điều 132. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu

    1. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu quy định tại các Điều 125, 126, 127, 128 và 129 của Bộ luật này là 02 năm, kể từ ngày:

    a) Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch;

    b) Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;

    c) Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép;

    d) Người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch;

    đ) Giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức.

    2. Hết thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực.

    3. Đối với giao dịch dân sự quy định tại Điều 123 và Điều 124 của Bộ luật này thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.”

     

    7.      Kết luận:

    Trong trường hợp này, Tuấn đã lợi dụng lúc Hưng say rượu để lừa Hưng ký hợp đồng bán mảnh đất do ông Quân để lại cho 2 anh em. Như vậy, Hưng là người có năng lực hành vi dân sự nhưng tại thời điểm xác lập giao dịch Hưng đã không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình. Vì vậy, Hưng có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó vô hiệu.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120