Danh mục: Tư vấn pháp luật

  • Tội cướp tài sản được quy định như thế nào theo Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017?

    Tội cướp tài sản được quy định như thế nào theo Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017?

    Tội cướp tài sản được quy định như thế nào theo Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017?

    Lợi dụng lúc gia đình anh Bình ngủ trưa không đóng cửa, An (17 tuổi) lẻn và nhà anh Bình lấy chiếc xe đạp mini Nhật (trị giá khoảng hai triệu đồng). An dắt xe ra đến sân thì bị anh Bình phát hiện và đuổi theo giằng lại, An dùng chân đạp mạnh vào người anh Bình làm anh ngã ra sân.

    An vội lên xe và đạp ra ngoài đường để tẩu thoát nhưng đã bị mọi người bắt giữ. Anh Bình ngã chỉ bị xây xước.

    Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này An có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Nếu có thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội gì và mức hình phạt là bao nhiêu?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    cướp tài sản

    1. Căn cứ pháp lý:

    Trong trường hợp nêu trên, An sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội cướp tài sản theo Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

    Điều 168. Tội cướp tài sản

    1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

    d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

    đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

    g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    h) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

    c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

    c) Làm chết người;

    d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

    Tội cướp tài sản được hiểu là dùng vũ lực hoặc đe doa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản.

    1. Dấu hiệu pháp lý của tội cướp tài sản:

    • Khách thể:

    Xâm phạm đến quyền sở hữu, xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ của người khác. Như vậy, tội Cướp tài sản xâm phạm đồng thời quan hệ nhân thân và quan hệ sở hữu.

    • Mặt khách quan :

    Theo quy định tại Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, có 3 dạng hành vi khách quan được coi là hành vi phạm tội của tội cướp tài sản:

    + Hành vi dùng vũ lực;

    + Hành vi đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc;

    + Hành vi làm cho người khác lâm vào tình trạng không thể chống cự được.

    Cả ba hành vi trên đều có mục đích  nhằm chiếm đoạt tài sản.

    • Chủ thể:

    Chủ thể của tội cướp tài sản là người từ đủ 14 tuổi, có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự. Ở đây, An 17 tuổi, đã đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với tội danh này.

    • Mặt chủ quan của tội pham:

    + Lỗi của người phạm tội cướp tài sản là lỗi cố ý.

    + Mục đích của tội cướp tài sản là chiếm đoạt tài sản.

    1. Phân tích tình huống:

    Mặc dù ý định ban đầu của An là trộm cắp nhưng từ lúc An dắt xe ra bị anh Bình phát hiện và giữ lại, An dùng chân đạp mạnh vào người anh Bình, làm anh Bình ngã, An lên xe và đạp ra ngoài đường để tẩu thoát thì hành vi này cấu thành tội cướp tài sản. Hành vi đạp mạnh vào người anh Bình làm cho anh Bình ngã để tẩu thoát bằng tài sản trộm cắp là hành vi dùng vũ lực để chiếm đoạt tài sản.

    Hành vi của An không phải hành vi dùng vũ lực, dùng sức mạnh chống trả lại việc bắt giữ để tẩu thoát mà nhằm mục đích giữ bằng được tài sản vừa mới chiếm đoạt được và tẩu thoát. Mục đích của An không chỉ đơn thuần là tẩu thoát mà còn là chiếm đoạt.

    Vì vậy, An chiếm đoạt được chiếc xe đạp bằng hành vi trộm cắp nhưng ngay sau đó đã bị phát hiện và An đã tấn công lại anh Bình bằng những thủ đoạn của tội cướp tài sản nhằm giữ bằng được chiếc xe đạp đã chiếm đoạt trước đó thì bị truy cứu trách nhiệm về tội cướp tài sản.

    Như vậy, An sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự với tội danh cướp tài sản theo Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, chứ không phải tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

    1. Khung hình phạt đối với Tội cướp tài sản:

    Mức hình phạt của tội này được chia thành bốn khung, cụ thể như sau:

    • Khung một:

    Có mức phạt tù từ ba năm đến mười năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản nêu ở mặt khách quan.

    • Khung 2:

    Có mức phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm. Được áp dụng đôi với một trong các trường hợp phạm tội sau:

    + Có tổ chức. Được hiểu là trường hợp phạm tội cướp tài sản mà có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người (đồng phạm) cùng thực hiện tội phạm này.

    + Có tính chất chuyên nghiệp. Được hiểu là trường hợp người phạm tội thực hiện tội cướp tài sản một cách thường xuyên, như là một công việc là nguồn sống chính.

    Thông thường người phạm tội phải là không có nghề nghiệp, hoặc có nghề nghiệp nhưng thu nhập từ hoạt động cướp tài sản mới là nguồn thu nhập chính để sinh sống.

    + Tái phạm nguy hiểm. Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:

    + Đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

    + Đã tái phạm, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội do cố ý.

    + Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác.

    Cần lưu ý:

    Thủ đoạn nguy hiểm khác là những thủ đoạn có thể gây thiệt hại đến tính mạng, sức khoẻ của nạn nhân (như tung ớt cho nạn nhân cay mắt, rải đinh làm cho xì hơi ở bánh xe của nạn nhân…)

    + Gây thương tích (như đánh gẫy chân, tay của nạn nhân..) hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân (như bị đánh, bị uống thuốc mê tuy không có thương tích nhưng sức khoẻ bị xấu đi và giảm sút) với tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%.

    + Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng.

    + Gây hậu quả nghiêm trọng: Được hiểu là những hậu quả gián tiếp mà nguyên nhân phát sinh từ hành vi cướp tài sản.

    • Khung ba

    Có mức phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

    + Gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.

    + Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.

    + Gây hậu quả rất nghiêm trọng (giống như hậu quả nghiêm trọng nhưng tính chất, mức độ lớn hơn, nghiêm trọng hơn. Ví dụ: Do việc bị cướp toàn bộ sô’ tiền vay được ở ngân hàng để đầu tư sản xuất, một doanh nghiệp Nhà nước bị đình trệ sản xuất nhiều tháng hoặc bị phá sản…)

    • Khung bốn

    Có mức phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình. Được áp dụng đối vối một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

    + Gây thương tích hoặc gây tổn thương cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người.

    + Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên.

    + Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    • Hình phạt bổ sung

    Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính nêu trên, tuỳ từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị:

    + Phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng.

    + Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    + Phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

    1. Một số vấn đề cần chú ý đối với tội cướp tài sản

    Khi thực hiện tội cướp tài sản, người phạm tội phát sinh ý thức chiếm đoạt trước khi có hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc, hoặc các hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể tự vệ được.

    Nếu ý thức chiếm đoạt phát sinh sau khi đã thực hiện các hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc các hành vi khác thì không phạm vào tội cướp tài sản, mà tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà phạm vào các tội tương ứng với hành vi đó (thường là tội công nhiên chiếm đoạt tài sản).

    Việc chuyên hoá tội phạm khác sang tội cướp tài sản khi người phạm tội đã chiếm giữ được tài sản thì bị chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản giằng, giật lại tài sản, khi đó, người phạm tội đã sử dụng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc để bảo vệ tài sản đã chiếm đoạt được từ việc thực hiện một tội phạm khác.

    Nếu người phạm tội, phạm vào một tội khác thì bị chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm giằng giật lại tài sản, liền sau đó đã sử dụng vũ lực. đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc nhằm tẩu thoát thì không phạm vào tội cướp tài sản, vì lúc đó không có mục đích tiếp tục chiếm đoạt tài sản.

    Trường hợp này không có sự chuyển hoá từ tội phạm khác sang tội cướp tài sản. Hành vi trên được coi là hành hung để tẩu thoát đối với việc phạm tội trước đó (trường hợp này chỉ có ý nghĩa trong việc định khung tăng nặng, trong việc quyết định hình phạt).

    Nếu tài sản bị cướp lại là đối tượng của một tội phạm khác thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà truy cứu trách nhiệm hình sự về những tội danh tương ứng, như tội chiếm đoạt chất ma tuý (Điều 194 Bộ luật Hình sự); Tội chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép ma tuý (Điều 195 Bộ luật Hình sự); Tội chiếm đoạt vũ khí quân dụng phương tiện kỹ thuật (Điều 232 Bộ luật Hình sự); tội chiếm đoạt chất phóng xạ (Điều 236 Bộ luật Hình sự).

    Trong trường hợp người phạm tội ngoài việc chiếm đoạt tài sản còn gây thương tích cho người khác dưới 11% kèm theo các tình tiết quy định ở khoản 1 Điều 104 Bộ luật Hình sự, thì người phạm tội còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác.

    Nếu gây thương tích từ 11% trở lên thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tương ứng với các khung nặng của tội cướp tài sản (khoản 2,3,4 Điều 133 Bộ luật Hình sự). Trường hợp cướp tài sản mà gián tiếp làm chết người thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp tài sản theo khoản 4 Điều 133 Bộ luật Hình sự.

    Phân biệt hành vi cướp tài sản mà làm chết người với hành vi giết người để cướp tài sản. Hành vi cướp tài sản mà làm chết người là trương hợp người phạm tội không trực tiếp giết người bị hại, cái chết của người bị hại không có mối quan hệ nhân quả trực tiếp với hành vi dùng vũ lực để cướp tài sản.

    Tuy nhiên hành vi bạo lực đó có vai trò quyết định đến cái chết của người bị hại. Ngược lại hành vi giết người để cướp tài sản thì cái chết của người bị hại phải là hậu quả trực tiếp của hành vi sử dụng vũ lực do người phạm tội gây ra (đúng với mục đích của người phạm tội).

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về pháp luật Hình sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản theo quy định pháp luật 2022

    Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản theo quy định pháp luật 2022

    Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 như thế nào?

    Thái và Kiều đang cắt lúa ở cánh đồng thì đột nhiên Kiều lên cơn sốt và ngất đi, thấy vậy Thái liền bế Kiều lên đường thì nhìn thấy xe máy của Giang đang để ở bên đường, xe không khoá.

    Thái đặt Kiều ngồi lên xe máy đó và nổ máy với mục đích để đưa Kiều vào bệnh viện cấp cứu. Giang đang tắm ở dưới ao nhìn thấy Thái lấy xe của mình nhưng cũng không làm gì được.

    Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này Thái có phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    công nhiên chiếm đoạt tài sản

    1. Căn cứ pháp lý:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 172 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản:

    “Điều 172. Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    b) Hành hung để tẩu thoát;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ;

    đ) Công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại một trong các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

    c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

    c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.”

     

    1. Định nghĩa:

    Công nhiên được hiểu là một hành vi công khai thực hiện một hành động nào đó trước mặt người khác mà không hề che giấu hay lén lút. Hiện nay theo quy định của bộ luật hình sự thì đã có quy định cho tội công khai chiếm đoạt tài sản.

    Theo đó, công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi công khai lấy tài sản trước sự chứng kiến của chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài mà không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực hoặc bất cứ một thủ đoạn nào nhằm uy hiếp tinh thần của người quản lý tài sản. Thông thường người phạm tội lợi dụng sự vướng mắc của người quản lý tài sản để lấy tài sản trước mắt họ mà không làm gì được.

    Chủ sở hữu hay người quản lý tài sản biết rõ người chiếm đoạt và hành vi chiếm đoạt đó nhưng không thể làm gì hay ngăn chặn hành vi đó. Tính chất công khai, trắng trợn của hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản thể hiện ở chỗ người phạm tội không giấu diếm hành vi phạm tội của mình, trước, trong hoặc ngay sau khi bị mất tài sản người bị hại biết ngay người lấy tài sản của mình nhưng không thể giữ được.

     

    1. Các yếu tố cấu thành Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản:

    • Mặt khách quan: 

    Mặt khách quan của tội này có dấu hiệu sau:

    – Về hành vi. Có hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách công khai. Được hiểu là việc chiếm đoạt tài sản mà người phạm tội không cần che giấu hành vi phạm tội, hành vi đó được thực hiện trước mặt người bị hại và những người khác.

    Việc thực hiện hành vi chiếm đoạt này thường là do người phạm tội biết người bị hại không dám hoặc không có đủ khả năng tự vệ để ngăn chặn hành vi chiếm đoạt tài sản đó (như biết bị hại là người già yếu, người bị hại là trẻ em…).

    Mặt khác, việc thực hiện hành vi chiếm đoạt xảy ra bình thường (không nhanh chóng như đối với tội cướp giật tài sản) người phạm tội rời khỏi nơi thực hiện tội phạm. Đây cũng là điểm khác biệt cơ bản giữa tội cướp giật tài sản với tội công nhiên chiếm đoạt tài sản.

    • Lưu ý:

    Người phạm tội sau khi đã thực hiện xong một tội phạm nào đó (như tội giết người, tội cố ý gây thương tích, hiếp dâm..) làm cho người bị hại không còn khả năng, hoặc bị hạn chế khả năng bảo vệ tài sản, thì mới nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản, thông qua hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản. Trường hợp này không phải là tội cướp tài sản, mà là tội công nhiên chiếm đoạt tài sản.

    – Dấu hiệu khác.

    + Về giá trị tài sản. Giá trị chiếm đoạt tài sản phải từ hai triệu đồng trở lên mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    + Nếu giá trị tài sản bị chiếm đoạt dưới hai triệu đồng thì phải gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt (như trộm cắp, lừa đảo tài sản…) hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt (như tội trộm cắp tài sản, tội cướp giật tài sản…) chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì người thực hiện hành vi nêu trên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

    • Khách thể:

    Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.

    • Mặt chủ quan: 

    Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

    Mục đích: Chiếm đoạt tài sản của người khác

    • Chủ thể: 

    Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về Tuổi chịu trách nhiệm hình sự:

    “Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

    1.Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác……”

    “2.Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”.

    1. Phân tích tình huống:

    Theo các quy định nêu trên, có thể thấy, tội công nhiên chiếm đoạt tài sản được thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý. Mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt được tài sản.

    Mục đích chiếm đoạt tài sản của người phạm tội bao giờ cũng có trước khi thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản. Người phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản không thể có mục đích chiếm đoạt tài sản trong hoặc sau khi thực hiện hành vi phạm tội, vì hành vi chiếm đoạt tài sản đã bao hàm mục đích của người phạm tội.

    Vì vậy, có thể nói mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội công nhiên chiếm đoạt tài sản.

    Trong trường hợp này, Thái công khai lấy xe máy của Giang. Tuy nhiên, mục đích của Thái không phải là chiếm đoạt tài sản của Giang mà chỉ với mục đích đưa Kiều đi bệnh viện cấp cứu vì Kiều lên cơn sốt và ngất đi.

    Do đó, hành vi của Thái chưa đủ các yếu tố cấu thành tội công nhiên chiếm đoạt tài sản. Vì vậy, Thái không phạm tội công nhiêm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 172 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

    1. Khung hình phạt đối với Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản:

    Mức hình phạt của tội này được chia thành bốn khung, cụ thể như sau:

    – Khung một (khoản 1)

    Có mức phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan.

     Khung hai (khoản 2)

    Có mức phạt tù từ hai năm đến bảy năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

    + Hành hung để tẩu thoát (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).

    + Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng.

    + Tái phạm nguy hiểm (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).

    + Gây hậu quả nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).

    – Khung ba (khoản 3)

    Có mức phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

    + Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.

    + Gây hậu quả nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).

    – Khung bốn (khoản 4)

    Có mức phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

    + Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên.

    + Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản)

    – Hình phạt bổ sung (khoản 5)

    Ngoài việc phải chịu hình phạt chính nêu trên, tuỳ từng trường hợp cụ thể, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng.

     

    1. Xử phạt hành chính đối với Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản:

    Nếu thực hiện hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản dưới mức chịu trách nhiệm hình sự (giá trị tài sản chiếm đoạt dưới 02 triệu, chưa phạm tội lần nào,…) thì người thực hiện hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP,

    Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác

    1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Trộm cắp tài sản;

    b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;

    c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;

    d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác.

    2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;

    b) Gây mất mát, hư hỏng hoặc làm thiệt hại tài sản của Nhà nước được giao trực tiếp quản lý;

    c) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;

    d) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;

    đ) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;

    e) Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác.

    3. Hình thức xử phạt bổ sung:

    Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1; Điểm c, đ, e Khoản 2 Điều này.

    1. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    Theo đó, Điểm b Khoản 1 Điều 15 Nghị định này quy định mức phạt với hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác là phạt tiền từ 01 – 02 triệu đồngNhư vậy, người công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác có thể bị phạt tiền đến 02 triệu đồng.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hình sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Hủy bỏ việc kết hôn trái pháp luật theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

    Hủy bỏ việc kết hôn trái pháp luật theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

    Hủy bỏ việc kết hôn trái pháp luật theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

    Anh Hòa và chị Yến vốn là bạn cùng học chung thời phổ thông với nhau. Theo ý nguyện của gia đình họ đã trở thành vợ chồng sau một lễ cưới với đủ các nghi thức truyền thống được tiến hành vào ngày 20/3/1986.

    Cuộc sống chung của anh Hòa và chị Yến sau khi cưới rất hòa thuận, hạnh phúc. Do yêu cầu công việc nên đến tháng 6/1995 anh Hòa chuyển đến sinh sống tại một nơi rất xa nhà. Tại đây, anh phát sinh tình cảm với một chị đồng nghiệp là Dung.

    Tháng 10/1996, khi phát hiện ra mình đang mang thai, chị Dung gây sức ép để anh Hòa kết hôn với mình. Ngày 30/10/1996, anh Hòa và chị Dung kết hôn với nhau tại ủy ban nhân dân xã nơi cư trú của chị Dung và được cơ quan nhà nước cấp Giấy chứng nhận kết hôn.

    Tháng 12/2015, khi chị Yến phát hiện ra mối quan hệ giữa anh Hòa và chị Dung, chị không thể tha thứ sự lừa dối của anh Hòa đối với mình. Tháng 01/2016, chị Yến làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Hòa. Đồng thời chị Yến cũng làm đơn yêu cầu Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật của anh Hòa và chị Dung.

    Luật sư cho tôi hỏi, pháp luật sẽ xử lý như thế nào đối với trường hợp này?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý:

    • Khoản 4, Điều 2, Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP;
    • Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình 2014;
    • Khoản 1, Điều 51, Luật Hôn nhân gia đình 2014;
    • Điều 53, Luật Hôn nhân gia đình 2014;
    • Điểm a, Khoản 2, Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

     

    1. Căn cứ hủy việc kết hôn trái pháp luật

    Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP về Căn cứ hủy việc kết hôn trái pháp luật:

    Điều 2. Căn cứ hủy việc kết hôn trái pháp luật

    Khi giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật, Tòa án phải căn cứ vào điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình để xem xét, quyết định xử lý việc kết hôn trái pháp luật và lưu ý một số điểm như sau:

    1. “Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên”quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình là trường hợp nam đã đủ hai mươi tuổi, nữ đã đủ mười tám tuổi trở lên và được xác định theo ngày, tháng, năm sinh.

    Trường hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh thì thực hiện như sau:

    a) Nếu xác định được năm sinh nhưng không xác định được tháng sinh thì tháng sinh được xác định là tháng một của năm sinh;

    b) Nếu xác định được năm sinh, tháng sinh nhưng không xác định được ngày sinh thì ngày sinh được xác định là ngày mùng một của tháng sinh.

    Ví dụ: Chị B sinh ngày 10-01-1997, đến ngày 08-01-2015 chị B đăng ký kết hôn với anh A tại Ủy ban nhân dân xã X. Tại thời điểm đăng ký kết hôn chị B chưa đủ 18 tuổi (ngày chị B đủ 18 tuổi là ngày 10-01-2015), như vậy, theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 thì chị B đã đủ tuổi kết hôn, tuy nhiên vì ngày chị B đăng ký kết hôn Luật hôn nhân và gia đình đã có hiệu lực (ngày 01-01-2015) nên chị B đã vi phạm điều kiện về tuổi kết hôn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình.

    1. “Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyn quyết định”quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình là trường hợp nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau hoàn toàn tự do theo ý chí của họ.
    2. “Lừa dối kết hôn”quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hôn; nếu không có hành vi này thì bên bị lừa dối đã không đồng ý kết hôn.
    3. “Người đang có vợ hoặc có chồngquy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;

    b) Người xác lập quan hệ vợ chồng với người khác trước ngày 03-01-1987 mà chưa đăng ký kết hôn và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;

    c) Người đã kết hôn với người khác vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình nhưng đã được Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết.

    5.Việc xác định thời điểm “cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hônquy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật hôn nhân và gia đình phải căn cứ vào các quy định của pháp luật. Tòa án yêu cầu đương sự xác định và cung cấp các tài liệu, chứng cứ để xác định thời điểm cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình.

    Ví dụ 1: Trường hợp kết hôn khi một bên bị cưỡng ép kết hôn hoặc bị lừa dối kết hôn là vi phạm điều kiện kết hôn quy định tại điểm d khoản 1 Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, nếu sau khi bị cưỡng ép kết hôn hoặc bị lừa dối kết hôn mà bên bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn đã biết nhưng đã thông cảm, tiếp tục chung sống hòa thuận thì thời điểm đủ điều kiện kết hôn là thời điểm đương sự biết mình bị cưỡng ép, bị lừa dối kết hôn nhưng vẫn tiếp tục sống chung như vợ chồng.

    Ví dụ 2: Ngày 15-01-2005, chị B kết hôn với anh A. Đến ngày 15-01-2010, chị B lại kết hôn với anh C. Ngày 25-01-2012, Tòa án có quyết định tuyên bố anh A chết. Ngày 12-6-2015, Tòa án mở phiên họp giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa chị B và anh C.

    Tại phiên họp, chị B và anh đều yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì chị B và anh phải cung cấp Quyết định của Tòa án tuyên bố anh A đã chết để xác định thời điểm chị B và anh đủ điều kiện kết hôn. Trong trường hợp này, thời điểm chị B và anh có đủ điều kiện kết hôn là thời điểm mà Tòa án xác định anh A chết được ghi trong quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

    Theo đó, Khoản 4 Điều này quy định “Người đang có vợ hoặc có chồng” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    – Người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;

    – Người xác lập quan hệ vợ chồng với người khác trước ngày 03-01-1987 mà chưa đăng ký kết hôn và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;

    – Người đã kết hôn với người khác vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình nhưng đã được Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết.

    Theo đó, do anh Hòa và chị Yến kết hôn năm 1986 mặc dù chỉ tổ chức lễ cưới theo phương thức truyền thống và chưa đăng ký kết hôn nhưng vẫn được xem là kết hôn hợp pháp. Theo đó, ông Hòa và chị Yến hiện tại được xem là người đang có vợ, chồng.

     

    1. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 51, Luật Hôn nhân gia đình 2014 về Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn: “1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.”

    Theo đó, chị Yến có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn của chị với anh Hòa.

    Hủy bỏ việc kết hôn trái pháp luật

    1. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn

    Căn cứ theo quy định tại Điều 53, Luật Hôn nhân gia đình 2014 Tòa án sẽ thụ lý giải quyết yêu cầu của chị Yến theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

    “Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn

    1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
    2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.”

    Trường hợp anh Hòa cũng đồng ý ly hôn với chị Yến, anh Hòa và chị Yến thỏa thuận được với nhau về việc chia tài sản chung của vợ chồng và thực hiện các nghĩa vụ tài sản khác (các bên không có tranh chấp) thì vụ việc được giải quyết theo thủ tục giải quyết việc thuận tình ly hôn. Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn theo quy định của pháp luật. Căn cứ theo Điều 55, Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về Thuận tình ly hôn. Cụ thể:

    “Điều 55. Thuận tình ly hôn
    Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

     

    1. Hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 5, Điều 397 Luật Tố tụng dân sự 2015 về Hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn

    “5. Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết. Tòa án không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án. Việc giải quyết vụ án được thực hiện theo thủ tục chung do Bộ luật này quy định.”

    Theo đó, trong trường hợp anh Hòa không đồng ý ly hôn với chị Yến hoặc anh Hòa và chị Yến không thỏa thuận được với nhau về việc chia tài sản chung của vợ chồng và thực hiện các nghĩa vụ tài sản khác thì Tòa án thụ lý vụ án ly hôn và giải quyết theo quy định.

    Căn cứ theo quy định tại Điểm d, Khoản 2, Điều 5 về Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình:

    “2. Cấm các hành vi sau đây:

    ……d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;”

    Và theo Điểm d, Khoản 1, Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Điều kiện kết hôn:

    “1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    ….d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.”

    Theo đó, bởi vì chị Yến và anh Hòa đang là vợ chồng hợp pháp (dù không đăng ký kết hôn) nên việc anh Hòa kết hôn với chị Dung là việc kết hôn trái pháp luật do khi kết hôn với chị Dung anh Hòa là người đang có vợ.

     

    1. Những người có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật

    Căn cứ tại Điểm a, Khoản 2, Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Những người có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật:

    “2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:

    a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;”

     

    1. Kết luận:

    Theo đó, bởi vì chị Yến đang là vợ của anh Hòa nên có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật của anh Hòa và chị Dung. Nếu đủ căn cứ Tòa án có thẩm quyền sẽ ra quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật.

    Như vậy, Tòa án sẽ thụ ý vụ việc ra Bản án ly hôn giải quyết việc ly hôn của anh Hòa và chị Yến, đồng thời hủy bỏ việc kết hôn trái pháp luật của anh Hòa và chị Dung.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Hành vi Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014?

    Hành vi Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014?

    Hành vi Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn được quy định như thế nào theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014?

    Phùng 18 tuổi, là con trai ông Quyết và bà Ngân. Phùng có tình cảm yêu đương với Hòa, bạn học và cũng là hàng xóm của nhau; biết chuyện tình cảm của đôi trẻ và cũng mong muốn con trai ổn định gia đình, ông Quyết, bà Ngân đã bàn với bố, mẹ của Hòa để tổ chức đám cưới.

    Luật sư cho tôi hỏi, việc làm của ông Quyết, bà Ngân có vi phạm pháp luật không? Pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    tảo hôn

    1. Căn cứ pháp lý:

    • Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
    • Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
    • Khoản 8 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
    • Điều 58 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020
    1. Điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

    Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về Điều kiện kết hôn:

    “Điều 8. Điều kiện kết hôn

    1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

    2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

    Theo đó, Điểm a Khoản 1 Điều này quy định điều kiện để nam, nữ kết hôn với nhau phải bao gồm độ tuổi, cụ thể của nam là từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.

    1. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

    Trong trường hợp này, nếu ông Quyết, bà Ngân tổ chức đám cưới cho Phùng và Hòa sẽ vi phạm điều cấm quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

    “Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

    1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
    2. Cấm các hành vi sau đây:

    a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng vớingười khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng vớingười đang có chồng, có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

    e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

    g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

    h) Bạo lực gia đình;

    i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

    2. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

    3. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.”

    Theo đó, Điểm b Khoản 2 Điều này quy định nhằm bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình, pháp luật cấm các hành vi tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.

    1. Khái niệm tảo hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

    Tảo hôn theo giải thích tại Khoản 8 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định. Hành vi tảo hôn là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm nhằm bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình.

    tảo hôn

    1. Xử phạt vi phạm hành chính đối với Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn

    Bên cạnh đó, hành vi tảo hôn của Phùng và tổ chức tảo hôn của ông Quyết, bà Ngân có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã. Cụ thể:

    “Điều 58. Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn

    1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.
    2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”

    Như vậy, về hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn bị xử phạt vi phạm hành chính trong 2 trường hợp:

    – Tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn;

    – Hành vi cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có quyết định của Tòa án nhân dân buộc chấm dứt quan hệ đó.

    Như vậy, chỉ có thể bị xử phạt về hành vi tảo hôn khi Toà án có thẩm quyền đã ra quyết định buộc bên tảo hôn phải chấm dứt quan hệ vợ chồng với người chưa đủ tuổi kết hôn nhưng vẫn cố ý tiếp tục duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật.

    Trong trường hợp này, ủy ban nhân dân xã không xử phạt bên tảo hôn bằng hình thức cảnh cáo mà phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 để các cơ quan, tổ chức đó yêu cầu Toà án huỷ việc kết hôn trái pháp luật.

    Khi nào Toà án có quyết định huỷ việc kết hôn trái pháp luật mà bên tảo hôn vẫn tiếp tục chung sống với nhau như vợ chồng thì lúc đó UBND xã mới đủ điều kiện để xử phạt vi phạm hành chính về hành vi tảo hôn.

    1. Hủy việc kết hôn trái pháp luật

    Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định về Căn cứ hủy việc kết hôn trái pháp luật như sau:

    Khi giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật, Tòa án phải căn cứ vào điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình để xem xét, quyết định xử lý việc kết hôn trái pháp luật và lưu ý một số điểm như sau:

    1. “Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên”quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình là trường hợp nam đã đủ hai mươi tuổi, nữ đã đủ mười tám tuổi trở lên và được xác định theo ngày, tháng, năm sinh.

    Trường hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh thì thực hiện như sau:

    a) Nếu xác định được năm sinh nhưng không xác định được tháng sinh thì tháng sinh được xác định là tháng một của năm sinh;

    b) Nếu xác định được năm sinh, tháng sinh nhưng không xác định được ngày sinh thì ngày sinh được xác định là ngày mùng một của tháng sinh.

    Ví dụ: Chị B sinh ngày 10-01-1997, đến ngày 08-01-2015 chị B đăng ký kết hôn với anh A tại Ủy ban nhân dân xã X. Tại thời điểm đăng ký kết hôn chị B chưa đủ 18 tuổi (ngày chị B đủ 18 tuổi là ngày 10-01-2015).

    Như vậy, theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 thì chị B đã đủ tuổi kết hôn, tuy nhiên vì ngày chị B đăng ký kết hôn Luật hôn nhân và gia đình đã có hiệu lực (ngày 01-01-2015) nên chị B đã vi phạm điều kiện về tuổi kết hôn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình.

    1. “Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định”quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình là trường hợp nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau hoàn toàn tự do theo ý chí của họ.
    2. “Lừa dối kết hôn”quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hôn; nếu không có hành vi này thì bên bị lừa dối đã không đồng ý kết hôn.
    3. “Người đang có vợ hoặc có chồng”quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;

    b) Người xác lập quan hệ vợ chồng với người khác trước ngày 03-01-1987 mà chưa đăng ký kết hôn và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;

    c) Người đã kết hôn với người khác vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình nhưng đã được Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết.

    5. Việc xác định thời điểm “cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn”quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật hôn nhân và gia đình phải căn cứ vào các quy định của pháp luật. Tòa án yêu cầu đương sự xác định và cung cấp các tài liệu, chứng cứ để xác định thời điểm cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình.

    Ví dụ 1: Trường hợp kết hôn khi một bên bị cưỡng ép kết hôn hoặc bị lừa dối kết hôn là vi phạm điều kiện kết hôn quy định tại điểm d khoản 1 Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình.

    Tuy nhiên, nếu sau khi bị cưỡng ép kết hôn hoặc bị lừa dối kết hôn mà bên bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn đã biết nhưng đã thông cảm, tiếp tục chung sống hòa thuận thì thời điểm đủ điều kiện kết hôn là thời điểm đương sự biết mình bị cưỡng ép, bị lừa dối kết hôn nhưng vẫn tiếp tục sống chung như vợ chồng.

    Ví dụ 2: Ngày 15-01-2005, chị B kết hôn với anh A. Đến ngày 15-01-2010, chị B lại kết hôn với anh C. Ngày 25-01-2012, Tòa án có quyết định tuyên bố anh A chết. Ngày 12-6-2015, Tòa án mở phiên họp giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa chị B và anh C.

    Tại phiên họp, chị B và anh C đều yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì chị B và anh C phải cung cấp Quyết định của Tòa án tuyên bố anh A đã chết để xác định thời điểm chị B và anh C đủ điều kiện kết hôn. Trong trường hợp này, thời điểm chị B và anh C có đủ điều kiện kết hôn là thời điểm mà Tòa án xác định anh A chết được ghi trong quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

     

    1. Thụ lý, giải quyết đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật

    Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP:

    “Điều 3. Thụ lý, giải quyết đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật

    1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 10 của Luật hôn nhân và gia đình có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải nộp Giấy chứng nhận kết hôn đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật hôn nhân và gia đình hoặc giấy tờ, tài liệu khác chứng minh đã đăng ký kết hôn; tài liệu, chứng cứ chứng minh việc kết hôn vi phạm điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình.

    Trường hợp vợ chồng có đăng ký kết hôn nhưng không cung cấp được Giấy chứng nhận kết hôn do bị thất lạc thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân đã cấp Giấy chứng nhận kết hôn.

    1. Tòa án thụ lý, giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật theo quy định tại khoản 6 Điều 3 và Điều 11 của Luật hôn nhân và gia đình khi việc kết hôn đó đã được đăng ký tại đúng cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn được xác định theo quy định của pháp luật về hộ tịch, pháp luật về hôn nhân và gia đình.

    Trường hợp nam, nữ đăng ký kết hôn tại đúng cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn mà yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật thì thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 4 của Thông tư liên tịch này.

    Trường hợp việc kết hôn được đăng ký tại không đúng cơ quan có thẩm quyền hoặc trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không có đăng ký kết hôn mà có yêu cầu Tòa án giải quyết thì thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

    1. Trường hợp nam, nữ có đăng ký kết hôn nhưng việc kết hôn đăng ký tại không đúng cơ quan có thẩm quyền (không phân biệt có vi phạm điều kiện kết hôn hay không) mà có yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc yêu cầu ly hôn thì Tòa án áp dụng Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ đồng thời hủy Giấy chứng nhận kết hôn và thông báo cho cơ quan hộ tịch đã đăng ký kết hôn để xử lý theo quy định tại Điều 13 của Luật hôn nhân và gia đình. Nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết về quyền, nghĩa vụ đối với con; tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật hôn nhân và gia đình.
    2. Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn (không phân biệt có vi phạm điều kiện kết hôn hay không) và có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý, giải quyết và áp dụng Điều 9 và Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ. Nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật hôn nhân và gia đình.”

     

    8. Truy cứu trách nhiệm hình sự:

    Ngoài ra, hành vi tổ chức tảo hôn còn có thể bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 183 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017:

    “Điều 183. Tội tổ chức tảo hôn
    Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài theo pháp luật hiện hành 2022

    Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài theo pháp luật hiện hành 2022

    Xin chào Luật PT. Tôi chuẩn bị kết hôn với bạn trai mang quốc tịch Hàn Quốc và đăng sinh sống tại Hàn Quốc. Vậy cho tôi hỏi kết hôn có yếu tố nước ngoài cần có những điều kiện gì và hồ sơ, thủ tục đăng ký như thế nào? Cảm ơn luật sư.

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Luật Hộ tịch 2014 

    Nghị định 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch

    Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch.

    1. Kết hôn là gì?

    Căn cứ theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thi kết hôn được định nghĩa như sau:

    Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

    Như vậy, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định khá cụ thể về kết hôn là việc một người nam và một người nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau trên nguyên tắc tự nguyện và không có sự ràng buộc, ép buộc nào theo quy định của luật này thì sẽ đáp ứng được các điều kiện để đăng ký kết hôn.

    2. Quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài là gì?

    Khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:

    Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.

    3. Phạm vi quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài

    Yếu tố nước ngoài trong quan hệ hôn nhân và gia đình được xác định dựa trên các dấu hiệu như:

    – Chủ thể tham gia quan hệ ít nhất một bên là người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư tại nước ngoài.

    – Sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ hôn nhân gia đình xảy ra ở nước ngoài.

    – Tài sản ở nước ngoài.

    Quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài có phạm vi vô cùng rộng và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    – Trường hợp kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài. Trường hợp này xác định kết hôn có yếu tố nước ngoài thông qua quốc tịch của hai bên nam, nữ khi tham gia vào quan hệ hôn nhân.

    Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thể là công dân nước ngoài hoặc người không có quốc tịch.

    Người nước ngoài và người Việt Nam khi tham gia vào quan hệ có yếu tố nước ngoài phải đáp ứng và tuân thủ theo quy định Việt Nam về điều kiện kết hôn.

    – Trường hợp kết hôn giữa hai công dân Việt Nam tại nước ngoài, theo pháp luật nước ngoài. Trong đó hai bên tham gia quan hệ hôn nhân đều là người mang quốc tịch Việt Nam, tuy nhiên sự kiện pháp lý kết hôn làm phát sinh quan hệ giữa hai công dân Việt Nam lại xác lập ở nước ngoài.

    – Trường hợp hai bên kết hôn là hai người nước ngoài nhưng thường trú tại Việt Nam và kết hôn với nhau tại Việt Nam. Khi đó hai bên tham gia quan hệ hôn nhân cần đáp ứng được các điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam, tiến hành đăng ký tại cơ quan nhà nước của Việt Nam bên cạnh các thủ tục theo quy định tại nước người đó mang quốc tịch.

    – Trường hợp hai bên nam, nữ đều là công dân Việt Nam, tuy nhiên tại thời điểm đăng ký kết hôn thì một trong hai người đang định cư ở nước ngoài. Đối với trường hợp này, các nhà làm luật dựa vào nơi cư trú của các bên để xác định kết hôn có yếu tố nước ngoài.

    2. Điều kiện kết hôn có yếu tố nước ngoài

    Điều 126 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về Kết hôn có yếu tố nước ngoài như sau:

    1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.

    2. Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.

    Như vậy, cả hai bạn đều phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn. Ngoài ra, nếu đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì bạn trai của bạn còn phải tuân theo các quy định về điều kiện kết hôn của pháp luật Việt Nam.

    Khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây

    – Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên

    – Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định

    – Không bị mất năng lực hành vi dân sự

    – Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

    (a. Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    b. Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    c. Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    d. Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng)

    3. Thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài

    Thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài trong trường hợp của bạn thuộc về Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam, căn cứ theo khoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch 2014:

    “Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.”

    4. Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài

    Căn cứ pháp lý: Điều 38 Luật Hộ tịch 2014, Điều 31, 32, 33 Nghị định 123/2015/NĐ-CP

    Bước 1: Hai bên nam nữ nộp các hồ sơ theo quy định pháp luật

    Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 38 Luật Hộ tịch 2014, Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP

    Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

    Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu:

    – Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng.

    Trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

    Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.

    – Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

    Ngoài giấy tờ nêu trên, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

    Nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.

    Bước 2: Tiếp nhận, nghiên cứu, thẩm tra và xác minh hồ sơ

    Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.

    Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

    Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.

    Bước 3: Hai bên nam nữ cùng có mặt tại trụ sở Uỷ ban nhân dân để đăng ký kết hôn

    Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.

    Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

    Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn.

    Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.

    Chú ý: Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (Điều 10 Luật Hộ tịch 2014).

    Danh sách các nước và các loại giấy tờ được miễn hợp pháp hóa lãnh sự các bạn có thể xem tại Trang Thông tin điện tử của Cục Lãnh sự – Bộ Ngoại giao Việt Nam tại địa chỉ www.lanhsuvietnam.gov.vn.

    Lệ phí hộ tịch

    Thông tư 106/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 85/2019/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí quy định về lệ phí hộ tịch như sau:

    Lệ phí hộ tịch là khoản thu đối với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật, không bao gồm việc cấp bản sao trích lục hộ tịch (thu phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch theo quy định tại Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).

    Lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong đó bao gồm có kết hôn (bao gồm: đăng ký kết hôn mới, đăng ký lại kết hôn).

    – Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp.

    – Miễn, giảm lệ phí hộ tịch theo quy định tại Điều 10 Luật Phí và lệ phí và khoản 1 Điều 11 Luật Hộ tịch

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn liên quan đến Thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Ly hôn và chia tài sản theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

    Ly hôn và chia tài sản theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

    Ly hôn và chia tài sản theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như thế nào? Thẩm quyền giải quyết lý hôn?

    Năm 2000, ông Tình và bà Soa kết hôn. Sau một thời gian chung sống, ông Tình tới tỉnh A và chung sống như vợ chồng với chị Thư. Trong khoảng thời gian này, ông Tình tạo lập được với chị Thư 01 mảnh đất trị giá 900 triệu đồng.

    Năm 2017, bà Soa vay 100 triệu đồng của người quen biết cùng với số tiền kinh doanh (trong thời gian ông Tình bỏ đi) mua được căn nhà tại thành phố H trị giá 600 triệu đồng. Đầu năm 2018, bà Soa vay thêm 300 triệu để sản xuất, kinh doanh.

     Đến tháng 11/2018, ông Tình trở về và yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn và chia tài sản là căn nhà tại thành phố H. Ông Tình cho rằng mình không có trách nhiệm gì với bất cứ khoản nợ nào của bà Soa do bà Soa tự xác lập mà không có sự thỏa thuận hay đồng ý của ông Tình.

    Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này cơ quan có thẩm quyền sẽ giải quyết các yêu cầu của ông Tình như thế nào?.

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    ly hôn chia tài sản

    1. Căn cứ pháp lý:

    • Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014;
    • Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
    • Khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
    • Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
    • Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
    • Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
    • Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
    1. Định nghĩa về Ly hôn:

    Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

    1. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3, Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

    “Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

    1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
    2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
    3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

    Theo đó, pháp luật quy định người có quyền yêu cầu ly hôn là vợ, chồng hoặc cả hai người. Thậm chí trong một số trường hợp sau đây, cha, mẹ, người thân thích khác cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn:

    Một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình và là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    Tuy vậy, nếu vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không được yêu cầu ly hôn.

    Trong trường hợp này, bà Soa hiện không có thai, không sinh con và không nuôi con dưới 12 tháng tuổi nên ông Tình có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    1. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

    Căn cứ theo quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn:

    “Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn

    1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
    2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.”

    Theo đó, pháp luật quy định Tòa án có thẩm quyền thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật.

    1. Hòa giải tại Tòa án

    Căn cứ theo quy định tại Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về Hòa giải tại Tòa án:

    “Điều 54. Hòa giải tại Tòa án
    Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”

    Theo đó, Tòa án có thẩm quyền thụ lý vụ việc và giải quyết theo quy định của pháp luật về Tố tụng dân sự.

    ly hôn

    1. Liên hệ tình huống:

    Các tài sản chung của ông Tình và bà Soa được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định:

    • Căn nhà tại thành phố H trị giá 600 triệu đồng;
    • Mảnh đất trị giá 900 triệu đồng ông Tình tạo lập được với chị Thư sẽ được chia đôi, ông Tình hưởng một phần trị giá 450 triệu. Do trong thời kỳ hôn nhân với bà Soa nên phần tài sản của ông Tình sẽ được tính vào tài sản chung của bà Soa và ông Tình.
    • Nghĩa vụ về tài sản là số tiền 300 triệu đồng.

    Trường hợp trên nếu ông Tình và bà Soa thỏa thuận được với nhau về việc chia tài sản chung thì tài sản chung được chia theo thỏa thuận của các bên.

    Trong trường hợp ông Tình và bà Soa không thỏa thuận được với nhau hoặc việc thỏa thuận không đầy đủ hoặc không rõ ràng về việc chia tài sản chung thì việc chia tài sản tuân thủ giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn theo quy định tại các điều từ Điều 59 đến Điều 64 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và các quy định về chia tài sản Luật Tố tụng dân sự năm 2015.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:

    “Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

    1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
      Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
    2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

    5. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    6. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    7. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

    Theo đó, vì sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố được liệt kê tại Khoản 2, Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, bao gồm: Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung, Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng,…

    Có thể thấy đối với tài sản chung là căn nhà trị giá 600 triệu của bà Soa thì công sức đóng góp của bà Soa là nhiều hơn, tương tự với phần tài sản ông Tình tạo lập được với chị Thư thì công sức của ông Tình nhiều hơn.

    Về nghĩa vụ về tài sản, số tiền 100 triệu đồng bà Soa vay để mua căn nhà trên là nghĩa vụ chung của cả ông Tình và bà Soa do số tiền này góp phần tạo lập nên tài sản chung. Do đó, ông Tình có trách nhiệm cùng bà Soa liên đới chịu trách nhiệm đối với nghĩa vụ về tài sản này. Việc ông Tình cho rằng mình không có trách nhiệm gì với bất cứ khoản nợ nào là không chính xác.

    Còn số tiền 200 triệu đồng mà bà Soa vay để kinh doanh riêng không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng.

    1. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

    Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng được pháp luật quy định cụ thể tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

    “Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
    Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

    1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
    2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
    3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
    4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
    5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
    6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”

    Vì vậy, bà Soa phải tự chịu trách nhiệm với phần nghĩa vụ tài sản này.

    1. Các hình thức ly hôn:

    Về các hình thức ly hôn, hiện Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định có 02 cách để yêu cầu ly hôn:

    Về thuận tình ly hôn được quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: Tòa án sẽ giải quyết yêu cầu ly hôn nếu hai vợ chồng cùng yêu cầu; thật sự tự nguyện; thỏa thuận được về việc chia tài sản, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con cái… bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con;

    Ly hôn đơn phương (hay còn gọi là ly hôn theo yêu cầu của một bên) được quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: Là một bên vợ hoặc chồng yêu cầy ly hôn, không hòa giải được. Tòa án chấp nhận giải quyết ly hôn trong trường hợp này nếu có các căn cứ sau:

    – Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình;

    – Vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn;

    – Có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia;

    – Vợ chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Để hướng dẫn cụ thể căn cứ này, điểm a Mục 8 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP nêu rõ:

    Quan hệ hôn nhân trầm trọng: Đã được nhắc nhở, hòa giải nhiều lần nhưng vẫn vi phạm:

    – Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau: Mỗi người chỉ biết bổn phận của người đó, bỏ mặc người còn lại…

    – Vợ hoặc chồng luôn ngược đãi, hành hạ nhau: Thường xuyên đánh đập, hoặc xúc phạm danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau,…

    – Vợ chồng không chung thuỷ với nhau: Ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình…

    Đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài: Sau khi được nhắc nhở, khuyên bảo nhiều lần nhưng không cải thiện tình trạng hôn nhân thì đây có thể là căn cứ cho rằng đời sống vợ chồng không thể kéo dài.

    Mục đích của hôn nhân không đạt được: Hôn nhân là quan hệ giữa vợ, chồng sau khi kết hôn. Theo đó, khi kết hôn, hai vợ chồng phải:

    – Bình đẳng về quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình;

    – Có tình nghĩa vợ chồng như: Yêu thương nhau, chung thủy, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau; tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau…

    Có thể thấy, nếu cuộc hôn nhân của hai vợ chồng lâm vào tình trạng như đã phân tích ở trên thì Tòa án sẽ căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để quyết định giải quyết yêu cầu ly hôn.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Thủ tục thuê đất của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư theo pháp luật hiện hành 2022

    Thủ tục thuê đất của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư theo pháp luật hiện hành 2022

    Xin chào Luật sư! Công ty tôi đang có kế hoạch mở rộng kinh doanh thêm hoạt động trông giữ xe. Tôi muốn thuê đất của Nhà nước để làm bãi. Vậy thủ tục thuê đất để làm bãi đỗ xe như thế nào? Mong các Luật sư tư vấn giúp ạ.

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2013

    Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13

    Thông tư 30/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất

    2. Điều kiện được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư

    Điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được quy định tại Điều 58 Luật Đất đai 2013 như sau:

    1. Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản sau đây:

    a) Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên;

    b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.

    2. Đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi được sự chấp thuận bằng văn bản của các bộ, ngành có liên quan.

    3. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện sau đây:

    a) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư;

    b) Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;

    c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.

    4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Trước hết, người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Đất đai 2013 (hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 43/2014/NĐ-CP):

    + Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư

    • Có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 héc ta; không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 héc ta trở lên;
    • Có khả năng huy động vốn để thực hiện dự án từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác.

    + Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư

    + Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác

    Việc xác định người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác xác định theo các căn cứ sau đây:

    • Kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai đối với các dự án tại địa phương được lưu trữ tại Sở Tài nguyên và Môi trường
    • Nội dung công bố về tình trạng vi phạm pháp luật đất đai và kết quả xử lý vi phạm pháp luật đất đai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai đối với các dự án thuộc địa phương khác.

    3. Các trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê

    Khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai 2013 quy định:

    1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:

    a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

    b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;

    c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;

    d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;

    đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;

    e) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;

    g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.

    Theo điểm đ khoản 1 Điều này, Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để

    • Thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
    • Sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
    • Xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
    • Thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê.

    Theo đó, công ty bạn thuộc trường hợp thuê đất thu tiền hàng năm hoặc thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê.

    4. Thủ tục thuê đất của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư

    Trường hợp dự án có sử dụng đất của bạn đã đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, bạn thực hiện thủ tục thuê đất của Nhà nước theo các bước sau đây:

    Bước 1: Người xin thuê đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ:

    Căn cứ: Điều 3, 4 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT

    Đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp giấy chứng nhận đầu tư gồm:

    • Đơn xin giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
    • Bản sao giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư kèm theo bản thuyết minh dự án đầu tư.

    Trường hợp xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp kèm bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư nhưng phải nộp bản sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

    Trường hợp dự án sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản thì phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

    + Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án:

    • Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các Điều 3, 4 và 6 của Thông tư này được lập trên cơ sở hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và ý kiến tại cuộc họp thẩm định hoặc ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc kết quả kiểm tra thực địa.
    • Nội dung văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất gồm:

    a) Đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    b) Đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt có liên quan đến dự án (nếu có);

    c) Đánh giá về yêu cầu sử dụng đất của dự án theo quy định hiện hành về tiêu chuẩn, định mức sử dụng đất.

    Đối với loại dự án chưa có quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng đất thì cơ quan thẩm định căn cứ vào quy mô, tính chất dự án và khả năng đáp ứng về quỹ đất của địa phương để đánh giá;

    d) Đánh giá về khả năng sử dụng đất đảm bảo hiệu quả thông qua việc đánh giá về năng lực thực hiện dự án của chủ đầu tư; tác động môi trường do sử dụng đất; mức độ phù hợp với kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; hệ số, mật độ xây dựng, độ cao, độ sâu trong lòng đất đối với dự án xây dựng công trình; mức độ ảnh hưởng đến vấn đề quốc phòng, an ninh (nếu có);

    đ) Yêu cầu về diện tích sử dụng đất, mục đích sử dụng đất và khả năng đáp ứng về quỹ đất của địa phương đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư.

    • Nội dung văn bản thẩm định về điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai gồm:

    a) Xác định loại dự án đầu tư và đối tượng phải áp dụng điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

    b) Đánh giá về mức độ đáp ứng điều kiện ký quỹ, điều kiện về năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư, điều kiện về không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.

    + Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.

    Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất.

    Đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình gồm:

    • Đơn xin giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
    • Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.

    Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất.

    • Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư;
    • Bản sao báo cáo kinh tế – kỹ thuật đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
    • Trường hợp xin giao đất cho cơ sở tôn giáo thì phải có báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo.

    Đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

    • Đơn xin giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
    • Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.

    Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất.

    góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuêBước 2: Nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Đất đai 2013; hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai 2013.

    Bước 3: Người được giao đất, cho thuê đất nộp tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, nộp tiền thuê đất đối với trường hợp cho thuê đất

    Bước 4: Cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; tổ chức giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận cho người được giao đất,

    Thời gian thực hiện thủ tục cho thuê đất theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP) là không quá 20 ngày không kể thời gian thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn liên quan đến Thủ tục thuê đất của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Thay đổi ý kiến trong biên bản hòa giải tranh chấp về ranh giới quyền sử dụng đất được Luật Đất đai 2013 quy định như thế nào?

    Thay đổi ý kiến trong biên bản hòa giải tranh chấp về ranh giới quyền sử dụng đất được Luật Đất đai 2013 quy định như thế nào?

    Thay đổi ý kiến trong biên bản hòa giải tranh chấp về ranh giới quyền sử dụng đất được Luật Đất đai 2013 quy định như thế nào?

    Hộ gia đình anh Hòa và bà Bông có tranh chấp về ranh giới quyền sử dụng đất. Tại cuộc họp hòa giải của Ủy ban nhân dân phường, anh Hòa đã chấp nhận các thỏa thuận với bà Bông. Cuộc họp được phường lập biên bản hòa giải thành.

    Tuy nhiên, sau một vài ngày suy nghĩ lại và thảo luận với vợ, anh Hòa thấy một số thỏa thuận chưa thỏa đáng và muốn thay đổi ý kiến. Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này có được thay đổi nội dung biên bản đã lập không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    Quy định hòa giải tranh chấp đất đai
    1. Nguyên tắc xác định ranh giới giữa các thửa đất

    Căn cứ theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Ranh giới giữa các bất động sản:

    “Điều 175. Ranh giới giữa các bất động sản

    1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.

    Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.

    1. Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.

    Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

    Theo đó, Khoản 1 Điều này quy định ranh giới giữa các thửa đất bên cạnh được xác định bằng thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, mà còn được xác định thông qua tập quán địa phương hay quá trình sử dụng đất từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.

    1. Xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất

    Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về Xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất. Theo đó, pháp luật quy định như sau:

    Thứ nhất, trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất, cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt,…và lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ.

    Thứ hai, ranh, giới thửa đất được xác định căn cứ theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp, các quyết định hành chính có liên quan.

    Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc báo cho Ủy ban cấp xã. Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó.

    Nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp.

    3.    Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai 2013 về Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai:

    Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

    Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

    1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
    2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

    a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

    b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

    3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

    a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

    Một là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền giải quyết tranh chấp bằng con đường hòa giải tại cơ sở.

    Hai là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện có thẩm quyền đối với trường hợp đương sự không có các giấy tờ liên quan đến đất đai.

    Tuy nhiên, Chủ tịch Ủy ban cấp tỉnh có thẩm quyền đối với tranh chấp mà một bên là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Các trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thì thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban cấp huyện.

    Ba là Tòa án nhân dân nếu đương sự nộp đơn khởi kiện.

    hòa giải tranh chấp ranh giới đất đai 2013

    4.    Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 202, Điều 203 Luật Đất đai 2013 và mục 4, chương 7 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP, pháp luật quy định về trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp như sau:

    Bước thứ nhất, các bên có thể tự hòa giải tranh chấp đất đai thông qua tự thỏa thuận, bàn bạc trên tinh thần tự nguyện, tôn trọng lợi ích của nhau. Nếu không hòa giải được thì đương sự có quyền nộp đơn lên Ủy ban cấp xã yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

    Sau khi nhận được đơn, Ủy ban cấp xã có trách nhiệm thẩm tra, xác minh nguyên nhân và thu thập các tài liệu có liên quan. Sau đó phải thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp và tiến hành tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên và thành viên Hội đồng hòa giải.

    Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Nếu một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn.

    Bước thứ hai, nếu tranh chấp đã được hòa giải nhưng không thành thì đương sự có quyền nộp đơn lên Ủy ban cấp huyện và cấp tỉnh để được giải quyết.

    Sau đó, Chủ tịch Ủy ban cấp có thẩm quyền giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết. Cơ quan này có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn luật đất đai giải quyết tranh chấp (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban ủy ban cùng cấp.

    Bước thứ ba, trường hợp đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban cấp tỉnh nếu Chủ tịch ủy ban cấp huyện giải quyết, hoặc Bộ trưởng Bộ TN&MT nếu Chủ tịch Ủy ban cấp tỉnh giải quyết.

    Bước thứ tư, trong quá trình giải quyết tranh chấp ngay từ bước thứ hai, đương sự vẫn có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân để giải quyết theo quy định.

    1. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai

    Căn cứ theo quy định tại Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai:

    “Điều 88. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai

    1. Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

    a) Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;

    b) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.

    Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

    c) Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

    Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

    2. Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.

    Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

    3. Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.

    4. Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 của Luật Đất đai.

    Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.”

    Khoản 3 Điều này có quy định trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.

    Theo đó, pháp luật quy định trường hợp các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành và trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch ủy ban nhân dân xã tổ chức họp Hội đồng hòa giải.

    1. Kết luận:

    Như vậy, cuộc họp hòa giải của Ủy ban nhân dân phường, anh Hòa đã chấp nhận các thỏa thuận với bà Bông và cuộc họp được phường lập biên bản hòa giải thành rồi thì sau khi đã lập biên bản hòa giải thành, anh Hòa muốn thay đổi ý kiến thì phải gửi văn bản về nội dung muốn thay đổi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trong thời hạn 10 ngày để xem xét giải quyết theo quy định.

    Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về pháp luật Đất đai hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Người thừa kế và một số tình huống liên quan theo Bộ luật Dân sự 2015

    Người thừa kế và một số tình huống liên quan theo Bộ luật Dân sự 2015

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP

    2. Tình huống minh hoạ

    Tình huống 1

    Chào Luật PT. Tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Ông bà tôi có 2 người con chung là bố và chú tôi. Bố tôi qua đời năm 2018. Ông tôi cũng mới mất năm trước và để lại một mảnh đất là tài sản riêng của ông. Hiện chú tôi đang muốn bán mảnh đất đó. Vậy luật sư cho tôi hỏi những ai được thừa kế mảnh đất đó và bố tôi mất rồi thì tôi có được hưởng phần di sản của ông để lại hay không! Mong luật sư tư vấn!

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    Trước tiên, cần xác định ông bạn mất có để lại di chúc hay không. Trong trường hợp, ông bạn có để lại di chúc thì di sản thừa kế được chia theo di chúc, còn nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 thì di sản được chia theo pháp luật:

    Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

    1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

    a) Không có di chúc;

    b) Di chúc không hợp pháp;

    c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

    d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

    a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

    b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

    c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

    Trong thông tin bạn cung cấp, bạn không đề cập đến di chúc nên chúng tôi sẽ tư vấn theo hướng chia theo pháp luật.

    Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự, người thừa kế theo quy định của pháp luật được quy định như sau:

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Căn cứ theo quy định trên, những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông bạn bao gồm: bà bạn, bố bạn và chú bạn. Những người này được hưởng phần di sản bằng nhau.

    Tuy nhiên, bố bạn đã mất trước khi ông bạn qua đời nên phần di sản bố bạn được hưởng sẽ chuyển sang cho bạn, căn cứ theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015:

    Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

    Tình huống 2

    Ông nội tôi có 2 người vợ. Vợ cả là vợ hợp pháp của ông tôi nhưng không có con chung, vợ hai là bà nội tôi hiện tại sinh được 2 con trai là bố tôi và chú tôi, tuy nhiên ông và bà chung sống không có hôn thú. Ông tôi mất không để lại di chúc, bà cả đã tự ý giành đất mà sinh thời ông tôi sinh sống ở đó và làm sổ đỏ mà không thoả thuận với gia đình tôi. Vậy luật sư cho tôi hỏi bố tôi có thể kiện ra Toà án để đòi lại tài sản được không?

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    Đối với trường hợp mảnh đất đó là tài sản riêng của vợ cả thì vợ cả của ông bạn được toàn quyền định đoạt mà không cần hỏi ý kiến ai.

    Đối với trường hợp mảnh đất ông bạn sinh sống là tài sản chung của ông bạn và vợ cả thì về nguyên tắc, mỗi người được hưởng ½ giá trị tài sản chung. Khi ông bạn mất không để lại di chúc thì ½ giá trị quyền sử dụng đất đó được chia theo pháp luật, căn cứ theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015.

    Di sản thừa kế sẽ được chia cho người thừa kế theo pháp luật quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự:

    “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Như vậy, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông bạn bao gồm: vợ cả (vợ hợp pháp), con đẻ là bố bạn và chú bạn; 3 người này sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.

    Theo quy định pháp luật thì những người thừa kế phải tiến hành thủ tục kê khai di sản đối với 1/2 mảnh đất trong toàn bộ mảnh đất và làm sổ đỏ theo quy định pháp luật.

    Nếu vợ cả của ông bạn chiếm hữu toàn bộ di sản mà không có thoả thuận với bố và chú của bạn thì những người có quyền lợi liên quan hoàn toàn có thể khởi kiện yêu cầu Toà án chia di sản nếu đáp ứng điều kiện về thời hiệu quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015:

    Điều 623. Thời hiệu thừa kế

    1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

    a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

    b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

    2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

    3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

    Tình huống 3

    Mẹ tôi có đứng tên sổ đỏ mảnh đất do ông bà nội để lại. Sau đó mẹ tôi có làm thủ tục tặng cho mảnh đất này cho em trai tôi (em tôi có một vợ và một con trai). Cách đây mấy năm, em tôi mất, sau đó mẹ tôi cũng mất (phần đất trên em tôi vẫn còn đứng tên trên sổ đỏ). Xin hỏi luật sư phần đất nêu trên được phân chia như thế nào?

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    Phần đất do em bạn đứng tên sổ đỏ là tài sản riêng của em bạn. Trường hợp em bạn mất có để lại di chúc thì di sản sẽ được chia theo di chúc hoặc di sản sẽ được chia theo pháp luật trong trường hợp quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015:

    • Không có di chúc
    • Di chúc không hợp pháp
    • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế
    • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản

    Theo thông tin bạn cung cấp thì không đề cập đến di chúc nên chúng tôi sẽ phân tích theo trường hợp thừa kế theo pháp luật.

    Điều 651 quy định:

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Bên cạnh đó, Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

    Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

    Và khoản 1 Điều 611 quy định “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết.”.

    Do đó, mẹ bạn vẫn là người thừa kế của em bạn.

    Như vậy, những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của em trai bạn bao gồm: mẹ bạn, vợ và con trai của em bạn, những người này sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau, tức quyền sử dụng đất sẽ được chia đều cho những người này (mỗi người được hưởng ⅓ giá trị quyền sử dụng đất).

    Mẹ bạn sẽ sở hữu ⅓ quyền sử dụng mảnh đất trên. Khi mẹ bạn mất (giả sử không có di chúc) thì người thừa kế của mẹ bạn sẽ gồm có:

    • Bạn (Căn cứ theo khoản 1 Điều 651)
    • Con của em trai bạn

    (Căn cứ theo Điều 652: “Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”).

    Và mỗi người sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau (mỗi người ⅙).

    Sau khi phân chia di sản thì quyền sử dụng đất của em trai bạn được chia như sau: Bạn được hưởng ⅙ giá trị quyền sử dụng đất, Vợ của em bạn được hưởng ⅓ giá trị quyền sử dụng đất, Con trai của em bạn được hưởng ½  giá trị quyền sử dụng đất.

    Tình huống 4

    Bố mẹ em tổ chức đám cưới có mặt của gia đình 2 bên nội ngoại và chung sống với nhau từ năm 1980 nhưng không đăng ký kết hôn. Nay bố em mất đột ngột không để lại di chúc thì mẹ em có được hưởng di sản thừa kế của bố để lại không?

    thủ tục nhận nuôi con nuôiChào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    Theo mục 2d Thông tư liên tịch số  01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, Được coi nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng, nếu họ có đủ điều kiện để kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    • Có tổ chức lễ cưới khi về chung sống với nhau
    • Việc họ về chung sống với nhau được gia đình (một bên hoặc cả hai bên) chấp nhận
    • Việc họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến
    • Họ thực sự có chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình.

    Thời điểm nam và nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng là ngày họ tổ chức lễ cưới hoặc ngày họ về chung sống với nhau được gia đình (một hoặc cả hai bên) chấp nhận hoặc ngày họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến hoặc ngày họ thực sự bắt đầu chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình.

    Đồng thời, theo quy định tại khoản 1 Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: “Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập trước ngày Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có hiệu lực thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình tại thời điểm xác lập để giải quyết.”

    Như vậy, tuy bố mẹ bạn không đăng ký kết hôn nhưng đã chung sống như vợ chồng trước năm 1987, do đó được coi là mối quan hệ hôn nhân thực tế được pháp luật thừa nhận.

    Trong trường hợp bố bạn mất không để lại di chúc thì mẹ bạn được hưởng di sản (trường hợp thừa kế theo pháp luật) vì là người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về Một số tình huống liên quan đến thừa kế theo Bộ luật Dân sự 2015.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của Luật Đất đai năm 2013

    Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của Luật Đất đai năm 2013

    Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của Luật Đất đai năm 2013.

    Ông Long và bà Lan là anh em, hai anh em có tranh chấp mảnh đất do cha mẹ để lại. Bà Lan đã có giấy tờ hợp pháp về thừa kế. Sau khi hòa giải tại Tổ hòa giải của thôn và tại Ủy ban nhân dân xã nhưng không thành.

    Luật sư cho tôi hỏi, trường hợp của bà Lan có thể nộp đơn đề nghị giải quyết tranh chấp tại Tòa án được không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Định nghĩa tranh chấp đất đai:

    Theo Khoản 2 Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”.

    Theo đó, ở đây cần hiểu rõ rằng, tranh chấp đất đai là tranh chấp nhằm xác định ai là người có quyền sử dụng đất mà không phải là quyền sở hữu đất (Điều này được ghi nhận rõ tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và Điều 4 Luật Đất đai 2013: “đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”).

    Thứ nhất, tranh chấp về quyền sử dụng đất:

    Đây là những tranh chấp giữa các bên với nhau về việc ai có quyền sử dụng hợp pháp đối với một mảnh đất nào đó, thường gặp là các loại tranh chấp về ranh giới đất; tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong các quan hệ ly hôn, thừa kế; tranh chấp đòi lại đất (đất đã cho người khác mượn sử dụng mà không trả lại,…).

    Thứ hai, tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất:

    Dạng tranh chấp này thường xảy ra khi các chủ thể có những giao dịch dân sự về quyền sử dụng đất như tranh chấp về quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc các tranh chấp liên quan đến việc bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất…

    Thứ ba, tranh chấp về mục đích sử dụng đất:

    Đây là dạng tranh chấp dạng dễ tìm ra được cơ sở để giải quyết vì trong quá trình phân bổ đất đai cho các chủ thể sử dụng, Nhà nước đã xác định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất. Tranh chấp chủ yếu do người sử dụng đất sử dụng sai mục đích so với khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.

    Đây được xem là dạng tranh chấp ít gặp hơn so với hai dạng tranh chấp về quyền sử dụng đất và tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất.

    1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 về Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai:

    Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

    Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

    1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
    2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

    a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

    b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

    3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

    a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nế u không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

    Theo đó, pháp luật quy định tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành, đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.

    1. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    Căn cứ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất:

    Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Trong đó, Điểm c Khoản 1 Điều này quy định hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    Theo đó, pháp luật quy định cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

    1. Giải quyết tranh chấp đất đai theo trình tự hành chính:

    Trình tự này được áp dụng đối với những tranh chấp mà các đương sự không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định và lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Uỷ ban nhân dân hoặc tại Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh:

    Đối với tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì khiếu nại đến chủ thể có thẩm quyền giải quyết là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

    Nếu một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc đối với tranh chấp giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa các đối tượng đó với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì các đương sự này có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

    Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh sau khi tiếp nhận đơn giao cho cơ quan chuyên môn tiến hành thẩm tra, xác minh vụ việc và tiến hành tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp.

    Trong trường hợp cần thiết có thể tổ chức các cuộc họp các ban, ngành có liên quan nhằm giải quyết tranh chấp. Tiến hành hoàn chỉnh hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận sự thỏa thuận (hòa giải thành) cho các bên tranh chấp.

    Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi trường:

    Đối với tranh chấp giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa các đối tượng đó với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì các đương sự này có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

    Nếu một trong các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu này thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để yêu cầu giải quyết.

    Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sau khi tiếp nhận đơn giao cho cơ quan chuyên môn tiến hành thu thập, nghiên cứu hồ sơ; lập đoàn công tác để thanh, kiểm tra, xác minh tại địa phương và tiến hành tổ chức hòa giải, hoàn chỉnh hồ sơ.

    Bộ trưởng ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định hòa giải thành và gửi cho các bên xảy ra tranh chấp cũng như các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan.

    Ngoài ra, Luật cũng có quy định nếu đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu thì vẫn có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính.

    Quy định này tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong xã hội trong việc lựa chọn phương thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, đảm bảo tính khách quan trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai.

    Như vậy, căn cứ quy định trên, bà Lan có thể nộp đơn đến Tòa án để giải quyết tranh chấp đất đai.

    Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về pháp luật Hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120