Danh mục: Tư vấn pháp luật

  • Người bị hại trong vụ án hình sự gồm những ai? 2022

    Người bị hại trong vụ án hình sự gồm những ai? 2022

    Luật sư cho tôi hỏi, người bị hại trong vụ án hình sự gồm những ai? 2022

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    người bị hại

    1.      Người bị hại là gì?

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 62 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 giải thích về người bị hại:

    Điều 62. Bị hại

    1. Bị hại là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra”

    Theo đó, pháp luật quy định bị hại bao gồm:

    – Cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản; hoặc

    – Cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra.

    Theo đó, người bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do hành vi phạm tội gây ra hoặc đe dọa gây ra chỉ trở thành bị hại trong tố tụng hình sự khi họ được cơ quan có thẩm quyền công nhận là bị hại.

    Trong trường hợp hành vi phạm tội không bị phát hiện và xử lý hoặc trường hợp không xác định được người bị thiệt hại mặc dù trên thực tế có người bị thiệt hại về vật chất, tinh thần, tài sản do hành vi phạm tội gây ra thì người đó cũng không trở thành bị hại trong vụ án hình sự.

    2.      Căn cứ pháp lý về quyền và nghĩa vụ của người bị hại thế nào?

    Cũng giống như các đối tượng khác khi tham gia vào tố tụng hình sự được quy định cụ thể về quyền, nghĩa vụ. Theo đó, quyền, nghĩa vụ của người bị hại theo quy định tại Điều 62 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.

    3.      Quyền của bị hại

    Phạm vi của đối tượng được hưởng quyền của bị hại không chỉ giới hạn là những bị hại trực tiếp của tội phạm mà còn được mở rộng ra cả đối tượng khác như:

    + Trường hợp bị hại chết, mất tích, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người bị hại quy định.

    + Trường hợp cơ quan, tổ chức là bị hại có sự chia, tách, sáp nhập, hợp nhất thì người đại diện theo pháp luật hoặc tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó có những quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 5 Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

    5. Trường hợp bị hại chết, mất tích, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người bị hại quy định tại Điều này.

    Cơ quan, tổ chức là bị hại có sự chia, tách, sáp nhập, hợp nhất thì người đại diện theo pháp luật hoặc tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó có những quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều này.”

    Quyền của bị hại và người đại diện của họ được quy định tại Khoản 2 Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 như sau:

    – Quyền được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ (tại Điểm a Khoản 2 Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015):

    – Quyền được đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu (tại Điểm b Khoản 2 Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015):

    Đây là một trong những điểm mới của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015. Theo Điểm b Khoản 2 Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 thì bị hại hoặc người đại diện của họ có quyền: “Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu”.

    Như vậy, không chỉ các cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng có quyền đưa ra các chứng cứ, đồ vật, tài liệu mà bị hại có quyền đưa ra chứng cứ, tài liệu và đồ vật liên quan đến vụ án để chứng minh có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội, chứng minh những thiệt hại của mình là do hành vi phạm tội gây ra.

    Thậm chí bị hại có thể chứng minh cả những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết quyền lợi của mình như việc giải quyết bồi thường thiệt hại và những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ án.

    – Quyền trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá (tại Điểm c Khoản 2 Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015):

    Bị hại có quyền trình bày ý kiến của mình về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án đồng thời có quyền yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá các tài liệu, đồ vật đó.

    Trên thực tế, bị hại là người trực tiếp bị tội phạm xâm hại, trong nhiều trường hợp bị hại cũng đồng thời là nhân chứng trực tiếp của vụ án.

    Do đó những ý kiến của bị hại về các chứng cứ, tài liệu, đồ vật có ý nghĩa quan trọng giúp các cơ quan tiến hành tố tụng xác định tính khách quan của các chứng cứ, tài liệu đồ vật có liên quan đến vụ án từ đó xác định các tình tiết trong vụ án hình sự.

    – Đề nghị giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật (tại Điểm d Khoản 2 Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015):

    Bị hại có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ, trừ những trường hợp việc giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội (Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015).

    Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị trưng cầu giám định của bị hại cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải xem xét, ra quyết định trưng cầu giám định. (Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 214 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015).

    – Quyền được thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ án (tại Điểm đ Khoản 2 Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015):

    Ví dụ: Trong giai đoạn xét xử, Toà án giao Quyết định đưa vụ án ra xét xử cho bị hại chậm nhất là 10 ngày trước khi mở phiên toà (khoản 1 Điều 286 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015). Các Quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định phục hồi vụ án của Tòa án được giao bị hại hoặc người đại diện của họ trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định (khoản 2 Điều 286 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015).

    Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án Tòa án cấp sơ thẩm phải giao bản án cho bị hại (khoản 1 Điều 262 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015).

    – Quyền đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật (tại Điểm e Khoản 2 Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015):

    Khi có căn cứ để cho rằng người có thẩm quyền tiến hành tố tụng như điều tra viên, cán bộ điều tra, kiểm sát viên, kiểm tra viên, thẩm phán, hội thẩm, thư ký toà án không vô tư trong khi tiến hành tố tụng và người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật không vô tư trong khi tham gia tố tụng thì bị hại có quyền đề nghị thay đổi họ (căn cứ theo Khoản 2 Điều 50 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015).

    – Đề nghị hình phạt, mức bồi thường thiệt hại, biện pháp bảo đảm bồi thường (tại Điểm g Khoản 2 Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015):

    Bị hại có quyền đề nghị hình phạt đối với người phạm tội để các cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng xem xét sau khi đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội và xác định sự thật khách quan của vụ án.

    Bị hại cũng có quyền đề nghị mức bồi thường thiệt hại và các biện pháp bảo đảm bồi thường thiệt hại do tội phạm xâm phạm.

    – Tham gia phiên tòa; trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi bị cáo và người khác tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; xem biên bản phiên tòa (Điểm h Khoản 2 Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015):

    – Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình (tại Điểm i Khoản 2 Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015):

    – Tham gia các hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này (Điểm k Khoản 2 Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015):

    Bị hại có có thể được tham gia vào một số hoạt động điều tra của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án. Với quyền được tham gia một số hoạt động tố tụng quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, bị hại hoàn toàn chủ động trong việc bảo vệ quyền lợi của mình như họ có được thông tin từ các cơ quan tiến hành tố tụng mà không phải chờ đến khi được thông báo.

    Các cơ quan tiến hành tố tụng phải nỗ lực hết sức trong phạm vi khả năng của mình để bị hại được tham gia các hoạt động tố tụng theo luật định đồng thời phải tuân thủ những điều kiện nhất định như việc tham gia đó không ảnh hưởng đến tính khách quan của vụ án cũng như gây khó khăn hoặc cản trở đến hoạt động của các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác.

    – Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa (Điểm l Khoản 2 Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015):

    Để bảo đảm an toàn cho bị hại, bị hại được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ cho họ và người thân của họ khi họ báo cáo về nguy cơ họ bị xâm hại hoặc có căn cứ cụ thể về những hành vi đe dọa họ nhằm gây sức ép hoặc cản trở quyền tố tụng của họ.

    – Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án (Điểm m Khoản 2 Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015):

    Trong trường hợp bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của họ chết hoặc trong trường hợp người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo toàn bộ bản án hoặc quyết định sơ thẩm theo hướng có lợi cho bị cáo hoặc theo hướng làm xấu hơn tình trạng của bị cáo.

    Trong trường hợp bị hại chỉ kháng cáo phần bản án hoặc quyết định sơ thẩm có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại, thì họ có thể uỷ quyền cho người khác. Người được uỷ quyền có các quyền và nghĩa vụ như người đại diện hợp pháp của nguyên đơn dân sự.

    – Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng (Điểm n Khoản 2 Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015):

    Người bị hại có quyền khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình (Điều 469 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015).

    4.      Nghĩa vụ của bị hại

    – Nghĩa vụ phải có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; trường hợp cố ý vắng mặt không vì có lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải;

    – Nghĩa vụ chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

    Trong trường hợp người bị hại chết thì người đại diện hợp pháp của người bị hại có những quyền được nói ở trên. Nếu người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về thể chất và tinh thần thì người đại diện hợp pháp của họ có thể thay thế người bị hại để thực hiện các quyền của người bị hại.

     

    5.      Trường hợp bị hại chết, mất tích hoặc bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi

    Cơ quan, tổ chức là bị hại có sự chia, tách, sáp nhập, hợp nhất thì người đại diện theo pháp luật hoặc tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó có những quyền và nghĩa vụ theo quy định.

    Quy định theo hướng này bảo đảm phù hợp với thực tiễn, đồng thời phù hợp với việc bổ sung bị hại là cơ quan, tổ chức.

    Nếu người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần thì cha, mẹ, người giám hộ của họ tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hợp pháp của người bị hại.

    Trong trường hợp người bị hại chết thì cha, mẹ, vợ, chồng, con của người bị hại tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hợp pháp của người bị hại và có những quyền của người bị hại.

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hình sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự thế nào? Thủ tục ra sao theo quy định pháp luật hiện hành 2022?

    Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự thế nào? Thủ tục ra sao theo quy định pháp luật hiện hành 2022?

    Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự thế nào? Thủ tục ra sao theo quy định pháp luật hiện hành 2022?

    Trong một số trường hợp pháp luật quy định không được khởi tố vụ án hình sự, nội dung này có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo quyền con người. Vậy luật sư cho tôi hỏi, căn cứ không khởi tố vụ án hình sự được quy định thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    căn cứ không

    1.      Khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật:

    Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu tiên của quá trình tố tụng, trong giai đoạn này, các cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét có hay không có dấu hiệu tội phạm, quyết định khởi tố hay không khởi tố vụ án theo quy định của pháp luật.

     

    Việc khởi tố vụ án hình sự đối với tội phạm nói chung và các tội xâm phạm quyền công dân có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ quyền con người trong hệ thống pháp luật nước ta.

    Chính vì vậy, Bộ luật Tố tụng hình sự quy định căn cứ, cơ sở của việc khởi tố vụ án và không khởi tố vụ án hình sự, cũng như thẩm quyền , trình tự thủ tục của việc ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, nhằm đảm bảo quyền con người, quyền công dân.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định rõ trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự.

    “Điều 18. Trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự

    Khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm khởi tố vụ án, áp dụng các biện pháp do Bộ luật này quy định để xác định tội phạm và xử lý người phạm tội, pháp nhân phạm tội.

    Không được khởi tố vụ án ngoài những căn cứ và trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định.”

     

    1. Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự

    Theo đó, căn cứ theo quy định tại Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự. Cụ thể:

    “Điều 157. Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự

    Không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau:

    1. Không có sự việc phạm tội;
    2. Hành vi không cấu thành tội phạm;
    3. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;
    4. Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;
    5. Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;
    6. Tội phạm đã được đại xá;
    7. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;
    8. Tội phạm quy định tạikhoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sựmà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.

    Theo đó, cơ quan có thẩm quyền đưa ra quyết định khởi tố vụ án hình sự khi thấy có dấu hiệu của tội phạm dựa vào các căn cứ như: Tố giác của cá nhân; tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân; tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng,…

    Tuy nhiên, tại Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, sửa đổi 2021 cũng quy định về các căn cứ không khởi tố vụ án hình sự gồm:

    – Không có sự việc phạm tội;

    – Hành vi không cấu thành tội phạm;

    – Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;

    – Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;

    – Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;

    – Tội phạm đã được đại xá;

    – Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;

    –  Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.

    Cụ thể:

    – Không có sự việc phạm tội: 

    Không có sự việc phạm tội có thể là thông tin về tội phạm là không chính xác, hoàn toàn không có sự việc xảy ra như thông tin mà các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận hoặc có sự việc xảy ra như nhưng sự việc đó không có dấu hiệu của tội phạm.

    – Hành vi không cấu thành tội phạm: 

    Cấu thành tội phạm là tổng hợp các dấu hiệu pháp lý đặc trưng cho một tội phạm cụ thể được quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015. Hành vi không cấu thành tội phạm là hành vi của người hoặc pháp nhân nào đó không thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý của một cấu thành tội phạm cụ thể được quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015.

    – Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự: 

    Tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015. Cụ thể:

    Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

    1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
    2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều sau đây:

    a) Điều 143 (tội cưỡng dâm); Điều 150 (tội mua bán người); Điều 151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi);

    b) Điều 170 (tội cưỡng đoạt tài sản); Điều 171 (tội cướp giật tài sản); Điều 173 (tội trộm cắp tài sản); Điều 178 (tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản);

    c) Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy);

    d) Điều 265 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 266 (tội đua xe trái phép);

    đ) Điều 285 (tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật); Điều 286 (tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử); Điều 287 (tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử); Điều 289 (tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác); Điều 290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản);

    e) Điều 299 (tội khủng bố); Điều 303 (tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 304 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự).

    Theo đó, người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và một số tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

    – Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật: 

    Theo nguyên tắc không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm, các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không được khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử đối với người mà hành vi của họ đã có bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

    Quyết định đình chỉ vụ án là quyết định tố tụng do Viện kiểm sát quyết định trong giai đoạn truy tố và do Tòa án quyết định trong giai đoạn xét xử làm chấm dứt hoạt động tố tụng giải quyết vụ án. Quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định.

    Khi đã xác định được người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật, thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không được khởi tố vụ án hình sự, trừ trường hợp họ thực hiện một hành vi khác mà luật hình sự coi là tội phạm.

    – Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự: 

    Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định cho phép cơ quan có thẩm quyền được tiến hành các hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội, khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự (Điều 27 Bộ luật Hình sự năm 2015). Việc xác định được đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là căn cứ không khởi tố vụ án hình sự.

    – Tội phạm đã được đại xá: 

    Đại xá là một biện pháp khoan hồng đặc biệt của Nhà nước, do Quốc hội quyết định mà nội dung của nó là tha hoàn toàn đối với hàng loạt người phạm tội đã phạm một hoặc một số loại tội phạm nhất định.

    Văn bản đại xá thường được ban hành khi có sự kiện chính trị đặc biệt quan trọng của đất nước và có hiệu lực đối với những tội phạm xảy ra trước và khi văn bản đại xá đó được ban hành. Tội phạm đã được đại xá là căn cứ để không khởi tố vụ án hình sự.

    – Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác: 

    Mục đích của việc áp dụng trách nhiệm hình sự và hình phạt đối với người phạm tội là nhằm giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới. Mục đích đó chỉ có thể đạt được nếu áp dụng đối với người còn sống.

    Do vậy, trong quá trình giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố mà xác định được người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác.

    – Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật Hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết không yêu cầu khởi tố: 

    Theo Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định về Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại:

    “Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại

    1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tạikhoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sựkhi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
    2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
    3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.”

    Pháp luật quy định, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các Điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật Hình sự năm 2015 sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

    Nếu bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết không yêu cầu khởi tố thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không được khởi tố vụ án hình sự.

    3.      Thủ tục ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự

    Khi có một trong các căn cứ quy định tại Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người có quyền khởi tổ vụ án hình sự ra quyết định không khởi tố vụ án.

    Trường hợp đã khởi tố thì phải ra quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố biết rõ lý do. Nếu xét thấy cần xử lý bằng biện pháp khác thì chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác hoặc báo tin về tội phạm có quyền khiếu nại quyết định không khởi tố vụ án hình sự.

    Theo đó, quyết định không khởi tố vụ án hình sự và các tài liệu có liên quan phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định.

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hình sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Lập di chúc để lại đất cho con: Cách lập và 1 số lưu ý? 2022

    Lập di chúc để lại đất cho con: Cách lập và 1 số lưu ý? 2022

    Lập di chúc để lại đất cho con: Cách lập và 1 số lưu ý? Pháp luật 2022 quy định như thế nào về vấn đề này?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    lập di chúc

    1.      Muốn để lại di chúc cho con, phải lập thế nào?

    1.1 Mẫu di chúc để lại đất cho con

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    DI CHÚC

    Hôm nay, ngày … tháng ….. năm …., tại ……………………………………………………..,

    Tôi là: ………………………………….

    Sinh ngày …. tháng …. năm …………

    CMND/CCCD/Hộ chiếu số: …………………… do ……………………… cấp ngày ………………..

    Hộ khẩu thường trú tại: ……………………………………………………………………………………….

    Nay, trong trạng thái tinh thần hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt, không bị bất kỳ một sự lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép nào, tôi lập di chúc này để định đoạt như sau:

    Tài sản của tôi gồm:

    Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu, sử dụng của tôi theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất …………………………….. Số phát hành ………………… số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: …………………… do …………………………. cấp ngày ………………….

    Thông tin cụ thể như sau:

    * Quyền sử dung đất:

    – Diện tích đất: ……. m2 (Bằng chữ: …………………… mét vuông)

    – Địa chỉ thửa đất: …………………………………………….

    – Thửa đất:     ………..          – Tờ bản đồ:   ………….

    – Mục đích sử dụng:  …………………

    – Thời hạn sử dụng: ………………………..

    – Nguồn gốc sử dụng: ………………………………………………

    * Tài sản gắn liền với đất:

    – Loại nhà: ……………………            – Diện tích sàn: ……… m2

    – Kết cấu nhà: …………………          – Số tầng: ………….

    – Thời hạn xây dựng:…………          – Năm hoàn thành xây dựng: …………

    Sau khi tôi chết, di sản nêu trên của tôi được để lại cho con trai/con gái tôi là:

    1/ Ông/bà: ………………………………….

    Sinh ngày …. tháng …. năm …………

    CMND/CCCD/Hộ chiếu số: …………………… do ……………………… cấp ngày ………………..

    Hộ khẩu thường trú tại: ……………………………………………………………………………………….

    2/ Ông/bà: ………………………………….

    Sinh ngày …. tháng …. năm …………

    CMND/CCCD/Hộ chiếu số: …………………… do ……………………… cấp ngày ………………..

    Hộ khẩu thường trú tại: ……………………………………………………………………………………….

    Ngoài ông/bà ………………, tôi không để lại tài sản nêu trên của mình cho bất cứ ai khác.

    Ý nguyện của tôi: ………………………………………………………………

    Sau khi tôi qua đời, ông/bà…………………  được toàn quyền làm các thủ tục theo quy định của pháp luật để được đứng tên số tài sản nói trên theo bản di chúc này.

    Di chúc này được tự tay tôi viết, thể hiện đầy đủ, dứt khoát ý chí của tôi, được lập thành…. (…) bản, mỗi bản gồm … (…) trang…. (…) tờ.

    NGƯỜI LẬP DI CHÚC

    (Ký ghi rõ họ tên và điểm chỉ)

    1.2 Cách lập di chúc để lại đất cho con

    Khi lập di chúc để lại đất cho con, người lập di chúc cần lưu ý một số nội dung trong di chúc như sau:

    – Thông tin của người để lại di chúc: Ghi rõ thông tin ngày, tháng, năm sinh cùng thông tin số Chứng minh nhân dân hoặc số Căn cước công dân hoặc số hộ chiếu còn hạn nếu không có Chứng minh hoặc Căn cước cùng thông tin về hộ khẩu thường trú hoặc chỗ ở hiện tại nếu không có nơi thường trú, tạm trú.

    – Khẳng định trạng thái tinh thần của bản thân người lập di chúc: Minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối hay đe doạ hay cưỡng ép từ những người khác.

    – Thông tin về tài sản: Vì đây là di chúc để lại đất cho con nên tài sản trong di chúc bắt buộc phải có thông tin về quyền sử dụng đất. Đây phải là tài sản thuộc quyền sở hữu của người để lại di chúc. Thông tin về tài sản phải gồm: Thông tin về Sổ đỏ, diện tích, địa chỉ, thửa đất, tờ bản đồ… và tài sản gắn liền với đất (nếu có).

    – Thông tin về người được nhận di sản thừa kế: Tương tự như người để lại di chúc, thông tin về người nhận di sản theo di chúc cũng phải gồm họ tên; ngày, tháng, năm sinh; thông tin về giấy tờ tuỳ thân, nơi cư trú.

    – Ngoài việc để lại di sản là quyền sử dụng đất cho các con, người lập di chúc có thể nêu ý nguyện của mình trong bản di chúc này.

    – Nếu di chúc được lập có nhiều trang, tờ thì người lập di chúc phải ghi rõ di chúc có bao nhiêu trang, tờ và đánh số thứ tự đầy đủ…

     

    2.      Cần lưu ý gì khi lập di chúc để lại đất cho con?

    ·         Lập di chúc để lại đất cho con có cần tất cả người con đồng ý?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Di chúc:

    “Điều 624. Di chúc

    Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

    Theo đó, pháp luật quy định rõ, di chúc là ý chí của người lập di chúc khi muốn chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi người lập di chúc chết. Do đó, có thể thấy, lập di chúc là ý nguyện của người lập di chúc.

    Đồng nghĩa, việc để di chúc cho ai là quyền của người để lại di chúc.

    Không chỉ vậy, căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 625 Bộ luật Dân sự năm 2015 khẳng định:

    “1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.”

    Có thể thấy, khi lập di chúc, người để lại tài sản cho người khác sau khi chết có toàn quyền trong việc quyết định để lại di sản cho ai hay thậm chí là truất quyền hưởng thừa kế của người thừa kế hợp pháp của mình.

    Như vậy, khi lập di chúc để lại đất cho con, cha mẹ có quyền quyết định để lại cho bất kỳ người con nào mà không cần sự đồng ý của những người con còn lại hay thậm chí cũng không cần sự đồng ý của cả người con được hưởng thừa kế.

    Nếu sau khi di chúc có hiệu lực, người này không muốn nhận di sản thì có thể từ chối nhận di sản thừa kế.

     

    ·         Có được để lại toàn bộ đất cho con trai mà không cho con gái không?

    Như phân tích ở trên, việc quyết định cho ai đất, truất quyền hưởng di sản của ai… phụ thuộc hoàn toàn vào ý chí của cha mẹ. Bởi vậy, nếu cha mẹ khi lập di chúc và muốn để lại toàn bộ tài sản là nhà, đất cho con trai và không dành phần tài sản nào cho con gái thì cũng hoàn toàn hợp pháp.

    Trong nội dung di chúc, cha mẹ chỉ định cụ thể người được hưởng di sản thừa kế và nêu rõ việc cho con trai toàn bộ hoặc một phần di sản là quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của mình.

     

    ·         Có được đổi ý sau khi đã lập di chúc cho con đất?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Hiệu lực của di chúc:

    “Điều 643. Hiệu lực của di chúc

    1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
    2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:

    a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

    b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

    Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

    1. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
    2. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
    3. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.”

    Theo đó, Khoản 5 Điều này khẳng định:

    “5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.”

    Theo quy định này, một người có thể để lại nhiều bản di chúc cho người thừa kế và chỉ bản di chúc cuối cùng về cùng một tài sản mới có hiệu lực.

    Do đó, nếu cùng một thửa đất, khi đã để di chúc cho con nhưng sau đó đổi lý không cho con đất hoặc chỉ cho một phần hoặc truất quyền hưởng di sản thừa kế của người con này cũng hoàn toàn hợp pháp. Và bản di chúc được lập sau cùng sẽ là bản di chúc có hiệu lực pháp luật.

    3.      Di chúc để lại đất cho con có thay đổi được không?

    Di chúc là văn bản thể hiện ý muốn để lại tài sản của mình cho người khác sau khi mình qua đời (căn cứ Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015). Do đó, hiện nay có rất nhiều ông bố bà mẹ không thực hiện tặng cho luôn tài sản của mình (nhà, xe…) cho con mà thường lập di chúc. Khi đó, sau khi cha mẹ chết con mới được sở hữu, quản lý, định đoạt phần tài sản cha mẹ để lại.

    Và không ít trường hợp mặc dù đã lập di chúc nhưng sau đó đổi ý như muốn bổ sung thêm tài sản để lại cho con, muốn bổ sung thêm người hưởng di chúc, truất quyền hưởng di chúc của một trong số những người con… Vậy liệu có thực hiện được điều này không khi di chúc đã được lập rồi?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 640 Bộ luật Dân sự năm 2015:

    “1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.”

    Theo quy định có thể thấy, sau khi lập di chúc, cha mẹ hoàn toàn có thể thay đổi di chúc khác hoặc sửa đổi di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.

    Đồng nghĩa, sau khi lập di chúc để lại đất cho con, cha mẹ có thể thay đổi nội dung di chúc bất cứ lúc nào và bản di chúc mới thì các bản di chúc trước đó bị huỷ bỏ.

    4. Thay đổi nội dung di chúc: Lập mới hay sửa đổi?

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Hiệu lực của di chúc:

    “5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.”

    Theo đó, nếu để lại nhiều bản di chúc với một loại tài sản thì chỉ có bản di chúc cuối cùng mới có hiệu lực. Do đó, khi cha mẹ thay đổi nội dung di chúc thì hoàn toàn có thể chọn lập mới hoặc sửa đổi di chúc cũ.

    Sự khác nhau giữa hai hình thức này hoàn toàn dựa vào thủ tục thực hiện.

    – Khi cha mẹ thực hiện lập di chúc mới thì di chúc cũ sẽ không còn hiệu lực và sẽ bị huỷ bỏ.

    – Khi sửa đổi di chúc thì có thể thực hiện một trong hai thủ tục:

    Công chứng việc sửa đổi di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng nếu di chúc bị sửa đổi được lập ở Phòng/Văn phòng công chứng.

    Người viết di chúc hoặc người làm chứng phải ký tên vào bên cạnh chỗ sửa chữa nội dung nếu di chúc không có công chứng hoặc chứng thực.

    Và dù công chứng di chúc mới hay công chứng sửa đổi di chúc cũ thì đều phải thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng theo thủ tục dưới đây:

    Hồ sơ cần chuẩn bị

    – Dự thảo di chúc hoặc bản di chúc đã lập trước đó (di chúc cần sửa đổi, bổ sung).

    – Phiếu yêu cầu công chứng trong đó nêu rõ yêu cầu lập di chúc mới hay sửa đổi, bổ sung di chúc đã lập.

    – Giấy tờ cá nhân của người lập/sửa đổi di chúc và người được hưởng thừa kế theo di chúc: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu, sổ hộ khẩu…

    – Giấy tờ về tài sản để lại di chúc (chỉ cần trong trường hợp lập di chúc mới hoặc sửa đổi nội dung liên quan đến tài sản để lại di chúc)…

    Cơ quan thực hiện

    Tổ chức hành nghề công chứng: Văn phòng hoặc Phòng công chứng ở bất cứ đầu có thể công chứng việc lập di chúc mới. Riêng sửa đổi di chúc thì thực hiện ở tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện công chứng di chúc trước đó.

    Thời gian giải quyết

    Để công chứng di chúc mới hoặc sửa đổi di chúc, thông thường thời gian giải quyết sẽ ngay trong ngày dù theo quy định của Khoản 2 Điều 43 Luật Công chứng 2014, thời hạn công chứng sẽ dao động từ 02 – 10 ngày làm việc tuỳ vào mức độ phức tạp của nội dung công chứng.

    “Điều 43. Thời hạn công chứng

    1. Thời hạn công chứng được xác định kể từ ngày thụ lý hồ sơ yêu cầu công chứng đến ngày trả kết quả công chứng. Thời gian xác minh, giám định nội dung liên quan đến hợp đồng, giao dịch, niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, dịch giấy tờ, văn bản không tính vào thời hạn công chứng.
    2. Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc; đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.”

     

    Phí, lệ phí phải nộp

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC, phí công chứng di chúc là 50.000 đồng và phí sửa đổi, bổ sung di chúc là 40.000 đồng.

    “3. Mức phí đối với việc công chứng hợp đồng, giao dịch không theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch:

    TT Loại việc Mức thu

    (đồng/trường hợp)

    1 Công chứng hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp 40 nghìn
    2 Công chứng hợp đồng bảo lãnh 100 nghìn
    3 Công chứng hợp đồng ủy quyền 50 nghìn
    4 Công chứng giấy ủy quyền 20 nghìn
    5 Công chứng việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng, giao dịch (Trường hợp sửa đổi, bổ sung tăng giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch thì áp dụng mức thu tương ứng với phần tăng tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 4 Thông tư này) 40 nghìn
    6 Công chứng việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch 25 nghìn
    7 Công chứng di chúc 50 nghìn
    8 Công chứng văn bản từ chối nhận di sản 20 nghìn
    9 Các công việc công chứng hợp đồng, giao dịch khác 40 nghìn

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Khước từ tài sản là gì? Dùng mẫu giấy khước từ tài sản nào? 2022

    Khước từ tài sản là gì? Dùng mẫu giấy khước từ tài sản nào? 2022

    Khước từ tài sản là gì? Dùng mẫu giấy khước từ tài sản nào? 2022

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    khước từ

    1.      Giấy khước từ tài sản là gì?

    Khước từ tài sản không phải là thuật ngữ được sử dụng trong các văn bản luật mà hiện nay, việc khước từ tài sản được hiểu là từ chối tài sản. Đặc biệt, việc khước từ tài sản thường được đề cập đến trong lĩnh vực thừa kế và hôn nhân và gia đình:

    – Khước từ tài sản là di sản thừa kế thì chính là hình thức của từ chối nhận di sản thừa kế. Theo đó, căn cứ theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự năm 2015 Từ chối nhận di sản:

    “Điều 620. Từ chối nhận di sản

    1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
    2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
    3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.”

    Theo đó, từ chối nhận di sản thừa kế là quyền của người thừa kế trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản với người khác.

    – Khước từ tài sản vợ chồng là văn bản thoả thuận về chế độ tài sản của vợ chồng mà trong đó hai vợ chồng thoả thuận tài sản là tài sản chung của một trong hai người, người còn lại không có quyền sở hữu tài sản đó. Hay nói cách khác, đây chính là văn bản xác định tài sản riêng của vợ chồng.

    Như vậy, giấy khước từ tài sản được hiểu là văn bản thể hiện việc từ chối/không nhận đó là tài sản của mình. Việc khước từ tài sản là cách gọi thông thường của việc từ chối di sản thừa kế (tài sản là di sản thừa kế) hoặc của việc thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng mà trong đó một người không nhận tài sản là của mình.

     

    2.      Khước từ tài sản có cần phải ra công chứng không?

    Trong phạm vi bài viết sẽ trình bày về hai trường hợp nêu trên: Từ chối di sản thừa kế và thoả thuận xác lập chế độ tài sản vợ chồng. Cụ thể:

    – Từ chối di sản thừa kế: Khoản 2 Điều 620 Bộ luật Dân sự nêu rõ:

    2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.”

    Theo đó, quy định này không bắt buộc việc khước từ di sản thừa kế phải được công chứng hoặc chứng thực mà chỉ cần lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, người thừa kế, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để những người này biết là được.

    – Thoả thuận xác lập chế độ tài sản vợ chồng:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 47 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng

    “Điều 47. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng

    Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.”

    Theo đó, văn bản về việc thoả thuận xác lập chế độ tài sản vợ chồng phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực. Do đó, việc khước từ tài sản trong trường hợp này phải được công chứng hoặc chứng thục và được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.

    Do đó, có thể thấy, tuỳ vào từng trường hợp khước từ tài sản mà bắt buộc văn bản khước từ phải được công chứng hoặc chứng thực không. Đồng nghĩa, không phải bất kỳ văn bản khước từ tài sản nào cũng phải công chứng hoặc chứng thực.

    3.      Mẫu giấy khước từ tài sản:

    Do khước từ tài sản là cách gọi thông thường mà không phải thuật ngữ được nêu trong các văn bản pháp luật. Do đó, biểu mẫu giấy khước từ tài sản thì tuỳ vào từng trường hợp cụ thể để sử dụng khác nhau. Dưới đây là hai trong số các văn bản về giấy khước từ tài sản:

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    VĂN BẢN TỪ CHỐI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ

    Hôm nay, ngày … tháng … năm ………., tại (1)  ………………., chúng tôi gồm: (2)

    1. Ông/bà:……………………………………… Sinh năm : ………………

    CMND số: …………. do Công an …………… cấp ngày …………….

    Hộ khẩu thường trú: ………………………………………………

    (Là (3) ……………… của người để lại di sản thừa kế)

    1. Ông/bà:………………………………..Sinh năm : ……………………..

    CMND số: …………. do Công an …………… cấp ngày ……………….

    Hộ khẩu thường trú: …………………………………………………

    (Là ……………… của người để lại di sản thừa kế)

    Chúng tôi là những người thừa kế của ông/bà …………………..

    Ông/bà (4) ………………… chết ngày…………… theo ………………….do UBND ………………… đăng ký khai tử ngày …………………………………….

    Di sản mà ông/bà ………………… để lại là: (5)

    1. Sổ tiết kiệm ………………………………………………
    2. Phần quyền sử dụng đất tại địa chỉ: …………………

    Thông tin cụ thể về thửa đất trên như sau:

    – Thửa đất số: …………..;                     – Tờ bản đồ số: ……………..;

    – Địa chỉ: ……………………………………………………

    – Diện tích: ……………. m2 (Bằng chữ: ………………… mét vuông);

    – Hình thức sử dụng: riêng:………….. m2; chung: ……………. m2;

    – Mục đích sử dụng: ………………………………………………….

    – Thời hạn sử dụng: …………………………………………………..

    – Nguồn gốc sử dụng: ………………………………………………..

    Nay bằng Văn bản này chúng tôi tự nguyện từ chối nhận kỷ phần thừa kế di sản nêu trên mà chúng tôi được hưởng.

    Chúng tôi xin cam đoan:

    – Những thông tin về nhân thân, về tài sản đã ghi trong văn bản này là đúng sự thật.

    – Việc từ chối nhận tài sản thừa kế này không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

    – Chúng tôi đã đọc nội dung Văn bản này, đã hiểu rõ trách nhiệm pháp lý của mình khi lập và ký/điểm chỉ vào Văn bản này.

    Người lập Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế

    (Ký/điểm chỉ và ghi rõ họ tên)

    Chú thích:

    (1) Mục “Tại”: Đây là địa chỉ nơi lập Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế. Có thể là nhà riêng của người yêu cầu, hoặc có thể tại trụ sở Văn phòng/Phòng công chứng.

    Ví dụ: Văn phòng Công chứng xxx, địa chỉ: SN 12x, phường A, thành phố B, tỉnh C

    (2) Mục “chúng tôi gồm”: Mục này nếu người từ chối nhận di sản thừa kế là một người thì chỉ ghi là “tôi là…” kèm tên, năm sinh, số CMND hoặc hộ chiếu hoặc căn cước công dân kèm ngày tháng và cơ quan cấp, hộ khẩu thường trú…

    Ví dụ: Bà: Nguyễn Thị T.; Sinh năm : 1979; CMND số: 123456xxx do Công an tỉnh D cấp ngày 14/5/2014; Hộ khẩu thường trú: SN 12x, phố A, phường B, thành phố C, tỉnh D

    Nếu có từ hai người từ chối di sản thừa kế trở lên thì viết “chúng tôi gồm…” ghi rõ họ tên, địa chỉ, số điện thoại…

    (3) Mục “Là…” ghi mối quan hệ giữa người từ chối nhận di sản thừa kế và người để lại di sản thừa kế.

    Ví dụ: là con đẻ, là cháu ngoại, cháu nội…

    (4) Ghi thông tin của người để lại di sản thừa kế. Căn cứ theo Giấy chứng tử, trích lục khai tử để khai ngày tháng năm người để lại di sản chết, ngày cấp của các giấy tờ nêu trên…

    Ví dụ: Ông Trần Ngọc V. chết ngày 10/11/2018 theo Trích lục khai tử số 80/TLKT, do UBND phường B, thành phố C, tỉnh D đăng ký khai tử ngày 14/11/2018

    (5) Mục này liệt kê đầy đủ số tài sản mà người từ chối nhận di sản thừa kế được hưởng. Tài sản phải là những loại có giấy tờ sở hữu, có đăng ký quyền sở hữu như: Xe ô tô, xe máy, sổ tiết kiệm, quyền sử dụng đất và nhà ở…

    Nên ghi đầy đủ thông tin như trên Giấy đăng ký xe, sổ tiết kiệm, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất … để xác định chính xác tài sản đó là tài sản nào.

    Ví dụ:

    1. Sổ tiết kiệm có kỳ hạn số AC 0000xxxxxx tại Ngân hàng X – Chi nhánh số 2 – tỉnh D ngày 22/02/2018 với số tiền gửi là 15.000.000 VNĐ (Bằng chữ: Mười lăm triệu đồng chẵn), mang tên ông Trần Ngọc V.
    2. Phần quyền sử dụng đất tại địa chỉ: SN 12x, phố A, phường B, thành phố C, tỉnh D theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BM 186xxx, số vào sổ cấp GCN: 012xx do UBND thành phố C, tỉnh D cấp ngày 27/9/2012.

    Thông tin cụ thể về thửa đất trên như sau:

    – Thửa đất số: 42;                     – Tờ bản đồ số: 10;

    – Địa chỉ: SN 12x, phố A, phường B, thành phố C, tỉnh D

    – Diện tích: 448 m2 (Bằng chữ: Bốn trăm bốn mươi tám mét vuông);

    – Hình thức sử dụng: riêng: 448 m2; chung: không m2;

    – Mục đích sử dụng: Đất ở tại đô thị

    – Thời hạn sử dụng: Lâu dài;

    – Nguồn gốc sử dụng: Đất nhà nước giao

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    VĂN BẢN THỎA THUẬN PHÂN CHIA TÀI SẢN CHUNG

    TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN

    Hôm nay, ngày ….. tháng …. năm ………., tại …………………………….

    Chúng tôi gồm :

    Ông:  ………………………………Sinh năm:……………..

    CMND/CCCD số: ………….. do …………… cấp ngày…./…../…………

    Hộ khẩu thường trú: ………………………………………

    Cùng vợ là bà:  ……………………..Sinh năm:…………

    CMND/CCCD số: ………….. do …………cấp ngày…./…../……

    Hộ khẩu thường trú: ……………………………………..

    Chúng tôi là vợ chồng theo giấy chứng nhận kết hôn số ……, quyển số ………. do UBND …………………… cấp ngày ……………

    ĐIỀU 1

    TÀI SẢN CHUNG VÀ CÔNG NỢ

    Trong thời kỳ hôn nhân, ông ……………. và bà ………………. tạo lập được khối tài sản chung cụ thể như sau:

    1. Tài sản chung:

    * Tài sản 1:

    Là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại địa chỉ: ……………………; Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số ……….., số vào sổ cấp GCN: …………….. do UBND ………………. cấp ngày …………… Mang tên ……………..

    Thông tin cụ thể như sau:

    * Quyền sử dụng đất:

    – Thửa đất số:      …………                – Tờ bản đồ số:     ………..

    – Địa chỉ thửa đất: ………………………….

    – Diện tích: ………….  m2 (Bằng chữ: ……………………).

    – Hình thức sử dụng:  riêng: ……………. m2  ;      chung: Không

    – Mục đích sử dụng:  ………………

    – Thời hạn sử dụng:  ………………

    – Nguồn gốc sử dụng: ……………………………………

    * Tài sản gắn liền với đất: Nhà ở

    – Loại nhà: ………..                                ;   – Diện tích xây dựng: ………m2

    – Kết cấu nhà: ……………………….. ;   – Diện tích sàn: …………….. m2

    – Năm hoàn thành xây dựng : ……… ; – Số tầng : ……

    *Tài sản 2 :

    Là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại địa chỉ: ……………………; Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số ……….., số vào sổ cấp GCN: …………….. do UBND ………………. cấp ngày …………… Mang tên ……………..

    Thông tin cụ thể như sau:

    * Quyền sử dụng đất:

    – Thửa đất số:      …………                – Tờ bản đồ số:     ………..

    – Địa chỉ thửa đất: ………………………….

    – Diện tích: ………….  m2 (Bằng chữ: ……………………).

    – Hình thức sử dụng:  riêng: ……………. m2  ;      chung: Không

    – Mục đích sử dụng:  ………………

    – Thời hạn sử dụng:  ………………

    – Nguồn gốc sử dụng: ……………………………………

    * Tài sản gắn liền với đất: Nhà ở

    – Loại nhà: ………..                                ;   – Diện tích xây dựng: ………m2

    – Kết cấu nhà: ……………………….. ;   – Diện tích sàn: …………….. m2

    – Năm hoàn thành xây dựng : ……… ; – Số tầng : ……

    ĐIỀU 2

    PHÂN CHIA TÀI SẢN CHUNG VỢ CHỒNG

    Nay vợ chồng thống nhất thỏa thuận phân chia tài sản chung trên như sau:

    1. Giao cho bà …………………………… được toàn quyền quản lý, sử dụng và định đoạt ………………. tại địa chỉ: ………………………..; Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số ………………, số vào sổ cấp GCN: ……………… do …………… cấp ngày ……………… Ông ………………. không còn quyền lợi và nghĩa vụ gì liên quan.
    2. Giao cho ông …………………………… được toàn quyền quản lý, sử dụng và định đoạt ………………. tại địa chỉ: ………………………..; Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số ………………, số vào sổ cấp GCN: ……………… do …………… cấp ngày ……………… Ông ………………. không còn quyền lợi và nghĩa vụ gì liên quan

    ĐIỀU 3

    CÁC THỎA THUẬN KHÁC

    1. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thì thuộc sở hữu riêng của mỗi người, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
    2. Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
    3. Các tài sản chung còn lại không được thỏa thuận phân chia là tài sản chung của vợ, chồng;

    ĐIỀU 4

    CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN

    Chúng tôi chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau đây:

    – Những thông tin về nhân thân, về tài sản trong Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng này là đúng sự thật;

    – Việc thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo đúng ý chí và nguyện vọng của chúng tôi và không trái pháp luật;

    – Tài sản được phân chia thuộc sở hữu hợp pháp của vợ chồng chúng tôi, không bị tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng, không bị xử lý bằng Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà chủ sở hữu chưa chấp hành.

    – Việc thỏa thuận phân chia tài sản chung nêu trên không nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ tài sản nào của chúng tôi. Văn bản thỏa thuận này sẽ bị vô hiệu nếu có cơ sở xác định việc phân chia tài sản nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản;

    – Văn bản thỏa thuận được lập hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc;

    ĐIỀU 5

    ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

    1. Chúng tôi công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc thỏa thuận này.
    2. Hiệu lực của văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân tính từ ngày hai bên ký vào Văn bản này. Mọi sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung này chỉ có giá trị khi được lập thành văn bản, do các bên ký tên và trước khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản.

    Chúng tôi đã đọc lại Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Văn bản đã ký tên, điểm chỉ vào Văn bản.

    Người vợ                                                                     Người chồng

    (Ký, ghi rõ họ tên)                                                         (Ký, ghi rõ họ tên)

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Di chúc trái luật, thực hiện thủ tục hủy bỏ thế nào? 2022

    Di chúc trái luật, thực hiện thủ tục hủy bỏ thế nào? 2022

    Di chúc trái luật, thực hiện thủ tục hủy bỏ thế nào? Pháp luật 2022 quy định như thế nào về vấn đề này?

    Khi lập di chúc, nhiều trường hợp không đáp ứng đầy đủ các điều kiện để di chúc có hiệu lực pháp luật. Khi đó, nếu muốn huỷ di chúc trái luật thì phải thực hiện thủ tục thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    di chúc trái luật

    1. Di chúc thế nào bị coi là trái luật?

    Trước khi tìm hiểu về thủ tục huỷ di chúc trái luật cần phải xem xét di chúc thế nào sẽ bị coi là trái luật. Theo đó, quy định về di chúc được nêu chi tiết tại Bộ luật Dân sự năm 2015 và các điều kiện để di chúc được pháp luật công nhận là di chúc hợp pháp gồm:

    – Người lập di chúc: Người thành niên, minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối khi lập di chúc và không bị ép buộc phải lập di chúc theo ý muốn của người khác bởi di chúc là văn bản thể hiện ý chí muốn để tài sản của mình cho người khác sau khi chết của người lập di chúc mà không ai can thiệp được.

    Lưu ý: người chưa thành niên, cụ thể là từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi cũng vẫn lập được di chúc nhưng phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc này (theo khoản 2 Điều 625 Bộ luật Dân sự năm 2015).

    “Điều 625. Người lập di chúc

    1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
    2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.”

    – Hình thức của di chúc phải đúng quy định tại Điều 627 Bộ luật Dân sự năm 2015: Lập bằng văn bản và có thể được lập bằng miệng nếu tại thời điểm lập di chúc tính mạng của người để lại di chúc bị đe doạ, không thể lập di chúc bằng văn bản được.

    “Điều 627. Hình thức của di chúc

    Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.”

    – Nội dung của di chúc: Không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức và gồm các nội dung nêu tại Điều 631 Bộ luật Dân sự năm 2015 gồm: Ngày tháng năm lập; họ tên, nơi cư trú của người lập, người được hưởng di sản; di sản và nơi có di sản… và các nội dung khác theo mong muốn của người lập di chúc.

    “Điều 631. Nội dung của di chúc

    1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

    a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

    b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

    c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

    d) Di sản để lại và nơi có di sản.

    2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.

    3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

    Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.”

    Lưu ý: Trong di chúc không viết tắt, không viết bằng ký hiệu, phải đánh số thứ tự nếu di chúc có nhiều trang và có chữ ký/điểm chỉ của người lập di chúc…

     

    1. Huỷ di chúc trái luật như thế nào?

    Thủ tục huỷ di chúc được thực hiện khi di chúc không hợp pháp, không có hiệu lực và người để lại di chúc muốn thực hiện để huỷ bỏ di chúc đó hoặc muốn lập di chúc mới. Dưới đây là trình tự, thủ tục huỷ di chúc trái luật cụ thể:

    2.1 Hồ sơ

    – Phiếu yêu cầu công chứng (theo mẫu của Văn phòng/Phòng công chứng).

    – Di chúc bị huỷ (bản chính).

    – Giấy tờ quan hệ nhân thân của người lập di chúc: Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn, sổ hộ khẩu…

    – Giấy tờ về tài sản để lại trong di chúc: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ tiết kiệm…

    2.2 Cơ quan thực hiện

    Tổ chức hành nghề công chứng: Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng nơi đã thực hiện thủ tục công chứng di chúc huỷ bỏ.

    2.3 Thời điểm huỷ di chúc

    Người lập di chúc có thể huỷ bỏ di chúc đã lập bất cứ lúc nào bản thân muốn huỷ theo khoản 1 Điều 640 Bộ luật Dân sự năm 2015.

    “Điều 640. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc

    1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
    2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
    3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.”

    2.4 Trình tự, thời gian thực hiện

    Bước 1: Người lập di chúc đến tổ chức hành nghề công chứng và đưa ra yêu cầu với Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đó.

    Bước 2: Sau khi xem xét hồ sơ, nguyện vọng và yêu cầu của người lập di chúc, Công chứng viên sẽ soạn thảo dự thảo Văn bản huỷ bỏ di chúc với các nội dung theo yêu cầu của người lập di chúc.

    Bước 3: Người yêu cầu công chứng sẽ đọc lại dự thảo, được Công chứng viên giải thích chi tiết các nội dung trong dự thảo Văn bản huỷ bỏ di chúc.

    Bước 4: Sau khi người yêu cầu công chứng đã chấp nhận toàn bộ nội dung của dự thảo, Công chứng viên sẽ hướng dẫn người yêu cầu công chứng ký tên, điểm chỉ vào từng trang của Văn bản huỷ bỏ di chúc.

    Bước 5: Người lập di chúc xuất trình bản gốc các giấy tờ nhân thân, tài sản… liên quan đến di chúc và Văn bản huỷ bỏ di chúc để Công chứng viên đối chiếu, xem xét.

    Bước 6: Công chứng viên kiểm tra lại chữ ký, vân tay, đối chiếu hồ sơ, giấy tờ và thực hiện ký công chứng vào từng trang của Văn bản huỷ bỏ di chúc và ký đóng dấu vào Lời chứng của Công chứng viên cũng như đóng giáp lai Văn bản này nếu Văn bản có nhiều trang.

    Bước 7: Người yêu cầu công chứng sẽ được trả lại bản gốc Văn bản huỷ bỏ di chúc đã được công chứng và nộp phí, thù lao công chứng theo đúng thoả thuận và quy định của pháp luật.

    Thời gian thực hiện công chứng Văn bản này thường diễn ra rất nhanh, thực tế có thể thực hiện trong vòng 01 buổi làm việc. Trong khi đó, theo quy định của khoản 2 Điều 43 Luật Công chứng 2014, thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc và có thể kéo dài không quá 10 ngày làm việc nếu thủ tục này có nhiều vấn đề phức tạp.

    Điều 43. Thời hạn công chứng

    1. Thời hạn công chứng được xác định kể từ ngày thụ lý hồ sơ yêu cầu công chứng đến ngày trả kết quả công chứng. Thời gian xác minh, giám định nội dung liên quan đến hợp đồng, giao dịch, niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, dịch giấy tờ, văn bản không tính vào thời hạn công chứng.
    2. Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc; đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.”

     

    2.4 Chi phí phải nộp

    Thủ tục huỷ bỏ công chứng sẽ mất hai khoản chi phí:

    – Phí công chứng: 25.000 đồng theo Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC.

    – Thù lao công chứng: Theo quy định của từng Văn phòng/Phòng công chứng gồm: Chi phí phô tô, ký hồ sơ ngoài trụ sở… nhưng không cao hơn mức do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đó uy định.

    3.      Di chúc có hiệu lực khi nào?

    Cá nhân có quyền lập di chúc để lại tài sản của mình cho người khác sau khi chết và cũng có quyền được hưởng di sản thừa kế theo di chúc của người khác một cách bình đẳng. Về thời điểm có hiệu lực của di chúc, khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:

    “Điều 643. Hiệu lực của di chúc

    1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
    2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:

    a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

    b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

    Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

    1. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
    2. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
    3. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.”

    Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

    Trong đó, theo khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Đồng nghĩa, di chúc sẽ có hiệu lực tại thời điểm người để lại di chúc chết.

    “Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế

    1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
    2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.”

     

    Kể từ thời điểm này, người thừa kế theo di chúc sẽ có quyền cũng như kế thừa các nghĩa vụ của người chết để lại.

    Đặc biệt, kể từ thời điểm người để lại di chúc chết, nếu di chúc đó bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ, toàn bộ mong muốn của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì sẽ coi như không có di chúc.

    Như vậy, di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế – thời điểm người để lại di chúc chết. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, trước khi xác định di chúc có hiệu lực khi nào, người thừa kế và các người có quyền, nghĩa vụ liên quan cần xác định di chúc đó có hợp pháp không.

    Theo đó, cần căn cứ vào các đặc điểm:

    – Tinh thần của người lập di chúc: Có minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, không bị đe doạ, không bị cưỡng ép trong khi lập di chúc không.

    – Nội dung, hình thức của di chúc: Không vi phạm điều cấm, không trái đạo đức; không viết tắt, không viết bằng ký hiệu, không tẩy xoá, sửa chữa. Nếu có tẩy xoá, sửa chữa thì phải có chữ ký của người lập di chúc hoặc người làm chứng ký tên ở bên cạnh những chỗ đó…

     

    4.      Di chúc có hiệu lực trong bao nhiêu năm?

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:

    “1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.”

    Theo quy định này, người thừa kế có quyền yêu cầu chia thừa kế với tài sản là bất động sản trong thời hạn 30 năm; với tài sản là động sản trong thời gian 10 năm kể từ khi người để lại di chúc chết. Hết thời hạn này thì di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

    Có thể thấy, nếu di chúc để lại bất động sản (nhà, đất, tài sản gắn liền với đất…) cho người khác thì sẽ có thời hạn 30 năm để chia thừa kế và nếu di chúc để lại động sản (xe ô tô, tàu, thuyền…) thì người thừa kế sẽ có thời hạn 10 năm để yêu cầu chia thừa kế.

    Nếu hết thời hạn này mà có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản sẽ thuộc về người quản lý. Nếu không còn người thừa kế thì di sản sẽ thuộc về người đang chiếm hữu; nếu không có người chiếm hữu thì di sản sẽ thuộc về Nhà nước.

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Nộp đơn ra Tòa đã được coi là ly hôn chưa? 2022

    Nộp đơn ra Tòa đã được coi là ly hôn chưa? 2022

    Nộp đơn ra Tòa đã được coi là ly hôn chưa? 2022

    Thực tế, nhiều người mới chỉ nộp đơn ly hôn Tòa đã xem quan hệ vợ chồng hoàn toàn chấm dứt. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật, liệu có phải thực sự như thế không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    nộp đơn

    1. Định nghĩa:

    Căn cứ theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, ly hôn được định nghĩa như sau:

    “14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”

    Như vậy, có thể thấy, quan hệ vợ chồng chỉ chấm dứt khi có bản án hoặc quyết định của Tòa đã hiệu lực. Mà để Tòa án ra bản án, quyết định ly hôn thì hai vợ chồng phải làm thủ tục ly hôn.

     

    1. Hình thức ly hôn:

    Hiện nay, ly hôn gồm hai hình thức: Ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình.

    Trong đó:

    – Ly hôn đơn phương: Đây là trường hợp một trong hai vợ chồng gửi đơn đến Tòa án để yêu cầu ly hôn và Tòa án sẽ ra bản án ly hôn nếu có căn cứ vợ, chồng bạo lực gia đình hoặc vi phạm quyền, nghĩa vụ vợ chồng nghiêm trọng khiến hôn nhân trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

    – Ly hôn thuận tình: Trường hợp này hai vợ chồng cùng có mong muốn ly hôn, thỏa thuận được với nhau về việc chấm dứt quan hệ vợ chồng, tự nguyện và thỏa thuận được chia tài sản, trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con. Và khi hai vợ chồng gửi đơn ly hôn cho Tòa, Tòa án xem xét thấy đủ điều kiện thì sẽ ra quyết định ly hôn.

    Tuy nhiên, để được xem là chấm dứt quan hệ vợ chồng thì không dừng lại ở việc nộp đơn ly hôn. Bởi sau khi nộp đơn ly hôn, theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án còn phải xem xét yêu cầu ly hôn có đủ căn cứ để ra quyết định hoặc bản án ly hôn hay không.

     

    1. Thủ tục nộp đơn ly hôn:

    Trường hợp ly hôn đơn phương: Đối với trường hợp ly hôn đơn phương là việc một trong hai vợ chồng gửi đơn đến Tòa án để yêu cầu ly hôn và Tòa án sẽ ra bản án ly hôn căn cứ vào vợ, chồng bạo lực gia đình hoặc vi phạm quyền, nghĩa vụ vợ chồng nghiêm trọng khiến hôn nhân trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

    Trường hợp ly hôn thuận tình: Đối với trường hợp ly hôn thuận tình là cả vợ và chồng đều đồng ý, cùng có mong muốn ly hôn, thỏa thuận được với nhau về việc chấm dứt quan hệ vợ chồng, tự nguyện và thỏa thuận được chia tài sản, trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con.

    Đối với trường hợp ly hôn thuận tình thì khi hai vợ chồng gửi đơn ly hôn cho Tòa, Tòa án xem xét thấy đủ điều kiện thì sẽ ra quyết định ly hôn.

    Thế nhưng, trường hợp nộp đơn ra Tòa thì chưa thực sự chấm dứt quan hệ vợ chồng. Sau khi nộp đơn ly hôn, theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án còn phải xem xét yêu cầu ly hôn có đủ căn cứ để ra quyết định hoặc bản án ly hôn hay không.

    Trong đó, sau khi nộp đơn ly hôn, Tòa án sẽ tiến hành các thủ tục sau đây trước khi đưa ra quyết định, bản án ly hôn:

    Ly hôn đơn phương Ly hôn thuận tình
    Bước 1: Nộp đơn ly hôn và các giấy tờ liên quan đến việc ly hôn: Đăng ký kết hôn, chứng cứ về việc bạo lực gia đình, ngoại tình… (nếu có)…

    Bước 2: Tòa án xem xét, giải quyết

    Trong giai đoạn này, Tòa án sẽ xem xét hồ sơ hợp lệ, yêu cầu người nộp đơn ly hôn nộp tiền tạm ứng án phí, tiến hành thủ tục hòa giải

    Bước 3: Mở phiên tòa sở thẩm

    Sau khi hòa giải không thành, Tòa án sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trong giai đoạn này, Tòa án sẽ gửi giấy triệu tập các bên, mở phiên tòa giải quyết ly hôn đơn phương

    Bước 4: Ra bản án ly hôn chấm dứt quan hệ vợ chồng

    Lưu ý: Bản án ly hôn đơn phương sẽ có hiệu lực pháp luật sau thời hạn kháng cáo(15 ngày) và kháng nghị (tối đa 01 tháng).

    Bước 1: Nộp đơn ly hôn thuận tình và các tài liệu kèm theo như giấy kết hôn, giấy khai sinh (nếu có con), giấy tờ về tài sản (nếu yêu cầu công nhận phân chia tài sản)…

    Bước 2: Tòa án giải quyết yêu cầu. Trong giai đoạn này, Tòa án sẽ yêu cầu các bên nộp lệ phí, xét đơn yêu cầu, hòa giải…

    Bước 3: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn nếu hai vợ chồng hòa giải mà không thành.

    Lưu ý: Quyết định ly hôn có hiệu lực ngay sau khi được ban hành.

    Căn cứ quy định trên, có thể khẳng định, nếu mới chỉ nộp đơn ra Tòa mà chưa có bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì việc ly hôn chưa hoàn tất, quan hệ vợ chồng chưa thực sự chấm dứt trên mặt pháp luật.

    Lưu ý:

    Đối với bản án ly hôn đơn phương thì sẽ có hiệu lực pháp luật sau thời hạn kháng cáo là 15 ngày và kháng nghị tối đa 01 tháng.

    Đối với bản án ly hôn thuận tình thì quyết định ly hôn có hiệu lực ngay sau khi được ban hành.

    4.      Chưa ly hôn, yêu người khác có bị phạt không?

    Như phân tích ở trên, khi hai vợ chồng mới nộp đơn ra Tòa án mà chưa được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật thì quan hệ hôn nhân vẫn chưa hoàn toàn chấm dứt về mặt pháp lý, do đó, hai người vẫn được xem là vợ chồng hợp pháp.

    Theo quy định của Khoản 1 Điều 19 Luật Hôn nhân và Gia đình, vợ chồng phải có nghĩa vụ:

    “Điều 19. Tình nghĩa vợ chồng

    1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
    2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.”

    Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình:

    “Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

    1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
    2. Cấm các hành vi sau đây:

    a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng vớingười khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng vớingười đang có chồng, có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

    e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

    g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

    h) Bạo lực gia đình;

    i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

    3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

    1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.”

    Điểm c Khoản 2 Điều này khẳng định, việc đang có vợ, có chồng mà chung sống như vợ chồng hoặc kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng nhưng chung sống hoặc kết hôn với người có vợ, có chồng là hành vi bị cấm và có thể bị phạt tiền hoặc chịu trách nhiệm hình sự.

    Cụ thể, cả người ngoại tình với người có gia đình và người có gia đình ngoại tình với người khác đều có thể bị xử phạt hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng:

    “Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

    1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

    c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

    1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

    b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

    c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;

    d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;

    đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.

    1. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.”

    Trong đó, Khoản 1 Điều này quy định: cả người ngoại tình với người có gia đình và người có gia đình ngoại tình với người khác đều bị xử phạt hành chính từ 03 – 05 triệu đồng.

    Chịu trách nhiệm hình sự:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015 về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng:

    “Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

    1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

    a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

    b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

    b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”

    Theo đó, pháp luật quy định:

    • Phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng – 01 năm: Làm người có gia đình phải ly hôn hoặc đã bị phạt hành chính mà còn vi phạm.
    • Phạt tù từ 06 tháng – 03 năm:Vợ, chồng hoặc con của người đang có gia đình tự sát hoặc đã có quyết định của Tòa án buộc chấm dứt việc chung sống như vợ chồng mà vẫn duy trì

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Ngoại tình đến mức nào thì bị đi tù? Pháp luật hiện hành năm 2022 quy định như thế nào về vấn đề này?

    Ngoại tình đến mức nào thì bị đi tù? Pháp luật hiện hành năm 2022 quy định như thế nào về vấn đề này?

    Ngoại tình đến mức nào thì bị đi tù? Pháp luật hiện hành năm 2022 quy định như thế nào về vấn đề này?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    ngoại tình đến

    1.      Ngoại tình là gì? Trường hợp nào ngoại tình bị coi là phạm luật?

    Trong các văn bản pháp luật không hề đề cập đến khái niệm ngoại tình. Đây chỉ là từ ngữ thường được sử dụng trong cuộc sống hằng ngày khi muốn nói đến mối quan hệ “ngoài luồng” của vợ, chồng với người thứ ba khi đã đăng ký kết hôn.

    Theo wekipedia, ngoại tình là từ ngữ dùng để đề cập đến việc một người đã kết hôn có tình cảm như vợ chồng với người khác không phải là người vợ chồng chính thức của họ. Từ một góc độ khác, từ này cũng áp dụng cho một người độc thân có quan hệ tình dục với một người đã kết hôn. Việc ngoại tình thường được liên hệ với các cá nhân có ham muốn tình dục nhiều hơn người bạn đời của họ.

    Mặc dù các hoạt động tình dục cấu thành việc ngoại tình khác nhau, cũng như các hậu quả xã hội, tôn giáo và pháp lý song khái niệm này vẫn còn tồn tại trong nhiều nền văn hóa và tương tự trong các tôn giáo như Cơ đốc giáo, Do Thái giáo và Hồi giáo.

    Khi việc ngoại tình vi phạm chuẩn mực xã hội, nó có thể bị gọi là gian dâm, thông gian, không chung thủy, hay bồ bịch. Các thuật từ này có thể hàm ý các hậu quả luân lý trong luật dân sự hoặc tôn giáo. Ngoại tình được nhiều cơ quan tài phán coi là xúc phạm đạo đức công cộng, phá hoại mối quan hệ hôn nhân

    Hay có thể hiểu một cách đơn giản, ngoại tình là từ dùng để chỉ một người (có thể là vợ/chồng) khi đã có vợ/chồng (đăng ký kết hôn hợp pháp với người khác, được pháp luật bảo vệ và công nhận mối quan hệ vợ chồng) nhưng lại có tình cảm và nảy sinh quan hệ với người không phải là chồng/vợ của mình.

    Hiện nay, trong cuộc sống, tình trạng khi đã có vợ/chồng, không ít người đã nảy sinh tình cảm, có quan hệ yêu đương… với người khác diễn ra rất phổ biến. Tuy nhiên, không phải mọi quan hệ ngoại tình đều bị coi là phạm luật.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình:

    “Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

    1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
    2. Cấm các hành vi sau đây:

    a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng vớingười khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng vớingười đang có chồng, có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

    e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

    g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

    h) Bạo lực gia đình;

    i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

    3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

    1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.”

    Trong đó, Điểm c Khoản 2 Điều này quy định một trong các hành vi bị cấm có liên quan đến ngoại tình như sau: Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

     

    Một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình là tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. Đồng thời, trong thời kỳ hôn nhân, nam/nữ không được kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC:

    “3. Về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng (Điều 147 BLHS)

    3.1. Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình.

    Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó…

    3.2. Chỉ có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng gây hậu quả nghiêm trọng.

    Hậu quả nghiêm trọng có thể là làm cho gia đình của một hoặc cả hai bên tan vỡ dẫn đến ly hôn, vợ hoặc chồng, con vì thế mà tự sát, v.v…

    b) Người vi phạm chế độ một vợ, một chồng đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

    3.3. Trong trường hợp đã có quyết định của Tòa án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo khoản 2 Điều 147 BLHS mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thêm về tội không chấp hành án theo Điều 304 BLHS.”

    Theo đó, chỉ bị coi là chung sống với nhau như vợ chồng khi có các đặc điểm nêu tại Khoản 3.1 như sau:

    – Đang có vợ hoặc có chồng mà chung sống với người khác hoặc chưa có vợ, có chồng mà chung sống vớ người mình biết rõ đang có chồng, có vợ.

    – Việc chung sống diễn ra một cách công khai hoặc không công khai nhưng phải cùng sinh hoạt chung như một gia đình.

    Trong đó, việc chung sống thường được chứng minh bằng các đặc điểm: Có con chung, được hàng xóm, xã hội coi như vợ chồng; có tài sản chung…  và đã bị gia đình, đoàn thể, cơ quan giáo dục nhưng vẫn tiếp tục duy trì mối quan hệ đó.

    Do vậy, có thể thấy, không phải mọi trường hợp ngoại tình đều bị coi là vi phạm pháp luật và bị xử lý theo quy định mà chỉ có những mối quan hệ có các đặc điểm nêu trên thì mới bị xử lý.

    Tuy nhiên, mặc dù có thể hành vi ngoại tình chưa đến mức độ bị coi là phạm luật nhưng khi một trong hai người vợ hoặc chồng khi đã ngoại tình đồng nghĩa đã vi phạm quyền, nghĩa vụ cũng như tình nghĩa vợ chồng nêu tại Khoản 1 Điều 19 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:

    “Điều 19. Tình nghĩa vợ chồng

    1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
    2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.”

    Do đó, nếu trong các trường hợp vợ chồng ngoại tình nhưng chưa đến mức bị xử lý theo quy định của pháp luật thì người còn lại vẫn hoàn toàn có thể căn cứ vào lỗi này của vợ, chồng mình để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình khi ly hôn trong việc chia tài sản chung vợ chồng hoặc giành quyền nuôi con.

    2.      Ngoại tình đến mức nào thì bị đi tù?

    Cũng tại Thông tư liên tịch số 01/2001 nêu trên, Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có đưa ra các trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng nêu tại Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015:

    – Việc vi phạm chế độ một vợ, một chồng gây ra hậu quả nghiêm trọng như: Làm cho gia đình của một trong hai bên hoặc cả hai bên lý hôn, thậm chí vợ hoặc con của một trong hai bên/cả hai bên tự sát…

    – Người vi phạm đã bị phạt hành chính mà vẫn tiếp tục mối quan hệ này.

    Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015 nêu rõ:

    “Điều 185. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình

    1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;

    b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

    a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;

    b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.”

    Theo quy định này, người ngoại tình đến mức độ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có các biểu hiện như trên và có thể bị phạt tù:

    – Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm, phạt tù từ 03 tháng – 01 năm: Một trong hai bên/cả hai bên ly hôn; đã bị phạt hành chính mà còn vi phạm.

    – Phạt tù từ 06 tháng – 03 năm: Khiến vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; vẫn duy trì quan hệ khi đã có quyết định của Toà huỷ việc kết hôn/buộc chấm dứt quan hệ chung sống như vợ chồng trái luật.

     

    3.      Trường hợp nào ngoại tình chỉ bị phạt hành chính?

    Như phân tích ở trên, việc ngoại tình có thể không bị pháp luật xử phạt hoặc vi phạm đến mức độ nghiêm trọng thì người vi phạm có thể phải chịu trách nhiệm hình sự hoặc có thể chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.

    Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:

    “Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

    1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

    c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

    1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

    b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

    c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;

    d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;

    đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.

    1. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.”

    Theo đó, sẽ áp dụng mức phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng với người đã có gia đình nhưng chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có gia đình nhưng chung sống như vợ chồng với người mình biết rõ là đã có gia đình.

    Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, mặc dù quy định là thế nhưng trên thực tế để xử phạt hình sự một người ngoại tình là rất khó áp dụng vì:

    – Rất ít trường hợp người đang có vợ, có chồng được phép kết hôn với người khác bởi hiện nay, pháp luật đã quy định rất chặt chẽ về điều kiện đăng ký kết hôn cũng như thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện một cách đồng bộ, khoa học… Do đó, sẽ không thể xảy ra sai sót để đăng ký kết hôn cho người đã có vợ, chồng hợp pháp trừ trường hợp làm giả giấy tờ…

    – Quy định sống chung với nhau như vợ chồng cũng phải được công nhận một cách công khai, có con chung, có tài sản chung, được gia đình, cơ quan… giáo dục nhưng vẫn tiếp tục. Trong cuộc sống hiện nay, khi suy nghĩ và nhận thức đã cao thì những hành vi sống chung như vợ chồng thường không mấy khi xảy ra.

    Thông thường, các cặp đôi chỉ ngoại tình một cách lén lút, không công khai, không được hàng xóm, xã hội công nhận là vợ chồng thì không thuộc trường hợp sống chung với nhau như vợ chồng. Do đó, sẽ không chịu trách nhiệm về Tội này.

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

     

  • Ly thân là gì? Pháp luật hiện hành 2022 có thừa nhận ly thân không? Ly thân có được yêu cầu cấp dưỡng nuôi con hay không?

    Ly thân là gì? Pháp luật hiện hành 2022 có thừa nhận ly thân không? Ly thân có được yêu cầu cấp dưỡng nuôi con hay không?

    Ly thân là gì? Pháp luật hiện hành 2022 có thừa nhận ly thân không? Ly thân có được yêu cầu cấp dưỡng nuôi con hay không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    ly thân

    1.      Ly thân là gì? Ly thân có làm chấm dứt quan hệ vợ chồng?

    Hiện nay, trong tất cả các văn bản pháp luật về hôn nhân và gia đình không có khái niệm ly thân. Đây chỉ là cách gọi thông thường và là sự hiểu nhầm của các cặp vợ chồng.

    Theo đó, ly thân được hiểu là việc hai vợ chồng không sống chung với nhau khi quan hệ tình cảm có rạn nứt nhưng chưa thực hiện các thủ tục ly hôn.

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về định nghĩa ly hôn:

    “14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”

    Theo đó, quan hệ vợ chồng chỉ chấm dứt bằng bản án hoặc quyết định của Toà án khi thực hiện thủ tục ly hôn (theo yêu cầu của một bên hoặc do hai bên thoả thuận với nhau).

    Do đó, ly thân không phải sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ hôn nhân hợp pháp. Đây chỉ là trạng thái mà hai vợ chồng không còn sống chung với nhau nữa khi không còn tình cảm vợ chồng và chưa thực hiện thủ tục ly hôn theo quy định tại Toà án cơ thẩm quyền.

    Đồng nghĩa, ly thân không phải ly hôn và không được pháp luật công nhận. Do đó, hai vợ chồng dù ly thân thì quan hệ hôn nhân và gia đình vẫn còn tồn tại, hai người vẫn là vợ, chồng hợp pháp và có đầy đủ quyền cũng như phải thực hiện mọi nghĩa vụ giữa vợ và chồng.

     

    2.      Quyền, nghĩa vụ vợ chồng khi ly thân

    Như phân tích ở trên, ly thân không làm chấm dứt quan hệ vợ chồng nên mọi quyền và nghĩa vụ khi vợ chồng ly thân vẫn phải được đảm bảo như khi hai người chưa ly thân.

    Theo đó, vợ chồng có quyền và phải thực hiện nghĩa vụ sau đây:

    Quyền của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

    – Được bảo vệ quyền về nhân thân.

    – Bình đẳng với nhau, có quyền ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, khi thực hiện các quyền của công dân.

    – Được thoả thuận chọn nơi cư trú.

    – Được đối phương tôn trọng, gìn giữ và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín.

     

    Nghĩa vụ của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

    – Thương yêu, chung thuỷ, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, chia sẻ và cùng thực hiện các công việc trong gia đình.

    – Sống chung với nhau trừ trường hợp có thoả thuận hoặc có lý do khác (nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội…);

    – Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.

     

    Quyền với tài sản chung vợ chồng

    Mặc dù ly thân (không sống chung với nhau nữa) nhưng quan hệ hôn nhân giữa 02 người vẫn được pháp luật công nhận. Do đó, vợ chồng vẫn có quyền ngang nhau trong việc định đoạt, sử dụng tài sản chung.

    Đồng thời, dù ly thân, vợ chồng cũng vẫn phải thực hiện các nghĩa vụ về tài sản khi cùng thực hiện hoặc khi một trong hai người thực hiện vì nhu cầu thiết yếu của gia đình…

     

    Quyền, nghĩa vụ với con cái

    – Thương yêu, tôn trọng ý kiến của con, chăm lo việc học tập, giáo dục con.

    – Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình.

    – Không được phân biệt đối xử giữa các con, không được bắt con phải làm việc nặng quá sức, không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái đạo đức, trái pháp luật…

    Nói tóm lại, ly thân không phải là ly hôn, không làm chấm dứt quan hệ vợ chồng hợp pháp, không được pháp luật thừa nhận. Do đó, dù ly thân, hai vợ chồng vẫn phải thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình với đối phương, với con cái.

    3.      Ly thân có được yêu cầu cấp dưỡng nuôi con?

    Nghĩa vụ cấp dưỡng là nghĩa vụ được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột với cháu ruột; giữa vợ và chồng.

    Riêng nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cha, mẹ và con được nêu tại Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

    “Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con

    Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.”

    Như vậy, việc yêu cầu cấp dưỡng chỉ xảy ra giữa cha, mẹ và con trong trường hợp:

    – Cha mẹ không sống chung với con;

    – Sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.

    Đồng thời, cha mẹ chỉ phải cấp dưỡng cho con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi sống bản thân.

    Do đó, khi không sống chung với con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì cha, mẹ phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

    Mặt khác, căn cứ theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:

    “Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
    2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
    3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

    Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”

    Theo đó, pháp luật quy định rõ, sau khi ly hôn cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con

    Như vậy, có thể thấy, chỉ cần cha, mẹ không sống chung với con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình thì đều phải cấp dưỡng nên dù ly hôn hay ly thân thì chỉ cần không sống cùng con đều phải thực hiện cấp dưỡng trong các trường hợp trên.

    Khi đó, việc cấp dưỡng có thể thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần với mức cấp dưỡng do hai bên thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

     

    4.      Ly thân và ly hôn có điểm gì giống và khác nhau ?

    Ly thân và ly hôn có nhiều điểm tương đồng, về biểu hiện của việc không còn chung sống với nhau, không có đời sống kinh tế chung, không có đời sống tinh thần chung, con cái cũng chia nhau nuôi… Nhưng bên cạnh đó vẫn có những điểm khác biệt, phân biệt với ly hôn, cụ thể như sau:

     

    ·         Điểm giống nhau:

    Căn cứ ly thân và ly hôn: Về cơ bản, căn cứ để có thể đi đến quyết định ly thân của hai vợ chồng đều giống với căn cứ để ly hôn. Khi mâu thuẫn vợ chồng làm cho quan hệ hôn nhân lâm vào tình trạng nghiêm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài và mục đích hôn nhân không đạt được tuy nhiên xét về mức độ trầm trọng thì chưa đến mức để đôi bên phải ly hôn.

    Về mặt tình cảm của hai vợ chồng: Cả hai trường hợp này xét về mặt tình cảm của hai bên vợ chồng đều đã không còn mặn nồng với cuộc hôn nhân, đã đến mức không còn muốn chung sống không còn tôn trọng nhau và không muốn sinh hoạt cùng nhau như cặp vợ chồng khác.

     

    ·         Điểm khác nhau:

    Về mặt nhân thân: Ly thân không được pháp luật quy định, không được tòa án chấp thuận khi giải quyết đơn ky thân Ly thân không làm chấm dứt quan hệ vợ chồng về mặt pháp lý giống như trường hợp ly hôn mà chỉ chấm dứt quan hệ sống chung của hai vợ chồng như không sống chung hoặc sống chung nhưng không có đời sống kinh tế và không có đời sống tinh thần chung hoặc không giao tiếp với nhau,…

    Về mặt thủ tục: Do không được pháp luật thừa nhận cũng như không có quy định một cách cụ thể giống như việc như ly hôn nên thủ tục ly thân sẽ do các bên vợ chồng tự thỏa thuận, sắp xếp mà không phải ra Tòa. Trường hợp vợ chồng có nhu cầu phân chia tài sản chung mà trước đó không thể tự thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

    Như vậy, khi vợ chồng không còn muốn tiếp tục chung sống với nhau thì không cần phải viết đơn xin ly thân cũng như thực hiện thủ tục xin ly thân như khi yêu cầu giải quyết ly hôn và quan hệ hôn nhân giữa họ cũng không chấm dứt như khi giải quyết ly hôn.

    5.      Chia tài sản trong thời kì ly thân

    Dưới góc độ pháp lý việc ly thân không làm chấm dứt mối quan hệ vợ chồng nhưng nếu trong thời kì ly thân mà muốn chia tài sản thì pháp luật sẽ chia theo tài sản chung như khi ly hôn Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

    “Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
    2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
    3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”

     

    “Điều 42. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

    Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
    2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

    a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;

    b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;

    c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;

    d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;

    đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;

    e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.”

     

    Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp:

    – Việc chia tài sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    – Việc chia tài nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây: Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng; nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản; nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức; nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước; nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    – Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

    – Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ

    Như vậy, vợ chồng có quyền thỏa thuận về việc chia tài sản nếu không thuộc các trường hợp không được phép chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân theo quy định của pháp luật.

    Nội dung của văn bản thỏa thuận bao gồm các thông tin cơ bản như: tên, tuổi, nơi ở của 2 vợ chồng, tài sản được chia, thỏa thuận chia, quyền và nghĩa vụ của các bên, thời điểm việc chia tài sản có hiệu lực, các thỏa thuận khác và phải có chữ ký của hai vợ chồng.

    Việc chia tài sản phải lập thành văn bản phải được công chứng theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp hai vợ chồng không thỏa thuận được về việc chia tài sản chung, thì bên nguyên đơn có thể làm đơn yêu cầu phân chia tài sản chung gửi đến tòa án cấp quận, huyện nơi bị đơn đang cư trú để giải quyết việc phân chia tài sản theo đúng quy định pháp luật.

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Tài sản của người chưa thành niên. Ông bà có được quản lý khi bố mẹ đi nước ngoài? Bố mẹ có được bán tài sản của con chưa thành niên không? 2022

    Tài sản của người chưa thành niên. Ông bà có được quản lý khi bố mẹ đi nước ngoài? Bố mẹ có được bán tài sản của con chưa thành niên không? 2022

    Tài sản của người chưa thành niên. Ông bà có được quản lý khi bố mẹ đi nước ngoài? Bố mẹ có được bán tài sản của con chưa thành niên không? 2022

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1.      Bố mẹ đi nước ngoài, con ở trong nước sẽ được ai nuôi dưỡng?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 69 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ:

     “Điều 69. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ

    1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.
    2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.”

    Trong đó, Khoản 2 Điều này nêu rõ: Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội

    Theo quy định này, bố mẹ có nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc con chưa thành niên hoặc đã thành niên mà mất năng lực hành vi dân sự/không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Đồng thời, hiện các văn bản pháp luật không có quy định cụ thể về việc nếu trong thời kỳ hôn nhân, cả hai vợ chồng đều không đủ điều kiện nuôi con thì sẽ giải quyết thế nào trừ trường hợp bố mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con thì có thể yêu cầu người giám hộ.

    Theo đó, người giám hộ sẽ chăm sóc, giáo dục, đại diện trong các giao dịch dân sự, quản lý tài sản cũng như bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

    Như vậy, mặc dù bố mẹ ra nước ngoài nhưng hai người có thể thoả thuận về việc chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên. Nếu thật sự không đủ điều kiện để chăm sóc, giáo dục con thì có thể yêu cầu cử người giám hộ cho con.

     

    2.      Ông bà có được quản lý tài sản của cháu khi bố mẹ đi nước ngoài?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 76 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về Quản lý tài sản riêng của con:

    “Điều 76. Quản lý tài sản riêng của con

    1. Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý.
    2. Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý được giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác.
    3. Cha mẹ không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp con đang được người khác giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự; người tặng cho tài sản hoặc để lại tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đã chỉ định người khác quản lý tài sản đó hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
    4. Trong trường hợp cha mẹ đang quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự mà con được giao cho người khác giám hộ thì tài sản riêng của con được giao lại cho người giám hộ quản lý theo quy định của Bộ luật dân sự.”

    Theo đó, việc quản lý tài sản riêng của con, pháp luật đã quy định như sau:

    – Con dưới 15 tuổi hoặc mất năng lực hành vi dân sự: Tài sản riêng của con do cha, mẹ quản lý. Và bố mẹ có thể uỷ quyền cho người khác quản lý số tài sản riêng này của con.

    – Con được người khác giám hộ: Bố mẹ không quản lý tài sản riêng của con mà sẽ do người giám hộ quản lý.

    Như vậy, có thể xét đến hai trường hợp. Nếu bố mẹ đi nước ngoài nhưng vẫn có điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng con thì việc quản lý tài sản vẫn thuộc quyền của cha, mẹ. Và trong trường hợp này, nếu bố mẹ uỷ quyền cho ông bà quản lý tài sản của cháu thì việc quản lý tài sản sẽ do ông bà thực hiện.

    Ngược lại, nếu bố mẹ không có đủ điều kiện để chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ thì tài sản của con sẽ do người giám hộ thực hiện.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 52 Bộ luật Dân sự năm 2015 Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên:

    “Điều 52. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên

    Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật này được xác định theo thứ tự sau đây:

    1. Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.
    2. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.
    3. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.”

    Theo đó, pháp luật quy định về người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên, được xác định theo thứ tự sau đây:

    – Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả.

    – Anh ruột hoặc chị ruốt tiếp theo nếu anh/chị cả không có đủ điều kiện trừ thoả thuận anh/chị ruột khác.

    – Ông bà nội, ông bà ngoại nếu không có anh/chị ruột.

    Nói tóm lại, trong một số trường hợp, ông bà vẫn có quyền quản lý tài sản của cháu gồm: Bố mẹ uỷ quyền cho ông bà hoặc khi ông bà là người giám hộ trong trường hợp cháu cần có người giám hộ như phân tích ở trên.

    tài sản của

    3. Cha mẹ có được bán tài sản của con chưa thành niên không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Người chưa thành niên:

    “Điều 21. Người chưa thành niên

    1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
    2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
    3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
    4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.”

    Cụ thể, người chưa thành niên được định nghĩa tại Khoản 1 Điều này như sau: “1.Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.”

    Theo đó, giao dịch liên quan đến người chưa thành niên được nêu cụ thể tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 21 Luật này như sau:

    – Người chưa đủ 06 tuổi: Giao dịch dân sự do người đại diện theo pháp luật thực hiện.

    – Người từ đủ 06 – chưa đủ 15 tuổi: Giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý trừ khi phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của lứa tuổi.

    – Người từ đủ 15 tuổi – chưa đủ 18 tuổi: Tự mình thực hiện giao dịch dân sự trừ trường hợp giao dịch đó liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký.

    Đồng thời, theo quy định tại Điều 136 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Đại diện theo pháp luật của cá nhân:

    “Điều 136. Đại diện theo pháp luật của cá nhân

    1. Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
    2. Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.
    3. Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
    4. Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.”

    Theo đó, pháp luật quy định cha mẹ là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên.

    Có thể thấy, giao dịch của con chưa 18 tuổi liên quan đến mua bán đất đai, động sản phải đăng ký đều phải có sự đồng ý hoặc do người đại diện theo pháp luật thực hiện còn các giao dịch khác liên quan đến nhu cầu sinh hoạt của lứa tuổi thì con từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi đều có thể tự mình thực hiện.

    Đồng thời, theo quy định tại Điều 77 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về Định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự:

    “Điều 77. Định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự

    1. Trường hợp cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi thì có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con, nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
    2. Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ.
    3. Trong trường hợp con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì việc định đoạt tài sản riêng của con do người giám hộ thực hiện.”

    Theo đó, pháp luật quy định, cha mẹ có quyền định đoạt tài sản riêng của con dưới 15 tuổi vì lợi ích của con. Nhưng khi con từ đủ 09 tuổi trở lên thì cần phải xem xét thêm nguyện vọng của con.

    Riêng con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi thì được tự định đoạt tài sản của mình nhưng nếu liên quan đến bất động sản thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ.

    Từ các quy định trên, cha mẹ có thể bán đất của con dưới 15 tuổi vì lợi ích của con. Tuy nhiên, khi còn từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con và chỉ khi con đủ 15 tuổi trở lên đến dưới 18 tuổi thì có thể tự mình bán đất nhưng kèm theo đó cần có văn bản đồng ý của cha mẹ về việc bán đất.

    Như vậy, cha mẹ có quyền bán đất của con dưới 18 tuổi vì lợi ích của con nhưng phải hỏi ý kiến của con khi con từ đủ 09 tuổi trở lên.

     

    4. Thủ tục công chứng bán đất của con chưa thành niên

    Căn cứ theo quy định tại Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 về Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất:

    Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
    2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:

    a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.

    Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;

    b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.

    Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.

    1. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

    a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

    b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

    c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

    d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

    Bởi giao dịch mua bán đất phải được công chứng hoặc chứng thực theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013. Nên ngoài việc phải đáp ứng các điều kiện được mua bán (khi mua bán đất phải có sự đồng ý của cha mẹ) thì còn cần phải đáp ứng điều kiện về hợp đồng công chứng.

    Do đó, thủ tục công chứng hợp đồng mua bán đất của người dưới 18 tuổi được thực hiện như sau:

    – Hồ sơ cần chuẩn bị: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ); giấy tờ tuỳ thân như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân (của cha mẹ) hoặc hộ chiếu, giấy khai sinh của người con; sổ hộ khẩu; đăng ký kết hôn (của cha mẹ); văn bản đồng ý của cha mẹ về việc đồng ý bán đất…

    – Cơ quan công chứng: Việc công chứng hợp đồng mua bán giữa người chưa đủ 18 tuổi giống như khi thực hiện giữa các bên đã đủ 18 tuổi trở lên đều là Văn phòng hoặc Phòng công chứng có trụ sở đặt tại nơi có đất.

    – Lưu ý khi công chứng mua bán đất của người chưa đủ 18 tuổi: Khác với trường hợp các bên đã đủ 18 tuổi, khi một trong hai bên là người dưới 18 tuổi thì cần phải có sự đồng ý của cha mẹ – người đại diện theo pháp luật của người dưới 18 tuổi.

    Do luật không quy định cụ thể việc cha mẹ cùng ký tên trong hợp đồng hay lập văn bản riêng nên trong trường hợp, cha mẹ có thể chọn hình thức thuận tiện nhất.

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  •  Soạn thảo và chuẩn bị hồ sơ ly hôn theo đúng quy định của pháp luật hiện hành 2022 như thế nào?

     Soạn thảo và chuẩn bị hồ sơ ly hôn theo đúng quy định của pháp luật hiện hành 2022 như thế nào?

     Soạn thảo và chuẩn bị hồ sơ ly hôn theo đúng quy định của pháp luật hiện hành 2022 như thế nào?

    Thưa Luật sư, Em và vợ em kết hôn được 3 năm và có hai con , đến nay cô ấy và em không hợp nhau nên cô ấy đưa 2 con bỏ nhà đi mang theo giấy đăng ký kết hôn và giấy khai sinh của con , bây giờ em không biết làm thế nào? Vậy em xin hỏi thủ tục ly hôn không có giấy đăng ký kết hôn và giấy khai sinh của con em thì có làm thủ tục ly hôn được không ạ ?

    Em xin cảm ơn!

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    hồ sơ ly hôn

    1.      Định nghĩa về Ly hôn:

    Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án theo Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

    “14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”

    2.      Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3, Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

    “Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

    1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
    2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
    3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

    Theo đó, pháp luật quy định người có quyền yêu cầu ly hôn là vợ, chồng hoặc cả hai người. Thậm chí trong một số trường hợp sau đây, cha, mẹ, người thân thích khác cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn:

    Một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình và là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    Tuy vậy, nếu vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không được yêu cầu ly hôn.

    Trong trường hợp này, bà Soa hiện không có thai, không sinh con và không nuôi con dưới 12 tháng tuổi nên ông Tình có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

     

    1. Hồ sơ ly hôn gồm những giấy tờ gì?

    ·         Trường hợp thứ nhất: Đối với trường hợp thuận tình ly hôn:

    Theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân gia đình 2014 xác định thuận tình ly hôn là trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn.

    “Nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

    Hồ sơ thuận tình ly hôn bao gồm:

    – Đơn ly hôn (theo mẫu)

    – Bản chính Giấy đăng ký kết hôn, giấy phải còn nguyên vẹn, không được tẩy xóa, làm rách.

    – 01 bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu của hai vợ chồng.

    – 01 bản sao có chứng thực CMND/hộ chiếu của hai vợ chồng.

    – Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực)

    – Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung của vợ chồng như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất, đăng ký xe….( bản sao)

    – Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật.

    ·         Trường hợp thứ hai: Đối với trường hợp đơn phương ly hôn:

    Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình 2014 xác định:

    “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

    Hồ sơ ly hôn đơn phương gồm những gì?

    – Đơn yêu cầu ly hôn( theo mẫu)

    – Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản gốc

    – Bản sao CMND/hộ chiếu

    – Bản sao sổ hộ khẩu

    – Bản sao giấy khai sinh của con.

    – Các tài liệu, giấy tờ chứng minh tài sản chung của vợ chồng như bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe, sổ tiết kiệm…

     

    1. Quy định về hồ sơ ly hôn khi thiếu giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, giấy khai sinh:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm” của Bộ luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự quy định như sau:

    “Điều 6. Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện quy định tại Điều 165 của BLTTDS

    Về nguyên tắc, khi gửi đơn khởi kiện cho Toà án, người khởi kiện phải gửi kèm theo tài liệu, chứng cứ để chứng minh họ là người có quyền khởi kiện và những yêu cầu của họ là có căn cứ và hợp pháp. Tuy nhiên, trong trường hợp vì lý do khách quan nên họ không thể nộp ngay đầy đủ các tài liệu, chứng cứ, thì họ phải nộp các tài liệu, chứng cứ ban đầu chứng minh cho việc khởi kiện là có căn cứ. Các tài liệu, chứng cứ khác, người khởi kiện phải tự mình bổ sung hoặc bổ sung theo yêu cầu của Toà án trong quá trình giải quyết vụ án.

    Ví dụ 1: Khi gửi đơn khởi kiện cho Toà án yêu cầu giải quyết ly hôn (có đăng ký kết hôn hợp pháp), nuôi con, chia tài sản, thì về nguyên tắc người khởi kiện phải gửi kèm theo đầy đủ các tài liệu, chứng cứ về quan hệ hôn nhân, con, tài sản chung của vợ chồng; nếu họ chưa thể gửi đầy đủ các tài liệu, chứng cứ này, thì cùng với đơn khởi kiện, họ phải gửi bản sao giấy đăng ký kết hôn, bản sao giấy khai sinh của con (nếu có tranh chấp về nuôi con).

    Ví dụ 2: Khi gửi đơn khởi kiện cho Toà án yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng, thì người khởi kiện phải gửi kèm theo bản sao hợp đồng có tranh chấp, hoá đơn thanh toán tiền, nhận tài sản, biên bản thanh lý,…; nếu họ chưa thể gửi đủ các tài liệu, chứng cứ này, thì cùng với đơn khởi kiện họ phải gửi bản sao hợp đồng .» 

    Như vậy khi làm đơn ly hôn thì bạn phải nộp tài liệu chứng cứ kèm theo trong trường hợp bạn chưa thể có bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, giấy khai sinh của con thì bạn cần cung cấp bản sao các giấy tờ trên cho Tòa án.

    ly hôn khi đương sự vắng mặt

    1. Quy định về cấp bản sao giấy tờ:

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 2 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch:

    “6. “Bản sao” là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.

    1. “Sổ gốc” là sổ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền lập ra khi thực hiện việc cấp bản chính theo quy định của pháp luật, trong đó có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính mà cơ quan, tổ chức đó đã cấp.”

     

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 5, Khoản 9 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 về

    “1. Cơ quan đăng ký hộ tịch là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện).

    1. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch gồm cơ quan đăng ký hộ tịch, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
    2. Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịchvà bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.”

     

    Căn cứ theo quy định tại Điều 63 Luật hộ tịch năm 2014 về Cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đã đăng ký

    “Điều 63. Cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đã đăng ký

    Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.”

    Căn cứ theo quy định tại Điều 63 Luật hộ tịch năm 2014 về Cấp bản sao trích lục hộ tịch về Thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch:

    “Điều 64. Thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch

    1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

    Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

    1. Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.”

     

    Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch:

    “Điều 2. Quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch

    1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.

    Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.

    1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh phải nộp bản chính Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch; đăng ký khai tử phải nộp bản chính Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Hộ tịch và tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này; đăng ký kết hôn phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Mục 3 Chương III của Nghị định này.

     

    1. Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.

     

    1. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước có chung đường biên giới với Việt Nam (sau đây gọi là nước láng giềng) lập, cấp, xác nhận sử dụng để đăng ký hộ tịch theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 của Luật Hộ tịch được miễn hợp pháp hóa lãnh sự; dịch ra tiếng Việt và có cam kết của người dịch về việc dịch đúng nội dung.

     

    1. Bản sao giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ tịch là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc chứng thực từ bản chính theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu nộp bản sao không được chứng thực thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu. “

    Trong đó, Khoản 1 Điều này quy định người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.

    Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.

    Như vậy, từ những căn cứ trên trong trường hợp này bạn yêu cầu Uỷ ban nhân dân xã không phụ thuộc vào nơi cư trú cấp bản sao trích lục các giấy tờ trên. Việc yêu cầu trên của bạn cần kèm theo các giấy tờ:

    +Tờ khai( Mẫu Thông tư 15/2015/TT-BTP)

    + Bản chính hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh

    + Thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120