Danh mục: Tư vấn pháp luật

  • Cha mẹ ly hôn phải cấp dưỡng cho con đến năm bao nhiêu tuổi? 2022

    Cha mẹ ly hôn phải cấp dưỡng cho con đến năm bao nhiêu tuổi? 2022

    Cha mẹ ly hôn phải cấp dưỡng cho con đến năm bao nhiêu tuổi? 2022

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    cha mẹ

    Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.

    Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    1. Nghĩa vụ cấp dưỡng là gì?

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 107 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về Nghĩa vụ cấp dưỡng:

    “Điều 107. Nghĩa vụ cấp dưỡng

    1. Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.

    Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.

    1. Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này.”

    Theo đó, pháp luật hiện hành quy định Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.

    Nghĩa vụ cấp dưỡng là nghĩa vụ mà theo đó, một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu.

    Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định và không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác, không thể chuyển giao cho người khác.

    1. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 110 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con:

    “Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con

    Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.”

    Từ các quy định trên, có thể thấy: Sau khi ly hôn, người không sống chung với con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Nghĩa vụ này không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.

    Như vậy, không phải trường hợp nào, cha, mẹ sau ly hôn cũng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Bởi sau ly hôn, người cha/ mẹ sống chung với con thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng con, không phải nghĩa vụ cấp dưỡng.

    Hoặc vào thời điểm ly hôn, con chung không thuộc đối tượng được cấp dưỡng, bởi đã thành niên, có khả năng lao động và có tài sản để tự nuôi mình, nghĩa vụ cấp dưỡng không được đặt ra với người cha, mẹ không chung sống với con. Việc cho con các chi phí ăn uống, học tập, vui chơi, giải trí của cha mẹ được xem xét ở góc độ tình cảm gia đình.

    1. Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng

    Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định pháp luật.

    “Điều 119. Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng

    1. Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.
    2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:

    a) Người thân thích;

    b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

    c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

    d) Hội liên hiệp phụ nữ.

    3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.”

     

    4. Cha mẹ ly hôn phải cấp dưỡng cho con đến năm bao nhiêu tuổi?

    Con là đối tượng cấp dưỡng sau khi cha mẹ ly hôn nếu thuộc một trong hai trường hợp:

    • Con chưa thành niên
    • Con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 20 và 21 Bộ luật dân sự năm 2015 về Người thành niên và Người chưa thành niên như sau:

    “Điều 20. Người thành niên

    1. Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên.
    2. Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại các điều 22, 23 và 24 của Bộ luật này.”

    “Điều 21. Người chưa thành niên

    1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
    2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
    3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
    4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.”

     

    Theo đó, mốc tuổi được lấy để xác định một người chưa thành niên và đã thành niên là 18 tuổi. Trường hợp con chưa thành niên, cha, mẹ – người không chung sống với con phải cấp dưỡng cho con tới khi con đủ 18 tuổi (đã thành niên).

    Trường hợp con từ đủ 18 tuổi trở lên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, cha, mẹ – người không chung sống với con phải cấp dưỡng cho tới khi con không thuộc đối tượng này, tức là có khả năng lao động và có tài sản để tự nuôi mình.

    Thông thường 18 tuổi là độ tuổi có khả năng lao động theo pháp luật lao động hiện hành. Tuy nhiên, con là người bị mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi không có khả năng lao động và tài sản để tự nuôi mình thì cha mẹ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng sau ly hôn.

     

    5. Mức cấp dưỡng

    Mức cấp dưỡng hiện nay được quy định tại Điều 116 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, cụ thể như sau:

    “Điều 116. Mức cấp dưỡng

    1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
    2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”

    Theo đó, pháp luật không quy định con số chính xác về mức cấp dưỡng mà sẽ do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào các yếu tố thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng. Trường hợp không thỏa thuận được thì một hoặc các bên có thể yêu cầu tòa giải quyết.

     

    6. Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng

    Cấp dưỡng cho con là nghĩa vụ của cha mẹ theo quy định pháp luật. Nếu cha, mẹ không thực hiện nghĩa vụ (việc phải làm này) tức là có hành vi vi phạm pháp luật.

    Hành vi vi phạm pháp luật này có thể xem xét xử lý dưới các góc độ như sau:

    –          Thứ nhất: Góc độ hành chính

    Căn cứ theo quy định tại Điều 57 Nghị định số 144/2022/NĐ-CP của Chính phủ về Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng:

    “Điều 57. Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng

    1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật;

    b) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.

    2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    Buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng theo quy định đối với các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.”

    Theo đó, pháp luật quy định cha, mẹ từ chối, trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định pháp luật bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, đồng thời bị buộc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo đúng quy định pháp luật.

    –          Thứ hai: Dưới góc độ hình sự

    Căn cứ theo quy định tại Điều 186 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 về Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng:

    “Điều 186. Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng

    Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm,

    nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”

    Như vậy, cha, mẹ từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng đối với con sau khi ly hôn làm cho con lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi từ chối, trốn tránh này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp Tội chấp hành án (Điều 380 Bộ luật hình sự) thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.

    Cụ thể điều 380 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định như sau:

    “Điều 380. Tội không chấp hành án

    1. Người nào có điều kiện mà không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

    a) Chống lại chấp hành viên hoặc người đang thi hành công vụ;

    b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

    c) Tẩu tán tài sản.

    3. Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Tự ý xông vào nhà người khác đánh người phạm tội gì? 2022

    Tự ý xông vào nhà người khác đánh người phạm tội gì? 2022

     

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    tự ý xông vào

    1.      Tự ý xông vào nhà người khác đánh người phạm tội gì?

    Khi xảy ra mâu thuẫn, tự ý xông vào nhà người khác đánh người là một trong những trường hợp xảy ra khá phổ biến. Hành vi này không chỉ xâm phạm đến quyền quyền bất khả xâm phạm về chỗ mà còn xâm phạm đến quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng của công dân.

    Pháp luật Việt nam đã có quy định về mức phạt cụ thể với hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác và hành vi đánh người, cố ý gây thương tích như sau:

    Người tự ý xâm phạm chỗ ở của người khác mà không được sự đồng ý của chủ nhà hoặc người quản lý hợp có thể bị xử lý về Tội xâm phạm chỗ ở của người khác theo Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.

    “Điều 158. Tội xâm phạm chỗ ở của người khác

    1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

    a) Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác;

    b) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, gây sức ép về tinh thần hoặc thủ đoạn trái pháp luật khác buộc người khác phải rời khỏi chỗ ở hợp pháp của họ;

    c) Dùng mọi thủ đoạn trái pháp luật nhằm chiếm, giữ chỗ ở hoặc cản trở trái phép, không cho người đang ở hoặc quản lý hợp pháp chỗ ở được vào chỗ ở của họ;

    d) Tự ý xâm nhập chỗ ở của người khác mà không được sự đồng ý của chủ nhà hoặc người quản lý hợp pháp.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    c) Phạm tội 02 lần trở lên;

    d) Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát;

    đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

    1. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

    Theo đó, pháp luật quy định mức phạt với hành vi xâm phạm chỗ ở trái phép theo Điều 158 là phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc phạm tội 02 lần trở lên… có thể bị phạt tù từ 01 – 05 năm.

    Cần lưu ý, theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Bộ luật Hình sự năm 2015, hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác có mức độ nguy hiểm đáng kể cho xã hội mới bị coi là tội phạm, những trường hợp hành vi có tính chất mức độ nguy hiểm không đáng kể thì được xử lý bằng các biện pháp khác.

    “Điều 8. Khái niệm tội phạm

    1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.
    2. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.”

    Việc cố tình gây gổ đánh người sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự nếu gây thương tích nặng cho người khác.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về Vi phạm quy định về trật tự công cộng:

    Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

    1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;

    b) Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác;

    c) Thả rông động vật nuôi trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng.

    2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;

    b) Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    c) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;

    d) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào người, đồ vật, tài sản của người khác;

    đ) Tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;

    e) Để động vật nuôi gây thiệt hại tài sản cho người khác;

    g) Thả diều, bóng bay, chơi máy bay, đĩa bay có điều khiển từ xa hoặc các vật bay khác ở khu vực sân bay, khu vực cấm; đốt và thả “đèn trời”;

    h) Sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở các bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác.

    3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;

    b) Lôi kéo hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;

    c) Thuê hoặc lôi kéo người khác đánh nhau;

    d) Gây rối trật tự tại phiên tòa, nơi thi hành án hoặc có hành vi khác gây trở ngại cho hoạt động xét xử, thi hành án;

    đ) Gây rối trật tự tại nơi tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế;

    e) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác;                

    g) Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng để lôi kéo, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

    h) Gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức;

    i) Tập trung đông người trái pháp luật tại nơi công cộng hoặc các địa điểm, khu vực cấm;

    k) Tổ chức, tạo điều kiện cho người khác kết hôn với người nước ngoài trái với thuần phong mỹ tục hoặc trái với quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    l) Viết, phát tán, lưu hành tài liệu có nội dung xuyên tạc bịa đặt, vu cáo làm ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức, cá nhân;

    m) Tàng trữ, vận chuyển “đèn trời”.

    4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ;

    b) Sản xuất, nhập khẩu, buôn bán “đèn trời”.

    5. Hình thức xử phạt bổ sung:

    Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm g Khoản 2; Điểm a, l, m Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.

    1. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điểm k Khoản 3 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    Theo đó, pháp luật quy định nếu vi phạm lần đầu, đồng thời gây thương tích với tỉ lệ dưới 11% và không thuộc các trường hợp đặc biệt thì bị phạt hành chính từ  02 – 03 triệu đồng theo điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

    1. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

    Trường hợp đã từng bị xử phạt về các hành vi tương tự hoặc gây thương tích cho người khác với tỉ lệ trên 11%, người thực hiện có thể bị truy cứu trách nhiệm hình tự về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác tại Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015.

    “Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;

    b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

    c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

    d) Phạm tội 02 lần trở lên;

    đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;

    e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;

    h) Có tổ chức;

    i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;

    m) Có tính chất côn đồ;

    n) Tái phạm nguy hiểm;

    o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

    2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

    3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.

    4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

    5, Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

    6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    a) Làm chết 02 người trở lên;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

    c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

    7. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”

    Theo Điều 134, khung hình phạt thấp nhất được áp dụng với Tội cố ý gây thương tích là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Ngoài ra, tội này còn quy định các khung hình phạt tăng nặng khác với mức phạt tù lên đến đến 20 năm hoặc thậm chí là tù chung thân.

    Như vậy, theo các quy định trên, nếu tự ý xâm phạm chỗ ở của người khác và thực hiện hành vi đánh người thì người thực hiện có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội xâm phạm chỗ ở của người khác và Tội cố ý gây thương tích.

    Trong trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự, Tòa án sẽ căn cứ theo mức độ vi phạm để quyết định tội phạm và mức phạt áp dụng.

     

    3.      Cách xử lý khi bị người khác xâm phạm chỗ ở và dùng bạo lực

    Nếu bị người khác xâm phạm chỗ ở trái phép và cố tình đánh người, có thể xử lý như sau:

    Hô hoán kêu cứu, tìm cách báo công an để xử lý

    Với trường hợp này, người bị xâm phạm nên hô hoán, kêu gọi những người người xung quanh hoặc hàng xóm đến giúp đỡ, can ngăn để tránh hậu quả xấu xảy ra. Đồng thời, tìm cách báo với cơ quan công an gần nhất để được giải quyết.

    Sử dụng biện pháp phòng vệ chính đáng để chống trả và bảo vệ bản thân, gia đình

    Nếu công an không đến kịp thời hay không gọi được người can ngăn. Người bị xâm phạm có thể chống trả trong phạm vi phòng vệ chính đáng.

    Việc phòng vệ khi bị người khác xâm phạm đến sức khỏe, tính mạng hay là quyền cơ bản mỗi người. Cụ thể, khoản 1 Điều 22 Bộ luật Hình sự quy định:

    “Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên. Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm”.

    Mặc dù được phép phòng vệ chính đáng nhưng đây chỉ là biện pháp chống trả khi cần thiết và không được vượt quá giới hạn cho phép.

    Theo khoản 2 Điều 22, vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.

    Nếu người bị xâm phạm chỗ ở chống chả quá mức bằng vũ lực hay các phương tiện nguy hiểm như: dao, súng,… gây thiệt hại cho người còn lại thì họ sẽ được coi là vi phạm pháp luật và phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình.

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hình sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

     

  • Thành viên hội đồng xét xử vụ án hình sự gồm những ai? 2022

    Thành viên hội đồng xét xử vụ án hình sự gồm những ai? 2022

    Thành viên hội đồng xét xử vụ án hình sự gồm những ai? 2022

    Trong mỗi vụ án, hội đồng xét xử là những người có vai trò vô cùng quan trọng và không thể thiếu. Vậy luật sư cho tôi hỏi thành viên hội đồng xét xử vụ án hình sự gồm những ai?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    thành viên

    1. Hội đồng xét xử là gì?

    Hội đồng xét xử là Hội đồng gồm các Thẩm phán và các Hội thẩm nhân dân do Tòa án có thẩm quyền lập ra để nhân danh nhà nước trực tiếp xét xử tại phiên tòa các vụ án và ra bản án hoặc quyết định đối với các vụ án.

    Pháp luật quy định về thành phần của Hội đồng xét xử theo từng cấp xét xử và loại vụ án.

    Các thành viên của Hội đồng xét xử phải xét xử vụ án từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc. Trong quá trình xét xử, nếu có Thẩm phán hoặc Hội thẩm nhân dân không tiếp tục tham gia xét xử được thì Tòa án vẫn có thể xét xử vụ án, nếu có Thẩm phán hoặc Hội thẩm nhân dân dự khuyết thay thế. Trong trường hợp không có người thay thế ngay thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa.

    Hội đồng xét xử làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số.

    Khi xét xử, Hội thẩm nhân dân ngang quyền với thẩm phán.

     

    2.      Quy định chung về hội đồng xét xử

    Pháp luật quy định cụ thể thành phần của Hội đồng xét xử, Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân đối với án hình sự, án dân sự; hai Thẩm phán và một Hội thẩm nhân dân đối với án kinh tế, án hành chính.

    Trong trường hợp vụ án hình sự có tính chất nghiêm trọng, phức tạp, kể cả các vụ án mà theo khung hình phạt có mức án cao nhất là tử hình, thì Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm nhân dân. Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm ba Thẩm phán và trong trường hợp cần thiết có thể có thêm hai Hội thẩm nhân dân.

    Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm gồm ba Thẩm phán. Khi Uỷ ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban Thẩm phán Tòa án quân sự cấp quân khu, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm thì Hội đồng xét xử gồm những thành viên của tổ chức đó và phải bảo đảm có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia.

    Các thành viên của Hội đồng xét xử phải xét xử vụ án từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc. Trong quá trình xét xử, nếu có Thẩm phán hoặc Hội thẩm nhân dân không tiếp tục tham gia xét xử được thì Tòa án vẫn có thể xét xử vụ án, nếu có Thẩm phán hoặc Hội thẩm nhân dân dự khuyết thay thế.

    Trong trường hợp không có người thay thế ngay thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa. Hội đồng xét xử phải trực tiếp xác định những tình tiết của vụ án bằng cách trực tiếp hỏi và nghe ý kiến của các đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người lầm chứng, người giám định, nghe ý kiến của người bào chữa và xem xét vật chứng.

    Sau khi xem xét những tình tiết khách quan của vụ án, Hội đồng xét xử tiến hành nghị án và tuyên án. Hội đồng xét xử làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số. Khi xét xử, Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán.

    Các thành viên của Hội đồng xét xử phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa số về từng vấn đề một. Thẩm phán biểu quyết sau cùng. Người có ý kiến thiểu số trong Hội đồng xét xử có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ.

    Mọi ý kiến thảo luận và quyết định của Hội đồng xét xử phải được ghi lại bằng biên bản.

    Đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng xét xử tại các phiên tòa là yêu cầu quan trọng trong hoạt động tố tụng.

    Việc tăng cường vai trò của Hội đồng xét xử sẽ góp phần đảm bảo cho hoạt động xét xử các vụ án được tiến hành công khai, khách quan, đúng pháp luật. Đây cũng chính là nhân tố quan trọng nhằm góp phần đảm bảo nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động xét xử ở nước ta hiện nay.

    3.      Hội đồng xét xử sơ thẩm

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 254 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 về Thành phần Hội đồng xét xử:

    “Điều 254. Thành phần Hội đồng xét xử

    1. Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm. Trường hợp vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp thì Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm.

    Đối với vụ án có bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt là tù chung thân, tử hình thì Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm.

    1. Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm ba Thẩm phán.”

    Theo đó, Khoản 1 Điều này quy định hội đồng xét xử sơ thẩm gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm. Trường hợp vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp thì Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm.

    Theo quy định trên, với phiên tòa xét xử sơ thẩm, hội đồng xét xử sẽ có từ 01 đến 02 thẩm phán và từ 02 đến 03 hội thẩm tùy theo mức độ phức tạp của vụ án.

    – Với các vụ án thông thường, không quá phức tạp, hội đồng xét xử sẽ gồm 01 thẩm phán và 02 hội thẩm.

    – Với các vụ án có tính chất phức tạp như sau sẽ có thể có (không bắt buộc) 02 thẩm phán và 03 hội thẩm:

    + Vụ án có tính chất phức tạp do có nhiều bị cáọ, nhiều người bị hại, nhiều người làm chứng, nhiều chứng cứ phải xem xét, phải xét xử trong nhiều ngày.

    + Vụ án có liên quan đến chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo nên cần có thêm hội thẩm nhân dân là những người trong dân tộc, trong tôn giáo.

    Cũng theo khoản 1 Điều 254, đối với vụ án có bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt là tù chung thân, tử hình thì hội đồng xét xử sơ thẩm gồm 02 thẩm phán và 03 hội thẩm.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Hội thẩm

    “Điều 46. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Hội thẩm

    1. Hội thẩm được phân công xét xử sơ thẩm vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:

    a) Nghiên cứu hồ sơ vụ án trước khi mở phiên tòa;

    b) Tiến hành xét xử vụ án;

    c) Tiến hành hoạt động tố tụng và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử.

    2. Hội thẩm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.”

    Theo đó, hội thẩm được phân công xét xử sơ thẩm vụ án hình sự có nhiệm vụ, quyền hạn:

    – Nghiên cứu hồ sơ vụ án trước khi mở phiên tòa;

    – Tiến hành xét xử vụ án;

    – Tiến hành hoạt động tố tụng và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử.

    Đồng thời, hội thẩm sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.

    Ngoài thành phần hội đông xét xử chính thức, tại phiên tòa còn có thể có thẩm phán và hội thẩm dự khuyết để thay thế thẩm phán hay hội thẩm khi cần thiết.

    Lưu ý: Trường hợp xét xử sơ thẩm theo thủ tục rút gọn thì không có sự tham gia của hội thẩm và sẽ do 01 thẩm phán tiến hành xét xử (căn cứ Điều 22 và Điều 463 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015).

    “Điều 22. Thực hiện chế độ xét xử có Hội thẩm tham gia

    Việc xét xử sơ thẩm của Tòa án có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn do Bộ luật này quy định.”

    “Điều 463. Phiên tòa xét xử sơ thẩm

    1. Phiên tòa xét xử sơ thẩm theo thủ tục rút gọn do một Thẩm phán tiến hành.
    2. Sau phần thủ tục bắt đầu phiên tòa, Kiểm sát viên công bố quyết định truy tố.
    3. Các trình tự, thủ tục khác tại phiên tòa xét xử sơ thẩm được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này nhưng không tiến hành nghị án.”

     

    1. Hội đồng xét xử phúc thẩm    

    Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.

    Đồng thời, theo quy định tại khoản 2 Điều 254 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, hội đồng xét xử phúc thẩm gồm 03 Thẩm phán.

    “Điều 254. Thành phần Hội đồng xét xử

    1. Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm. Trường hợp vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp thì Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm.

    Đối với vụ án có bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt là tù chung thân, tử hình thì Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm.

    1. Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm ba Thẩm phán.”

     

    5.      Các trường hợp thay đổi thẩm phán, hội thẩm

    Căn cứ theo quy định tại Điều 49, 53 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015

    Điều 49. Các trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng

    Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:

    1. Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;
    2. Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó;
    3. Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.”

     

    Điều 53. Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm

    1. Thẩm phán, Hội thẩm phải từ chối tham gia xét xử hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:

    a) Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật này;

    b) Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau;

    c) Đã tham gia xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm hoặc tiến hành tố tụng vụ án đó với tư cách là Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án.

    2. Việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định.

    Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì do Chánh án Tòa án trên một cấp quyết định.

    Việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định trước khi bắt đầu xét hỏi bằng cách biểu quyết tại phòng nghị án. Khi xem xét thay đổi thành viên nào thì thành viên đó được trình bày ý kiến của mình, Hội đồng quyết định theo đa số.

    Trường hợp phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa.”

     

    Theo đó, thẩm phán, hội thẩm phải từ chối tham gia xét xử hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:

    – Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;

    – Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó;

    – Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

    – Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau;

    – Đã tham gia xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm hoặc tiến hành tố tụng vụ án đó với tư cách là Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án.

    Việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định.

    Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì do Chánh án Tòa án trên một cấp quyết định.

    Việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định trước khi bắt đầu xét hỏi bằng cách biểu quyết tại phòng nghị án. Khi xem xét thay đổi thành viên nào thì thành viên đó được trình bày ý kiến của mình, Hội đồng quyết định theo đa số.

    Trường hợp phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa.

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hình sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Điều tra vụ án hình sự là gì? Thời hạn điều tra diễn ra trong bao lâu? Có những loại thời hạn nào trong điều tra vụ án hình sự? 2022

    Điều tra vụ án hình sự là gì? Thời hạn điều tra diễn ra trong bao lâu? Có những loại thời hạn nào trong điều tra vụ án hình sự? 2022

    Điều tra vụ án hình sự là gì? Thời hạn điều tra diễn ra trong bao lâu? Có những loại thời hạn nào trong điều tra vụ án hình sự? 2022

    Trong hoạt động tố tụng hình sự, điều tra vụ án hình sự đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc làm sáng tỏ các tình tiết vụ án để xác định tội phạm. Vậy, điều tra vụ án hình sự cụ thể thế nào? Thời hạn điều tra diễn ra trong bao lâu? Trong đó pháp luật quy định các loại thời hạn khác nhau trong điều tra vụ án hình sự. Vậy luật sư cho tôi hỏi, có những loại thời hạn nào trong điều tra vụ án hình sự?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    điều tra

    1.      Điều tra vụ án hình sự là gì?

    Sau khi nhận được tin báo tội phạm hoặc phát hiện thấy có dấu hiệu của tội phạm, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành khởi tố vụ án. Tiếp đó, cơ quan điều tra thực hiện điều tra vụ án hình sự. Đây là giai đoạn tố tụng hình sự có vai trò quan trọng trong việc giải quyết vụ án.

    Điều tra vụ án hình sự là việc cơ quan điều tra căn cứ vào các quy định của pháp luật tiến hành các biện pháp cần thiết nhằm thu thập và củng cố các chứng cứ, nghiên cứu các tình tiết của vụ án hình sự, phát hiện nhanh chóng và đầy đủ tội phạm cũng như người có lỗi trong việc thực hiện tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Đồng thời, nhằm bảo đảm cho việc bồi thường thiệt hại về vật chất do tội phạm gây nên và trên cơ sở đó đưa ra quyết định:

    – Đình chỉ điều tra vụ án hình sự; hoặc

    – Chuyển toàn bộ các tài liệu của vụ án đó cho Viện kiểm sát kèm theo kết luận điều tra; hoặc

    – Đề nghị khởi tố bị can.

    Như vậy, có thể thấy nếu không có hoạt động điều tra, Viện kiểm sát không có cơ sở để truy tố vụ án, đồng thời Tòa án cũng không có cơ sở để xét xử vụ án.

    Quá trình điều tra thu thập đầy đủ chứng cứ buộc tội cũng như chứng cứ gỡ tội hay các chứng cứ xác định tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự…sẽ giúp Viện kiểm sát có thể truy tố đúng người, Tòa án có thể xét xử đúng người; đúng tội, đúng pháp luật.

     

    2.      Thẩm quyền điều tra vụ án hình sự

    Căn cứ theo quy định tại Điều 163 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 về Thẩm quyền điều tra:

    “Điều 163. Thẩm quyền điều tra

    1. Cơ quan điều tra của Công an nhân dân điều tra tất cả các tội phạm, trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân và Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
    2. Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân điều tra các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự.
    3. Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ quy định tại Chương XXIII và Chương XXIV của Bộ luật hình sự xảy ra trong hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan điều tra, Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp.
    4. Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt.
    5. Việc phân cấp thẩm quyền điều tra như sau:

    a) Cơ quan điều tra cấp huyện, Cơ quan điều tra quân sự khu vực điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực;

    b) Cơ quan điều tra cấp tỉnh điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp huyện xảy ra trên địa bàn nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phạm tội có tổ chức hoặc có yếu tố nước ngoài nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra;

    Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự cấp quân khu hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp khu vực nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra;

    c) Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Bộ Quốc phòng điều tra vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy để điều tra lại; vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp liên quan đến nhiều quốc gia nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra.”

    Theo đó, pháp luật quy định thẩm quyền điều tra do Cơ quan điều tra các cấp thực hiện. Cụ thể:

    – Cơ quan điều tra của Công an nhân dân: Điều tra tất cả các tội phạm (trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân và Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao);

    – Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân: điều tra các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự.

    – Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương: Điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ sự xảy ra trong hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan điều tra, Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp.

    – Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình.

    Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt.

    3.      Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 172 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 về Thời hạn điều tra:

    “Điều 172. Thời hạn điều tra

    1. Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.
    2. Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra.

    Việc gia hạn điều tra được quy định như sau:

    a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 02 tháng;

    b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá 03 tháng và lần thứ hai không quá 02 tháng;

    c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng;

    d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá 04 tháng.

    3. Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà thời hạn gia hạn điều tra đã hết nhưng do tính chất rất phức tạp của vụ án mà chưa thể kết thúc việc điều tra thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng.

    Đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng.

    1. Trường hợp thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, nhập vụ án thì tổng thời hạn điều tra không vượt quá thời hạn quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
    2. Thẩm quyền gia hạn điều tra của Viện kiểm sát:

    a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra cấp quân khu thụ lý điều tra thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra;

    b) Đối với tội phạm nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra cấp quân khu thụ lý điều tra thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai;

    c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra lần thứ nhất; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ hai. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra cấp quân khu thụ lý điều tra thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai;

    d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai; Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương gia hạn điều tra lần thứ ba.

    6. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Bộ Quốc phòng, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao thụ lý điều tra thì việc gia hạn điều tra thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương.”

     

    Theo đó, Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành quy định thời hạn điều tra với mỗi loại tội phạm là khác nhau. Cụ thể:

    – Đối với tội phạm ít nghiêm trọng: Tối đa 02 tháng, được gia hạn điều tra một lần không quá 02 tháng;

    – Đối với tội phạm nghiêm trọng: Tôi đa 03 tháng, được gia hạn điều tra hai lần:

    + Lần thứ nhất không quá 03 tháng;

    + Lần thứ hai không quá 02 tháng.

    – Đối với tội phạm rất nghiêm trọng: Tối đa 04 tháng, được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng;

    – Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: Tối đa 04 tháng, được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá 04 tháng;

    Ngoài ra, riêng với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng nếu thời hạn gia hạn điều tra đã hết nhưng do tính chất rất phức tạp của vụ án mà chưa thể kết thúc việc điều tra thì có thể gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng.

    Đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng.

    Như vậy, có thể thấy tổng số thời hạn điều tra đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể lên tới 20 tháng.

    4.      Có những loại thời hạn nào trong điều tra vụ án hình sự?

    ·         Thời hạn điều tra vụ án hình sự

    Thời hạn điều tra là thời gian do pháp luật quy định để cơ quan điều tra hoàn thành điều tra vụ án. Thời hạn điều tra được tính từ khi khởi tố vụ án đến ngày kết thúc điều tra.

    Thời hạn điều tra vụ án hình sự nói chung hiện được quy định tại Điều 172 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, theo đó:

    – Tối đa 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

    – Tối đa 03 tháng đối với tôi phạm nghiêm trọng;

    – Tối đa 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

    Nếu do tính chất phức tạp của vụ án cần phải có thêm thời gian để điều tra thì trong thời hạn 10 ngày trước khi hết hạn điều tra, cơ quan điều tra phải làm văn bản đề nghị viện trưởng viện kiểm sát gia hạn điều tra. Thời hạn gia hạn điều tra như sau:

    – Đối với tội phạm ít nghiêm trọng: Có thể được gia hạn điều tra 01 lần không quá 02 tháng;

    – Đối với tội phạm nghiêm trọng: Có thể được gia hạn điều tra 02 lần, lần thứ nhất không quá 03 tháng và lần thứ hai không quá 02 tháng;

    – Đối với tôi phạm rất nghiêm trọng: Có thể được gia hạn điều tra 02 lần, mỗi lần không quá 04 tháng;

    – Đối với tội đặc biệt nghiêm trọng: Có thể được gia hạn điều tra 03 lần, mỗi lần không quá 04 tháng.

    Trường hợp thời hạn gia hạn điều tra đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đã hết nhưng do tính chất rất phức tạp của vụ án mà chưa thể kết thúc việc điều tra thì có thể gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng.

    Như vậy, tổng thời hạn điều tra đối với các loại tội phạm như sau:

    – Tội phạm ít nghiêm trọng: Tổng thời hạn điều tra có thể lên tới 04 tháng;

    – Tội phạm nghiêm trọng: Tổng thời hạn điều tra có thể lên tới 08 tháng

    – Tội phạm rất nghiêm trọng; Tổng thời hạn điều tra có thể lên tới 12 tháng;

    – Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: Tổng thời hạn điều tra có thể lên tới 20 tháng.

     

    ·         Thời hạn tạm giam để điều tra vụ án hình sự

    Thời hạn tạm giam để điều tra là thời hạn do pháp luật quy định được tạm giam bị can để phục vụ cho việc điều tra vụ án. Thời hạn tạm giam bị can để điều tra được quy định tại Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự:

    – Không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

    – Không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng;

    – Không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

    Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết hạn tạm giam, cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.

    Thời hạn gia hạn tạm giam đối với từng loại tội phạm cụ thể như sau:

    – Đối với tội phạm ít nghiêm trọng: Được gia hạn tạm giam 01 lần không quá 01 tháng;

    – Đối với tội phạm nghiêm trọng: Được gia hạn tạm giam 01 lần không qáu 02 tháng;

    – Đối với tội phạm rất nghiêm trọng: Được gia hạn tạm giam 01 lần không quá 03 tháng;

    – Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: Được gia hạn tạm giam 02 lần mỗi lần không quá 04 tháng.

     

    ·         Thời hạn phục hồi điều tra vụ án hình sự

    Thời hạn phục hồi điều tra là thời hạn do pháp luật quy định để tiếp tục điều tra vụ án đã được phục hồi điều tra được quy định tại khoản 1 Điều 174 Bộ luật Tố tụng hình sự.

    Đối với những vụ án đã có quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ điều tra nhưng có lí do để hủy bỏ quyết định này thì cơ quan điều tra ra quyết định phục hồi điều tra nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong đó:

    – Thời hạn phục hồi điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng;

    – Thời hạn phục hồi điều tra không quá 03 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

    Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án, thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra. Thời hạn gia hạn điều tra  như sau:

    -Đối với tội phạm ít nghiêm trọng: Được gia hạn điều tra 01 lần không quá 01 tháng;

    – Đối với tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng: Được gia hạn điều tra 01 lần không quá 02 tháng;

    – Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: Được gia hạn điều tra 01 lần không quá 03 tháng;

     

    ·         Thời hạn điều tra bổ sung vụ án hình sự

    Thời hạn điều tra bổ sung là thời hạn do pháp luật quy định để điều tra bổ sung đối với vụ án khi có yêu cầu của Viện kiểm sát hoặc Tòa án cấp sơ thẩm.

    Theo khoản 2 Điều 174 Bộ luật Tố tụng hình sự, trong trường hợp vụ án do Viện kiểm sát trả lại để điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 02 tháng. Nếu Viện kiểm sát quyết định truy tố nhưng Tòa án trả lại để điều tra bổ sung thì không thời hạn điều tra bổ sung không quá 01 tháng.

    Thời hạn được tính từ ngày cơ quan điều tra nhận lại hồ sơ vụ án và yêu cầu điều tra. Trong đó:

    – Viện Kiểm sát chỉ được trả hồ sơ điều tra bổ sung tối đa 02 lần;

    – Thẩm phán chỉ được trả lại hồ sơ 01 lần;

    – Hội đồng xét xử chỉ được trả hồ sơ 01 lần.

     

    ·         Thời hạn điều tra lại vụ án hình sự

    Thời hạn điều tra lại là thời hạn do pháp luật quy định để tiến hành điều tra lại vụ án theo quyết định của Hội đồng xét xử phúc thẩm, Hội đồng Giám đốc thẩm, Tái thẩm. Điều tra lại được tiến hành trong những trường hợp vụ án được đưa ra xét xử nhưng Tòa án cấp phúc thẩm hủy án sơ thẩm, Hội đồng giám đốc thẩm, Hội đồng tái thẩm hủy bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để điều tra lại.

    Khi điều tra lại, thời hạn và gia hạn điều tra được áp dụng theo thời hạn điều tra chung được nêu ở mục 1.

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hình sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Dịch vụ trong lĩnh vực đất đai gồm những gì? Ai thực hiện? 2022

    Dịch vụ trong lĩnh vực đất đai gồm những gì? Ai thực hiện? 2022

    Dịch vụ trong lĩnh vực đất đai gồm những gì? Ai thực hiện? 2022

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1.      Các hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai

    Ngày nay, đối với việc thực hiện hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai theo như quy định của pháp luật hiện hành thì việc này thuộc thẩm quyền của văn phòng đăng ký đất đai và tổ chức phát triển quỹ đất.

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

    1. Sửa đổi, bổ sungkhoản 3 Điều 5như sau:

    “3. Các hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai bao gồm:

    a) Điều tra, đánh giá đất đai; cải tạo đất;

    b) Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

    c) Đo đạc, lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, đăng ký, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

    d) Tư vấn xác định giá đất;

    đ) Đấu giá quyền sử dụng đất;

    e) Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

    g) Cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai, thông tin về thị trường quyền sử dụng đất và thông tin khác về đất đai;

    h) Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai theo nhu cầu về thời gian và địa điểm của người yêu cầu cung cấp dịch vụ;

    i) Các dịch vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ.”

    Theo đó, dịch vụ trong lĩnh vực đất đai bao gồm các hoạt động sau:

    – Điều tra, đánh giá đất đai; cải tạo đất.

    – Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

    – Đo đạc, lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, đăng ký, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    – Tư vấn xác định giá đất.

    – Đấu giá quyền sử dụng đất.

    – Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

    – Cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai, thông tin về thị trường quyền sử dụng đất và thông tin khác về đất đai.

    – Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai theo nhu cầu về thời gian và địa điểm của người yêu cầu cung cấp dịch vụ.

    – Các dịch vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ.

    2. Tổ chức thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực đất đai

    Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về Thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực đất đai:

    “Điều 5. Thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực đất đai

    1. Văn phòng đăng ký đất đai:

    a) Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tổ chức lại trên cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hiện có ở địa phương; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật.

    Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu;

    b) Văn phòng đăng ký đất đai có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

    c) Kinh phí hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

    Tổ chức phát triển quỹ đất:

    a) Tổ chức phát triển quỹ đất là đơn vị sự nghiệp công được thành lập theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật; có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Đối với địa phương đã có Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện thì tổ chức lại Tổ chức phát triển quỹ đất trên cơ sở hợp nhất Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện hiện có.

    Tổ chức phát triển quỹ đất có chức năng tạo lập, phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và thực hiện các dịch vụ khác.

    b) Kinh phí hoạt động của Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện theo quy định của pháp luật về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

    2. Các hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai, bao gồm:

    a) Điều tra, đánh giá đất đai; cải tạo đất;

    b) Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

    c) Đo đạc, lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

    d) Tư vấn xác định giá đất;

    đ) Đấu giá quyền sử dụng đất;

    e) Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

    3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính quy định cụ thể về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai, Tổ chức phát triển quỹ đất.

    4. Văn phòng đăng ký đất đai và Tổ chức phát triển quỹ đất phải được thành lập hoặc tổ chức lại trước ngày 31 tháng 12 năm 2015. Trong thời gian chưa thành lập hoặc tổ chức lại các tổ chức theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Trung tâm phát triển quỹ đất đã thành lập được tiếp tục hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ đã được giao.

    Theo đó, pháp luật quy định các hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai do Văn phòng đăng ký đất đai và Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện, cụ thể:

    3. Văn phòng đăng ký đất đai

    * Vị trí Văn phòng đăng ký đất đai

    Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tổ chức lại trên cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hiện có ở địa phương;

    Văn phòng đăng ký đất đai có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật.

    Văn phòng đăng ký đất đai có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

     

    * Chức năng Văn phòng đăng ký đất đai

    Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện các hoạt động sau:

    – Đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất;

    – Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp được ủy quyền theo quy định;

    – Xây dựng, quản lý, cập nhật, đo đạc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;

    – Thống kê, kiểm kê đất đai;

    – Cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu

    – Thực hiện các dịch vụ khác trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật.

     

    * Về nhiệm vụ, quyền hạn

    – Thực hiện việc đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    – Thực hiện việc cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận).

    – Thực hiện việc đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước giao quản lý, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    – Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp nhận, quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.

    – Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật.

    – Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; chỉnh lý bản đồ địa chính; trích lục bản đồ địa chính.

    – Kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.

    – Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

    – Cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

    – Thực hiện việc thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.

    – Thực hiện các dịch vụ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật.

    – Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành và tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao.

     

    4. Tổ chức phát triển quỹ đất

    * Vị trí của Tổ chức phát triển quỹ đất

    Tổ chức phát triển quỹ đất là đơn vị sự nghiệp công được thành lập theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật; có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

    Đối với địa phương đã có Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện thì tổ chức lại Tổ chức phát triển quỹ đất trên cơ sở hợp nhất Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện hiện có.

    * Chức năng Tổ chức phát triển quỹ đất

    Tổ chức phát triển quỹ đất có chức năng tạo lập, phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và thực hiện các dịch vụ khác.

     

    5. Đặc điểm dịch vụ công?

    Dịch vụ trong lĩnh vực đất đai là những dịch vụ công phổ biến mà người sử dụng đất cần nắm rõ bởi lẽ trong nhiều trường hợp các dịch vụ này ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất như đấu giá hay đăng ký cấp Sổ đỏ, Sổ hồng.

    Từ trước tới nay, mặc dù ở từng giai đoạn, từng thời kì đã có không ít cách hiểu khác nhau, do nhiều cách tiếp cận và tầm nhìn khác nhau, nhưng đã có nhiều quan điểm khá thống nhất về “dịch vụ công” phù hợp với thực tiễn của Việt Nam với ba nội dung cơ bản sau đây:

    – Thứ nhất, những hoạt động thuộc trách nhiệm của Nhà nước, do Nhà nước trực tiếp thực hiện hoặc uỷ quyền cho các chủ thể không phải là Nhà nước thực hiện;

    – Thứ hai, hoạt động được phân biệt với các hoạt động quản lý nhà nước, cũng như với các hoạt động thực thi công quyền nói chung.

    – Thứ ba, cung cấp những dịch vụ đáp ứng các nhu cầu thiết yếu, tối thiểu của xã hội, xuất phát từ mục tiêu nhằm xây dựng một xã hội công bằng, ổn định và phát triển hài hoà. Song với quy định ở trên về đặc điểm của dịch vụ công thì đã đạt được sự thống nhất. Bên cạnh đó còn phân biệt dịch vụ công với hoạt động quản lý nhà nước của các cơ quan công quyền, một vấn đề tưởng chừng như đã rõ ràng, nhưng thực tế lại không như vậy.

    dịch vụ

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực đất đai hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Trung tâm phát triển quỹ đất là gì? Có nhiệm vụ, quyền hạn gì? 2022

    Trung tâm phát triển quỹ đất là gì? Có nhiệm vụ, quyền hạn gì? 2022

    Trung tâm phát triển quỹ đất là gì? Có nhiệm vụ, quyền hạn gì?Pháp luật hiện hành 2022 quy định như thế nào về trung tâm phát triển quỹ đất?

    Trung tâm phát triển quỹ đất là tổ chức thường xuyên thực hiện các việc như bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đấu giá quyền sử dụng đất. Vậy, Trung tâm phát triển quỹ đất là gì và có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    trung tâm

    1.      Trung tâm phát triển quỹ đất là gì?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch 16/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC về Vị trí, chức năng của trung tâm phát triển quỹ đất:

    Điều 1. Vị trí, chức năng

    1. Trung tâm phát triển quỹ đất là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có chức năng tạo lập, phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và thực hiện các dịch vụ khác trong lĩnh vực đất đai.
    2. Trung tâm phát triển quỹ đất có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; được Nhà nước bố trí văn phòng, trang thiết bị làm việc và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật.

    Theo đó, Khoản 1 Điều này quy định trung tâm phát triển quỹ đất là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có chức năng tạo lập, phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và thực hiện các dịch vụ khác trong lĩnh vực đất đai.

    Trung tâm phát triển quỹ đất có thể có các Chi nhánh thuộc Trung tâm phát triển quỹ đất. Tuy nhiên, không nhất thiết ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đều thành lập Chi nhánh.

    Có thể thấy, Trung tâm phát triển quỹ đất là tổ chức thực hiện một số dịch vụ trong lĩnh vực đất đất nhưng không tham gia vào thủ tục cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng).

     

    2.      Trung tâm phát triển quỹ đất khác với Tổ chức phát triển quỹ đất?

    Để hiểu rõ Trung tâm phát triển quỹ đất khác gì với tổ chức phát triển quỹ đất cần hiểu rõ vị trí, chức năng của hai tổ chức này.

    Về vị trí: Tổ chức phát triển quỹ đất là đơn vị sự nghiệp công được thành lập theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật; có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

    Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về Thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực đất đai:

    “Điều 5. Thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực đất đai

    1. Văn phòng đăng ký đất đai:

    a) Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tổ chức lại trên cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hiện có ở địa phương; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật.

    Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu;

    b) Văn phòng đăng ký đất đai có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

    c) Kinh phí hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

    Tổ chức phát triển quỹ đất:

    a) Tổ chức phát triển quỹ đất là đơn vị sự nghiệp công được thành lập theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật; có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Đối với địa phương đã có Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện thì tổ chức lại Tổ chức phát triển quỹ đất trên cơ sở hợp nhất Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện hiện có.

    Tổ chức phát triển quỹ đất có chức năng tạo lập, phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và thực hiện các dịch vụ khác.

    b) Kinh phí hoạt động của Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện theo quy định của pháp luật về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

    2. Các hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai, bao gồm:

    a) Điều tra, đánh giá đất đai; cải tạo đất;

    b) Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

    c) Đo đạc, lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

    d) Tư vấn xác định giá đất;

    đ) Đấu giá quyền sử dụng đất;

    e) Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

    3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính quy định cụ thể về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai, Tổ chức phát triển quỹ đất.

    4. Văn phòng đăng ký đất đai và Tổ chức phát triển quỹ đất phải được thành lập hoặc tổ chức lại trước ngày 31 tháng 12 năm 2015. Trong thời gian chưa thành lập hoặc tổ chức lại các tổ chức theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Trung tâm phát triển quỹ đất đã thành lập được tiếp tục hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ đã được giao.

    Trong đó, Điểm a Khoản 2 Điều này quy định tổ chức phát triển quỹ đất là đơn vị sự nghiệp công được thành lập theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật; có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

    Đối với địa phương đã có Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện thì tổ chức lại Tổ chức phát triển quỹ đất trên cơ sở hợp nhất Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện hiện có.

    Về chức năng: Tổ chức phát triển quỹ đất có chức năng tạo lập, phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và thực hiện các dịch vụ khác. (Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).

    Theo đó, về cơ bản chức năng của hai tổ chức này là giống nhau, đều là tổ chức thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực đất đai. Điều này xuất phát quy định Tổ chức phát triển quỹ đất được thành lập hoặc tổ chức lại để thay thế Trung tâm phát triển quỹ đất. Thời gian chưa thành lập hoặc chưa tổ chức lại thì Trung tâm phát triển quỹ đất đã thành lập vẫn được tiếp tục hoạt động.

    Nội dung này được quy định rõ tại Khoản 5 Điều 5 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

    “5. Văn phòng đăng ký đất đai và Tổ chức phát triển quỹ đất phải được thành lập hoặc tổ chức lại trước ngày 31 tháng 12 năm 2015. Trong thời gian chưa thành lập hoặc tổ chức lại các tổ chức theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Trung tâm phát triển quỹ đất đã thành lập được tiếp tục hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ đã được giao”.

    3.      Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm phát triển quỹ đất

    Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm phát triển quỹ đất được quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch 16/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC như sau:

    – Lập kế hoạch tổ chức thực hiện việc thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    – Lập, tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

    – Lập dự án đầu tư và tổ chức xây dựng kết cấu hạ tầng trên đất để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất khi được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao.

    – Tổ chức thực hiện việc đầu tư xây dựng tạo lập và phát triển quỹ nhà, đất tái định cư để phục vụ Nhà nước thu hồi đất và phát triển kinh tế – xã hội tại địa phương khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.

    – Thực hiện việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    – Quản lý quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng, quỹ đất nhận chuyển nhượng nhưng chưa có dự án đầu tư hoặc chưa đấu giá quyền sử dụng đất; đất đã thu hồi và thuộc trách nhiệm quản lý của Tổ chức phát triển quỹ đất theo quy định của Luật Đất đai.

    – Tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    – Lập phương án sử dụng khai thác quỹ đất được giao quản lý nhưng chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất.

    – Thực hiện các dịch vụ trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; đấu giá quyền sử dụng đất; dịch vụ tư vấn xác định giá đất, trừ các trường hợp Nhà nước định giá đất; cung cấp thông tin về địa điểm đầu tư, giá đất và quỹ đất cho các tổ chức, cá nhân theo yêu cầu.

    – Được cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

    – Liên doanh, liên kết, hợp tác với các tổ chức kinh tế, cá nhân để thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập và quy định của pháp luật khác có liên quan.

    – Được ký hợp đồng thuê các tổ chức, cá nhân làm tư vấn hoặc thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.

    – Thực hiện việc thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.

    – Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Trung tâm phát triển quỹ đất theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành về các lĩnh vực công tác được giao.

     

    1. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm phát triển quỹ đất

    Theo Điều 3 Thông tư liên tịch 16/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC quy định về cơ cấu tổ chức của Trung tâm phát triển quỹ đất như sau:

    – Lãnh đạo Trung tâm phát triển quỹ đất:

    Trung tâm phát triển quỹ đất có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Trung tâm phát triển quỹ đất thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phù hợp với tiêu chuẩn chức danh theo quy định.

    – Cơ cấu tổ chức

    + Phòng Hành chính – Tổng hợp;

    + Phòng Kế hoạch – Tài chính;

    + Phòng Bồi thường và Giải phóng mặt bằng;

    + Phòng Quản lý và Phát triển quỹ đất;

    + Phòng Kỹ thuật và Thông tin đất đai;

    + Các Chi nhánh thuộc Trung tâm phát triển quỹ đất (không nhất thiết ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đều thành lập Chi nhánh), trong đó Chi nhánh thuộc Trung tâm phát triển quỹ đất tại các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là đơn vị hạch toán phụ thuộc;

    Có con dấu riêng và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí văn phòng, trang thiết bị làm việc theo quy định của pháp luật. Chi nhánh có Giám đốc, không quá 02 Phó Giám đốc và các viên chức chuyên môn.

    – Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Trung tâm phát triển quỹ đất và các Chi nhánh thuộc Trung tâm phát triển quỹ đất.

    Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Trung tâm phát triển quỹ đất và Giám đốc, Phó Giám đốc Chi nhánh Trung tâm phát triển quỹ đất thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    – Số lượng người làm việc của Trung tâm phát triển quỹ đất được giao trên cơ sở danh mục vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế sự nghiệp của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm.

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực đất đai hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Pháp luật hiện hành 2022 quy định như thế nào về việc dùng căn hộ chung cư làm văn phòng?

    Pháp luật hiện hành 2022 quy định như thế nào về việc dùng căn hộ chung cư làm văn phòng?

    Pháp luật hiện hành 2022 quy định như thế nào về việc dùng căn hộ chung cư làm văn phòng?

    Với nhiều tiện ích của các căn hộ chung cư, nhiều tổ chức đã sử dụng chung cư làm văn phòng cho công ty mình. Vậy dùng căn hộ chung cư làm văn phòng có bị phạt không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    dùng căn hộ chung cư

    1.      Có được làm căn hộ chung cư làm văn phòng không?

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở năm 2014 nêu rõ:

    “3. Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.”

    Theo đó, nhà chung cư có các đặc điểm sau đây:

    – Là loại nhà có từ 02 tầng trở lên, nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung và phần sở hữu chung cũng như phần sở hữu riêng.

    – Gồm 02 mục đích: Dùng để ở hoặc dùng để ở và kinh doanh.

    Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật Nhà ở năm 2014 về Các hành vi bị nghiêm cấm

    Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm

    1. Xâm phạm quyền sở hữu nhà ở của Nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
    2. Cản trở việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ về sở hữu, sử dụng và giao dịch về nhà ở của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
    3. Quyết định chủ trương đầu tư dự án hoặc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở không theo quy hoạch xây dựng, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt.
    4. Xây dựng nhà ở trên đất không phải là đất ở; xây dựng không đúng tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích đối với từng loại nhà ở mà Nhà nước có quy định về tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở. Áp dụng cách tính sai diện tích sử dụng nhà ở đã được luật quy định trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở.
    5. Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật; lấn chiếm không gian và các phần thuộc sở hữu chung hoặc của các chủ sở hữu khác dưới mọi hình thức; tự ý thay đổi kết cấu chịu lực hoặc thay đổi thiết kế phần sở hữu riêng trong nhà chung cư.
    6. Sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung vào sử dụng riêng; sử dụng sai mục đích phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp so với quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở và nội dung dự án đã được phê duyệt, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng.
    7. Sử dụng sai mục đích nguồn vốn huy động hoặc tiền mua nhà ở trả trước cho phát triển nhà ở.
    8. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở ủy quyền hoặc giao cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh, góp vốn hoặc tổ chức, cá nhân khác thực hiện ký hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở, hợp đồng đặt cọc các giao dịch về nhà ở hoặc kinh doanh quyền sử dụng đất trong dự án.
    9. Thực hiện các giao dịch mua bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở không đúng quy định của Luật này.
    10. Cải tạo, cơi nới, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý mà không được chủ sở hữu đồng ý.
    11. Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở; sử dụng phần diện tích được kinh doanh trong nhà chung cư theo dự án được phê duyệt vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư theo quy định của Chính phủ.
    12. Sử dụng nhà ở riêng lẻ vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội, sinh hoạt của khu dân cư mà không tuân thủ các quy định của luật về điều kiện kinh doanh.
    13. Báo cáo, cung cấp thông tin về nhà ở không chính xác, không trung thực, không đúng quy định hoặc không đúng yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phá hoại, làm sai lệch thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.

    Trong đó, Khoản 11 Điều 6 Luật này quy định một trong các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến căn hộ chung cư là việc sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở; sử dụng phần diện tích được kinh doanh trong nhà chung cư theo dự án được phê duyệt vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư theo quy định của Chính phủ.

    Như vậy, theo quy định hiện nay, chung cư dù được sử dụng như thế nào thì cũng phải có ít nhất một mục đích đó là để ở. Chỉ có một vài chung cư được phê duyệt xây dựng cho mục đích hỗn hợp (cả để ở và cả để kinh doanh) thì mới được sử dụng để làm văn phòng, công ty.

    Do đó, không phải mọi trường hợp đều cấm dùng căn hộ chung cư làm văn phòng. Chỉ có trường hợp sử dụng chung cư với mục đích để ở làm văn phòng thì mới là hành vi vi phạm pháp luật.

    Như vậy, khi muốn thuê, thuê mua, mua… chung cư để sử dụng làm văn phòng, công ty thì người thuê, mua, thuê mua… cần phải tìm hiểu thật kỹ mục đích sử dụng căn hộ chung cư này nhằm tránh trường hợp bị phạt.

    đất xây chung cư

    2.      Trường hợp nào dùng căn hộ chung cư làm văn phòng sẽ bị phạt?

    Như phân tích ở trên, pháp luật không hề cấm hoàn toàn cá nhân, tổ chức sử dụng căn hộ chung cư để dùng cho mục đích làm văn phòng công ty. Do đó, nếu căn hộ có mục đích sử dụng hỗn hợp, vừa để ở vừa để kinh doanh thì hoàn toàn có thể sử dụng để làm văn phòng.

    Ngược lại, nếu căn hộ chỉ có mục đích sử dụng để ở mà cá nhân, tổ chức sử dụng làm văn phòng thì đây là hành vi trái quy định của pháp luật.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Nghị định 99/2015/NĐ-CP về các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý và sử dụng nhà chung cư:

    Điều 35. Các hành vi nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng nhà chung cư

    1. Sử dụng kinh phí quản lý vận hành, kinh phí bảo trì phần sở hữu chung không đúng quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành.
    2. Gây thấm, dột; gây tiếng ồn quá mức quy định của pháp luật hoặc xả rác thải, nước thải, khí thải, chất độc hại không đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc không đúng nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư.
    3. Chăn, thả gia súc, gia cầm trong khu vực nhà chung cư.
    4. Sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư không đúng quy định về thiết kế, kiến trúc.
    5. Tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần sở hữu chung, sử dụng chung của nhà chung cư; tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần diện tích không phải để ở trong nhà chung cư có mục đích hỗn hợp so với thiết kế đã được phê duyệt hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
    6. Cấm kinh doanh các ngành nghề, hàng hóa sau đây trong phần diện tích dùng để kinh doanh của nhà chung cư:

    a) Vật liệu gây cháy nổ và các ngành nghề gây nguy hiểm đến tính mạng, tài sản của người sử dụng nhà chung cư theo quy định của pháp luật phòng cháy, chữa cháy;

    b) Kinh doanh vũ trường; sửa chữa xe có động cơ; giết mổ gia súc; các hoạt động kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

    Trường hợp kinh doanh dịch vụ nhà hàng, karaoke, quán bar thì phải bảo đảm cách âm, tuân thủ yêu cầu về phòng, chống cháy nổ, có nơi thoát hiểm và chấp hành các điều kiện kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.

    1. Thực hiện các hành vi nghiêm cấm khác liên quan đến quản lý, sử dụng nhà chung cư quy định tại Điều 6 của Luật Nhà ở.

    Trong đó, Khoản 5 Điều này quy định việc tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần sở hữu chung, sử dụng chung của nhà chung cư; tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần diện tích không phải để ở trong nhà chung cư có mục đích hỗn hợp so với thiết kế đã được phê duyệt hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.

    Theo đó, nếu tự ý sử dụng căn hộ chung cư dùng để ở làm thành văn phòng thì đã vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 35 Nghị định 99 năm 2015 nêu trên.

    Căn cứ Điều 70 Nghị định 16/2022/NĐ-CP về Vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư đối với người sử dụng nhà chung cư:

    Điều 70. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư đối với người sử dụng nhà chung cư

    1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

    a) Gây thấm, dột căn hộ chung cư không thuộc quyền sở hữu, quản lý, sử dụng của mình;

    b) Sử dụng màu sắc sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư không đúng quy định về thiết kế, kiến trúc;

    c) Kinh doanh hàng hóa nguy hiểm gây cháy nổ, dịch vụ sửa chữa xe có động cơ hoặc dịch vụ giết mổ gia súc;

    d) Kinh doanh nhà hàng, karaoke, quán bar tại phần diện tích dùng để kinh doanh của nhà chung cư nhưng không đảm bảo yêu cầu về cách âm, phòng cháy, chữa cháy theo quy định;

    đ) Hoạt động kinh doanh tại phần diện tích không dùng để kinh doanh của nhà chung cư theo quy định;

    e) Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở.

    2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

    a) Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật; lấn chiếm không gian xung quanh, lấn chiếm các phần thuộc sở hữu chung hoặc lấn chiếm các phần thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu khác dưới mọi hình thức;

    b) Tự ý thay đổi kết cấu chịu lực hoặc thay đổi thiết kế phần sở hữu riêng trong nhà chung cư;

    c) Sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung vào sử dụng riêng;

    d) Sử dụng sai mục đích phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp.

    3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu với hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, điểm a, điểm b khoản 2 Điều này;

    b) Buộc chuyển kinh doanh hàng hóa nguy hiểm gây cháy nổ ra khỏi địa bàn dân cư hoặc buộc không sử dụng dịch vụ sửa chữa xe có động cơ hoặc buộc không kinh doanh dịch vụ giết mổ gia súc ở khu vực nhà chung cư với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

    c) Buộc đảm bảo yêu cầu về cách âm, phòng cháy, chữa cháy theo quy định với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;

    d) Buộc sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích để ở với hành vi quy định tại điểm e khoản 1 Điều này;

    đ) Buộc trả lại phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;

    e) Buộc sử dụng đúng phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.

    Do đó, hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.

    Cụ thể như sau:

    STT Hành vi Mức phạt tiền Căn cứ
    1 – Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở. – Từ 20 – 40 triệu đồng

    – Buộc dùng căn hộ chung cư vào mục đích để ở

    Điểm e khoản 1
    2 Hoạt động kinh doanh tại phần diện tích không dùng để kinh doanh của nhà chung cư. Từ 20 – 40 triệu đồng Điểm đ khoản 1
    3 Sử dụng sai mục đích phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp. – Từ 60 – 80 triệu đồng

    – Buộc sử dụng phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp đúng mục đích sử dụng

    Điểm d khoản 2

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành.

    Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về pháp luật Đất đai hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Đất xây chung cư là đất gì? Chế độ sử dụng ra sao? 2022

    Đất xây chung cư là đất gì? Chế độ sử dụng ra sao? 2022

    Đất xây chung cư là đất gì? Chế độ sử dụng ra sao? 2022

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    đất xây chung cư

    1.      Đất xây chung cư là đất gì?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 145 Luật Đất đai 2013 về Đất xây dựng khu chung cư:

    Điều 145. Đất xây dựng khu chung cư

    1. Đất xây dựng khu chung cư bao gồm đất để xây dựng nhà chung cư, xây dựng các công trình phục vụ trực tiếp cho đời sống của những hộ gia đình trong nhà chung cư và các công trình phục vụ cộng đồng theo quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
    2. Việc quy hoạch đất xây dựng khu chung cư phải bảo đảm đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, bảo vệ môi trường.
    3. Chính phủ quy định chi tiết chế độ sử dụng đất xây dựng khu chung cư.

    Theo đó, Khoản 1 Điều này quy định đất xây dựng khu chung cư bao gồm đất để xây dựng nhà chung cư, xây dựng các công trình phục vụ trực tiếp cho đời sống của những hộ gia đình trong nhà chung cư và các công trình phục vụ cộng đồng theo quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    Cụ thể, đất xây dựng khu nhà chung cư là đất ở; Đất xây dựng để làm nhà ở văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ là loại đất thương mại dịch vụ. Đây là 2 loại đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và chủ đầu tư có nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, chủ đầu tư cũng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

    + Các công trình phục vụ trực tiếp cho đời sống của những hộ gia đình trong tòa nhà chung cư: Ví dụ như đất được sử dụng để làm sân, trồng hoa, cây xanh xung quanh nhà chung cư,…. Phần diện tích đất được sử dụng để trồng cây xanh, làm sân, trồng hoa…là phần diện tích đất sử dụng chung của các chủ sở hữu căn hộ chung cư và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu căn hộ chung cư;

    + Các công trình phục vụ cộng đồng theo quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt: Ví dụ như khu vui chơi, chợ, các dịch vụ tài chính, ngân hàng, đất xây dựng các công trình hạ tầng khác…;

    Đối với những diện tích đất được sử dụng làm đường giao thông, các công trình hạ tầng khác (khu vui chơi, chợ..) cho người dân trong, ngoài khu nhà chung cư mà chủ đầu tư không sử dụng để kinh doanh dịch vụ theo dự án thì không được cấp giấy chứng nhận. Đây là phần diện tích đất chủ đầu tư được Nhà nước giao, cho thuê đất nhưng không phải nộp tiền sử dụng đất.

    Và căn cứ theo quy định tại Điều 49 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về Chế độ sử dụng đất xây dựng nhà chung cư:

    “Điều 49. Chế độ sử dụng đất xây dựng nhà chung cư

    1. Đất xây dựng nhà chung cư, nhà chung cư có mục đích hỗn hợp để ở và làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ (sau đây gọi chung là nhà chung cư) bao gồm đất xây dựng khối nhà chung cư, đất làm sân, trồng hoa, cây xanh xung quanh nhà chung cư, đất xây dựng các công trình hạ tầng.
    2. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà chung cư được giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất thuộc dự án theo quy định sau đây:

    a) Đối với diện tích đất xây dựng nhà chung cư và đất xây dựng công trình hạ tầng do chủ đầu tư sử dụng để kinh doanh theo dự án đầu tư và quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

    b) Đối với diện tích đất làm đường giao thông, các công trình hạ tầng khác phục vụ cho người dân ở cả trong và ngoài nhà chung cư mà chủ đầu tư không sử dụng để kinh doanh dịch vụ theo dự án đầu tư thì chủ đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để quản lý, xây dựng công trình và không phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;

    không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; bàn giao cho địa phương quản lý đối với diện tích đất đó sau khi đã hoàn thành xây dựng theo dự án đầu tư, quy hoạch xây dựng chi tiết và quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền.

    3. Quyền sử dụng đất và việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong các dự án xây dựng nhà chung cư để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được thực hiện theo quy định sau đây:

    a) Diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung của các chủ sở hữu căn hộ chung cư, văn phòng làm việc, cơ sở thương mại, dịch vụ trong nhà chung cư (sau đây gọi chung là căn hộ) bao gồm diện tích đất xây dựng khối nhà chung cư, làm sân, trồng hoa, cây xanh xung quanh nhà và đất xây dựng các công trình hạ tầng bên ngoài nhà chung cư nhưng để phục vụ trực tiếp cho nhà chung cư được chủ đầu tư bàn giao cho các chủ sở hữu căn hộ tự tổ chức quản lý, sử dụng theo dự án đầu tư.

    Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định rõ vị trí, ranh giới, diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung trong dự án đầu tư, quy hoạch xây dựng chi tiết và thiết kế mặt bằng công trình để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trong các hợp đồng mua bán nhà ở và bản vẽ hoàn công công trình để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua;

    b) Quyền sử dụng đất quy định tại Điểm a Khoản này là quyền sử dụng chung theo phần không thể phân chia. Tỷ lệ phần quyền sử dụng đất được tính bằng tỷ lệ diện tích căn hộ chia cho tổng diện tích sàn của các căn hộ trong nhà chung cư. Việc sử dụng và định đoạt đối với quyền sử dụng đất khu chung cư do đa số người chiếm tỷ lệ phần quyền sử dụng đất quyết định nhưng phải phục vụ lợi ích chung của cộng đồng và phù hợp với quy định của pháp luật;

    c) Chủ sở hữu căn hộ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất sử dụng chung quy định tại Điểm a Khoản này theo thời hạn ổn định lâu dài; diện tích căn hộ được xác định theo hợp đồng mua bán căn hộ;

    d) Khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người mua căn hộ thì Giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều này phải được chỉnh lý biến động để chuyển sang hình thức sử dụng đất chung đối với phần diện tích đất quy định tại Điểm a Khoản này.

    Diện tích đất thuộc dự án phát triển nhà ở còn lại ngoài phần diện tích quy định tại Điểm b Khoản 2 và Điểm a Khoản này thuộc quyền sử dụng của chủ đầu tư; chủ đầu tư được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

    Trong đó, Khoản 1 Điều này quy định đất xây dựng nhà chung cư, nhà chung cư có mục đích hỗn hợp để ở và làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ (sau đây gọi chung là nhà chung cư) bao gồm đất xây dựng khối nhà chung cư, đất làm sân, trồng hoa, cây xanh xung quanh nhà chung cư, đất xây dựng các công trình hạ tầng

    Theo đó, đất xây dựng nhà chung cư có mục đích sử dụng là đất ở (thông thường sẽ là đất ở đô thị) và được ghi thống nhất tại trang 2 của Giấy chứng nhận.

    Nguồn gốc sử dụng đất thông thường sẽ được ghi là “Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất” vì chủ đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng. Bên cạnh đó, có một số dự án nguồn gốc sử dụng đất được ghi là “Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần”.

    2.      Chế độ sử dụng đất xây chung cư

    Chế độ sử dụng đất xây dựng nhà chung cư được quy định rõ tại khoản 2 và khoản 3 Điều 49 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về Chế độ sử dụng đất xây dựng nhà chung cư. Cụ thể như sau:

    – Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà chung cư được giao đất, cho thuê đất, cấp Sổ hồng đối với diện tích đất thuộc dự án theo quy định sau:

    + Đối với diện tích đất xây dựng nhà chung cư và đất xây dựng công trình hạ tầng do chủ đầu tư sử dụng để kinh doanh theo dự án đầu tư và quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ hồng).

    + Đối với diện tích đất làm đường giao thông, các công trình hạ tầng khác phục vụ cho người dân ở cả trong và ngoài nhà chung cư mà chủ đầu tư không sử dụng để kinh doanh dịch vụ theo dự án đầu tư thì chủ đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để quản lý, xây dựng công trình và không phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; không được cấp Sổ hồng.

    Đối với diện tích này Nhà nước bàn giao cho địa phương quản lý đối với diện tích đất đó sau khi đã hoàn thành xây dựng theo dự án đầu tư, quy hoạch xây dựng chi tiết và quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền.

    – Quyền sử dụng đất và việc cấp Sổ hồng trong các dự án xây dựng nhà chung cư để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được thực hiện theo quy định sau đây:

    + Diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung của các chủ sở hữu căn hộ chung cư, văn phòng làm việc, cơ sở thương mại, dịch vụ trong nhà chung cư (gọi chung là căn hộ) bao gồm diện tích đất xây dựng khối nhà chung cư, làm sân, trồng hoa, cây xanh xung quanh nhà và đất xây dựng các công trình hạ tầng bên ngoài nhà chung cư nhưng để phục vụ trực tiếp cho nhà chung cư được chủ đầu tư bàn giao cho các chủ sở hữu căn hộ tự tổ chức quản lý, sử dụng theo dự án đầu tư.

    Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định rõ vị trí, ranh giới, diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung trong dự án đầu tư, quy hoạch xây dựng chi tiết và thiết kế mặt bằng công trình để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trong các hợp đồng mua bán nhà ở và bản vẽ hoàn công công trình để làm thủ tục cấp Sổ hồng cho bên mua.

    + Quyền sử dụng đất đối với diện tích sử dụng chung là quyền sử dụng chung theo phần không thể phân chia. Tỷ lệ phần quyền sử dụng đất được tính bằng tỷ lệ diện tích căn hộ chia cho tổng diện tích sàn của các căn hộ trong nhà chung cư.

    Việc sử dụng và định đoạt đối với quyền sử dụng đất khu chung cư do đa số người chiếm tỷ lệ phần quyền sử dụng đất quyết định nhưng phải phục vụ lợi ích chung của cộng đồng và phù hợp với quy định của pháp luật.

    + Chủ sở hữu căn hộ được cấp Sổ hồng đối với diện tích đất sử dụng chung theo thời hạn ổn định lâu dài; diện tích căn hộ được xác định theo hợp đồng mua bán căn hộ;

    + Khi cấp Sổ hồng cho người mua căn hộ thì Giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư phải được chỉnh lý biến động để chuyển sang hình thức sử dụng đất chung đối với phần diện tích đất sử dụng chung.

    Diện tích đất thuộc dự án phát triển nhà ở còn lại ngoài phần diện tích làm đường giao thông, các công trình hạ tầng khác phục vụ cho người dân ở cả trong và ngoài nhà chung cư mà chủ đầu tư không sử dụng để kinh doanh dịch vụ theo dự án đầu tư và diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung của các chủ sở hữu căn hộ thuộc quyền sử dụng của chủ đầu tư; chủ đầu tư được cấp Sổ hồng.

    Tóm lại, liên quan đến chế độ sử dụng đất xây dựng chung cư thì chủ sở hữu căn hộ cần lưu ý nhất là việc được cấp Sổ hồng và có quyền sử dụng đất chung đối với diện tích đất xây dựng khối nhà chung cư, làm sân, trồng hoa, cây xanh xung quanh nhà và đất xây dựng các công trình hạ tầng bên ngoài nhà chung cư nhưng để phục vụ trực tiếp cho nhà chung cư.

    Nói cách khác, có quyền sở hữu căn hộ và có quyền sử dụng đất nhưng không được tự ý quyết định đối với diện tích đất này. Quyền sử dụng đất chung rất quan trọng, đây là cơ sở để thực hiện việc bồi thường, tái định cư sau khi chung cư không còn sử dụng.

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành.

    Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về pháp luật Đất đai hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Tự thú là gì? Tự thú được giảm nhẹ hình phạt như thế nào? 2022

    Tự thú là gì? Tự thú được giảm nhẹ hình phạt như thế nào? 2022

    Luật sư cho tôi hỏi, tự thú là gì? Tự thú được giảm nhẹ hình phạt như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    tự thú

    1.      Thế nào là tự thú?

    Căn cứ theo quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về tự thú như sau:

    “h) Tự thú là việc người phạm tội tự nguyện khai báo với cơ quan, tổ chức về hành vi phạm tội của mình trước khi tội phạm hoặc người phạm tội bị phát hiện.”

    Như vậy, có thể hiểu tự thú là hành vi tự nguyện khai báo với cơ quan, tổ chức về hành vi phạm tội của người phạm tội trước khi tội phạm hoặc người phạm tội bị phát hiện.

    Ngoài ra, người nào bị bắt, bị phát hiện về một hành vi phạm tội cụ thể, nhưng trong quá trình điều tra đã tự mình nhận tội và khai ra những hành vi phạm tội khác của mình mà chưa bị phát hiện thì cũng được coi là tự thú.

    Trên thực tế, có không ít người nhầm lẫn giữa tự thú và đầu thú mặc dù đây là hai khái niệm khác nhau.

    Theo đó, tại Điểm i Khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về đầu thú như sau:

    “i) Đầu thú là việc người phạm tội sau khi bị phát hiện đã tự nguyện ra trình diện và khai báo với cơ quan có thẩm quyền về hành vi phạm tội của mình.”

     

    1. Phân biệt tự thú và đầu thú

    Căn cứ theo các khái niệm nêu trên, có thể thấy một số điểm khác biệt nổi bật giữa tự thú và đầu thú như sau:

    • Trước hết, về mặt giống nhau:

    “Đầu thú” và “tự thú” có những điểm chung sau:

    – Đầu thú và tự thú là hành động của người có những hành vi phạm tội tự mình đến trình diện và khai báo tại cơ quan chức năng để được xem xét, xử lí theo quy định của pháp luật.

    – Mong muốn giải quyết vụ việc theo đúng pháp luật và chủ động chịu trách nhiệm cho hành vi sai phạm của mình.

    – Đầu thú và tự thú đều là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

    • Về mặt khác nhau:

    “Đầu thú” và “tự thú” có những điểm riêng biệt sau:

    1. Định nghĩa:

     – Tự thú là việc người phạm tội sau khi bị phát hiện đã tự nguyện ra trình diện và khai báo với cơ quan có thẩm quyền về hành vi phạm tội của mình.

    Đầu thú là việc người phạm tội tự nguyện khai báo với cơ quan tổ chức về hành vi phạm tội của mình trước khi tội phạm hoặc người phạm tội bị phát hiện.

     

    1. Đặc điểm:

     – Tự thú:

    + Hành vi phạm tội chưa bị ai phát giác hoặc đã bị phát giác nhưng chưa xác định được ai là tội phạm.

    + Việc người phạm tội tự khai ra hành vi phạm tội của mình với nhà chức trách là biểu hiện của sự ăn năn hối cải cho những hành vi phạm tội của mình nên đáng được khoan hồng.

    + Mức khoan hồng căn cứ vào chính sách hình sự của Nhà nước; căn cứ vào tính chất mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội; hậu quả xảy ra; thái độ khai báo; sự góp phần vào việc phát hiện và điều tra tội phạm của người tự thú. Có thể miễn trách nhiệm hình sự hoặc coi là tình tiết giảm nhẹ.

     

    – Đầu thú:

    + Đã xác định được ai là người phạm tội. Hành vi tội phạm đã bị phát hiện, nhiều người biết, bị tố cáo, và đang bị các cơ quan chức năng điều tra làm rõ cho dù nghi can chưa chính thức bị khởi tố hình sự.

    + Hành vi đầu thú cho thấy người có hành vi phạm tội có tư tưởng ăn năn, đã nhìn nhận ra lỗi lần của mình.

    + Nếu có người biết được hành vi phạm tội của người phạm tội nên người phạm tội đến cơ quan có thẩm quyền trình diện thì xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho người phạm tội.

    3.      Tự thú được giảm nhẹ hình phạt như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 về Nguyên tắc xử lý:

    “Điều 3. Nguyên tắc xử lý

    1. Đối với người phạm tội:

    a) Mọi hành vi phạm tội do người thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;

    b) Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội;

    c) Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;

    d) Nghiêm trị người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    Khoan hồng đối với người tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, ăn năn, hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra;

    đ) Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục;

    e) Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt tại các cơ sở giam giữ, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có đủ điều kiện do Bộ luật này quy định, thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện;

    g) Người đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện làm ăn, sinh sống lương thiện, hòa nhập với cộng đồng, khi có đủ điều kiện do luật định thì được xóa án tích.

    2. Đối với pháp nhân thương mại phạm tội:

    a) Mọi hành vi phạm tội do pháp nhân thương mại thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;

    b) Mọi pháp nhân thương mại phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế;

    c) Nghiêm trị pháp nhân thương mại phạm tội dùng thủ đoạn tinh vi, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;

    d) Khoan hồng đối với pháp nhân thương mại tích cực hợp tác với cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra, chủ động ngăn chặn hoặc khắc phục hậu quả xảy ra.”

     

    Trong đó, Điểm d Khoản 1 Điều này nêu rõ một trong các nguyên tắc xử lý đối với người phạm tội như sau:

    “d) Nghiêm trị người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    Khoan hồng đối với người tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra;”

    Đồng thời, theo quy định tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 về Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

    “Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

    1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

    a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

    b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

    c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

    d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

    đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

    e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

    g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

    h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

    i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

    k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

    l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

    m) Phạm tội do lạc hậu;

    n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

    o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

    p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

    q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

    r) Người phạm tội tự thú;

    s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;

    t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;

    u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

    v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

    x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.

    2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

    3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.”

     

    Trong đó, Điểm r Khoản 1 Điều này quy định người phạm tội tự thú là một trong các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

    Như vậy, trường hợp người có hành vi phạm tội tự thú được coi là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Khi đó, mức độ nguy hiểm của trường hợp phạm tội cụ thể giảm đi, đây sẽ là một trong những căn cứ quan trọng để Tòa án quyết định hình phạt cụ thể đối với người phạm tội.

    Ngoài ra, người phạm tội tự nguyện tự thú còn có thể được miễn trách nhiệm hình sự nếu trước khi hành vi phạm tội bị phát giác người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.

     

    4.      Người phạm tội tự thú, đầu thú có được miễn trách nhiệm hình sự hay không?

    Căn cứ vào Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 (một số quy định được bổ sung bởi điểm a khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định như sau:

    “Điều 29. Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự

    1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:

    a) Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

    b) Khi có quyết định đại xá.

    2. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:

    a) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

    b) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;

    c) Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.

    3. Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.”

    Điều kiện miễn trách nhiệm hình sự:

    – Tự thú:

    + Tội phạm mà người tự thú đã thực hiện chưa bị phát giác, tức là chưa ai biết có tội phạm xảy ra hoặc là có biết nhưng không biết ai là thủ phạm.

    + Người tự thú phải khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, tức là khai đầy đủ tất cả hành vi phạm tội của mình cũng như hành vi phạm tội của những người đồng phạm khác, không giấu giếm bất cứ một tình tiết nào của vụ án, đồng thời giúp cơ quan điều tra phát hiện tội phạm như:

    Chỉ nơi ở của người đồng phạm khác hoặc dẫn cơ quan điều tra đi bắt người đồng phạm khác đang bỏ trốn, thu thập các dấu vết của tội phạm, thu hồi vật chứng, tài sản của vụ án… Nếu khai không rõ ràng hoặc khai báo không đầy đủ thì không được lấy đó làm căn cứ miễn trách nhiệm hình sự;

    Cùng với việc tự thú người tự thú phải cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm như:

    Trả lại tài sản đã chiếm đoạt; thông báo kịp thời cho người bị hại biết những gì đang đe doạ đến tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm danh dự hoặc tài sản để họ đề phòng; đòi lại hoặc thu lại những phương tiện, công cụ hoặc các nguồn nguy hiểm mà họ đã giao hoặc đã tạo ra cho người đồng phạm khác hoặc cho những lợi ích khác v.v…

     + Đầu thú: Không được miễn trách nhiệm hình sự.

    Theo đó thì người phạm tội tự thú sẽ được miễn trách nhiệm hình sự khi đáp ứng điều kiện theo quy định nêu trên. Còn trường hợp người phạm tội đầu thú thì sẽ không được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định hiện nay.

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hình sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Pháp luật hiện hành năm 2022 quy định như thế nào về quyền và nghĩa vụ của người bị hại thế nào?

    Pháp luật hiện hành năm 2022 quy định như thế nào về quyền và nghĩa vụ của người bị hại thế nào?

    Pháp luật hiện hành năm 2022 quy định như thế nào về quyền và nghĩa vụ của người bị hại thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    của người bị hại

    1.      Căn cứ pháp lý về quyền và nghĩa vụ của người bị hại thế nào?

    Cũng giống như các đối tượng khác khi tham gia vào tố tụng hình sự được quy định cụ thể về quyền, nghĩa vụ. Theo đó, quyền, nghĩa vụ của người bị hại theo quy định tại Điều 62 Bộ luật tố tụng hình sự như sau:

    Điều 62. Bị hại

    1. Bị hại là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra.
    2. Bị hại hoặc người đại diện của họ có quyền:

    a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;

    b) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

    c) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

    d) Đề nghị giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;

    đ) Được thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ án;

    e) Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;

    g) Đề nghị hình phạt, mức bồi thường thiệt hại, biện pháp bảo đảm bồi thường;

    h) Tham gia phiên tòa; trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi bị cáo và người khác tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; xem biên bản phiên tòa;

    i) Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;

    k) Tham gia các hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này;

    l) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;

    m) Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;

    n) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

    o) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

    2. Trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của bị hại thì bị hại hoặc người đại diện của họ trình bày lời buộc tội tại phiên tòa.

    3. Bị hại có nghĩa vụ:

    a) Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; trường hợp cố ý vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải;

    b) Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

    4. Trường hợp bị hại chết, mất tích, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người bị hại quy định tại Điều này.

    Cơ quan, tổ chức là bị hại có sự chia, tách, sáp nhập, hợp nhất thì người đại diện theo pháp luật hoặc tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó có những quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều này.”

    2.      Quyền của bị hại

    Phạm vi của đối tượng được hưởng quyền của bị hại không chỉ giới hạn là những bị hại trực tiếp của tội phạm mà còn được mở rộng ra cả đối tượng khác như:

    + Trường hợp bị hại chết, mất tích, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người bị hại quy định.

    + Trường hợp cơ quan, tổ chức là bị hại có sự chia, tách, sáp nhập, hợp nhất thì người đại diện theo pháp luật hoặc tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó có những quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 5 Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

    5. Trường hợp bị hại chết, mất tích, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người bị hại quy định tại Điều này.

    Cơ quan, tổ chức là bị hại có sự chia, tách, sáp nhập, hợp nhất thì người đại diện theo pháp luật hoặc tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó có những quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều này.”

    Quyền của bị hại và người đại diện của họ được quy định tại Khoản 2 Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 như sau:

    + Quyền được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015;

    + Quyền được đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

    Theo Điểm b Khoản 2 Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 thì bị hại hoặc người đại diện của họ có quyền: “Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu”.

    Như vậy, không chỉ các cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng có quyền đưa ra các chứng cứ, đồ vật, tài liệu mà bị hại có quyền đưa ra chứng cứ, tài liệu và đồ vật liên quan đến vụ án để chứng minh có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội, chứng minh những thiệt hại của mình là do hành vi phạm tội gây ra.

    Thậm chí bị hại có thể chứng minh cả những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết quyền lợi của mình như việc giải quyết bồi thường thiệt hại và những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ án.

    + Quyền trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015. Cụ thể như sau:

    Nếu như trước đây, bị hại trong vụ án hình sự chỉ được đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu thì theo Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, bị hại còn có quyền trình bày ý kiến của mình về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án đồng thời có quyền yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá các tài liệu, đồ vật đó.

    Trên thực tế, bị hại là người trực tiếp bị tội phạm xâm hại, trong nhiều trường hợp bị hại cũng đồng thời là nhân chứng trực tiếp của vụ án. Do đó những ý kiến của bị hại về các chứng cứ, tài liệu, đồ vật có ý nghĩa quan trọng giúp các cơ quan tiến hành tố tụng xác định tính khách quan của các chứng cứ, tài liệu đồ vật có liên quan đến vụ án từ đó xác định các tình tiết trong vụ án hình sự.

    + Quyền đề nghị giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015. Cụ thể:

    Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 cho phép bị hại cũng như đương sự hoặc người đại diện của họ có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

    Trừ những trường hợp việc giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội (theo quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015).

    Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị trưng cầu giám định của bị hại cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải xem xét, ra quyết định trưng cầu giám định. (Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 214 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015).

    + Quyền được thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ án theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015:

    Trong giai đoạn điều tra, khi cơ quan điều tra ra quyết định tạm đình chỉ điều tra, quyết định phục hồi điều tra và khi kết thúc điều tra, cơ quan điều tra phải thông báo cho bị hại, đương sự và người đại diện hợp pháp của họ.

    Trong giai đoạn truy tố, khi Viện kiểm sát ra các quyết định như Quyết định truy tố bị can trước Tòa án, Quyết định trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung, Quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án, Quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can, Quyết định phục hồi vụ án thì Viện kiểm sát có trách nhiệm thông báo cho bị hại.

    Trong giai đoạn xét xử, Toà án giao Quyết định đưa vụ án ra xét xử cho bị hại chậm nhất là 10 ngày trước khi mở phiên toà. Các Quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định phục hồi vụ án của Tòa án được giao bị hại hoặc người đại diện của họ trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định.

    Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án Tòa án cấp sơ thẩm phải giao bản án cho bị hại.

    + Quyền đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật (tại Điểm e Khoản 2 Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015):

    Khi có căn cứ để cho rằng người có thẩm quyền tiến hành tố tụng như điều tra viên, cán bộ điều tra, kiểm sát viên, kiểm tra viên, thẩm phán, hội thẩm, thư ký toà án không vô tư trong khi tiến hành tố tụng và người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật không vô tư trong khi tham gia tố tụng thì bị hại có quyền đề nghị thay đổi họ (căn cứ theo Khoản 2 Điều 50 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015).

    + Quyền đề nghị hình phạt, mức bồi thường thiệt hại, biện pháp bảo đảm bồi thường (tại Điểm g Khoản 2 Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015):

    Bị hại có quyền đề nghị hình phạt đối với người phạm tội để các cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng xem xét sau khi đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội và xác định sự thật khách quan của vụ án.

    Bị hại cũng có quyền đề nghị mức bồi thường thiệt hại và các biện pháp bảo đảm bồi thường thiệt hại do tội phạm xâm phạm.

    + Quyền tham gia phiên tòa; trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi bị cáo và người khác tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; xem biên bản phiên tòa (Điểm h Khoản 2 Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015):

    + Quyền tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình (tại Điểm i Khoản 2 Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015):

    Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 chính thức quy định đây là quyền của bị hại để họ có thể lựa chọn tự mình bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình hoặc là nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.

    + Quyền tham gia các hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này (Điểm k Khoản 2 Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015):

    Bị hại có có thể được tham gia vào một số hoạt động điều tra của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án. Với quyền được tham gia một số hoạt động tố tụng quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, bị hại hoàn toàn chủ động trong việc bảo vệ quyền lợi của mình như họ có được thông tin từ các cơ quan tiến hành tố tụng mà không phải chờ đến khi được thông báo.

    Các cơ quan tiến hành tố tụng phải nỗ lực hết sức trong phạm vi khả năng của mình để bị hại được tham gia các hoạt động tố tụng theo luật định đồng thời phải tuân thủ những điều kiện nhất định như việc tham gia đó không ảnh hưởng đến tính khách quan của vụ án cũng như gây khó khăn hoặc cản trở đến hoạt động của các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác.

    + Quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa (Điểm l Khoản 2 Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015):

    Để bảo đảm an toàn cho bị hại, bị hại được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ cho họ và người thân của họ khi họ báo cáo về nguy cơ họ bị xâm hại hoặc có căn cứ cụ thể về những hành vi đe dọa họ nhằm gây sức ép hoặc cản trở quyền tố tụng của họ.

    + Quyền kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án (Điểm m Khoản 2 Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015):

    Trong trường hợp bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của họ chết hoặc trong trường hợp người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo toàn bộ bản án hoặc quyết định sơ thẩm theo hướng có lợi cho bị cáo hoặc theo hướng làm xấu hơn tình trạng của bị cáo.

    Trong trường hợp bị hại chỉ kháng cáo phần bản án hoặc quyết định sơ thẩm có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại, thì họ có thể uỷ quyền cho người khác. Người được uỷ quyền có các quyền và nghĩa vụ như người đại diện hợp pháp của nguyên đơn dân sự.

    + Quyền khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng (Điểm n Khoản 2 Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015):

    Người bị hại có quyền khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình (Điều 469 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015).

    người bị hại

    3.      Nghĩa vụ của bị hại

    + Nghĩa vụ phải có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; trường hợp cố ý vắng mặt không vì có lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải;

    + Nghĩa vụ chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

    Trong trường hợp người bị hại chết thì người đại diện hợp pháp của người bị hại có những quyền được nói ở trên. Nếu người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về thể chất và tinh thần thì người đại diện hợp pháp của họ có thể thay thế người bị hại để thực hiện các quyền của người bị hại.

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hình sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120