Danh mục: Tư vấn pháp luật

  • Tài sản chỉ do vợ hoặc chồng đứng tên là tài sản chung hay riêng?

    Tài sản chỉ do vợ hoặc chồng đứng tên là tài sản chung hay riêng?

    Thông thường những tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân đều được coi là tài sản chung, tuy nhiên cũng có những trường hợp ngoại lệ. Vậy thì cụ thể theo quy định hiện nay, tài sản chỉ do vợ hoặc chồng đứng tên là tài sản chung hay riêng? Cùng tìm hiểu về vấn đề này ở nội dung bài viết sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

    Phân tích trường hợp tài sản chỉ do một bên vợ hoặc chồng đứng tên được coi là tài sản chung

    Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản chung của vợ chồng là những tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của cả hai vợ chồng, được hình thành và sử dụng cho mục đích chung của gia đình trong thời kỳ hôn nhân. Nội dung chính:

    – Tài sản chung bao gồm:

    + Tài sản do vợ chồng cùng tạo ra: Tiền lương, hoa hồng, lợi nhuận từ kinh doanh,… do cả hai vợ chồng cùng làm việc tạo ra.

    + Thu nhập cá nhân: Tiền lương, hoa hồng,… do mỗi người kiếm được trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

    + Hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng: Tiền thuê nhà, lãi suất ngân hàng,… phát sinh từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân.

    + Tài sản thừa kế hoặc tặng cho chung: Tài sản mà vợ chồng cùng được thừa kế hoặc nhận được do tặng cho từ người khác trong thời kỳ hôn nhân.

    + Tài sản khác do vợ chồng thỏa thuận: Bất kỳ tài sản nào mà vợ chồng tự nguyện đồng ý coi là tài sản chung.

    – Đặc điểm:

    + Sở hữu chung hợp nhất: Cả hai vợ chồng đều có quyền sở hữu như nhau đối với tài sản chung.

    + Dùng cho mục đích chung: Tài sản chung được sử dụng để đáp ứng nhu cầu của gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    + Phân chia khi cần thiết: Khi ly hôn, ly thân hoặc một bên qua đời, tài sản chung sẽ được chia theo quy định của pháp luật hoặc thỏa thuận của vợ chồng.

    – Lưu ý:

    + Trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản đang tranh chấp là tài sản riêng, tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung.

    + Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung, trừ trường hợp có được riêng.

    – Ví dụ:

    + Vợ chồng cùng kinh doanh một cửa hàng, lợi nhuận thu được từ cửa hàng là tài sản chung.

    + Chồng đi làm công ăn lương, tiền lương của anh ấy là tài sản chung.

    + Vợ được thừa kế một mảnh đất, mảnh đất này là tài sản riêng của vợ.

    + Hoa lợi thu được từ mảnh đất vợ thừa kế là tài sản chung.

    + Vợ chồng mua nhà chung bằng tiền tiết kiệm của cả hai, căn nhà đó là tài sản chung.

    Tài sản chung của vợ chồng là một phần quan trọng trong đời sống hôn nhân. Việc hiểu rõ quy định về tài sản chung sẽ giúp vợ chồng sử dụng tài sản hợp lý, tránh tranh chấp và bảo vệ quyền lợi của bản thân.

    Phân tích trường hợp tài sản chỉ do một bên vợ hoặc chồng đứng tên được coi là tài sản riêng

    Dựa trên Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:

    – Tài sản cá nhân trước hôn nhân: Gồm tài sản mà mỗi người sở hữu trước khi kết hôn, bao gồm: Bất động sản (nhà cửa, đất đai); Tiền tiết kiệm, tài khoản ngân hàng; Vàng bạc, trang sức; Xe cộ; Tài sản trí tuệ (sáng chế, bản quyền); …

    – Tài sản thừa kế hoặc được tặng riêng trong hôn nhân: Gồm tài sản mà vợ, chồng nhận được do thừa kế hoặc được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, ví dụ: Bất động sản (nhà cửa, đất đai); Tiền, tài khoản ngân hàng; Vàng bạc, trang sức; Di vật, cổ vật; …

    – Tài sản được chia riêng theo quy định pháp luật: Gồm tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, bao gồm: Tài sản chia cho vợ, chồng khi ly hôn, ly thân; Tài sản chia cho vợ, chồng khi một bên chết; …

    – Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu: Gồm tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của cá nhân vợ, chồng, ví dụ: Quần áo, giày dép; Đồ dùng cá nhân; Dụng cụ làm việc; …

    – Tài sản khác theo quy định pháp luật: Gồm tài sản được quy định là tài sản riêng của vợ, chồng theo luật pháp, ví dụ: Tiền trợ cấp thôi việc; Bồi thường thiệt hại do thương tích, tổn hại sức khỏe; Thu nhập từ hoạt động sáng tác văn học, nghệ thuật

    – Lưu ý:

    + Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.

    + Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

    Việc phân biệt tài sản riêng và tài sản chung của vợ, chồng có ý nghĩa quan trọng trong các trường hợp như: Ly hôn, ly thân; Chia tài sản thừa kế; Giải quyết tranh chấp về tài sản. Do đó, vợ, chồng cần nắm rõ quy định về tài sản riêng trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014 để bảo vệ quyền lợi của bản thân. Để được tư vấn cụ thể về vấn đề tài sản riêng của vợ, chồng, bạn nên tham khảo ý kiến của luật sư.

     Hậu quả pháp lý của việc xác định tài sản chỉ do một bên vợ hoặc chồng đứng tên là tài sản chung hay riêng

    Dựa trên các quy định về tài sản chung và riêng của vợ chồng trong Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, ta có thể tóm tắt hai trường hợp xử lý khi có tranh chấp tài sản như sau:

    * Trường hợp 1: Tài sản được chứng minh là tài sản riêng

    – Điều kiện: Người đứng tên tài sản phải chứng minh được bằng căn cứ hợp pháp rằng tài sản đó thuộc sở hữu riêng của mình. Căn cứ này có thể bao gồm:

    + Hợp đồng mua bán, tặng cho, thừa kế: Chứng minh nguồn gốc tài sản đến từ tài sản riêng trước hôn nhân, được thừa kế hoặc tặng cho riêng trong hôn nhân.

    + Hóa đơn, chứng từ thanh toán: Chứng minh việc mua sắm tài sản bằng tài sản riêng.

    + Lời khai của nhân chứng: Xác nhận nguồn gốc và quyền sở hữu tài sản.

    + Bằng chứng khác: Có giá trị chứng minh theo quy định của pháp luật.

    – Nếu người đứng tên chứng minh thành công, tài sản sẽ được xác định là tài sản riêng và không thuộc diện chia tài sản chung khi có tranh chấp.

    + Tài sản chung là những tài sản thuộc sở hữu hợp nhất của vợ chồng, được sử dụng để đảm bảo các nhu cầu chung của gia đình và thực hiện các nghĩa vụ phổ biến của vợ chồng.

    + Vợ chồng có quyền bình đẳng trong việc sử dụng, quản lý và quyết định về tài sản chung.

    + Trong trường hợp ly hôn, tài sản chung sẽ được phân chia đều cho vợ chồng theo tỷ lệ và điều kiện được quy định bởi pháp luật.

    * Trường hợp 2: Tài sản không được chứng minh là tài sản riêng

    – Điều kiện: Người đứng tên không thể chứng minh được tài sản đó là tài sản riêng của mình bằng căn cứ hợp pháp.

    – Trong trường hợp này, tài sản sẽ được mặc nhiên coi là tài sản chung của vợ chồng và được chia theo quy định của pháp luật hoặc thỏa thuận của vợ chồng khi có tranh chấp xảy ra.

    + Tài sản riêng là những tài sản thuộc sở hữu của riêng người vợ hoặc người chồng.

    + Người vợ hoặc người chồng có quyền tuyệt đối trong việc sử dụng, quản lý và quyết định về tài sản riêng của mình.

    + Khi xảy ra sự ly hôn, tài sản riêng sẽ được trả lại cho người sở hữu ban đầu mà không phải chia sẻ với người còn lại.

    – Lưu ý:

    + Việc chứng minh tài sản là tài sản riêng hay tài sản chung có thể phức tạp và đòi hỏi sự đánh giá của cơ quan chức năng có thẩm quyền.

    + Để tránh tranh chấp, vợ chồng nên thỏa thuận rõ ràng về việc phân chia tài sản ngay từ khi kết hôn hoặc trong quá trình chung sống.

    + Nên lưu giữ đầy đủ các giấy tờ, hóa đơn, chứng từ liên quan đến việc mua sắm, sử dụng tài sản để làm bằng chứng khi cần thiết.

    Việc xác định rõ ràng giữa tài sản chung và tài sản riêng trong hôn nhân không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi cá nhân mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các tranh chấp pháp lý liên quan đến tài sản trong quá trình hôn nhân và sau khi ly hôn. Điều này giúp tạo nên một môi trường hôn nhân ổn định và công bằng, đồng thời bảo vệ sự công bằng và minh bạch trong quản lý tài sản gia đình

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tài sản chỉ do vợ hoặc chồng đứng tên là tài sản chung hay riêng?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

  • Mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn khi ra tòa sẽ căn cứ vào đâu?

    Mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn khi ra tòa sẽ căn cứ vào đâu?

    Theo quy định của pháp luật hiện hành thì khi hai vợ chồng không thể thỏa thuận được với nhau về số tiền cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn thì tòa án sẽ đưa ra phán quyết về vấn đề này. Vậy, tòa án căn cứ vào đâu để đưa ra cơ sở xác định số tiền cấp dưỡng?

    cấp dưỡng

    Căn cứ pháp lý

    Luật hôn nhân và gia đình 2014

    Căn cứ xác định mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn?

    Căn cứ Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

    2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con

    3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

    Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó”.

    Như vậy, nếu bạn không trực tiếp nuôi con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đến khi con đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình.

     

    Về mức cấp dưỡng được quy định tại Điều 116 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

    1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết”.

    Pháp luật không quy định cụ thể mức cấp dưỡng cho con là bao nhiêu mà phải căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng, nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng. Nhu cầu thiết yếu được hiểu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình.

    Căn cứ giải quyết việc ly hôn và quyền nuôi con sau ly hôn

    1. Căn cứ giải quyết ly hôn

    Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

    1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

    Theo quy định này, pháp luật cho phép vợ hoặc chồng đơn phương ly hôn. Tuy nhiên, nếu như thuận tình ly hôn thì Tòa án xem xét sự thuận tình, tự nguyện của các bên, còn đơn phương ly hôn thì Tòa án lại xem xét chủ yếu căn cứ mà bên đơn phương ly hôn đưa ra. Điều luật quy định rằng: “hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được”.

    Hôn nhân của vợ chồng lâm vào tình trạng trầm trọng khi:

    – Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

    – Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

    – Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

    -> Việc bạn và chồng chung sống mà không đăng ký kết hôn hiện nay ly hôn thì tòa án vẫn giải quyết về vấn đề con chung hoặc tài sản chung.

    Căn cứ Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình về việc Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

    1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

    2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.”

    2. Quyền nuôi con sau ly hôn

    Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

    1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

    Người không trực tiếp nuôi con là anh vẫn có quyền thăm nom và chăm sóc cháu mà không ai có quyền ngăn cản

    Cụ thể tại điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định:

    “2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con”.

    Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn?

    Căn cứ Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định vè nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:

    1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

    2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

    3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

    Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

    Như vậy, sau khi ly hôn chồng chị không quan tâm, chăm sóc con và không thực hiện đúng nghĩa vụ cấp dưỡng như đã thỏa thuận và cắt đứt liên lạc với chị nhằm trốn tránh trách nhiệm đây được coi là hành vi vi phạm nghĩa của cha khi không trực tiếp nuôi con. Vì vậy, chị có thể gửi đơn yêu cầu Tòa án án giải quyết, bên cạnh đó chị cũng phải chuẩn bị những giấy tờ, chứng cứ, liệt kê chi phí cho việc chăm sóc con để làm căn cứ đưa ra mức trợ cấp 2 triệu đồng trên một tháng là hoàn toàn hợp lý và yêu cầu chồng chị thực hiện việc thăm nom con để làm trồn trách nhiệm của một người cha.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn khi ra tòa sẽ căn cứ vào đâu?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

  • Thủ tục ly hôn và giành quyền nuôi con như thế nào?

    Thủ tục ly hôn và giành quyền nuôi con như thế nào?

    Một trong những loại tranh chấp khó khăn trong việc phán quyết nhất là “tranh chấp quyền nuôi con” khi hai vợ chồng thực hiện thủ tục ly hôn tại tòa án. Vậy pháp luật quy định về việc giải quyết loại tranh chấp này như thế nào ?

    Quy định của pháp luật về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn

    Căn cứ pháp lý

    Luật hôn nhân gia đình 2014

    Bộ luật tố tụng dân sự 2015

    Thủ tục ly hôn và giành quyền nuôi con như thế nào?

    Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định :

    Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

    1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hônnếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ củavợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

    Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    – Như vậy, khi nộp đơn ly hôn tại Tòa án bạn phải chứng minh về việc cuộc hôn nhân của vợ chồng bạn không hạnh phúc và không thể kéo dài được nữa.

    Về thủ tục ly hôn đơn phương, bạn chuẩn bị hồ sơ như sau:

    – Đơn khởi kiện ly hôn.

    – Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

    – Bản sao có chứng thực Giấy khai sinh của con chung (nếu có con chung).

    – Bản sao có chứng thực CMND, sổ hộ khẩu của cả 2 vợ chồng.

    -Giấy tờ chứng minh tài sản chung;

    Hồ sơ này bạn nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn đang cư trú, làm việc.

    Thời gian giải quyết: Căn cứ quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định thời hạn chuẩn bị xét xử đối với vụ việc đơn phương ly hôn là không quá 04 tháng. Nếu vụ việc có tính chất phức tạp thì có thể gia hạn thêm, nhưng không quá 02 tháng.

    Còn về quyền nuôi con thì theo khoản 3 điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    Căn cứ vào quy định trên, con bạn mới 14 tuổi nên theo luật hôn nhân và gia đình thì bạn là mẹ sẽ được quyền ưu tiên nuôi con. Ở đây, bạn chỉ cần chứng minh mình đảm bảo sức khỏe, tinh thần cũng như tài chính để đảm bảo chăm sóc được cho con. Vấn đề quan trọng nhất đó chính là về mặt sức khỏe.

    Thủ tục ly hôn cho hai vợ chồng trong trường hợp thuận tình ly hôn?

    Hồ sơ ly hôn thuận tình gồm:

    Theo đó, bạn chuẩn bị một bộ hồ sơ xin ly hôn gửi đến Tòa án nhân dân cấp huyện (đối với trường hợp ly hôn không có yếu tố nước ngoài) hoặc Tòa án nhân dân cấp tỉnh (đổi với trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài) nơi vợ, chồng cư trú yêu cầu giải quyết. Hồ sơ yêu cầu giải quyết thuận tình ly hôn bao gồm:

    – Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn

    – Bản chính giấy chứng nhận đăng kí kết hôn của hai vợ chồng.

    – Bản sao chứng thực giấy chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu của 2 vợ chồng.

    – Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con chung (nếu có).

    – Bản sao chứng thực giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản chung của 2 vợ chồng: như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe,…

    Thủ tục hòa giải thuận tình ly hôn

    Điều 52 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014quy định:

    Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.

    Như vậy, trong trường hợp vợ chồng thuận tình ly hôn thì Nhà nước và xã hội khuyến khích hòa giải ở cơ sở. Nếu hòa giải ở cơ sở không thành thì sau khi thụ lý đơn thuận tình ly hôn, sẽ tiến hành thủ tục hòa giải ở Tòa án theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình 2014: Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

    Quyết định công nhận thuận tình ly hôn

    Nếu hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án lập biên bản về việc tự nguyện ly hôn và hòa giải đoàn tụ không thành. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày lập biên bản, nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng không thay đổi ý kiến, Viện Kiểm sát cũng không phản đối thỏa thuận đó thì Tòa án quyết định công nhận thuận tình ly hôn mà không mở phiên Tòa khi có đầy đủ các điều kiện sau:

    – Hai bên đã tự thỏa thuận được với nhau về việc phân chia hoặc không phân chia tài sản.

    – Hai bên đã tự thỏa thuận được với nhau về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc con.

    – Sự thỏa thuận của hai vợ chồng trong từng trường hợp cụ thể này là đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con.

    Thời gian giải quyết thuận tình ly hôn

    Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, Tòa án phải thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho Tòa biên lai tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.

    Trong thời hạn 15 ngày, Tòa án hòa giải không thành mà xét thấy các bên thực sự thuận tình và tự nguyện ly hôn, đồng thời đã thỏa thuận được về việc phân chia tài sản, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con trên cơ sở đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn và công nhận những thỏa thuận đó; nếu không thỏa thuận hoặc thỏa thuận nhưng không đảm bảo quyền và lợi ích của vợ và con thì Tòa án quyết định.

    Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày hòa giải không thành, nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

    Về mẫu đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, bạn có thể mua/xin trực tiếp tại Tòa án nhân dân nơi nộp đơn. Nếu bạn không có điều kiện đi lại bạn có thể tham khảo mẫu đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn .

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thủ tục ly hôn và giành quyền nuôi con như thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

  • Báo cáo tài chính doanh nghiệp?

    Báo cáo tài chính doanh nghiệp?

     

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Báo cáo tài chính là gì?

    Báo cáo tài chính là hệ thống các bảng biểu thể hiện tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh và dòng tiền của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định.

    Báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho các bên liên quan như:

    • Nhà đầu tư
    • Chủ nợ
    • Quản lý doanh nghiệp
    • Cơ quan quản lý nhà nước

    Mục đích của báo cáo là để đánh giá được các khía cạnh sau của doanh nghiệp:

    • Tình hình tài chính
    • Hiệu quả hoạt động kinh doanh
    • Khả năng thanh toán 

    Mọi doanh nghiệp đang kinh doanh và hoạt động đều có nghĩa vụ lập, nộp BCTC chính xác, đúng hạn, tuân theo quy định của Pháp luật về kế toán, thống kê.

    Mục tiêu của báo cáo tài chính bao gồm:

    • Cung cấp thông tin tình hình tài chính, kinh doanh và dòng tiền của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ sở hữu doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước cũng như nhu cầu hữu ích của người sử dụng trong việc đưa ra quyết định kinh tế.
    • Báo cáo tài chính cũng đồng thời phải cung cấp thông tin về tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí sản xuất kinh doanh, lãi – lỗ, phân chia kết quả kinh doanh,…
    • Cung cấp các thông tin liên quan khác trong “Bản thuyết minh Báo cáo tài chính” với mục đích giải trình thêm về chỉ tiêu đã phản ánh trên các Báo cáo tài chính tổng hợp, các chính sách kế toán đã áp dụng nhằm ghi nhận nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày báo cáo tài chính.

    Theo Điều 97, Thông tư 200/2014/TT-BTC

    Phân loại báo cáo tài chính

    Có 3 loại báo cáo tài chính chính bạn cần biết:

    a) Bảng cân đối kế toán:

    Nội dung của Bảng cân đối kế toán thể hiện các thông tin sau của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định:

    • Tình hình tài sản
    • Nguồn vốn
    • Vốn chủ sở hữu

    b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:

    Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thể hiện các thông tin sau của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định.

    • Doanh thu: Đây là toàn bộ khoản tiền thu được từ các hoạt động kinh doanh nghiệp trong một khoản thời gian nhất định. Nó được chia thành 3 phần:
      • Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
      • Doanh thu hoạt động tài chính,
      • Doanh thu từ các hoạt động khác.
    • Chi phí: Là số tiền bộ số tiền được doanh nghiệp chi ra để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty. Nó được chia thành 4 loại:
      • Chi phí sản xuất kinh doanh
      • Chi phí tài chính
      • Chi phí bán hàng
      • Chi phí quản lý doanh nghiệp.
    • Lợi nhuận: Đây là khoản tiền lời, lỗ của  doanh nghiệp trong một kì kế toán nhất định. Là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Lãi là khi doanh thu lớn hơn chi phí, lỗ là khi chi phí lớn hơn. doanh thu.

    c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:

    Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện dòng tiền ra vào của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định.

    Báo cáo tài chính doanh nghiệp

    Những điều cần biết về báo cáo tài

    Dưới đây là một số thông tin cơ bản tóm lược hữu ích cần biết về Báo cáo tài chính:

    • Báo cáo tài chính được lập ra nhằm mục đích cung cấp thông tin về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh và dòng tiền của doanh nghiệp cho các bên liên quan. Như đã nói ở trên, báo cáo tài chính bao gồm 3 loại báo cáo chính. Nó gồm Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
    • Báo cáo tài chính được lập theo quy định của hệ thống pháp luật kế toán Việt Nam. Báo cáo tài chính chỉ cung cấp thông tin về quá khứ và hiện tại. Nó không thể dự đoán được tình hình tài chính trong tương lai.

    Một số lưu ý khi đọc và phân tích loại Báo cáo tài chính:

    Báo cáo tài chính là nguồn thông tin cực kì cần thiết và quan trọng. Nó giúp nhà đầu tư, nhà quản lý và các bên liên quan khác đánh giá tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

    Việc đọc và phân tích báo cáo tài chính một cách hiệu quả sẽ giúp bạn:

    • Có được những thông tin hữu ích để đưa ra quyết định đầu tư sáng suốt
    • Đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và quản lý tài chính hiệu quả.

    Dưới đây là các bước cơ bản để đọc và phân tích báo cáo tài chính:

    Báo cáo tài chính doanh nghiệp

    a) Hiểu rõ các loại báo cáo tài chính cơ bản:

    • Bảng cân đối kế toán:
      • Thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định
      • Nó bao gồm thông tin về tài sản, nguồn vốn và vốn chủ sở hữu.
    • Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
      • Thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định
      • Nó bao gồm thông tin về doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
    • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
      • Thể hiện dòng tiền thu chi của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định
      • Nó thể hiện thông tin về hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
    • Thuyết minh báo cáo tài chính:
      • Cung cấp thông tin chi tiết về các khoản mục trong báo cáo tài chính
      • Nó sẽ giúp nhà đầu tư hiểu rõ hơn về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

    b) Phân tích từng loại báo cáo tài chính: loại báo cáo tài chính

    • Bảng cân đối kế toán dùng để phân tích tỷ lệ của: 
      • Tài sản lưu động/tài sản ngắn hạn. Nhằm để đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp.
      • Nợ/vốn chủ sở hữu. Nhằm để đánh giá mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
      • Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Nhằm để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
    • Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dùng để phân tích tỷ lệ củ:
      • Lợi nhuận gộp/doanh thu để đánh giá khả năng sinh lời của hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp.
      • Chi phí quản lý/doanh thu để đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý của doanh nghiệp.
      • Lợi nhuận ròng/doanh thu để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tổng thể của doanh nghiệp.
    • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để phân tích tỷ lệ củ:
      • Dòng tiền hoạt động kinh doanh. Nhằm để đánh giá khả năng tạo ra tiền mặt từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
      • Dòng tiền đầu tư. Nhằm để đánh giá hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
      • Dòng tiền tài chính. Nhằm để đánh giá hoạt động huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
    • Thuyết minh báo cáo tài chính:
      • Đọc kỹ thuyết minh báo cáo tài chính. Nhằm để hiểu rõ hơn về các khoản mục trong báo cáo tài chính.
      • Chú ý đến những thông tin quan trọng như chính sách kế toán, các khoản dự phòng, các khoản phải thu khó đòi,…

    c) Cần so sánh các doanh nghiệp cùng ngành:

    • Để học và hiểu tường tận các báo cáo tài chính, bạn nên so sánh Báo cáo tài chính của doanh nghiệp với các báo cáo của những doanh nghiệp khác.
    • Việc so sánh báo cáo tài chính của doanh nghiệp với các doanh nghiệp cùng ngành sẽ giúp bạn đánh giá vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

    Ngoài ra, bạn cũng cần chú ý đến các ghi chú kèm theo loại Báo cáo tài chính. Bởi những ghi chú kèm theo này sẽ cung cấp cho bạn nhiều thông tin chi tiết về các khoản mục trong đó. Chính vì thế, bạn không được bỏ sót phần này để có được thông tin đầy đủ và chính xác.

    d) Sử dụng các công cụ phân tích báo cáo tài chính: 

    • Các công cụ phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp bạn dễ dàng hiểu được các báo cáo. Hiện nay có rất nhiều công cụ phân tích báo cáo tài chính miễn phí và trả phí trên mạng. Nó sẽ giúp bạn tự động hóa việc phân tích báo cáo tài chính và tiết kiệm thời gian.
    • Ngoài ra, nếu bạn không có nhiều kinh nghiệm trong việc phân tích báo cáo tài chính. Đừng ngại ngần, hãy tham khảo ý kiến của chuyên gia để có được những đánh giá khách quan và chính xác.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Vàng được trao trong ngày cưới là tài sản riêng hay chung?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

     

  • Quy định của pháp luật về thủ tục giám đốc thẩm bản án dân sự đã có hiệu lực theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự 2015?

    Quy định của pháp luật về thủ tục giám đốc thẩm bản án dân sự đã có hiệu lực theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự 2015?

     

    Chủ thể có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

    – Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

    – Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

    Quy định về thủ tục giám đốc thẩm bản án dân sự đã có hiệu lực theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự 2015?

    Thẩm quyền giám đốc thẩm

    Điều 337 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định như sau:

    Thẩm quyền giám đốc thẩm

    1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị như sau:

    a) Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm;

    b) Toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật quy định tại điểm a khoản này nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán nhưng không đạt được sự thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án.

    2. Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao bị kháng nghị như sau:

    a) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm;

    b) Toàn thể Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật quy định tại điểm a khoản này nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán nhưng không đạt được sự thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án.

    3. Những vụ án có tính chất phức tạp quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này là những vụ án thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Quy định của pháp luật về những vấn đề cần giải quyết trong vụ án chưa rõ ràng, chưa được hướng dẫn áp dụng thống nhất;

    b) Việc đánh giá chứng cứ, áp dụng pháp luật có nhiều ý kiến khác nhau;

    c) Việc giải quyết vụ án liên quan đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, bảo vệ quyền con người, quyền công dân được dư luận xã hội đặc biệt quan tâm.

    4. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao xem xét, quyết định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    5. Trường hợp những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án dân sự cùng thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án nhân dân tối cao thì Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền giám đốc thẩm toàn bộ vụ án.

    Quy định về thủ tục giám đốc thẩm bản án dân sự đã có hiệu lực theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự 2015?

    Căn cứ kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

    Căn cứ Điều 326 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, điều kiện để có thể giám đốc thẩm một vụ án là:

    “1. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:

    a) Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;

    b) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;

    c) Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba…”

    Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

    Pháp luật hiện nay quy định các trường hợp kháng nghị thông thường sẽ trong thời hạn 3 năm. Ngoại lệ các trường hợp sau sẽ có thời hạn kéo dài thêm 2 năm, cụ thể:

    – Đương sự đã có đơn đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng dân sự và sau khi hết thời hạn kháng nghị 3 năm đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị.

    – Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 326 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Quy định về thủ tục giám đốc thẩm bản án dân sự đã có hiệu lực theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự 2015?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

     

  • Làm sao để chủ nợ có thể lấy được tiền khi không có giấy vay?

    Làm sao để chủ nợ có thể lấy được tiền khi không có giấy vay?

    Cho vay tiền là giao dịch dân sự hết sức phổ biến hiện nay. Người ta có thể dễ dàng cho nhau vay một khoản tiền thông qua một cuộc nói chuyện, một vài tin nhắn hay một cuộc điện thoại… mà không cần giấy tờ ghi nợ. Nhưng khi đòi nợ lại gặp một số khó khăn, làm sao để chủ nợ có thể lấy được tiền khi không có giấy vay? Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật dân sự năm 2015

    Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

    Làm sao để chủ nợ có thể lấy được tiền khi không có giấy vay?

    Có bắt buộc phải có giấy tờ khi cho vay tiền hay không?

    Theo Điều 116 Bộ luật dân sự năm 2015, giao dịch dân sự được định nghĩa như sau: Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Điều này nêu rõ rằng giao dịch dân sự có thể được thực hiện thông qua hai phương tiện chính:

    – Hợp đồng: Đây là một loại giao dịch được thực hiện thông qua việc hai bên đồng ý với nhau về các điều khoản và điều kiện cụ thể, bằng cách ký kết một văn bản hợp đồng.

    – Hành vi pháp lý đơn phương: Đây là việc một bên tự mình thực hiện một hành động pháp lý để tạo ra hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ dân sự của mình mà không cần sự đồng ý của bên kia.

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015, các hình thức giao dịch dân sự có thể được thực hiện thông qua ba phương tiện chính:

    – Lời nói: Giao dịch có thể được thể hiện bằng lời nói, qua các thỏa thuận và cam kết được đưa ra qua trò truyện, cuộc hội thoại.

    – Văn bản: Giao dịch cũng có thể được thực hiện bằng văn bản, thông qua việc lập các hợp đồng, thỏa thuận bằng tài liệu giấy tờ, các bản ghi chép, hay bất kỳ hình thức ghi chép nào khác.

    – Hành vi cụ thể: Các hành động, hành vi cụ thể của các bên có thể được coi là biểu hiện của giao dịch, bao gồm việc trao đổi hàng hóa, cung cấp dịch vụ, hoặc thực hiện các hành động khác liên quan đến quyền và nghĩa vụ dân sự.

    Ngoài ra, theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu cũng được coi là giao dịch bằng văn bản.

    Hơn nữa, Điều 463 của Bộ luật Dân sự 2015 cũng đề cập đến hợp đồng vay tài sản như sau: Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Điều này xác định rõ ràng về bản chất của hợp đồng vay tài sản, bao gồm các điểm chính như sau:

    – Thỏa thuận giữa các bên: Hợp đồng vay tài sản được thiết lập thông qua sự thỏa thuận giữa bên cho vay và bên vay. Quy định rõ ràng về việc giao tài sản từ bên cho vay cho bên vay.

    – Nghĩa vụ trả lại tài sản: Bên vay phải hoàn trả tài sản cùng loại cho bên cho vay khi hợp đồng đến hạn trả, đảm bảo số lượng và chất lượng như đã thỏa thuận.

    – Trả lãi: Bên vay chỉ phải trả lãi nếu có sự thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về việc này. Điều này nhấn mạnh về tính minh bạch và sự công bằng trong quan hệ giữa bên cho vay và bên vay.

    => Vay tiền là một giao dịch dân sự thông qua hợp đồng vay tài sản. Điều đặc biệt là pháp luật không yêu cầu hợp đồng vay tài sản phải được thể hiện bằng văn bản.

    Do đó, việc cho vay tiền không nhất thiết phải được ghi chép trên giấy tờ mà có thể thông qua lời nói hoặc hành vi cụ thể. Điều này cho phép các bên linh hoạt hơn trong việc thỏa thuận và thực hiện các giao dịch tài chính mà không gặp phải rắc rối của việc lập giấy tờ pháp lý. Tuy nhiên, dù không có văn bản, các điều khoản và điều kiện của hợp đồng vay tài sản vẫn cần được thực hiện và tuân thủ đầy đủ, bảo đảm tính minh bạch và công bằng giữa hai bên trong giao dịch.

    Có đòi được tiền khi không có giấy tờ cho vay?

    Theo quy định của pháp luật, việc cho vay tiền mà không cần viết giấy tờ vẫn được công nhận và bảo vệ, miễn là đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015.

    Cụ thể, giao dịch dân sự sẽ có hiệu lực khi đáp ứng ba điều kiện sau:

    – Chủ thể tham gia giao dịch dân sự phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự đó. Điều này đảm bảo rằng cả hai bên tham gia giao dịch đều có đủ khả năng và quyền lợi để thực hiện cam kết của mình.

    Làm sao để chủ nợ có thể lấy được tiền khi không có giấy vay?

    – Cả hai bên tham gia giao dịch dân sự phải hoàn toàn tự nguyện, tức là không bị ép buộc hay lừa dối để tham gia giao dịch.

    – Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không được vi phạm các quy định cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội.

    Nếu giao dịch đáp ứng các điều kiện trên, thì việc cho vay tiền mà không có giấy tờ vẫn được xem là hợp pháp, và người cho vay tiền có quyền yêu cầu trả nợ từ phía người vay. Điều này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho các bên tham gia giao dịch dân sự mà không bị ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý phức tạp.

    Làm sao để chủ nợ có thể lấy được tiền khi không có giấy vay?

    Trong trường hợp cho vay không được ghi giấy tờ chính thức để thể hiện sự tin tưởng, các bên thường có thể gặp mặt để thỏa thuận lại về việc trả nợ. Tuy nhiên, nếu bên vay cố ý không phối hợp trong việc giải quyết nợ, bên cho vay có quyền khởi kiện ra tòa án để bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định tại Điều 186 của Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015. Điều này được quy định cụ thể như sau:

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

    Khi cần chứng minh tồn tại giao dịch vay tiền theo Điều 94 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, việc thu thập chứng cứ có thể được thực hiện thông qua các nguồn sau đây:

    – Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử: Bao gồm các hồ sơ, văn bản, email, tin nhắn, ghi chú, hình ảnh, video, âm thanh có liên quan đến giao dịch vay tiền.

    – Vật chứng: Đây là các đối tượng vật lý như hóa đơn, biên bản ghi sổ, giấy tờ tài sản, vật liệu quảng cáo, vật phẩm liên quan đến giao dịch vay.

    – Lời khai của đương sự: Thông tin được cung cấp trực tiếp từ các bên tham gia giao dịch vay tiền, như lời khai của người vay, người cho vay, hoặc các bên liên quan khác.

    – Lời khai của người làm chứng: Là thông tin được cung cấp bởi những người làm chứng trong quá trình xác minh sự thật của giao dịch vay tiền.

    – Kết luận giám định: Các bằng chứng hoặc kết quả từ các chuyên gia, cơ quan chức năng sau khi tiến hành kiểm tra, đánh giá, giám định về tính chính xác của giao dịch vay.

    – Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ: Là các tài liệu ghi lại kết quả của cuộc thẩm định, kiểm tra tại hiện trường hoặc tại văn phòng, nơi diễn ra giao dịch.

    – Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản: Trong trường hợp có tài sản đảm bảo cho khoản vay, kết quả định giá tài sản cũng có thể được sử dụng như một phần của chứng cứ.

    – Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập: Các bản ghi, biên bản ghi lại sự kiện, hành vi liên quan đến giao dịch vay được lập bởi các cơ quan có thẩm quyền.

    – Văn bản công chứng, chứng thực: Là các tài liệu được công chứng, chứng thực bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

    – Các nguồn khác mà pháp luật có quy định: Ngoài các nguồn chứng cứ đã nêu, pháp luật còn có thể quy định thêm các nguồn chứng cứ khác để xác minh và chứng minh tồn tại của giao dịch vay tiền.

    Trong trường hợp bên vay bỏ trốn và không trả nợ, hành vi này có thể bị tố giác về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo khoản 1 Điều 175 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.  Cụ thể như sau:

    – Người nào có hành vi vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác thông qua hợp đồng, sau đó dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc không trả lại tài sản mặc dù đã có điều kiện và khả năng, sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    – Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp như có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức, dùng thủ đoạn xảo quyệt, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, tái phạm nguy hiểm, thì sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

    – Trường hợp chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

    – Và nếu chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. Đồng thời, họ có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Theo Điều 30 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự sẽ được tiến hành đồng thời với việc giải quyết vụ án hình sự. Trong trường hợp vụ án hình sự đòi hỏi giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc bồi hoàn mà chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự, thì vấn đề dân sự có thể được tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

    Điều này có nghĩa là trong quá trình xem xét và giải quyết vụ án hình sự, các vấn đề dân sự liên quan như bồi thường thiệt hại hoặc bồi hoàn cũng sẽ được xem xét và giải quyết đồng thời. Tuy nhiên, nếu vấn đề dân sự không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự và chưa có điều kiện chứng minh, thì nó có thể được tách ra và giải quyết theo thủ tục riêng của tố tụng dân sự. Điều này giúp tối ưu hóa quá trình xử lý và đảm bảo tính công bằng trong việc đánh giá và phân xử các tranh chấp dân sự trong vụ án hình sự.

    => Trong trường hợp bạn đã cho vay tiền mà không có bất kỳ giấy tờ nào chứng minh, và sau đó không thể thu được khoản nợ, bạn vẫn có thể tiến hành khởi kiện tại tòa án. Để thực hiện điều này, việc chứng minh được hành động cho vay tiền là cực kỳ quan trọng. Điều này có thể được thể hiện qua các phương tiện như bản ghi âm, hoặc sự xác nhận từ người đi vay thông qua email, tin nhắn điện thoại, hoặc các phương tiện điện tử khác. Những bằng chứng này sẽ là căn cứ quan trọng mà tòa án cần để ra phán quyết trong vụ án.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Làm sao để chủ nợ có thể lấy được tiền khi không có giấy vay?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh toàn bộ phần nghĩa vụ không?

    Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh toàn bộ phần nghĩa vụ không?

    Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự năm 2015

    Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định thi hành Bộ luật dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ

    Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh toàn bộ phần nghĩa vụ không?

    Quy định về việc cam kết bảo lãnh toàn bộ nghĩa vụ của bên bảo lãnh?

    Theo Điều 336 của Bộ luật dân sự năm 2015, việc quy định phạm vi bảo lãnh là một phần quan trọng của hệ thống pháp luật về bảo lãnh tại Việt Nam. Quy định này cung cấp các điều kiện và ràng buộc giữa bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh, nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong các giao dịch pháp lý.

    Trong quy định trên, điểm đáng chú ý nhất là việc bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh. Điều này tạo ra sự linh hoạt cho các bên tham gia giao dịch, cho phép họ điều chỉnh mức độ trách nhiệm một cách hợp lý dựa trên tình hình cụ thể của giao dịch đó.

    Một điểm khác quan trọng là việc xác định phạm vi của nghĩa vụ bảo lãnh. Theo quy định, nghĩa vụ bảo lãnh không chỉ giới hạn ở việc thanh toán số tiền gốc mà còn bao gồm cả các khoản lãi, phạt, bồi thường thiệt hại, và lãi chậm trả. Điều này đồng nghĩa với việc bên bảo lãnh phải chịu trách nhiệm trước mọi rủi ro và các hậu quả pháp lý có thể phát sinh từ việc không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

    Tuy nhiên, để đảm bảo tính linh hoạt và công bằng, các bên có quyền thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Điều này có thể giúp giảm thiểu rủi ro cho bên bảo lãnh và tạo ra sự tin cậy hơn trong giao dịch.

    Một điểm quan trọng khác cần lưu ý là về phạm vi của bảo lãnh đối với các nghĩa vụ phát sinh trong tương lai. Quy định rõ ràng rằng phạm vi bảo lãnh không bao gồm nghĩa vụ phát sinh sau khi người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh chấm dứt tồn tại. Điều này làm rõ rằng bảo lãnh chỉ có hiệu lực trong thời gian mà bên bảo lãnh vẫn còn sống hoặc tồn tại theo quy định của pháp luật.

    Tóm lại, việc quy định phạm vi bảo lãnh trong Điều 336 của Bộ luật Dân sự 2015 là một bước quan trọng trong việc tạo ra một môi trường pháp lý công bằng và minh bạch cho các giao dịch thương mại và hợp đồng tại Việt Nam. Quy định này cung cấp các nguyên tắc căn bản và ràng buộc pháp lý giữa các bên tham gia giao dịch, đồng thời tạo ra sự linh hoạt để điều chỉnh và thích ứng với các tình huống cụ thể trong thực tiễn kinh doanh và pháp luật.

    Các trường hợp nào mà bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh ?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định 21/2021/NĐ-CP, việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đòi hỏi sự chấp hành chặt chẽ từ bên bảo lãnh. Quy định này đưa ra các trường hợp cụ thể khi mà bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong các mối quan hệ pháp lý liên quan đến bảo lãnh.

    Trước tiên, nếu nghĩa vụ được bảo lãnh bị vi phạm do bên được bảo lãnh không thực hiện đúng thời hạn, bên bảo lãnh sẽ phải chịu trách nhiệm. Điều này thể hiện sự quan tâm đến tính kịp thời và đáng tin cậy của các nghĩa vụ trong các giao dịch pháp lý.

    Thứ hai, nếu nghĩa vụ được bảo lãnh bị vi phạm do bên được bảo lãnh không thực hiện trước thời hạn theo thỏa thuận, bên bảo lãnh vẫn phải đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của mình. Điều này làm nổi bật tầm quan trọng của việc tuân thủ các thỏa thuận và cam kết trong các hợp đồng.

    Thứ ba, nếu nghĩa vụ được bảo lãnh bị vi phạm do bên được bảo lãnh không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, bên bảo lãnh cũng phải chịu trách nhiệm. Điều này khẳng định tính toàn vẹn và trách nhiệm của các bên tham gia trong quá trình thực hiện hợp đồng.

    Thứ tư, nếu nghĩa vụ được bảo lãnh bị vi phạm do bên được bảo lãnh không thực hiện đúng nội dung của nghĩa vụ, bên bảo lãnh vẫn phải chịu trách nhiệm. Điều này đảm bảo rằng các bên phải tuân thủ mọi điều khoản và điều kiện của hợp đồng một cách chặt chẽ.

    Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh toàn bộ phần nghĩa vụ không?

    Ngoài ra, nếu bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 335 và khoản 1 Điều 339 của Bộ luật Dân sự, bên bảo lãnh vẫn phải chịu trách nhiệm. Điều này nhấn mạnh tính khả thi và khả năng thực hiện của các bên trong một giao dịch.

    Cuối cùng, trong trường hợp có căn cứ khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của Bộ luật Dân sự, hoặc luật khác liên quan, bên bảo lãnh vẫn phải tuân thủ và chịu trách nhiệm theo quy định. Điều này thể hiện tính linh hoạt của pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp và xác định trách nhiệm của các bên trong các giao dịch.

    Tổng kết lại, quy định về thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo Điều 44 của Nghị định 21/2021/NĐ-CP là một bước tiến quan trọng trong việc tạo ra một môi trường pháp lý ổn định và minh bạch. Quy định này không chỉ giúp tăng cường tính minh bạch và công bằng trong các mối quan hệ pháp lý mà còn thúc đẩy sự chấp hành và trách nhiệm từ các bên tham gia trong các giao dịch.

    Xử lý như thế nào khi bên bảo lãnh từ chối nghĩa vụ bảo lãnh?

    Quy định về thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, như được nêu trong Điều 44 của Nghị định 21/2021/NĐ-CP, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong các mối quan hệ pháp lý liên quan đến bảo lãnh. Điều này không chỉ giúp tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định mà còn thúc đẩy sự tin cậy và tôn trọng giữa các bên tham gia trong các giao dịch.

    Theo quy định, bên nhận bảo lãnh phải thông báo cho bên bảo lãnh biết khi có căn cứ để yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Điều này tạo điều kiện cho bên bảo lãnh có thời gian và cơ hội để chuẩn bị và thực hiện nghĩa vụ một cách hợp lý. Đồng thời, quy định cũng đặt ra quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh nếu căn cứ được thông báo không nằm trong phạm vi cam kết bảo lãnh. Điều này làm tăng tính minh bạch và tính công bằng trong quá trình thực hiện bảo lãnh.

    Một điểm nổi bật khác của quy định là về thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ trong thời hạn đã thỏa thuận. Trong trường hợp không có thỏa thuận cụ thể, bên bảo lãnh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ trong thời hạn hợp lý, tính từ thời điểm nhận được thông báo từ bên nhận bảo lãnh. Điều này đảm bảo rằng việc thực hiện nghĩa vụ sẽ được tiến hành một cách kịp thời và có hiệu quả.

    Đối với bên bảo lãnh, sau khi đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, quy định yêu cầu bên nhận bảo lãnh phải thông báo cho bên được bảo lãnh biết. Điều này giúp tạo ra sự minh bạch và đảm bảo rằng các bên liên quan đều được thông tin đầy đủ về quá trình thực hiện bảo lãnh.

    Trong trường hợp bên được bảo lãnh vẫn tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, bên bảo lãnh có quyền yêu cầu hoàn trả tài sản đã nhận hoặc giá trị tương ứng phần nghĩa vụ bảo lãnh đã thực hiện. Điều này làm tăng tính công bằng và bảo vệ quyền lợi của bên bảo lãnh sau khi đã thực hiện nghĩa vụ của mình.

    Theo quy định được nêu trong văn bản, bên bảo lãnh được pháp luật ủy quyền quyền lực để từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp căn cứ mà bên nhận bảo lãnh thông báo không nằm trong phạm vi cam kết bảo lãnh. Điều này làm nổi bật vai trò của sự minh bạch và rõ ràng trong quá trình cam kết bảo lãnh giữa các bên liên quan.

    Đồng thời, quy định cũng rõ ràng về thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh. Theo đó, bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ trong thời hạn đã được thỏa thuận trước đó. Trong trường hợp không có sự thỏa thuận cụ thể về thời hạn, bên bảo lãnh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong thời hạn hợp lý, được tính từ thời điểm bên nhận bảo lãnh thông báo. Điều này nhấn mạnh tính linh hoạt và công bằng trong quá trình thực hiện bảo lãnh, đồng thời đảm bảo rằng việc bảo lãnh được thực hiện đúng thời hạn và đúng nghĩa vụ.

    Tóm lại, các quy định về quyền từ chối và thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong văn bản là những điểm cốt lõi nhằm tạo ra một môi trường pháp lý minh bạch, công bằng và đảm bảo. Những quy định này giúp củng cố sự tin cậy và tôn trọng giữa các bên tham gia trong các giao dịch, đồng thời đảm bảo rằng các cam kết và nghĩa vụ sẽ được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh toàn bộ phần nghĩa vụ không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

     

  • Quy định đặt tên con có yếu tố nước ngoài như thế nào?

    Quy định đặt tên con có yếu tố nước ngoài như thế nào?

    Đăng ký khai sinh được biết đến là thủ tục đầu tiên phải thực hiện khi trẻ em đã được sinh ra, điều này đảm bảo cho việc xác nhận nhân thân của trẻ, hỗ trợ cơ quan quản lý dân cư kiểm soát được dân số tại địa phương. Việc đặt tên con có thể tồn tại với trường hợp không có yếu tố nước ngoài và có yếu tố nước ngoài. Vậy, quy định đặt tên con có yếu tố nước ngoài như thế nào? Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật hộ tịch năm 2014 

    Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch, biện pháp thi hành Luật hộ tịch, quyền dân sự.

    Quy định đặt tên con có yếu tố nước ngoài như thế nào?

    Quy định đặt tên con có yếu tố nước ngoài như thế nào?

    Quyền được có họ tên được xác định là một trong các quyền cơ bản của công dân, hiện đang được quy định nhiều văn bản pháp luật có liên quan, trong đó phải kể đến Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật Hộ Tịch,.. Việc đặt tên con không chỉ tồn tại trường hợp có yếu tố trong nước mà còn có thể đặt tên con có yếu tố nước ngoài. Những trường hợp này được xác định như sau:

    – Đặt tên con có yếu tố nước ngoài sẽ áp dụng đối với trường hợp trẻ có cha mẹ là người nước ngoài nhưng sinh ra tại Việt Nam;

    – Hoặc cá nhân là cha hoặc mẹ có quốc tịch Việt Nam và người kia là người nước ngoài hoặc không có quốc tịch;

    – Bên cạnh đó, nếu cha mẹ là công dân Việt Nam nhưng đều định cư ở nước ngoài hoặc một trong hai người ở trong nước còn người kia ở nước ngoài cũng được xét nằm trong trường hợp có yếu tố nước ngoài;

    Từ những nội dung đã phân tích trên thì khi tiến hành đặt tên con có yếu tố nước ngoài, cá nhân có thể sẽ gặp một trong trường hợp sau đây:

    – Nếu con là công dân Việt Nam và thực hiện khai sinh tại Việt Nam hoặc con có hai quốc tịch trong đó có quốc tịch Việt Nam thì hoạt động này phải tuân thủ theo đúng các quy định mà pháp luật Việt Nam quy định;

    – Con là người nước ngoài, thực hiện đăng ký khai sinh ở Việt Nam: thì sẽ không phải tuân theo các quy định được nêu tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Dân sự về việc đặt tên: Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.

    Sở dĩ, vì quy định về đặt tên này chỉ áp dụng với công dân Việt Nam nên trẻ em được xác định là người nước ngoài thì việc đặt tên sẽ thực hiện theo thoả thuận của cha mẹ của trẻ.

    Như vậy, việc đặt tên con có yếu tố nước ngoài sẽ được thực hiện theo quốc tịch của trẻ, nếu con mang quốc tịch Việt Nam thì phải đặt tên bằng tiếng Việt, nếu mang quốc tịch nước ngoài thì việc đặt tên tuân thủ quy định của nước đó hoặc theo thỏa thuận của cha mẹ.

    Cũng cần lưu ý: Việc xác định yếu tố nước ngoài trong việc đăng ký khai sinh cho trẻ em phải thật sự chính xác bởi không phải cứ sinh con ở nước ngoài khi về Việt Nam sẽ được đặt tên có yếu tố nước ngoài cho con. Theo quy định Luật Quốc tịch 2014 quy định để đặt tên con có yếu tố nước ngoài thì cha hoặc mẹ đứa trẻ phải là người có quốc tịch nước ngoài, người kia là người Việt Nam như đã được phân tích trong bài viết.

    Thẩm quyền khai sinh cho con có yếu tố nước ngoài:

    Đăng ký khai sinh hay đăng ký họ tên cho trẻ khi được sinh ra là quyền công dân, cũng là nghĩa vụ của cá nhân có trách nhiệm trong hoạt động này. Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Luật Hộ tịch năm 2014 thì thẩm quyền đăng ký khai sinh hiện được trao cho  Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ. Cơ quan này sẽ hỗ trợ thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em trong các trường hợp sau đây:

    – Thứ nhất, Nếu trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:

    + Đầu tiên cần kể đến trường hợp: Trẻ em có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;

    + Hoặc có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

    + Đối với những đối tượng là cha và mẹ của trẻ được xác định là công dân Việt Nam đang định cư ở nước ngoài;

    + Ngoài ra, còn phải kể đến việc có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;

    Quy định đặt tên con có yếu tố nước ngoài như thế nào?

    – Thứ hai, khi trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam:

    + Có thể nhắc đến trường hợp: cha và mẹ là công dân Việt Nam;

    + Nếu xác định được cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.

    Các bước tiến hành đăng ký khai sinh cho con có yếu tố nước ngoài:

    – Giấy tờ cần chuẩn bị:

    Hiện nay khi tiến hành đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài thì bạn đọc cần tuân thủ các hướng dẫn đã được quy định tại Điều 35 và Điều 36 Luật Hộ tịch năm 2014. Các giấy tờ cần chuẩn bị khi người đi khai sinh cho trẻ cần bao gồm:

    + Cần chuẩn bị 01 tờ khai theo mẫu thể hiện rõ được đề nghị cấp giấy khai sinh;

    + Cùng với đó là gửi kèm theo Giấy chứng sinh.

    Đối với trường hợp không có giấy chứng sinh thì có thể sử dụng văn bản khác để thay thế: nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;

    Trong trường hợp đặc biệt mà trẻ em được khai sinh do mang thai hộ bắt buộc phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ. Nếu trẻ sinh ở nước ngoài về cư trú tại Việt Nam thì xuất trình giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ – con nếu có;

    + Văn bản thể hiện sự thống nhất thỏa thuận quốc tịch của cha mẹ là người nước ngoài hay chỉ có một trong hai người là người nước ngoài cũng phải được lập nên. Văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con khi được lập nên cũng phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân thì mới được chấp thuận;

    + Trường hợp trẻ sinh ở nước ngoài về cư trú tại Việt Nam thì phải cung cấp thêm giấy tờ chứng minh việc trẻ em cư trú tại Việt Nam gồm: giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh vào Việt Nam (như: hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh) và văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam;

    + Cá nhân khi tiến hành đi đăng ký khai sinh cho trẻ cần phải xuất trình giấy tờ tùy thân có ảnh, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh;

    + Đồng thời có thể phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú của cha hoặc của mẹ để cơ quan có thẩm quyền xác định thẩm quyền đăng ký khai sinh;

    + Bên cạnh đó cũng cần xuất trình giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn);

    – Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Khi tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ có yếu tố nước ngoài thì chuẩn bị và nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi cha mẹ cư trú.

    – Thời gian giải quyết: Cán bộ phụ trách hỗ trợ đăng ký khai sinh tại phòng Tư pháp khi tiếp nhận yêu cầu đăng ký khai sinh sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ và thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh: Ghi nội dung khai sinh vào sổ hộ tịch, ký tên vào sổ hộ tịch và hoàn tất thủ tục để Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh nếu hồ sơ đã hợp lệ.

    Liên quan đến thời gian giải quyết yêu cầu đăng ký khai sinh: Nếu cá nhân tiến hành nộp hồ sơ sau 15 giờ thì kết quả đăng ký khai sinh sẽ được trả vào ngày làm việc tiếp theo nếu hồ sơ hợp lệ, đầy đủ. Riêng trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không đủ điều kiện đăng ký khai sinh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện sẽ từ chối giải quyết và trả lời bằng văn bản lý do vì sao từ chối giải quyết.

    – Lệ phí khai sinh: Cách tính lệ phí đăng ký khai sinh đang được thực hiện theo điểm e khoản 3 Điều 1 Thông tư số 106/2021/TT-BTC. Tuy nhiên, mức phí sẽ có sự chênh lệch giữa các tỉnh thành khác nhau vì căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ quy định chi tiết mức lệ phí này.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Quy định đặt tên con có yếu tố nước ngoài như thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Ly thân là gì? Ly thân và ly hôn có điểm gì giống, khác nhau?

    Ly thân là gì? Ly thân và ly hôn có điểm gì giống, khác nhau?

    Ly thân là việc vợ chồng chấm dứt nghĩa vụ sống chung với nhau trong khi quan hệ hôn nhân chưa hoặc không chấm dứt. Hiểu một cách đơn giản thì ly thân là không sống chung hoặc sống chung nhưng không có quan hệ vợ chồng. Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý:

    Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

    Ly thân là gì? Ly thân và ly hôn có điểm gì giống, khác nhau?

    Ly thân là gì?

    Trước hết, theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nói riêng, pháp luật Việt Nam nói chung thì không quy định về việc ly thân. Do vậy, pháp luật không thừa nhận việc vợ chồng bạn ly thân, và trong thời gian “ly thân”, vẫn được coi là thời kỳ hôn nhân của hai người. Vì vậy, nếu cuộc sống hôn nhân của bạn và chồng bạn không hạnh phúc và bạn không muốn tiếp tục sống cùng chồng, tuy nhiên chưa đến mức phải ly hôn thì bạn và chồng bạn có thể ly thân mà không cần thực hiện bất cứ thủ tục nào.

    Khái niệm ly thân được hiểu một cách đơn giản là hai vợ chồng sống chung hoặc sống riêng nhưng không có quan hệ vợ chồng (quan hệ tình dục).

    Nếu sau quá trình ly thân, cuộc sống hôn nhân của vợ chồng bạn rơi vào tình trạng trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì bạn và chồng bạn có thể tiến hành thủ tục ly hôn.

    Thủ tục ly thân được thể hiện như thế

    Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng như các văn bản hiện hành chưa có chế định về ly thân, cũng như không có bất kì các quy định nào của pháp luật về trình tự, thủ tục ly thân giữa hai vợ chồng. Hơn nữa ly thân cũng không phải là căn cứ bắt buộc trước khi giải quyết ly hôn. Do đó, bản chất của quá trình ly thân là việc chồng và vợ không cùng ở chung với nhau, ăn chung, sinh hoạt chung….

    Việc ly thân giữa vợ và chồng không phải là một trong những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại Điều 28 Bộ luật dân sự 2015. Vì vậy bạn không thể yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly thân của mình. Quá trình ly thân do vợ chồng tự bàn bạc thỏa thuận. Vợ chồng có thể thỏa thuận việc ly thân bằng văn bản thông qua một mẫu đơn ly thân.

    Ly thân là gì? Ly thân và ly hôn có điểm gì giống, khác nhau?

    Đôi khi việc ly thân lại là một quyết định đúng đắn để giải quyết vấn đề xung đột giữa vợ và chồng, khi mâu thuẫn bị đẩy lên đến đỉnh điểm không thể nào giải quyết được thì hai bên cần có khoảng thời gian để suy nghĩ lại khắc phục sai lầm, ăn năn hối cải, hay là sửa đổi tính tình, để trong khoảng thời gian đó có thể quyết định tiếp tục sống với nhau hay quyết định ly hôn.

    Ly thân không làm chấm dứt mối quan hệ giữa vợ và chồng, vì thế khoảng thời gian ly thân các bên vẫn có đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với tài sản và con chung.

    Dù ly thân trong khoảng thời gian bao lâu đi chăng nữa thì xét về mặt pháp luật, hôn nhân đó vẫn có giá trị pháp lý nên phát sinh quyền và nghĩa vụ với vợ chồng. Đây đơn thuần là thuật ngữ xã hội chứ không phải thuật ngữ pháp lý.

    Vì lẽ đó, khi muốn ly thân hai vợ chồng sẽ tự thương lượng thỏa thuận, thống nhất với nhau về các vấn đề có liên quan như quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản và con chung phát sinh trong thời kỳ ly thân, trách nhiệm của hai bên vợ chồng đối với người thân và con cái, đặc biệt là vấn đề cấp dưỡng.Ngoài ra không cần làm thủ bất kì thủ tục nào khác.

    Ly thân và ly hôn có điểm gì giống và khác nhau ?

    Ly thân và ly hôn có nhiều điểm tương đồng, về biểu hiện của việc không còn chung sống với nhau, không có đời sống kinh tế chung, không có đời sống tinh thần chung, con cái cũng chia nhau nuôi… Nhưng bên cạnh đó vẫn có những điểm khác biệt, phân biệt với ly hôn, cụ thể như sau:

    Điểm giống nhau:

    Căn cứ ly thân và ly hôn: Về cơ bản, căn cứ để có thể đi đến quyết định ly thân của hai vợ chồng đều giống với căn cứ để ly hôn. Khi mâu thuẫn vợ chồng làm cho quan hệ hôn nhân lâm vào tình trạng nghiêm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài và mục đích hôn nhân không đạt được tuy nhiên xét về mức độ trầm trọng thì chưa đến mức để đôi bên phải ly hôn.

    Về mặt tình cảm của hai vợ chồng: Cả hai trường hợp này xét về mặt tình cảm của hai bên vợ chồng đều đã không còn mặn nồng với cuộc hôn nhân, đã đến mức không còn muốn chung sống không còn tôn trọng nhau và không muốn sinh hoạt cùng nhau như cặp vợ chồng khác.

    Điểm khác nhau:

    Về mặt nhân thân: Ly thân không được pháp luật quy định, không được tòa án chấp thuận khi giải quyết đơn ky thân Ly thân không làm chấm dứt quan hệ vợ chồng về mặt pháp lý giống như trường hợp ly hôn mà chỉ chấm dứt quan hệ sống chung của hai vợ chồng như không sống chung hoặc sống chung nhưng không có đời sống kinh tế và không có đời sống tinh thần chung hoặc không giao tiếp với nhau,…

    Về mặt thủ tục: Do không được pháp luật thừa nhận cũng như không có quy định một cách cụ thể giống như việc như ly hôn nên thủ tục ly thân sẽ do các bên vợ chồng tự thỏa thuận, sắp xếp mà không phải ra Tòa. Trường hợp vợ chồng có nhu cầu phân chia tài sản chung mà trước đó không thể tự thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

    Như vậy, khi vợ chồng không còn muốn tiếp tục chung sống với nhau thì không cần phải viết đơn xin ly thân cũng như thực hiện thủ tục xin ly thân như khi yêu cầu giải quyết ly hôn và quan hệ hôn nhân giữa họ cũng không chấm dứt như khi giải quyết ly hôn.

    Chia tài sản trong thời kì ly thân

    Dưới góc độ pháp lý việc ly thân không làm chấm dứt mối quan hệ vợ chồng nhưng nếu trong thời kì ly thân mà muốn chia tài sản thì pháp luật sẽ chia theo tài sản chung như khi ly hôn Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

    Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp:

    – Việc chia tài sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    – Việc chia tài nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây: Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng; nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản; nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức; nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước; nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    – Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

    – Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ

    Như vậy, vợ chồng có quyền thỏa thuận về việc chia tài sản nếu không thuộc các trường hợp không được phép chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân theo quy định của pháp luật.

    Nội dung của văn bản thỏa thuận bao gồm các thông tin cơ bản như: tên, tuổi, nơi ở của 2 vợ chồng, tài sản được chia, thỏa thuận chia, quyền và nghĩa vụ của các bên, thời điểm việc chia tài sản có hiệu lực, các thỏa thuận khác và phải có chữ ký của hai vợ chồng. Việc chia tài sản phải lập thành văn bản phải được công chứng theo quy định của pháp luật.

    Trong trường hợp hai vợ chồng không thỏa thuận được về việc chia tài sản chung, thì bên nguyên đơn có thể làm đơn yêu cầu phân chia tài sản chung gửi đến tòa án cấp quận, huyện nơi bị đơn đang cư trú để giải quyết việc phân chia tài sản theo đúng quy định pháp luật.

    Ly thân bao lâu thì được ly hôn ?

    Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về như sau:

    Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

    1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

    Như vậy, quy định pháp luật không đặt ra bao nhiêu lâu các bạn mới có thể được ly hôn khi đang ly thân. Trong trường hợp này bạn chỉ cần chứng minh đời sống vợ chồng bạn đang lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì cơ quan nhà nước đã thực hiện thủ tục ly hôn cho hai vợ chồng bạn rồi.

    Về vấn đề cấp dưỡng, pháp luật hôn nhân và gia đình cũng không có quy định cụ thể mức dưỡng là bao nhiêu, việc này sẽ được cơ quan Tòa án xác định dựa trên thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ly thân là gì? Ly thân và ly hôn có điểm gì giống, khác nhau?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

     

  • Sống chung không kết hôn có chịu khoản vay của người kia không?

    Sống chung không kết hôn có chịu khoản vay của người kia không?

    Trong trường hợp sống chung mà không kết hôn, việc có chịu trách nhiệm về khoản vay của người kia hay không phụ thuộc vào các yếu tố cụ thể và quy định của pháp luật trong từng tình huống. Tuy nhiên, nó thường được xác định bởi các quy định pháp lý về hợp đồng và trách nhiệm tài chính. Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Sống chung không kết hôn có chịu khoản vay của người kia không?

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014

     Vợ, chồng có nghĩa vụ chung về tài sản như thế nào?

    Nghĩa vụ chung của vợ và chồng về tài sản là một phần quan trọng trong hệ thống pháp luật về hôn nhân và gia đình, đặc biệt là trong ngữ cảnh của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Điều 37 của luật này đã đề cập đến các nghĩa vụ này một cách cụ thể và rõ ràng.

    Trong phạm vi của nghĩa vụ chung này, có một số điều cơ bản mà cả vợ và chồng đều phải tuân thủ và thực hiện. Đầu tiên, nó bao gồm các nghĩa vụ phát sinh từ các giao dịch mà cả hai bên đã cùng thỏa thuận và thiết lập. Điều này đòi hỏi cả hai phải chịu trách nhiệm và thực hiện các cam kết mà họ đã đồng ý với nhau, đồng thời bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

    Ngoài ra, nghĩa vụ chung cũng bao gồm việc đáp ứng những nhu cầu thiết yếu của gia đình mà vợ hoặc chồng có thể thực hiện. Điều này bao gồm việc cung cấp cho gia đình các yếu tố cần thiết để duy trì cuộc sống hàng ngày và đảm bảo sự phát triển của mỗi thành viên trong gia đình.

    Các nghĩa vụ khác còn liên quan đến việc sử dụng và quản lý tài sản chung của vợ chồng. Điều này có thể bao gồm việc chiếm hữu, sử dụng và quyết định về các tài sản mà cả hai đồng sở hữu. Trách nhiệm này đòi hỏi sự chia sẻ trách nhiệm và quyết định công bằng từ cả hai bên để đảm bảo rằng tài sản được quản lý và sử dụng một cách hợp lý và có lợi cho gia đình.

    Ngoài ra, nghĩa vụ chung cũng bao gồm việc sử dụng tài sản riêng của mỗi người để duy trì và phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho gia đình. Điều này đòi hỏi sự hiểu biết và sự hợp tác từ cả hai bên để tối ưu hóa việc sử dụng tài sản và đảm bảo rằng chúng đóng góp vào mục tiêu chung của gia đình.

    Một khía cạnh quan trọng khác của nghĩa vụ chung là trách nhiệm bồi thường thiệt hại do con gây ra. Theo quy định của Bộ luật Dân sự, cha mẹ chịu trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại nếu con của họ gây ra tổn thất cho người khác. Điều này là một phần không thể thiếu của nghĩa vụ cha mẹ và đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo trật tự và an ninh trong xã hội.

    Cuối cùng, nghĩa vụ chung còn bao gồm các trách nhiệm khác được quy định bởi các luật pháp khác nhau mà có liên quan đến hôn nhân, gia đình và tài sản. Điều này có thể bao gồm việc tuân thủ các quy định về nuôi dưỡng, giáo dục và chăm sóc con cái, cũng như các quy định về trật tự gia đình và hòa giải trong trường hợp tranh chấp.

    Tóm lại, nghĩa vụ chung của vợ và chồng về tài sản là một phần không thể thiếu của hệ thống pháp luật về hôn nhân và gia đình. Việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ này không chỉ giúp đảm bảo sự công bằng và bình đẳng trong mối quan hệ hôn nhân mà còn đóng góp vào sự ổn định và phát triển của gia đình và xã hội

    Pháp luật có công nhận việc kết hôn, cưới xin nhưng chưa đăng ký kết hôn ?

    Khi đàm phán về hôn nhân, một số cặp đôi có thể quyết định sống chung mà không đăng ký kết hôn, đặt ra câu hỏi liệu mối quan hệ này có được pháp luật công nhận hay không. Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, kết hôn được định nghĩa là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

    Tuy nhiên, việc đăng ký kết hôn không phải là điều bắt buộc và tất cả những yếu tố quan trọng để xác lập một mối quan hệ hôn nhân là có sự đồng ý tự nguyện của cả hai bên, không bị mất năng lực hành vi dân sự, và không nằm trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật.

    Tuy nhiên, để mối quan hệ vợ chồng được công nhận bởi pháp luật, việc đăng ký kết hôn là bước không thể thiếu. Luật Hôn nhân và Gia đình quy định rõ ràng rằng việc kết hôn phải được đăng ký và thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật và pháp luật về hộ tịch. Điều này có nghĩa là việc sống chung mà không có hành động đăng ký kết hôn sẽ không được pháp luật công nhận về mối quan hệ vợ chồng.

    Mặc dù không được công nhận chính thức, nhưng trong trường hợp cần giải quyết về tài sản hoặc các vấn đề pháp lý khác liên quan đến mối quan hệ sống chung như vợ chồng, Luật Hôn nhân và Gia đình vẫn cung cấp các quy định để giải quyết những tranh chấp này.

    Theo Điều 16 của Luật này, quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam và nữ sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn sẽ được giải quyết thông qua thỏa thuận giữa các bên. Trong trường hợp không có thỏa thuận, các vấn đề này sẽ được giải quyết theo quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Điều quan trọng là việc giải quyết tài sản phải bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con cái. Luật quy định rằng công việc nội trợ và các công việc khác liên quan đến duy trì cuộc sống chung sẽ được coi như lao động có thu nhập, và vì vậy sẽ được xem xét trong quá trình giải quyết tranh chấp tài sản.

    Nếu trong thời gian sống chung, có con cái được sinh ra, quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con sẽ được xác định theo quy định của Điều 15 của Luật Hôn nhân và Gia đình. Tất cả những vấn đề này làm rõ ràng rằng, mặc dù không được công nhận chính thức, việc sống chung như vợ chồng vẫn có các quy định pháp lý để giải quyết các vấn đề pháp lý có thể phát sinh trong quá trình họ sống chung

     Không đăng ký kết hôn những sống chung có phải chịu trách nhiệm về khoản vay của người kia không?

    Khi sống chung mà không đăng ký kết hôn, một trong những vấn đề phổ biến mà có thể phát sinh là về trách nhiệm liên quan đến các khoản vay hoặc nợ phát sinh trong quá trình sống chung. Cụ thể, nếu một trong hai người sống chung vay mượn một khoản tiền từ một bên thứ ba mà sau đó không có khả năng trả lại, liệu người kia có phải chịu trách nhiệm hay không? Vấn đề này thường gây ra những tranh cãi pháp lý và đòi hỏi sự hiểu biết về quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

    Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, việc sống chung mà không đăng ký kết hôn được xác định tại Điều 14, Khoản 1. Quy định này rõ ràng khẳng định rằng việc sống chung như vợ chồng không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng.

    Điều này có nghĩa là nếu một trong hai người trong mối quan hệ này vay mượn một khoản tiền từ bên thứ ba, không phát sinh trách nhiệm hoặc nghĩa vụ đối với người kia. Trong trường hợp này, người sống chung không bị buộc phải chịu trách nhiệm trả lại khoản vay đó.

    Điều quan trọng cần lưu ý là sự rõ ràng và minh bạch trong các giao dịch tài chính. Nếu một trong hai bên trong mối quan hệ sống chung đã đặt tên của mình hoặc cam kết cá nhân vào khoản vay đó, thì trách nhiệm và nghĩa vụ có thể phát sinh. Tuy nhiên, nếu không có bằng chứng hoặc bằng kết luận pháp lý rằng cả hai đều có ý định chịu trách nhiệm chung, thì nguyên tắc pháp lý thường là không có trách nhiệm pháp lý đối với người không phải là người ký kết hợp đồng hay cam kết tài chính.

    Do đó, trong trường hợp đó, nếu một bên trong mối quan hệ sống chung không muốn hoặc không có khả năng chi trả số tiền vay, theo quy định của pháp luật, họ không phải chịu trách nhiệm về khoản vay đó. Họ cũng có quyền đòi lại các tài sản mà họ đã cung cấp cho khoản vay đó nếu có.

    Tóm lại, sống chung mà không đăng ký kết hôn không tạo ra một mối quan hệ pháp lý giữa hai bên như vợ chồng đăng ký kết hôn. Do đó, trong trường hợp khoản vay từ bên thứ ba, nguyên tắc chung là không phát sinh trách nhiệm hoặc nghĩa vụ đối với người sống chung không phải là người ký kết hợp đồng hoặc cam kết tài chính

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Sống chung không kết hôn có chịu khoản vay của người kia không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!