Danh mục: Tư vấn pháp luật

  • Tội giết người theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 như thế nào?

    Tội giết người theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 như thế nào?

    Tội giết người theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 như thế nào?

    Nguyễn Văn Việt do bị bạn bè xấu lôi kéo, rủ rê đã cùng đồng bọn đột nhập vào nhà bà Minh trộm cắp. Khi bị phát hiện Việt đã chủ động tấn công và đâm chết cháu trai của bà Minh khi anh này cố tình ngăn cản không cho Việt chạy thoát.

    Sau khi Việt bị bắt, cơ quan điều tra đã có quyết định khởi tố Việt về tội giết người thì gia đình Việt đã có đơn kiện, cho rằng do Việt còn nhỏ (mới hơn 14 tuổi), nhận thức kém, chưa đủ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự.

    Luật sư cho tôi hỏi, pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    tội giết người

    1. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015

    Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về Tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

    “Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

    1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
    2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều sau đây:

    a) Điều 143 (tội cưỡng dâm); Điều 150 (tội mua bán người); Điều 151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi);

    b) Điều 170 (tội cưỡng đoạt tài sản); Điều 171 (tội cướp giật tài sản); Điều 173 (tội trộm cắp tài sản); Điều 178 (tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản);

    c) Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy);

    d) Điều 265 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 266 (tội đua xe trái phép);

    đ) Điều 285 (tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật); Điều 286 (tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử); Điều 287 (tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử); Điều 289 (tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác); Điều 290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản);

    e) Điều 299 (tội khủng bố); Điều 303 (tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 304 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự).”

     

    1. Khái niệm giết người:

    Giết người là hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác một cách trái pháp luật. Đây là hành vi vi phạm pháp luật đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm đến tính mạng của con người. Tội giết người được quy định tại Điều 123, Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

     

    1. Căn cứ pháp lý của Tội giết người:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 về Tội giết người:

    “Điều 123. Tội giết người

    1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a) Giết 02 người trở lên;

    b) Giết người dưới 16 tuổi;

    c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

    d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

    đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

    g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

    h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

    i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

    k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

    l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

    m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;

    n) Có tính chất côn đồ;

    o) Có tổ chức;

    p) Tái phạm nguy hiểm;

    q) Vì động cơ đê hèn.

    2.Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

    3.Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    4.Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.”

    4.      Các yếu tố cấu thành tội phạm của tội giết người:

    ·         Chủ thế của tội giết người

    Chủ thể của tội giết người là chủ thể thường. Nghĩa là bất kỳ người nào từ 14 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự đều có thể trở thể của tội giết người.

    Theo quy định tại Điều 12 của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, thì người từ đủ 14 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng. Từ 16 tuổi trở lên: Chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

     

    ·         Khách thể của tội giết người

    Quyền sống là một trong những quyền cơ bản nhất của con người. Cuộc sống của mỗi người bắt đầu từ khi họ được sinh ra đến khi họ chết. Tội giết người trực tiếp xâm phạm quyền sống của con người.

    Đối tượng tác động của tội giết người là thân thể con người đang sống. Hành vi của người phạm tội giết người đã xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của con người.

     

    ·         Mặt chủ quan của tội giết người

    Người phạm tội giết người luôn thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý (cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp).

    Giết người với lỗi cố ý trực tiếp là trường hợp một người nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm, nhận thức hậu quả chết người sẽ xảy ra và mong muốn cho hậu quả chết người xảy ra.

    Giết người với lồi cố ý gián tiếp là trường hợp một người nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm, nhận thức được hậu quả chết người có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng bỏ mặc cho hậu quả xảy ra.

     

    ·         Mặt khách quan của tội giết người

    Mặt khách quan của tội giết người được thể hiện ở hành vi tước bỏ quyền sống của người khác một cách trái pháp luật bằng những thủ đoạn và phương tiện khác nhau gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội. Hành vi phạm tội có thể hành động hoặc không hành động.

    Các phương tiện như súng, dao, gậy, tay chân, thuốc độc… Hành vi tước bỏ quyền sống của người khác thường được thực hiện bằng các phương thức như bắn, chém, đâm, treo cổ, bóp cổ, đầu độc, đấm đá…

     

    ·         Hậu quả

    Hậu quả do hành vi của tội phạm giết người gây ra là làm người khác chết (tức là chấm dứt sự sống của người khác). Tuy nhiên chỉ cần hành vi mà người phạm tội đã thực hiện có mục đích làm chấm dứt sự sống của người khác (hay làm cho người khác chết) thì được coi là cấu thành tội giết người cho dù hậu quả chết người có xảy ra hay không.

    Một số trường hợp, việc dùng vũ lực không gây ra hậu quả trực tiếp làm nạn nhân chết mà chỉ có tác dụng đẩy nạn nhân vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng và tử vong (như xô nạn nhân xuống sông và bỏ mặc cho đến chết hoặc đạp nạn nhân ra ngoài đường đang có nhiều xe ôtô chạy dẫn đến bị xe cán chết…) vẫn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người nếu chứng minh được người thực hiện hành vi đó có mục đích giết người.

    Đây có thể xem là hậu quả gián tiếp.

     

    5.      Hình phạt đối với tội giết người:

    Như quy định trên, người thực hiện tội phạm giết người sẽ chịu hình phạt tù có thời hạn, tù chung thân hoặc tử hình. Điều luật quy định 02 khung hình phạt chính, 01 khung hình phạt bổ sung và 01 khung hình phạt cho chuẩn bị phạm tội.

    –  Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a) Giết 02 người trở lên;

    b) Giết người dưới 16 tuổi;

    c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

    d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

    đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

    g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

    h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

    i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

    k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

    l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

    m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;

    n) Có tính chất côn đồ;

    o) Có tổ chức;

    p) Tái phạm nguy hiểm;

    q) Vì động cơ đê hèn.

    – Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

    – Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    – Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

     

    1. Phân biệt tội giết người và tội cố ý gây thương tích

    Trong Bộ luật Hình sự 2015 (BLHS), tội giết người và tội cố ý gây thương tích gây hậu quả chết người được quy định tại Điều 123 và Điều 134. Hai tội danh này có những điểm khác nhau như sau:

    – Mục đích của hành vi phạm tội:
    + Tội giết người: Người phạm tội thực hiện hành vi nhằm mục đích tước đoạt tính mạng của nạn nhân.
    + Tội cố ý gây thương tích dẫn đến chết người: Người phạm tội thực hiện hành vi chỉ nhằm mục đích gây tổn hại đến thân thể nạn nhân. Việc nạn nhân chết nằm ngoài ý thức chủ quan của người phạm tội.

    – Xác định mức độ, cường độ tấn công

    + Tội giết người: Mức độ tấn công nhanh và liên tục với cường độ tấn công mạnh có thể gây chết người.
    + Tội cố ý gây thương tích dẫn đến chết người: Mức độ tấn công yếu hơn và không liên tục dồn dập với cường độ tấn công nhẹ hơn.

    – Vị trí tác động trên cơ thể:

    + Tội giết người: Thường là những vị trí trọng yếu trên cơ thế như vùng đầu, ngực, bụng,…
    + Tối cố ý gây thương tích dẫn đến chết người: Thường là những vị trí không gây nguy hiểm chết người như vùng vai, tay, chân, v.v…

    – Vũ khí, hung khí sử dụng và các tác nhân khác.


    + Xác định hung khí, vũ khí sử dụng hoặc các tác nhân khác: Việc xác định vũ khí, hung khí tấn công như súng, dao, gậy…cũng là yếu tố quan trọng nhằm phân biệt hai tội này.

    – Yếu tố lỗi:


    + Tội giết người: Người thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý. Trong trường hợp một người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, nhận thức rõ hành vi của mình là có tính nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra thì được xác định là lỗi cố ý trực tiếp.

    Trong trường hợp một người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, nhận thức rõ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra thì được xác định là lỗi cố ý gián tiếp.

    + Tội cố ý gây thương tích gây hậu quả chết người: Người thực hiện hành vi có lỗi vô ý đối với hậu quả chết người xảy ra.

    Nghĩa là họ thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả chết người, nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra, có thể ngăn ngừa được hoặc họ không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả chết người, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó. Hậu quả chết người xảy ra là vì những thương tích do hành vi của người phạm tội gây ra.

    – Trong trường hợp phạm tội cố ý gây thương tích, người phạm tội chỉ mong muốn hoặc bỏ mặc cho hậu quả gây thương tích xảy ra. Còn trường hợp phạm tội giết người chưa đạt là người phạm tội mong muốn hậu quả xảy ra, hậu quả chết người không xảy ra là ngoài ý muốn của họ.

    -Trường hợp người phạm tội nhận thức được hành vi của mình có khả năng làm chết người mà vẫn có ý thức bỏ mặc cho hậu quả xảy ra muốn sao cũng được, nếu hậu quả là gây thương tích thì định tội cố ý gây thương tích, nếu hậu quả là chết người thì người phạm tội phạm vào tội giết người.

    1. Kết luận:

    Căn cứ quy định ở trên, Việt bị truy tố tội giết người khi Việt đã hơn 14 tuổi, là đủ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự do hành vi của mình gây ra nên việc gia đình Việt có đơn kiện là hoàn toàn trái quy định của pháp luật.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hình sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Nghĩa vụ phải chịu TNHS đối với Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ 2022

    Nghĩa vụ phải chịu TNHS đối với Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ 2022

    Nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ được pháp luật hiện hành năm 2022 quy định như thế nào?

    Anh Nguyễn Văn Hữu uống rượu say nên trên đường đi làm về đã gây ra tai nạn giao thông làm trọng thương một người đi bộ sang đường.

    Sau đó gia đình anh Hữu đã gặp gỡ gia đình người bị nạn và đã thực hiện việc bồi thường đầy đủ các chi phí cho họ.

    Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này, anh Hữu có phải chịu trách nhiệm hình sự nữa không ?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015

    Căn cứ theo quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ:

    Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

    1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

    a) Làm chết người;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

    d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

    2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

    a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

    b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

    c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

    d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

    đ) Làm chết 02 người;

    e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

    g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Làm chết 03 người trở lên;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

    c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

    4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

    5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.

    2. Khung hình phạt đối với Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

    Theo đó, Khoản 1 Điều này quy định người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

    a) Làm chết người;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

    d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

    Khoản 2 Điều này quy định người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

    a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

    b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

    c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

    d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

    đ) Làm chết 02 người;

    e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

    g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

    vi phạm

    3.      Xử phạt người điều khiển xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

    Theo Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

    “6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.

    7.Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;

    c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

    8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    d) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;

    đ) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;

    e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;

    g) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

    h) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;

    i) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.”

    Ngoài ra, Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về hình phạt bổ sung đối với trường hợp người lái xe vi phạm về nồng độ cồn như sau:

    “10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

    a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;

    b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

    c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện.

    Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;

    d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;

    đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;

    e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;

    g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.”

    Như vậy, pháp luật quy định người đi xe máy uống rượu bia rồi lái xe tham gia giao thông:

    Trường hợp trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở thì bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng.

    Trường hợp trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.

    Trường hợp trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở bị phạt từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

    1. Kết luận:

    Đối chiếu với quy định nêu trên, việc của bạn khi gây tai nạn trong tình trạng say bia rượu và có nồng độ cồn vượt phép quy định gây ra tai nạn. Mặc dù bạn đã bồi thường thiệt hại về vật chất nhưng theo quy định của pháp luật, nhưng bạn vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi đã gây ra. Việc bạn đã chủ động bồi thường thiệt hại cho gia đình nạn nhân sẽ là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đặc biệt khi vụ án được đưa ra xét xử.

    Theo Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự sau đây:

    “1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

    a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

    b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

    c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

    d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

    đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

    e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

    g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

    h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

    i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

    k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

    l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

    m) Phạm tội do lạc hậu;

    n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

    o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

    p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

    q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

    r) Người phạm tội tự thú;

    s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;

    t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;

    u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

    v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

    x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.

    2.Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

    3.Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.”

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hình sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Chuyển giao quyền sử dụng lối đi chung theo quy định pháp luật hiện hành 2022

    Chuyển giao quyền sử dụng lối đi chung theo quy định pháp luật hiện hành 2022

    Chuyển giao quyền sử dụng lối đi chung theo quy định pháp luật hiện hành 2022

    Hộ gia đình chị Ánh quyết định mua lại diện tích nhà ở của anh Hùng. Trong hợp đồng mua nhà, chị Ánh đề nghị anh Hùng bổ sung điều khoản về chuyển giao quyền sử dụng lối đi chung với gia đình ông Mạnh.

    Luật sư cho tôi hỏi, đề nghị của chị Ánh trong trường hợp này có thỏa đáng không? Pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    sử dụng

    1. Định nghĩa lối đi chung:

    Lối hay ngõ đi chung là phần diện tích đất chung được nhiều hộ gia đình, cá nhân sử dụng để đi ra đường công cộng.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 254 Bộ luật Dân sự năm 2015 đối với quyền về lối đi qua như sau:

    “Điều 254. Quyền về lối đi qua

    1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

    Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

    Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    1. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.
    2. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.”

    Như vậy, quy định này chỉ đặt ra đối với hộ gia đình, cá nhân sở hữu bất động sản bị vây bọc, buộc phải yêu cầu được sử dụng một phần bất động sản liền kề để đảm bảo sinh hoạt cũng như cuộc sống của họ; trường hợp bất động sản của hộ gia đình, cá nhân không bị vây bọc bởi các bất động sản của nhà khác, có lối đi ra đường công cộng không được sử dụng một phần bất động sản liền kề để làm lối đi. Trừ trường hợp giữa các bên có sự thỏa thuận khác.

     

    1. Thẩm quyền, trình tự thủ tục tranh chấp lối đi chung

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 2, Điều 254 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    “2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.”

    Do đó đối với các đất không có lối đi mà không thể thỏa thuận được với nhau về tạo lỗi hay đền bù thì có thể làm đơn khởi kiện tranh chấp lối đi chung tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

     

    1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lối đi chung

    Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lối đi được thực hiện theo quy định Luật Đất đai 2013. Cụ thể tại Điều 203 luật này quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

    “Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

    Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

    1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

    2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

    a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

    b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

    3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

    a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.”

    Nộp đơn giải quyết tranh chấp lối đi chung ở đâu phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể trong tranh chấp lối đi chung mà người có nhu cầu khởi kiện làm mẫu đơn khiếu nại tranh chấp lối đi chung hay đơn khởi kiện tranh chấp lối đi chung nộp tới ủy ban nhân dân xã hoặc huyện, tỉnh hay Tòa án theo đúng các trường hợp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không và hòa giải thành công hay không.

    1. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lối đi chung

    Đối với giải quyết tranh chấp về đất đai nói chung và tranh chấp lối đi chung cả nhà, mở lối đi sẽ cần đảm bảo các trình tự thủ tục sau hòa giải cơ sở nếu không thành mới được khởi kiện ra tòa án.

    • Hòa giải cơ sở trong giải quyết tranh chấp lối đi chung

    Theo luật quy định việc giải quyết tranh chấp đất đai phải được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Và việc hòa giải chỉ được tiến hành khi có đầy đủ các bên tranh chấp và nếu vắng mặt 2 lần thì được xem là hòa giải không thành.

    Nếu hòa giải thành thì căn cứ theo đơn đề nghị giải quyết tranh chấp, mẫu đơn xác nhận lối đi chung và biên bản hòa giải để thực hiện và đây sẽ là căn cứ để sau này các bên không khởi kiện nữa.

    Nếu hòa giải không thành thì các chủ thể tranh chấp có thể theo hướng giải quyết tranh chấp lối đi chung như sau:

    Nộp đơn khởi kiện tranh chấp lối đi chung tới tòa án nhân dân nến đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013.

    Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

     

    – Nếu đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc 1 trong các giấy tờ đất quy định tại Điều 100 Luật Đất Đai thì sẽ lựa chọn 1 trong 2 hướng giải quyết là khiếu nại hoặc khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai.

    • Khiếu nại hoặc khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai

    Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền tại khoản 3 Điều 2013 Luật Đất Đai như sau:

    “a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;”

    Trong trường hợp ủy ban nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về lối đi qua, ngõ đi chung theo quy định khoản 3 Điều 203 này thì sẽ phải ra quyết định giải quyết tranh chấp và các bên sẽ phải nghiêm chỉnh chấp hành nếu không sẽ bị cưỡng chế.

    • Khởi kiện tranh chấp đất lối đi chung tại Tòa án nhân dân.

    Người có tranh chấp đất đai có thể nộp đơn khởi kiện lên tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

    Tòa án sẽ là người có trách nhiệm xem xét hồ sơ giấy tờ, yêu cầu của bên khởi kiện có đúng quy định quyền về lối đi chung hay không để có phán quyết giải quyết tranh chấp.

    Đối với trường hợp 2 bên không thỏa thuận được về khoản đền bù thì tòa án sẽ quyết định mức đền bù cho người phải mở lối đi theo bảng giá đất Nhà nước.

    1. Liên hệ tình huống:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 246 Bộ luật dân sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 về Căn cứ xác lập quyền đối với bất động sản liền kề:

    “Điều 246. Căn cứ xác lập quyền đối với bất động sản liền kề
    Quyền đối với bất động sản liền kề được xác lập do địa thế tự nhiên, theo quy định của luật, theo thoả thuận hoặc theo di chúc.”

    Theo đó, pháp luật quy định quyền đối với bất động sản liền kề được xác lập do địa thế tự nhiên, theo quy định của luật, theo thoả thuận hoặc theo di chúc. Như vậy, giữa gia đình anh Hùng và gia đình ông Mạnh đã thỏa thuận về quyền sử dụng lối đi chung giữa hai nhà. Khi chuyển giao bất động sản theo hợp đồng mua bán nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất giữa chị Ánh và anh Hùng, việc chị Ánh đề nghị bổ sung điều khoản về chuyển giao quyền sử dụng lối đi chung là phù hợp với quy định của pháp luật dân sự.

    Điều 247 Bộ luật Dân sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 đã quy định về Hiệu lực của quyền đối với bất động sản liền kề như sau:

    “Điều 247. Hiệu lực của quyền đối với bất động sản liền kề
    Quyền đối với bất động sản liền kề có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân và được chuyển giao khi bất động sản được chuyển giao, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.”

    Như vậy, việc chị Ánh đề nghị bổ sung điều khoản về chuyển giao quyền sử dụng lối đi chung là phù hợp với quy định của pháp luật.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Ai là người có quyền cử người giám sát việc giám hộ 2022

    Ai là người có quyền cử người giám sát việc giám hộ 2022

    Giám sát việc giám hộ theo quy định của pháp luật hiện hành năm 2022

    Anh Quyết bị mất năng lực hành vi dân sự, có vợ, không có con nhưng vẫn còn bố mẹ. Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này ai là người có quyền cử người giám sát việc giám hộ cho ông A?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    ai

    1. Khái niệm và đặc điểm của giám hộ

    • Khái niệm người giám hộ:

    Căn cứ theo điều 46 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về Giám hộ:

    “Điều 46. Giám hộ

    1. Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ).
    2. Trường hợp giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của mình tại thời điểm yêu cầu.
    3. Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

    Người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ.”

    Theo đó, pháp luật quy định Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

    • Đặc điểm của người giám hộ:

    Người giám hộ là người đại diện theo pháp luật của người được giám hộ trong mối quan hệ với Nhà nước và trong hầu hết các giao dịch, trừ các giao dịch đơn giản nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người được giám hộ.

     

    • Chủ thể quan hệ giám hộ:

    – Người chưa thành niên không còn cả cha lẫn mẹ, không xác định được cha, mẹ, hoặc cha, mẹ đếu mất năng lực hành vi dân sự, bị Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc còn cha mẹ, nhưng cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó.

    – Người mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không làm chủ được hành vi của mình.

     

    • Người giám hộ:

    – Cá nhân : cha, mẹ, con đã thành niên, anh, chị em, ông, bà và những người thân thích khác)

    – Tổ chức: tổ chức xã hội, tổ chức từ thiện

    – Cơ quan Nhà nước: cơ quan lao động, thương binh và xã hội

     

    • Nguyên tắc của việc giám hộ:

    + Một người có thể giám hộ cho nhiều người

    + Một người chỉ có thể được một người giám hộ.

     

    1. Giám sát việc giám hộ

    Căn cứ theo quy định tại Điều 51 Bộ luật dân sự 2015 về Giám sát việc giám hộ:

    “Điều 51. Giám sát việc giám hộ

    1. Người thân thích của người được giám hộ thỏa thuận cử người giám sát việc giám hộ trong số những người thân thích hoặc chọn cá nhân, pháp nhân khác làm người giám sát việc giám hộ.

    Việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ phải được sự đồng ý của người đó. Trường hợp giám sát việc giám hộ liên quan đến quản lý tài sản của người được giám hộ thì người giám sát phải đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ.

    Người thân thích của người được giám hộ là vợ, chồng, cha, mẹ, con của người được giám hộ; nếu không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột của người được giám hộ; nếu cũng không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người được giám hộ.

    1. Trường hợp không có người thân thích của người được giám hộ hoặc những người thân thích không cử, chọn được người giám sát việc giám hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người giám hộ cử cá nhân hoặc pháp nhân giám sát việc giám hộ. Trường hợp có tranh chấp về việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ thì Tòa án quyết định.
    2. Người giám sát việc giám hộ phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ nếu là cá nhân, có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám sát nếu là pháp nhân; có điều kiện cần thiết để thực hiện việc giám sát.
    3. Người giám sát việc giám hộ có quyền và nghĩa vụ sau đây:

    a) Theo dõi, kiểm tra người giám hộ trong việc thực hiện giám hộ;

    b) Xem xét, có ý kiến kịp thời bằng văn bản về việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự quy định tại Điều 59 của Bộ luật này;

    c) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giám hộ xem xét thay đổi hoặc chấm dứt việc giám hộ, giám sát việc giám hộ.”

    Theo đó, pháp luật quy định người thân tích của người được giám hộ cử người đại diện để theo dõi, kiểm tra, đôn đốc người giám hộ trong việc thực hiện giám hộ.

    Vợ chồng cha mẹ con của người được giám hộ

    Nếu không có ai trong số đó, thì ông bà anh ruột chị ruột em ruột của người được giám hộ

    Nếu không có ai trong số đó, thì bác chú cô dì của người được giám hộ

    Trong trường hợp không có người thân thích của người được giám hộ hoặc người thân thích không cử được người giám sát việc giám hộ thì ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trí của người giám sát việc giám hộ

    Người giám sát phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

    1. Ý nghĩa việc giám hộ

    Là hình thức bảo vệ pháp lý

    Thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Nhà nước và xã hội đối với người chưa thành niên, người không có năng lực hành vi dân sự,…

    Đề cao trách nhiệm những người thân thích trong gia đình

    Khuyến khích và phát huy truyền thống tương thân, tương ái, “ lá lành đùm lá rách” giữa các thành viên trong cộng đồng

     

    1. Vai trò của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc xử lý người giám hộ và giám sát việc giám hộ

    Trong trường hợp k có người thân thích của người được giám hộ hoặc người thân thích k cử được người giám sát việc giám hộ thì ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trí của người giám sát việc giám hộ.

     

    1. Các điều kiện cá nhân được làm giám hộ

    Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Bộ luật dân sự 2015 về Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ:

    “Điều 49. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ

    Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:

    1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
    2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
    3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
    4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.”

    Theo đó, pháp luật quy định cá nhân đủ điều kiện sau được làm người giám hộ

    Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ:Cần người có đủ năng lực hành vi dân sự đại diện nhằm mục đích là nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

    Có tư cách đạo đức tốt; không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác

    Có điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện việc giám hộ: Pháp luật không quy định cụ thể vấn đề này, mà tùy từng trường hợp hoàn cảnh cụ thể để xem xét đánh giá cá nhân có điều kiện cần thiết để bảo đảm việc thực hiện việc giám hộ hay không

    Mối quan hệ ràng buộc giữa người giám hộ và người được giám hộ là yếu tố cần thiết không thể bỏ qua.

     

    1. Chấm dứt việc giám hộ

    Căn cứ theo quy định tại Điều 62 Bộ luật Dân sự 2015 về Chấm dứt việc giám hộ:

    “Điều 62. Chấm dứt việc giám hộ

    1. Việc giám hộ chấm dứt trong trường hợp sau đây:

    a) Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

    b) Người được giám hộ chết;

    c) Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;

    d) Người được giám hộ được nhận làm con nuôi.

    2. Thủ tục chấm dứt việc giám hộ thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.”

    Theo đó, pháp luật quy định:

    Giám hộ xuất hiện liên quan đến hoàn cảnh đặc biệt của ng được giám hộ và người giám hộ. Khi những hoàn cảnh đó được khắc phục thì việc giám hộ chấm dứt.

    Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ ( đủ 18 tuổi và tinh thần phát triển bình thường).

    Người được giám hộ chết thì không còn người cần được giám hộ.

    Cha, mẹ của người được giám hộ đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đối với con chưa thành niên.

     

    1. Hậu quả của việc chấm dứt việc giám hộ:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 63 Bộ luật Dân sự 2015 về Hậu quả chấm dứt việc giám hộ:

    “Điều 63. Hậu quả chấm dứt việc giám hộ

    1. Trường hợp người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho người được giám hộ.
    2. Trường hợp người được giám hộ chết thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người thừa kế hoặc giao tài sản cho người quản lý di sản của người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho người thừa kế của người được giám hộ; nếu hết thời hạn đó mà chưa xác định được người thừa kế thì người giám hộ tiếp tục quản lý tài sản của người được giám hộ cho đến khi tài sản được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ.
    3. Trường hợp chấm dứt việc giám hộ quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 62 của Bộ luật này thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho cha, mẹ của người được giám hộ.
    4. Việc thanh toán tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều này được lập thành văn bản với sự giám sát của người giám sát việc giám hộ.

     

    • Trong hợp người được giám hộ có năng lực hành vi dân sự đầy đủ :

    Người giám hộ phải thanh toán tài sản với người được giám hộ

    Trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày chấm dứt giám hộ

    • Trong hợp người được giám hộ chết :

    Người giám hộ thanh toán tài sản với người thừa kế của người giám hộ :

    Trong 3 tháng không xác định được người thừa kế thì người giám hộ quản lý tài sản đó đến khi tài sản được giải quyết theo pháp luật về thừa kế

    Việc thanh toán được thực hiện dưới sự giám sát của người cử giảm hộ và UBNS xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người giám hộ

     

    1. Liên hệ tình huống:

    Căn cứ theo Khoản 1 Điều 51 Bộ luật dân sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về Giám sát việc giám hộ:

    “Điều 51. Giám sát việc giám hộ

    1.Người thân thích của người được giám hộ thỏa thuận cử người giám sát việc giám hộ trong số những người thân thích hoặc chọn cá nhân, pháp nhân khác làm người giám sát việc giám hộ.
    Việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ phải được sự đồng ý của người đó.
    Trường hợp giám sát việc giám hộ liên quan đến quản lý tài sản của người được giám hộ thì người giám sát phải đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ.

    Người thân thích của người được giám hộ là vợ, chồng, cha, mẹ, con của người được giám hộ; nếu không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột của người được giám hộ; nếu cũng không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người được giám hộ.”

    Theo đó, pháp luật quy định người thân thích của người được giám hộ có trách nhiệm cử người đại diện làm giám sát việc giám hộ để theo dõi, đôn đốc, kiểm tra người giám hộ trong việc thực hiện giám hộ, xem xét, giải quyết kịp thời những đề nghị, khiếu nại của người giám hộ liên quan đến việc giám hộ.

    Người thân thích giám sát việc giám hộ phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Người thân thích của người được giám hộ là vợ, chồng, cha, mẹ, con của người được giám hộ; nếu không có ai trong số những người thân thích này thì người thân thích của người được giám hộ là ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột của người được giám hộ; nếu cũng không có ai trong số những người thân thích này thì người thân thích của người được giám hộ là bác, chú, cậu, cô, dì của người được giám hộ.

    Đối chiếu với quy định nêu trên thì trong trường hợp ông Quyết bị mất năng lực hành vi dân sự đã có vợ, không có con, nhưng còn bố mẹ thì vợ và bố mẹ của ông Quyết được cử người đại diện làm giám sát việc giám hộ.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật hiện hành 2022

    Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật hiện hành 2022

    Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật hiện hành 2022

    Theo quy định, một người chỉ có thể được một người giám hộ. Nhưng ông Bình và bà An cho rằng cả hai ông bà đều là người giám hộ cho con là Châu chưa thành niên. Luật sư cho tôi hỏi, ý kiến của ông Bình và bà An có đúng không? Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về vấn đề này?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Khái niệm và đặc điểm của giám hộ

    • Khái niệm người giám hộ:

    Căn cứ theo điều 46 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về Giám hộ:

    “Điều 46. Giám hộ

    1. Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ).
    2. Trường hợp giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của mình tại thời điểm yêu cầu.
    3. Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

    Người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ.”

    Theo đó, pháp luật quy định Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

    • Đặc điểm của người giám hộ:

    Người giám hộ là người đại diện theo pháp luật của người được giám hộ trong mối quan hệ với Nhà nước và trong hầu hết các giao dịch, trừ các giao dịch đơn giản nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người được giám hộ.

     

    • Chủ thể quan hệ giám hộ:

    – Người chưa thành niên không còn cả cha lẫn mẹ, không xác định được cha, mẹ, hoặc cha, mẹ đếu mất năng lực hành vi dân sự, bị Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc còn cha mẹ, nhưng cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó.

    – Người mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không làm chủ được hành vi của mình.

     

    • Người giám hộ:

    – Cá nhân : cha, mẹ, con đã thành niên, anh, chị em, ông, bà và những người thân thích khác)

    – Tổ chức: tổ chức xã hội, tổ chức từ thiện

    – Cơ quan Nhà nước: cơ quan lao động, thương binh và xã hội

     

    • Nguyên tắc của việc giám hộ:

    + Một người có thể giám hộ cho nhiều người

    + Một người chỉ có thể được một người giám hộ.

     

    2.       Cách xác định người giám hộ đương nhiên:

    Căn cứ theo quy đinh tại Điều 52 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên:

    “Điều 52. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên

    Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật này được xác định theo thứ tự sau đây:

    1. Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.
    2. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.
    3. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.”

     

    Theo đó, pháp luật quy định trong trường hợp anh, chị ruột không có thỏa thuận khác, thì anh cả hoặc chị cả đã thành niên có đủ điều kiện phải là người giám hộ của em chưa thành niện, nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ, thì người tiếp theo đã thành niên có đủ điều kiện phải là người giám hộ.

    Anh, chị phải là người có đủ điều kiện làm người giám hộ Theo Điều 49 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

    “Điều 49. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ

    Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:

    1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
    2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
    3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
    4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.”

    Trong trường hợp không có anh, chị hoặc anh, chị ruột không có đủ điều kiện làm người giám hộ, thì ông, bà nội, ông, bà ngoại có đủ điều kiện phải là người giám hộ

    Trong trường hợp ông, bà nội, bà ngoại có đều còn sống, thì họ phải bàn bạc, thỏa thuận cử 1 bên làm giám hộ trên cơ sở cân nhắc điều kiện thực tế mỗi bên.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 53 Bộ luật dân sự 2015 về Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự:

    “Điều 53. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự

    Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:

    1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
    2. Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.
    3. Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.”

    Trong trường hợp vợ mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ ; nếu chồng mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.

    Phải có tuyên bố của Tòa án về việc người này bị mất năng lực hành vi dân sự

    Trong trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo là người giám hộ

    Không phân biệt con đẻ hay con nuôi, con sinh ra trg thời kì hôn nhân hoặc ngoài thời kì hôn nhân của cha và mẹ

    Trong trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Bộ luật dân sự 2015 về Mất năng lực hành vi dân sự:

    “Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự

    1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

    Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

    1. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.”

    Theo đó, người mất năng lực hành vi dân sự có thể hiểu là người mắc bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

    giám hộ đương nhiên

    3.      Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ

    • Quyền của người giám hộ:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 58 Bộ luật dân sự 2015 về Quyền của người giám hộ như sau:

    “Điều 58. Quyền của người giám hộ

    1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có các quyền sau đây:

    a) Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;

    b) Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;

    c) Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

    2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định tại khoản 1 Điều này.”

    Theo đó, pháp luật quy định người giám hộ có quyền:

    Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu cần thiết của người được giám hộ

    Được thanh toán các chi phí cần thiết cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ

    Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ

     

    • Nghĩa vụ của người được giám hộ:

    – Đối với người được giám hộ chưa đủ 15 tuổi:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 55 Bộ luật dân sự 2015 về Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ 15 tuổi:

    “Điều 55. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi

    1. Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ.
    2. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
    3. Quản lý tài sản của người được giám hộ.
    4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.”

    Theo đó, pháp luật quy định người giám hộ có nghĩa vụ:

    Chăm sóc, giáo dục;

    Đại diện trong các giao dịch dân sự trù trường hợp người đó có thể tự xác lập thực hiện giao dịch do pháp luật cho phép;

    Quản lý tài sản của người được giám hộ;

    Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp người được giám hộ.

     

    – Đối với người được giám hộ từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Bộ luật dân sự 2015 về Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi:

    “Điều 56. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi

    1. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
    2. Quản lý tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
    3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.”

    Theo đó, pháp luật quy định người giám hộ có nghĩa vụ:

    Đại diện trong các giao dịch dân sự trừ trường hợp pháp luật quy định người đò có thể tự xác lập, thực hiện giao dịch dân sự;

    Quản lý tài sản của người người được giám hộ;

    Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp người được giám hộ.

     – Đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 57 Bộ luật dân sự 2015 về Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi:

    “Điều 57. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

    1. Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau đây:

    a) Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;

    b) Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;

    c) Quản lý tài sản của người được giám hộ;

    d) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

    2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có nghĩa vụ theo quyết định của Tòa án trong số các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.”

    Theo đó, pháp luật quy định người giám hộ có nghĩa vụ:

    Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị cho người được giám hộ;

    Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;

    Quản lý tài sản của người được giám hộ;

    Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

    1. Liên hệ tình huống:

    Căn cứ theo Khoản 3 Điều 53 Bộ luật dân sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự:

     “Điều 53. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự
    Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:

    …..

    1. Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.”

    Theo đó, pháp luật quy định trong trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.

    Như vậy, về nguyên tắc một người chỉ có thể được một người giám hộ. Tuy nhiên đối với trường hợp người giám hộ là cha, mẹ hoặc ông, bà theo các quy định nêu trên thì một người vẫn có thể được nhiều người giám hộ.

    Trường hợp của ông Bình và bà An lại không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 52 hoặc khoản 3 Điều 53 của Bộ luật này nên việc ông Bình và bà An cho rằng cả hai ông bà đều là người giám hộ cho con là Châu chưa thành niên là không có căn cứ pháp luật.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Nơi cư trú của người làm nghề lưu động theo quy định của pháp luật hiện hành năm 2022

    Nơi cư trú của người làm nghề lưu động theo quy định của pháp luật hiện hành năm 2022

    Nơi cư trú của người làm nghề lưu động theo quy định của pháp luật hiện hành năm 2022 như thế nào?

    Chị Hiền là công nhân của Công ty vận tải biển A có trụ sở tại Hải Dương nhưng có hộ khẩu thường trú tại phường N quận H thành phố Hải Phòng. Hàng năm chị Hiền phải làm việc trên tàu khoảng 10 tháng.

    Luật sư cho tôi hỏi, vậy nơi cư trú của chị Hiền được xác định là nơi chị Hiền có hộ khẩu thường trú hay là nơi có trụ sở của của Công ty vận tải biển A?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    nơi cư trú

    1. Định nghĩa nơi cư trú của công dân:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 40 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Nơi cư trú của cá nhân:

    “Điều 40. Nơi cư trú của cá nhân

    1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.
    2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống.
    3. Trường hợp một bên trong quan hệ dân sự thay đổi nơi cư trú gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thì phải thông báo cho bên kia biết về nơi cư trú mới.”

    Theo đó, pháp luật quy định nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Luật Cư trú 2020 về Nơi cư trú của công dân:

    Điều 11. Nơi cư trú của công dân

    1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.
    2. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.

    Theo đó, pháp luật quy định nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

    Như vậy, nơi cư trú của công dân là nơi công dân đó thường xuyên sính sống, có thể là nơi đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú của công dân đó.

    Trong đó, theo Điều 2 Luật Cư trú 2020, nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Còn nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.

    1. Nơi cư trú của người làm nghề lưu động

    Căn cứ theo Điều 45 Bộ luật dân sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Nơi cư trú của người làm nghề lưu động:

    “Điều 45. Nơi cư trú của người làm nghề lưu động
    Nơi cư trú của người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền, phương tiện hành nghề lưu động khác là nơi đăng ký tàu, thuyền, phương tiện đó, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Ðiều 40 của Bộ luật này”

    Theo đó, pháp luật quy định người làm nghề lưu động trên tầu, thuyền, phương tiện hành nghề lưu động khác mà không có nơi cư trú theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 của Bộ luật Dân sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, cụ thể:

    “Điều 40. Nơi cư trú của cá nhân

    1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.
    2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống.
    3. Trường hợp một bên trong quan hệ dân sự thay đổi nơi cư trú gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thì phải thông báo cho bên kia biết về nơi cư trú mới.”

    Thì nơi cư trú của họ là nơi đăng ký tàu, thuyền, phương tiện đó.

    Như vậy, khi chị Hiền là công nhân của Công ty vận tải biển A mặc dù có hộ khẩu thường trú tại phường N quận H thành phố Hải Phòng, nhưng hàng năm chị Hiền làm việc trên tàu khoảng 10 tháng thì nơi cư trú của Hiền không được xác định là nơi chị Hiền có hộ khẩu thường trú hay nơi có trụ sở của Công ty vận tải biển A mà là nơi đăng ký tàu mà trên đó chị làm việc.

    Nơi cư trú của người sinh sống và người làm nghề lưu động trên tàu được quy định thế nào?

    Căn cứ theo Điều 16 Luật Cư trú 2020 quy định nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển như sau:

    Điều 16. Nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển

    1. Nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển (sau đây gọi chung là phương tiện) là nơi đăng ký phương tiện đó, trừ trường hợp có nơi cư trú khác theo quy định của Luật này.

    Đối với phương tiện không phải đăng ký hoặc có nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơthường xuyên đậu, đỗ thì nơi cư trú củngười sinh sống, người làm nghề lưu động là nơi phương tiện đó thường xuyên đậu, đỗ.

    1. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Theo đó, pháp luật quy định nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển (sau đây gọi chung là phương tiện) là nơi đăng ký phương tiện đó, trừ trường hợp có nơi cư trú khác theo quy định của Luật này.

    Trường hợp đối với phương tiên không phải đăng ký hoặc có nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ thì nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động là nơi phương tiện đó thường xuyên đậu, đỗ.

    1. Các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú

    Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Luật Cư trú 2020 về Các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú như sau:

    Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú

    1. Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú.
    2. Lạm dụng việc sử dụng thông tin về nơi thường trú, nơi tạm trú làm điều kiện để hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
    3. Đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú.
    4. Không tiếp nhận, trì hoãn việc tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, thông tin đăng ký cư trú hoặc có hành vi nhũng nhiễu khác; không thực hiện, thực hiện không đúng thời hạn đăng ký cư trú cho công dân khi hồ sơ đủ điều kiện đăng ký cư trú; xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trái với quy định của pháp luật.
    5. Thu, quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trái với quy định của pháp luật.
    6. Tự đặt ra thời hạn, thủ tục, giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu trái với quy định của pháp luật hoặc làm sai lệch thông tin, sổ sách, hồ sơ về cư trú.
    7. Cố ý cấp hoặc từ chối cấp giấy tờ, tài liệu về cư trú trái với quy định của pháp luật.
    8. Lợi dụng việc thực hiện quyền tự do cư trú để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
    9. Làm giả giấy tờ, tài liệu, dữ liệu về cư trú; sử dụng giấy t, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú; cung cấp thông tin, giấy tờ, tàliệu sai sự thật về cư trú; khai man điều kiện, giả mạo hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để được đăng ký thưng trú, đăng ký tạm trú; mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại giấy tờ, tài liệu về cư trú.
    10. Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú.
    11. Giải quyết cho đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú khi biết rõ người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó.
    12. Đồng ý cho người khác đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó.
    13. Truy nhập, khai thác, hủy hoại, làm cn trở, gián đoạn hoạt động, thay đổi, xóa, phát tán, cung cấp trái phép thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

    Theo đó, các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú bao gồm những loại hành vi nêu trên. Khi điền thông tin về nơi cư trú, người dân có thể ghi theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú đều được.

    1. Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú

    Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 62/2021/NĐ-CP về nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú như sau:

    Điều 4. Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú

    1. Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo ngay thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.

    Trường hợp qua kiểm tra, rà soát, cơ quan đăng ký cư trú phát hiện người thuộc trường hợp phải khai báo thông tin về cư trú thì có trách nhiệm hướng dẫn và yêu cầu công dân đó thực hiện việc khai báo. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú yêu cầu công dân khai báo thông tin về cư trú, công dân phải có trách nhiệm đến cơ quan đăng ký cư trú để thực hiện khai báo.

    1. Cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra, xác minh thông tin nhân thân của công dân đã khai báo qua trao đổi, lấy thông tin từ cha, mẹ, anh, chị em ruột hoặc người thân thích khác của công dân; trường hợp cần thiết, có văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan kiểm tra, xác minh và cung cấp thông tin.

    Trường hợp qua kiểm tra, xác minh mà xác định thông tin công dân đã khai báo là chưa chính xác thì cơ quan đăng ký cư trú đề nghị công dân đó khai báo lại để kiểm tra, xác minh lại nếu thấy cần thiết. Thời hạn kiểm tra, xác minh lại được tính như thời hạn kiểm tra, xác minh lần đầu.

    Sau khi kiểm tra, xác minh mà xác định được người đến khai báo là công dân Việt Nam và thông tin mà công dân đã khai báo là chính xác thì cơ quan đăng ký cư trú thực hiện thủ tục cần thiết để cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập, cấp số định danh cá nhân cho công dân nếu công dân đó chưa có số định danh cá nhân. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo, cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú cho công dân.

    1. Nội dung giấy xác nhận thông tin về cư trú bao gồm các thông tin cơ bản về công dân: Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; dân tộc; tôn giáo; quê quán; nơi ở hiện tại; ngày, tháng, năm khai báo cư trú.
    2. Người đã được cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú có trách nhiệm đăng ký thường trú hoặc tạm trú ngay khi đủ điều kiện theo quy định của Luật Cư trú; trường hợp vẫn chưa đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú nhưng có thay đổi về thông tin nhân thân thì phải khai báo lại với Công an cấp xã nơi đã cấp giấy xác nhận để rà soát, cập nhật thông tin về nhân thân lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
    3. Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào giấy xác nhận thông tin về cư trú của công dân và thông tin của công dân trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tiến hành việc cập nhật thông tin về hộ tịch và cấp giấy tờ liên quan đến nhân thân cho công dân theo thẩm quyền.

    Theo đó, pháp luật quy định người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo ngay thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.

    1. Trình tự, thủ tục khai báo nơi cư trú

    Điều 4 Nghị định 62/2021/NĐ-CP hướng dẫn việc khai báo nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú như sau:

    Bước 1: Đến cơ quan đăng ký cư trú để khai báo

    Cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (theo khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú)

    Bước 2: Cung cấp thông tin về nơi cư trú cho cơ quan có thẩm quyền

    – Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm các thông tin cơ bản về công dân: Họ, chữ đệm và tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; dân tộc; tôn giáo; quê quán; nơi ở hiện tại; ngày, tháng, năm khai báo cư trú.

    – Cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra, xác minh thông tin nhân thân của công dân đã khai báo qua trao đổi, lấy thông tin từ cha, mẹ, anh, chị, em ruột hoặc người thân thích khác của công dân. Trường hợp cần thiết, có văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan kiểm tra, xác minh và cung cấp thông tin.

    – Trường hợp qua kiểm tra, xác minh mà xác định thông tin công dân đã khai báo là chưa chính xác thì cơ quan đăng ký cư trú đề nghị công dân đó khai báo lại để kiểm tra, xác minh lại nếu thấy cần thiết. Thời hạn kiểm tra, xác minh lại được tính như thời hạn kiểm tra, xác minh lần đầu.

    Bước 3: Được cấp số định danh, giấy xác nhận thông tin về cư trú

    Sau khi kiểm tra, xác minh mà xác định được người đến khai báo là công dân Việt Nam và thông tin mà công dân đã khai báo là chính xác thì cơ quan đăng ký cư trú thực hiện thủ tục cần thiết để cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập, cấp số định danh cá nhân nếu công dân đó chưa có số định danh cá nhân.

    Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo, cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú cho công dân.

    Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào giấy xác nhận thông tin về cư trú của công dân và thông tin của công dân trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tiến hành việc cập nhật thông tin về hộ tịch và cấp giấy tờ liên quan đến nhân thân cho công dân theo thẩm quyền.

    Bước 4: Đăng ký thường trú, tạm trú sau khi được xác nhận thông tin cư trú

    Người đã được cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú có trách nhiệm đăng ký thường trú hoặc tạm trú ngay khi đủ điều kiện theo quy định của Luật Cư trú.

    Trường hợp vẫn chưa đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú nhưng có thay đổi về thông tin nhân thân thì phải khai báo lại với Công an cấp xã nơi đã cấp giấy xác nhận để rà soát, cập nhật thông tin về nhân thân lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Có thể đăng ký kết hôn khi bạn trai đang thi hành án phạt tù được không? 2022

    Có thể đăng ký kết hôn khi bạn trai đang thi hành án phạt tù được không? 2022

    Có thể đăng ký kết hôn khi bạn trai đang thi hành án phạt tù được không? 2022

    Tôi và bạn trai đã yêu nhau được 7 năm. Cả 2 dự định tiến tới hôn nhân vào tháng 12 tới nhưng không may bạn trai tôi phạm tội và bị phạt tù 2 năm. Luật sư cho tôi hỏi, tôi có thể đăng ký kết hôn khi bạn trai tôi đang thi hành án phạt tù được không? Nếu có thì những điều kiện, thủ tục để kết hôn đối với người đang ở tù cần thực hiện những gì? Xin chân thành cảm ơn!!

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Định nghĩa kết hôn và đăng ký kết hôn:

    a. Kết hôn là gì?

    Căn cứ theo Khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định thì Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

    Như vậy, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật.

    b. Đăng ký kết hôn

    Đăng ký kết hôn là ghi vào Sổ đăng ký kết hôn để chính thức công nhận nam nữ là vợ chồng trước pháp luật. Đăng kí kết hôn là hoạt động hành chính nhà nước, là thủ tục pháp lý làm cơ sở để Nhà nước công nhận quan hệ hôn nhân của nam nữ.

    Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình và pháp luật về hộ tịch mới có giá trị pháp lý. Để được đăng ký kết hôn, nam nữ phải làm tờ khai đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng kí kết hôn.

    Trên cơ sở đó, cơ quan đăng ký kết hôn tiến hành xác minh, nếu các bên nam nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì tổ chức đăng kí kết hôn cho nam nữ, ghi việc kết hôn vào sổ đăng kí kết hôn và trao Giấy chứng nhận kết hôn cho nam nữ.

    2.      Ý nghĩa của việc đăng ký kết hôn

    Đăng ký kết hôn là thủ tục pháp lý, là cơ sở để luật pháp bảo vệ quyền lợi và sự ràng buộc về nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ hôn nhân. Giấy đăng ký kết hôn là một loại giấy tờ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để xác nhận về tình trạng hôn nhân của một cá nhân.

    Việc đăng ký kết hôn là cơ sở để xác định quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi người, trong trường hợp xảy ra tranh chấp về tài sản sẽ được pháp luật bảo vệ theo quy định.

     

    1. Tước một số quyền công dân theo quy định của pháp luật hiện hành

    Người đang ở tù có bị tước quyền tự do kết hôn không?

    Căn cứ theo Khoản 1 Điều 44 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tước một số quyền công dân như sau:

    “Điều 44. Tước một số quyền công dân

    1. Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây:

    a) Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước;

    b) Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

    2. Thời hạn tước một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.”

    Theo đó, pháp luật quy định công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây:

    + Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước;

    + Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

    – Thời hạn tước một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.

    Như vậy, quyền nhân thân trong đó có quyền tự do kết hôn, người bị tù giam không bị tước bỏ theo quy định của Bộ Luật Hình sự và cũng không bị cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

    Điều kiện để kết hôn đối với người đang chấp hành hình phạt tù

    Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về các điều kiện kết hôn:

    “Điều 8. Điều kiện kết hôn

    1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

    2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

    Theo đó, được quyền kết hôn với người đang chấp hành hình phạt tù nếu người đang chịu hình phạt tù đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn như sau:

    – Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    – Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    – Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    – Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, bao gồm:

    “Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

    1. Cấm các hành vi sau đây:

    a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;”

    Trong đó,

    + Kết hôn giả tạo: Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.

    + Tảo hôn: Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn.

    + Cưỡng ép kết hôn: Cưỡng ép kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ.

    + Cản trở kết hôn: Cản trở kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 hoặc buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.

    Hiện không có quy định cụ thể về việc giới hạn quyền kết hôn của người đang chấp hành hình phạt tù, theo như quy định trên việc trường hợp kết hôn khi đang chấp hành hình phạt tù không phải là hành vi bị cấm.

    Vì vậy, về nguyên tắc, người đang phải chấp hành hình phạt tù không bị cấm kết hôn.

    Có được làm thủ tục đăng ký kết hôn khi đang chấp hành hình phạt tù hay không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Luật Hộ tịch năm 2014 về Thủ tục đăng ký kết hôn:

    “Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn

    1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
    2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

    Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.”

    Theo đó, pháp luật quy định về thủ tục đăng ký kết hôn như sau:

    – Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.

    – Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.

    – Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

    Việc đăng ký kết hôn là giao dịch không thể ủy quyền mà bắt buộc cả 2 bên phải có mặt để đăng ký kết hôn. Mặc dù luật không tước quyền kết hôn của những người đang chấp hành hình phạt tù nhưng họ đang chịu sự quản lý ràng buộc của Nhà nước đồng thời những quy định bắt buộc về thủ tục đăng ký kết hôn đã vô hình chung làm hạn chế quyền đăng ký kết hôn của họ.

    Chính vì vậy, khả năng người đang chấp hành hình phạt tù có mặt khi đăng ký kết hôn là rất thấp.

    ký kết

    4.      Vi phạm điều kiện kết hôn bị xử phạt thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

    “Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

    1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

    c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

    1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

    b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

    c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;

    d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;

    đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.

    1. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.

    Theo đó, pháp luật quy định việc vi phạm điều kiện kết hôn tùy vào từng hành vi cụ thể mà bị xử phạt như sau:

    – Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

    + Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    + Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

    – Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

    + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

    + Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;

    + Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Có được đăng ký kết hôn thay hay không? 2022

    Có được đăng ký kết hôn thay hay không? 2022

    Luật sư cho tôi hỏi, có thể nhờ người khác đi đăng ký kết hôn thay cho mình được không? Cha mẹ có thể đăng ký hôn thay con được không ? Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 và phải thực hiện đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp. Khi đó, giữa các bên mới phát sinh quan hệ vợ chồng được pháp luật công nhận và bảo vệ. 

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    đăng ký kết hôn thay

    1. Căn cứ pháp lý:

    – Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

    – Luật hộ tịch năm 2014;

    – Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch.

    1. Định nghĩa Kết hôn:

    Căn cứ theo Khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.”

    Kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân, làm phát sinh các quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng với nhau, Hôn nhân là mối quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.

    Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật.

    1. Định nghĩa đăng ký kết hôn:

    Đăng ký kết hôn là ghi vào Sổ đăng ký kết hôn để chính thức công nhận nam nữ là vợ chồng trước pháp luật. Đăng kí kết hôn là hoạt động hành chính nhà nước, là thủ tục pháp lý làm cơ sở để Nhà nước công nhận quan hệ hôn nhân của nam nữ.

    Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình và pháp luật về hộ tịch mới có giá trị pháp lý.

    Theo luật hôn nhân và gia đình, việc kết hôn do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú của một trong hai người kết hôn công nhận và ghi vào sổ kết hôn.. Đăng ký kết hôn là hoạt động hành chính nhà nước, là thủ tục pháp lý làm cơ sở để Nhà nước công nhận quan hệ hôn nhân của nam nữ.

    Để được đăng ký kết hôn, nam nữ phải làm tờ khai đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng kí kết hôn.

    Trên cơ sở đó, cơ quan đăng ký kết hôn tiến hành xác minh, nếu các bên nam nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì tổ chức đăng kí kết hôn cho nam nữ, ghi việc kết hôn vào sổ đăng kí kết hôn và trao Giấy chứng nhận kết hôn cho nam nữ.

    Đăng ký kết hôn là hành vi pháp lý duy nhất thừa nhận hai bên nam, nữ là vợ chồng của nhau.  Đây là thủ tục cần thiết để hôn nhân hợp pháp, được Nhà nước bảo hộ. Việc đăng kí kết hôn phải tuân thủ đúng thẩm quyền và thủ tục theo như quy định của pháp luật.

    Cá nhân khi đăng ký kết hôn cũng phải tuân theo các quy định của Luật Hôn nhân gia đình, Luật Hộ tịch năm 2014 và các quy định khác của pháp luật.

    4.      Quy định về điều kiện đăng ký kết hôn năm 2022:

    Việc quy định đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đây là biện pháp để Nhà nước có thể kiểm soát việc tuân theo pháp luật của nam nữ trong việc kết hôn để ngăn chặn những hiện tượng kết hôn vi phạm điều kiện kết hôn. Điều kiện kết hôn được Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về

    “Điều 8. Điều kiện kết hôn

    1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

    2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

    Trong đó, Điều 5 của Luật này quy định như sau:

    “Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

    1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
    2. Cấm các hành vi sau đây:

    a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

    e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

    g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

    h) Bạo lực gia đình;

    i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

    3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

    4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

    5. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.”

     

    Như vậy, pháp luật quy định nam, nữ được đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

    – Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    – Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    – Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    – Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau đây:

    + Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    + Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    + Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    Ngoài ra, thời điểm hiện tại Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

    5.      Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn:

    Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu cả hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn.

    Hai bên nam, nữ ký vào giấy đăng ký kết hôn và chứng nhận kết hôn. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

    Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.

    Thành phần hồ sơ:

    • Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác;
    • Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu.
    • Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.
    • Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.
    • Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.

    Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu) hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu)

    Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.

    Thời hạn giải quyết:

    • Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.
    • Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày.

    6.      Cha mẹ có thể đi đăng ký kết hôn cho con cái được không ?

    Theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì nam, nữ được đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, nhưng phải đáp ứng các điều kiện nêu trên. Việc kết hôn không được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì không có giá trị pháp lý.

    Mặt khác, Tại Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 có quy định như sau:

    “Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn

    1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
    2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

    Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.”

    Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định, người yêu cầu đăng ký hộ tịch được ủy quyền cho người khác thực hiện thay trừ trường hợp: 

    “Đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.”

    Căn cứ quy định trên thì đăng ký kết hôn là một trong các trường hợp không được thực hiện ủy quyền. Như vậy, cha mẹ bạn không thể đăng ký kết hôn thay cho con cái được.

    Hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn phải tờ khai đăng ký kết hôn cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi làm đăng ký kết hôn. Điều đó đồng nghĩa hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn với nhau phải trực tiếp đến cơ quan đăng ký hộ tịch để làm thủ tục đăng ký kết hôn mà không được ủy quyền cho cha mẹ  đi thay.

    Do đó, bất kỳ ai hay kể cả cha mẹ cũng không được đăng ký kết hôn thay cho con cái. Việc đăng ký kết hôn phải được thực hiện bởi hai bên nam, nữ kết hôn với nhau tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Nam nữ sống chung như vợ chồng có thể được pháp luật công nhận là vợ chồng không? 2022

    Nam nữ sống chung như vợ chồng có thể được pháp luật công nhận là vợ chồng không? 2022

    Luật sư cho tôi hỏi, nam nữ sống chung như vợ chồng có thể được pháp luật công nhận là vợ chồng không? Pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    nam nữ

    1.                  Quy định về đăng ký kết hôn

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 9, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về Đăng kí kết hôn:

    “Điều 9. Đăng ký kết hôn

    1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
      Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
    2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.”

    Theo đó, Khoản 1 Điều này quy định việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

    Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về Kết hôn thì:

    Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn”.

    2.                  Điều kiện để đăng ký kết hôn

    Khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện về kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, các bên có thể tiến hành thủ tục đăng kí kết hôn. Gồm những điều kiện cụ thể sau:

    “Điều 8. Điều kiện kết hôn

    1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
    2. a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
    3. b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
    4. c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
    5. d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
    6. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

    Tại Khoản 1, Khoản 3 và các Điểm a, b, c Khoản 2 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:

    “1. Theo quy định tại điểm a khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội, trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987 (ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực) mà chưa đăng ký kết hôn, nếu một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung.

    Cần chú ý là trong trường hợp sau khi quan hệ vợ chồng đã được xác lập họ mới thực hiện việc đăng ký kết hôn, thì quan hệ vợ chồng của họ vẫn được công nhận kể từ ngày xác lập (ngày họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng), chứ không phải là chỉ được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn.

    1. Đối với trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 trở đi đến trước ngày 01/01/2001 (ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực) mà có đủ điều kiện kết hôn, nhưng chưa đăng ký kết hôn và đang chung sống với nhau như vợ chồng, thì theo quy định tạiđiểm b khoản 3 Nghị quyết số 35của Quốc hội họ có nghĩa vụ đăng ký kết hôn kể từ ngày 01/01/2001 cho đến ngày 01/01/2003; do đó, cần phân biệt như sau:
    2. Kể từ ngày 01/01/2001 cho đến ngày 01/01/2003 nếu họ chưa đăng ký kết hôn hoặc đã đăng ký kết hôn mà họ có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung. Cần chú ý trong trường hợp họ thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội, thì quan hệ của họ vẫn được công nhận là đã xác lập kể từ ngày họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng, chứ không phải kể từ ngày đăng ký kết hôn.

    Việc đăng ký kết hôn theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội do Bộ Tư pháp hướng dẫn.

    1. Kể từ sau ngày 01/01/2003 mà họ không đăng ký kết hôn, thì theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35của Quốc hội họ không được công nhận là vợ chồng; nếu một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án để giải quyết và áp dụng điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội, khoản 1 Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, bằng bản án tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng; nếu họ có yêu cầu về nuôi con và chia tài sản, thì Toà án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000để giải quyết theo thủ tục chung.
    2. Kể từ sau ngày 01/01/2003 họ mới đăng ký kết hôn và sau đó một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung. Cần chú ý là trong trường hợp này, thì quan hệ vợ chồng của họ chỉ được công nhận là đã xác lập kể từ ngày họ đăng ký kết hôn.

    …..

    1. Đối với trường hợp nam và nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 01/01/2001 trở đi mà không đăng ký kết hôn, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, họ không được pháp luật công nhận là vợ chồng; nếu một trong các bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn,

    thì Toà án thụ lý vụ án để giải quyết và áp dụng điểm c khoản 3 Nghị quyết số 35của Quốc hội, khoản 1 Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng; nếu họ có yêu cầu về nuôi con và chia tài sản, thì Toà án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết theo thủ tục chung”

    Như vậy,đối với những trường hợp nam nữ chung sống với nhau trước ngày 03/01/1987, hiện họ chưa đăng ký kết hôn thì vẫn được pháp luật công nhận là vợ chồng (hôn nhân thực tế).

    Căn cứ vào Khoản 2 Điều 44 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định:

    “Đối với các trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích và tạo điều kiện để đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng. Thẩm quyền, thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Luật hộ tịch”.

    Đồng thời, Khoản 1 Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

     

    “Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập trước ngày Luật này có hiệu lực thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình tại thời điểm xác lập để giải quyết”.

    pháp luật

    1. Điều kiện để được coi là nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng

    Theo hướng dẫn tại Điểm c Mục 2 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03/01/2001:

    “Được coi là nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng, nếu họ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    –   Có tổ chức lễ cưới khi về chung sống với nhau;

    –   Việc họ về chung sống với nhau được gia đình (một bên hoặc cả hai bên) chấp nhận;

    –   Việc họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến;

    –   Họ thực sự chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình.

    Thời điểm nam và nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng là ngày họ tổ chức lễ cưới hoặc ngày họ về chung sống với nhau được gia đình (một hoặc cả hai bên) chấp nhận hoặc ngày họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến hoặc ngày họ thực sự bắt đầu chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình”.

    Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định thì chỉ khi thực hiện xong thủ tục và có Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì mối quan hệ hôn nhân này mới được pháp luật thừa nhận, bảo vệ. Những quyền và nghĩa vụ của hai bên mới có thể được xác lập và phát sinh.

    Do đó, nam nữ tổ chức sống chung với nhau, coi nhau như vợ chồng không đăng ký kết hôn được coi là chung sống như vợ chồng.

    Cụ thể, tại Khoản 7 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định, “Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng”. Việc chung sống này được chứng minh bằng việc họ có đời sống sinh hoạt chung, có tài sản chung, có con chung với nhau và được mọi người xung quanh thừa nhận là vợ chồng.

    Thời điểm phát sinh một trong những sự kiện trên sẽ được xác định là thời điểm mà nam, nữ bắt đầu cho việc có chung sống như vợ chồng với nhau.

     

    1. Chung sống như vợ chồng có trái pháp luật?

    Hiện nay, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 không có bất kỳ quy định nào nghiêm cấm nam, nữ chung sống như vợ chồng.

    Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nghiêm cấm các hành vi chung sống như vợ chồng sau đây:

    – Người đang có vợ, có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    – Chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

    1. Kết luận:

    Như vậy, nam nữ sống chung như vợ chồng mà không thuộc trường hợp cấm theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng như hai bên nam nữ đã đủ điều kiện đăng ký kết hôn, không đang tồn tại quan hệ hôn nhân nhưng không đăng ký kết hôn mà sống chung thì không vi phạm pháp luật. Tuy nhiên giữa hai bên không phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng.

    Luật hôn nhân và gia đình quy định hai trường hợp chung sống như vợ chồng trái pháp luật như trên. Đây là hành vi vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ, một chồng mà pháp luật đã quy định, làm ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình, trái thuần phong mỹ tục và các quy chuẩn của đạo đức xã hội.

    6. Hậu quả của việc nam, nữ chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

    Điều 14, 15, 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định hậu quả của việc nam, nữ chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:

    – Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng.

    – Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.

    – Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết như sau:

    + Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định tại Mục I chương V Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.

    + Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

    Có thể nói, trong mối quan hệ giữa nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng không chỉ tồn tại quan hệ giữa hai bên mà còn phát sinh các mối quan hệ về con cái, tài sản. Theo quy định tại Điều 14,15,16 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và văn bản hướng dẫn quy định chi tiết về những vấn đề liên quan đến việc giải quyết hậu quả việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn. Từ các quy định trên, việc chung sống như vợ chồng mà không đăng ký chia làm 3 trường hợp sau:

    1. Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987:

    Trường hợp này vẫn được Pháp luật công nhận vợ chồng mặc dù không đăng ký kết hôn . Nếu có yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật Hôn nhân và gia đình 2000.

    1. Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến nay:
    • Trường hợp sóng chung từ ngày 03/01/1987 đến ngày 01/01/2001, nếu có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật thì phải đăng ký kết hôn trong thời hạn 2 năm, kể từ ngày Luật Hôn nhân và gia đình 2000 có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 01 năm 2003, nếu có yêu cầu ly hôn trong thời hạn này mà họ vẫn chưa đăng ký kết hôn thì Toà án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.
    • Trường hợp sống chung kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến nay. Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng; nếu có yêu cầu ly hôn thì Toà án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng và các yêu cầu về con và tài sản được Tòa án áp dụng theo quy định tại Điều 14, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.

    Tình trạng nam nữ chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn là một hiện tượng đã và đang tồn tại trong xã hội ta như một hiện tượng khách quan và có xu hướng ngày càng phổ biến. Điều này sẽ gây ra những tác động lớn đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quan hệ chung sống như vợ chồng và những người có liên quan.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Hội Liên hiệp Phụ nữ có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật do bị cưỡng ép kết hôn hay không 2022

    Hội Liên hiệp Phụ nữ có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật do bị cưỡng ép kết hôn hay không 2022

    Hội Liên hiệp Phụ nữ có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật do bị cưỡng ép kết hôn hay không theo quy định của pháp luật hiện hành 2022?

    Tôi đang làm phó chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện và được báo có một cặp do bị cưỡng ép kết hôn mà thành. Tôi biết đây là hành vi kết hôn trái pháp luật nhưng tôi không biết mình có quyền yêu cầu tòa hủy việc kết hôn này không?

    Luật sư cho tôi hỏi người nào có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật? Hội liên hiệp phụ nữ có quyền hay không? Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được pháp luật quy định như thế nào? Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật như thế nào? Xử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    quyền yêu cầu hủy kết hôn

    1. Định nghĩa kết hôn và đăng ký kết hôn:

    a. Kết hôn là gì?

    Căn cứ theo Khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định thì Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

    Như vậy, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật.

    b. Đăng ký kết hôn

    Đăng ký kết hôn là ghi vào Sổ đăng ký kết hôn để chính thức công nhận nam nữ là vợ chồng trước pháp luật. Đăng kí kết hôn là hoạt động hành chính nhà nước, là thủ tục pháp lý làm cơ sở để Nhà nước công nhận quan hệ hôn nhân của nam nữ.

    Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình và pháp luật về hộ tịch mới có giá trị pháp lý. Để được đăng ký kết hôn, nam nữ phải làm tờ khai đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng kí kết hôn.

    Trên cơ sở đó, cơ quan đăng ký kết hôn tiến hành xác minh, nếu các bên nam nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì tổ chức đăng kí kết hôn cho nam nữ, ghi việc kết hôn vào sổ đăng kí kết hôn và trao Giấy chứng nhận kết hôn cho nam nữ.

    1. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

    Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 về Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

    “Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

    1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
    2. Cấm các hành vi sau đây:

    a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

    e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

    g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

    h) Bạo lực gia đình;

    i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

    1. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
      Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.
    2. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.”

    Trong đó,

    + Kết hôn giả tạo: Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.

    + Tảo hôn: Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn.

    + Cản trở kết hôn: Cản trở kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 hoặc buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.

    + Cưỡng ép kết hôn: Căn cứ khoản 9 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về cưỡng ép hôn nhân như sau:

    “Điều 3. Giải thích từ ngữ

    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với ý muốn của họ.”

    hủy

    3.      Ý nghĩa của việc đăng ký kết hôn

    Đăng ký kết hôn là thủ tục pháp lý, là cơ sở để luật pháp bảo vệ quyền lợi và sự ràng buộc về nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ hôn nhân. Giấy đăng ký kết hôn là một loại giấy tờ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để xác nhận về tình trạng hôn nhân của một cá nhân.

    Việc đăng ký kết hôn là cơ sở để xác định quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi người, trong trường hợp xảy ra tranh chấp về tài sản sẽ được pháp luật bảo vệ theo quy định.

     

    4.      Xử lý kết hôn trái pháp luật như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về xử lý việc kết hôn trái pháp luật như sau:

    “Điều 11. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật

    1. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.
    2. Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.
    3. Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
    4. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

     

    1. Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật?

    Căn cứ theo Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật như sau:

    – Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.

    – Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.

    – Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật này.

    1. Xử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền theo quy định pháp luật

    Căn cứ tại Điều 13 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về xử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền như sau:

    Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.

    1. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật. Cụ thể:

    “Điều 10. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật

    1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.
    2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:

    a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;

    b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

    c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

    d) Hội liên hiệp phụ nữ.

    4. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.”

     

    8. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật do bị cưỡng ép kết hôn không?

    Căn cứ theo Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình như sau:

    – Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

    – Cấm các hành vi như: Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;…..

    – Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

    – Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.

    Và theo Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật như sau:

    – Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.

    – Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:

    + Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;

    + Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

    + Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

    + Hội liên hiệp phụ nữ.

    – Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.

    Như vậy, cưỡng ép kết hôn là một trong những hành vi bị cấm và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn bị cưỡng ép.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120