Danh mục: Tư vấn pháp luật

  • Thủ tục ly hôn với chồng vũ phu, cờ bạc (2023)

    Thủ tục ly hôn với chồng vũ phu, cờ bạc (2023)

    Ngày nay, rất nhiều người đàn ông không giữ được bản thân mình mà tham gia vào cờ bạc, rượu chè nhậu nhẹt. Khi đã trong cơn men thì lại có hành động vũ phu, một trong những nguyên nhân dẫn đến bạo lực gia đình. Vậy có người chồng như vậy người vợ phải làm sao? Đơn phương ly hôn cần chuẩn bị những gì?

    vũ phuTôi năm nay 29 tuổi, hiện hai vợ chồng đang làm công nhân ở nhà máy gạch. Tôi cưới chồng đã được mấy năm nhưng từ ngày cưới, anh ta suốt ngày cờ bạc, rượu chè. Trong khi tiền chi tiêu trong gia đình do tôi gánh hết. Bao nhiêu tiền tôi làm ra, anh ta cũng đổ vào cờ bạc cả. Mấy tháng nay còn hay giở thói vũ phu khi tôi nhắc nhở. Giờ tôi muốn ly hôn thì phải làm thế nào?

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Trong bài viết dưới đây, công ty TNHH Luật PT chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của bạn và đưa một vài thông tin để bạn tham khảo thêm.

    Chồng vũ phu vợ làm gì để ly hôn?ly hôn

    Căn cứ khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

    “Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

    1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

    Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

    “Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

    1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

    Đối chiếu quy định trên, chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của bạn thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn đơn phương.

    Thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương khi chồng vũ phu, cờ bạc được quy định như thế nào?

    Thủ tục ly hôn gồm các giấy tờ sau:

    – Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

    – Căn cước công dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

    – Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);

    – Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

    – Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).

    Trong trường hợp không giữ Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản sao.

    Trường hợp không có Căn cước công dân của vợ/chồng thì theo hướng dẫn của Tòa án để nộp giấy tờ tùy thân khác thay thế.

    Cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương

    Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thẩm quyền tòa án nhân dân cấp huyện như sau:

    “Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

    1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

    a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

    …”

    Theo đó, chồng bạn vũ phu, cờ bạc bạn có thể nộp đơn và các giấy tờ nêu trên yêu cầu ly hôn tại Tòa án cấp huyện nơi chồng bạn cư trú, làm việc, nếu có thỏa thuận lựa chọn Tòa án nơi bạn cư trú thì nộp đơn tại Tòa cấp huyện nơi bạn cư trú, làm việc.

    tư vấnTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Có nên ly hôn khi chồng rượu chè, cờ bạc?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

     

     

     

     

  • Có được ly hôn với người bị bệnh hoặc có dấu hiệu tâm thần không?(2023)

    Có được ly hôn với người bị bệnh hoặc có dấu hiệu tâm thần không?(2023)

    Ai có quyền yêu cầu ly hôn

    Căn cứ theo quy định tại điều 51 Luật HN&GĐ 2014, những người có quyền yêu cầu ly hôn:

    • Vợ, chồng hoặc cả hai người;
    • Cha, mẹ, người thân thích khác khi một bên vợ, chồng rơi vào tình trạng không thể nhận thức, làm chủ hành vi, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra.
    • Người chồng bị hạn chế quyền ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Ly hôn với người bị bệnh tâm thần hoặc có dấu hiệu tâm thầnly hôn

    Trước khi làm thủ tục ly hôn với người bị bệnh tâm thần hoặc có dấu hiệu tâm thần cần phải làm thủ tục Đề nghị Tòa án tuyên bố mội người mất năng lực hành vi dân sự.

    Căn cứ theo Khoản 1, Điều 22 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 về Mất năng lực hành vì dân sự:

    “1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

    Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.”

    Anh/chị có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố vợ/chồng của mình bị mất năng lực hành vi dân sự theo quy định tại điều 376 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

    “1. Người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự.

    2. Người thành niên không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi do tình trạng thể chất, tinh thần nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố họ là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự.”

    Thủ tục cần có để đề nghị Tòa án tuyên bố:

    – Đơn yêu cầu (Theo mẫu)

    – Kết luận của cơ quan chuyên môn và các chứng cứ khác để chứng minh người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

    – Chứng minh thư, hộ khẩu của người yêu cầu và người bị yêu cầu.

    Sau khi thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án sẽ ra quyết định mở phiên họp xem xét có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự. Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. Khi chồng/vợ của  anh/chị đã bị tuyên mất năng lực hành vi dân sự nên Tòa án sẽ chỉ định người giám hộ cho bị đơn.

    Khi Tòa án tuyên bố người kia mất năng lực hành vi dân sự, ta mới có thể làm thủ tục đơn phương ly hôn với vợ/chồng đã bị Tòa tuyên bố.  Hồ sơ ly hôn nộp cho Tòa án bao gồm:

    + Đơn xin ly hôn (theo mẫu)

    + Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

    + Chứng minh nhân dân và hộ khẩu của các bên (bản sao chứng thực);

    + Quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự;

    + Giấy khai sinh của các con (bản sao chứng thực);

    + Giấy tờ chứng minh về tài sản (bản sao chứng thực) (nếu có yêu cầu).

    Sau đó nộp lên Tòa án nhân dân quận/huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc. Khi có đủ các trình tự trên, Tòa án giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung.

    Sau khi nộp đơn thì khoảng 5 ngày, Tòa án sẽ mời anh/chị lên để nộp án phí là 300.000 đồng. Sau khi nộp án phí thì 15 ngày sau Tòa án sẽ gọi anh/chị và người được chỉ định giám hộ lên để tham dự phiên hòa giải. Thủ tục hòa giải sẽ diễn ra ít nhất là 3 lần và khoảng 15 ngày Tòa sẽ gọi 1 lần.

    Tiếp theo khoảng 15 ngày Tòa sẽ mở phiên Tòa xét xử và ra quyết định ly hôn.

    Tổng thời gian giải quyết đối với trường hợp ly hôn đơn phương sẽ khoảng 4 đến 6 tháng.

    Vậy đối với người bị tâm thần mà bên còn lại muốn ly hôn cần phải làm hai bước là tuyên bố người đó mất năng lực hành vi dân sự và sau đó giải quyết ly hôn theo thủ tục chung.

    Công ty TNHH Luật PT – đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn ly hôn, làm thủ tục ly hôn nhanh nhất tại Hà Nội.

    – Ly hôn thuận tình nhanh nhất

    – Ly hôn đơn phương nhanh nhất

    – Ly hôn với người nước ngoài nhanh nhất tại Việt Nam

    Địa chỉ: P.906 tầng 09 toà CT4-1, KĐT Mễ Trì Hạ, Nam Từ Liêm, Hà Nội

    Email: congtyluatpt@gmail.com

    Website: https://luatpt.com.vn/

    Điện thoại: 088.8181.120

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Không có con chung thì có được ly hôn không? Thủ tục đơn phương ly hôn  (2023)

    Không có con chung thì có được ly hôn không? Thủ tục đơn phương ly hôn (2023)

    Chào Luật sư, tôi muốn nhờ Luật sư tư vấn về việc ly hôn. Tôi và chồng lấy nhau được gần 5 năm nhưng không có con. Mới đây hai vợ chồng tôi đi khám mới phát hiện ra tôi bị vô sinh. Áp lực hiện tại của tôi rất lớn vì không thể mang thai mà chồng tôi cũng rất muốn có con. Vậy nên tôi muốn ly hôn và thủ tục ly hôn ra sao mong luật sư tư vấn giúp tôi.

    Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi! Để giải đáp thắc mắc này, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

    Ly hôn do vợ không thể mang thai

    Việc mỗi cặp vợ chồng có con của riêng mình là mong ước của tất cả các cặp đôi khi tiến đến hôn nhân. Tuy nhiên không phải ai cũng thỏa mãn được mong muốn của mình.  Từ Luật hôn nhân và gia đình 2000 và đến hiện tại là Luật hôn nhân và gia đình 2014, mục đích của hôn nhân là xây dựng một gia đình ấm no, hòa thuận, tiến bộ và hạnh phúc. Việc sinh con để duy trì nòi giống đã không còn là mục đích của hôn nhân. Vì vậy bạn không thể đưa ra lý do không có con để ly hôn.

    không

    Tuy nhiên, khi không có con, vợ chồng bạn lại ra mâu thuẫn, tình cảm không còn như trước và cảm thấy không còn muốn tiếp tục chung sống với nhau thì vẫn có thể yêu cầu tòa án cho ly hôn với lí do không còn tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được. Hiện tại nếu chồng bạn không đồng ý ly hôn thì bạn có thể làm đơn để yêu cầu ly hôn đơn phương.

    Căn cứ của việc ly hôn đơn phương bao gồm: có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    Tình trạng hôn nhân trầm trọng được Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định tại điều 8 bao gồm:

    • Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần;
    • Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần;
    • Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình.

    Thủ tục ly hôn đơn phương

    Về thủ tục đơn phương ly hôn, bạn có thể tham khảo bài viết “Thủ tục ly hôn đơn phương quy định như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương?” của Công ty Luật TNHH PT để hiểu rõ hơn về thủ tục và thẩm quyền giải quyết đơn phương ly hôn.

    dịch vụ ly hôn nhanh tại toà án nhân dân quận thanh xuânHoặc bạn có thể liên hệ trực tiếp với đội ngũ Luật sư của Công ty Luật PT – đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn ly hôn, làm thủ tục ly hôn nhanh nhất tại Hà Nội.

    – Ly hôn thuận tình nhanh nhất

    – Ly hôn đơn phương nhanh nhất

    – Ly hôn với người nước ngoài nhanh nhất tại Việt Nam

    Địa chỉ: P.906 tầng 09 toà CT4-1, KĐT Mễ Trì Hạ, Nam Từ Liêm, Hà Nội

    Email: congtyluatpt@gmail.com

              Website: https://luatpt.com.vn/

        Điện thoại: 088.8181.120

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Nộp đơn ly hôn qua bưu điện có được không? Thẩm quyền giải quyết vụ án đơn phương ly hôn (2023)

    Nộp đơn ly hôn qua bưu điện có được không? Thẩm quyền giải quyết vụ án đơn phương ly hôn (2023)

    đơn ly hônTôi và chồng đều có hộ khẩu thường trú tại Hà Giang, chồng tôi hiện cũng đang cư trú và làm việc tại Hà Giang. Còn tôi thì hiện đang sinh sống và làm việc tại Thành phố Hà Nội. Vì không hòa hợp, cả hai vợ chồng tôi sống ly thân đã lâu, nay tôi muốn đơn phương ly hôn. Vậy tôi có thể nộp đơn tại tòa án nào? Tôi có được phép nộp đơn ly hôn qua bưu điện hay phải đi nộp đơn trực tiếp tại Tòa án đó? Mong được phía luật sư tư vấn thêm!

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của bạn về thủ tục nộp đơn ly hôn và đưa một vài thông tin để bạn tham khảo thêm về vấn đề này.

    Ai có thẩm quyền giải quyết vụ án đơn phương ly hôn?

    Về thẩm quyền giải quyết vụ án đơn phương ly hôn thì theo quy định tại điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì thẩm quyền sẽ thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện:

    – Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

    + Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

    + Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;

    + Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.

    – Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:

    + Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;

    + Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;

    + Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;

    + Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.

    – Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

    Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

    Như vậy, việc khởi kiện tranh chấp đơn phương ly hôn của chị phải được thực hiện tại Tòa án nơi bị đơn cư trú, mà trong trường hợp này thì chồng chị đang cư trú, làm việc tại Hà Giang.

    Có được phép nộp đơn ly hôn qua bưu điện hay phải nộp đơn trực tiếp tại Tòa án?

    Theo khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về gửi đơn khởi kiện đến Tòa án như sau:

    – Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

    + Nộp trực tiếp tại Tòa án;

    + Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

    + Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

    – Ngày khởi kiện là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi.

    Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính.

    Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.

    – Trường hợp người khởi kiện gửi đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn.

    – Trường hợp chuyển vụ án cho Tòa án khác theo quy định tại Điều 41 của Bộ luật này thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã thụ lý nhưng không đúng thẩm quyền và được xác định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

    – Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.

    Theo đó, có ba phương thức gửi đơn khởi kiện là nộp trực tiếp tại tòa án, gửi đến tòa án theo đường dịch vụ bưu chính, gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua cổng thông tin điện tử của tòa án (nếu có).

    Như vậy, trong trường hợp vì tính chất công việc mà chị không có thời gian để trực tiếp đi nộp đơn ly hôn thì chị có thể nộp qua đường bưu điện.

    thẩm quyền ly hônCó thể nộp đơn ly hôn bằng hình thức gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án được không? 

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và Điều 16 Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP quy định về lập và gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ bằng phương tiện điện tử như sau:

    – Người khởi kiện phải truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án điền đầy đủ nội dung đơn khởi kiện, ký điện tử và gửi đến Tòa án.

    – Tài liệu, chứng cứ gửi kèm theo đơn khởi kiện phải được gửi đến Tòa án qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

    Như vậy, người khởi kiện có thể gửi đơn khởi kiện trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có) và hình thức lập và gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ bằng phương tiện điện tử đó là: phải truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án điền đầy đủ nội dung đơn khởi kiện, ký điện tử và gửi đến Tòa án và nộp đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ được gửi đến Tòa án qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

    tư vấnTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thẩm quyền giải quyết đơn phương ly hôn

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Hành vi ép buộc người khác ly hôn thì có bị phạt tù không? (2023)

    Hành vi ép buộc người khác ly hôn thì có bị phạt tù không? (2023)

    ép buộc ly hôn Thưa luật sư, chị gái và anh rể tôi lấy nhau đã được 5 năm, anh rể tôi là trưởng phòng kinh doanh tại một công ty tài chính. Thời gian gần đây, gia đình tôi phát hiện anh rể ngoại tình với đồng nghiệp nữ tại công ty anh làm việc. Tôi còn phát hiện chị ấy có những lời lẽ, tin nhắn ép buộc anh tôi ly hôn với vợ là chị gái tôi. Hành động ép buộc của chị đồng nghiệp đó có thể bị xử phạt như nào? Rất mong luật sư giải đáp!

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của bạn và đưa một vài thông tin để bạn tham khảo thêm về hành vi này.

    Ép buộc người khác ly hôn

    Hành vi ép buộc người khác ly hôn chính là hành vi cưỡng ép ly hôn được pháp luật quy định tại khoản 9 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

    “Điều 3. Giải thích từ ngữ

    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    9. Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với ý muốn của họ.”

    Theo đó, cưỡng ép ly hôn có thể hiểu là việc đe doạ, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cái hoặc có những hành vi khác để buộc người khác phải ly hôn theo ý muốn của họ.

    Với hành vi của chị đồng nghiệp là có những lời lẽ, tin nhắn đánh vào tinh thần với mục đích muốn anh rể bạn phải ly hôn với vợ, hành vi của cô ấy là hành vi trái pháp luật. Pháp luật hôn nhân và gia đình nước ta bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ, một chồng và nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm chế độ hôn nhân đó, trong đó bao gồm hành vi cưỡng ép ly hôn, cụ thể tại điểm e khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 :

    “Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

    2. Cấm các hành vi sau đây:

    e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;”

    Ép buộc người khác ly hôn bị xử phạt như thế nào?

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì hành vi ép buộc người khác ly hôn là vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, hành vi này có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng tùy vào mức độ vi phạm, cụ thể như sau:

    “Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

    2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

    b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

    c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;

    d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;

    đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.”

    Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 181 Bộ luật Hình sự 2015 thì người nào có hành vi ép buộc người khác ly hôn đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm thì sẽ cấu thành tội phạm hình sự và có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm, cụ thể như sau:

    “Điều 181. Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện

    Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.”

    Vậy, hành vi của cô đồng nghiệp là trái pháp luật, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Nếu sau khi bị xử phạt tài chính mà cô ấy còn tái phạm có thể sẽ bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc có thể đối diện với án tù từ 03 tháng đến 03 năm.

    tư vấn

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ép buộc người khác ly hôn

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Ly thân khác với ly hôn như nào? (2023)

    Ly thân khác với ly hôn như nào? (2023)

    ly thânTôi và vợ ly thân 2 năm nay nhưng chưa ra Tòa để giải quyết, tuy cả hai cũng đã có cuộc sống tình cảm riêng. Vậy thì tôi với cô ấy có được coi là chấm dứt quan hệ vợ chồng hay không? 

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Về câu hỏi của bạn, có vẻ như bạn đang chưa hiểu rõ thế nào là ly thân, thế nào là ly hôn. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của bạn và đưa một vài thông tin để bạn tham khảo thêm về lĩnh vực này.

    1. Như thế nào là ly thân?

    Ly thân mô tả quan hệ vợ chồng mà hai người không còn chung sống với nhau nhưng vẫn chưa làm thủ tục ly hôn. Vợ chồng tự thỏa thuận với nhau để sống ly thân chứ không cần yêu cầu tòa án giải quyết.  Trên thực tế họ không còn liên quan gì đến nhau nhưng trên phương diện pháp lý thì cả hai vẫn là vợ chồng hợp pháp, có đầy đủ quyền và nghĩa vụ của vợ chồng. Hiện nay, theo quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình (Luật HN&GĐ) thì chưa có khái niệm pháp lý về ly thân.

    Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án (khoản 14 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014).

    2. Sự khác biệt giữa ly thân và ly hôn

    Nguyên nhân dẫn đến ly thân và ly hôn hầu hết đều xuất phát từ mâu thuẫn gia đình,  khiến cho cuộc sống vợ chồng trở nên bế tắc, tình cảm rạn nứt và không muốn tiếp tục sống chung với nhau. Tuy nhiên, bản chất của chúng lại khác nhau dựa trên các tiêu chí:

    Tiêu chí Ly thân Ly hôn
    Hình thức Vẫn là quan hệ vợ chồng được pháp luật công nhận Chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án của Tòa án
    Pháp lý Hai bên vẫn có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của vợ chồng theo Luật HN&GĐ Không có các quyền, nghĩa vụ của vợ chồng
    Thủ tục Tự thỏa thuận Tòa tuyên bản án
      Vẫn có thể sống chung như trước, pháp luật vẫn công nhận là vợ chồng Vẫn có thể quay lại sống chung nhưng nếu muốn pháp luật công nhận phải đăng ký lại thủ tục kết hôn

    Như thông tin phía bên trên, không có văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề ly thân. Chỉ có thể hiểu đơn giản ly thân là việc 2 vợ chồng không còn chung sống cùng nhau, mỗi người có một cuộc sống riêng.

    Ly thân không được coi là ly hôn vì theo căn cứ Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau:

    1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

    2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.

    Vì vậy, anh và chị chưa làm đơn xin ly hôn ra Tòa nhưng chưa có bản án hay quyết định ly hôn nên ly thân không làm quan hệ hôn nhân chấm dứt. Do đó, trường hợp anh đã ly thân với vợ 2 năm thì không được coi là đã ly hôn, giữa 2 người vẫn tồn tại quan hệ hôn nhân và chưa chấm dứt quan hệ vợ chồng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ly thân khác với ly hôn như nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Đã rút đơn ly hôn và có quyết định đình chỉ vụ án ly hôn thì có được nộp lần 2 không? Rút đơn ly hôn khi nộp lại lần 2 mức phí giải quyết ly hôn là bao nhiêu? (2023)

    Đã rút đơn ly hôn và có quyết định đình chỉ vụ án ly hôn thì có được nộp lần 2 không? Rút đơn ly hôn khi nộp lại lần 2 mức phí giải quyết ly hôn là bao nhiêu? (2023)

    Cho tôi hỏi đã rút đơn ly hôn và có quyết định đình chỉ vụ án ly hôn thì có được nộp lần 2 không? Tôi và chồng ly hôn với nhau. Nhưng vì con cái và hai bên gia đình níu kéo nên tôi đã rút đơn ly hôn và có quyết định đình chỉ. Nhưng anh ấy vẫn chứng nào tật đó. Vậy tôi nộp lại lần 2 có được không? Mong được giải đáp.

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Tòa án thụ lý yêu cầu ly hôn thì nguyên đơn có được rút đơn ly hôn không?

    rút đơn ly hônTheo khoản 1 Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự như sau:

    Điều 5. Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự

    1. Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.

    Bên cạnh đó, theo điểm c khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự như sau:

    Điều 217. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

    1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:

    a) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;

    b) Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;

    c) Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;

    d) Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;

    đ) Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.

    Ngoài ra, sau khi nộp đơn khởi kiện, nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì theo quy định tại khoản g Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

    Điều 192. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện

    g.Thẩm phán sẽ trả lại đơn khởi kiện.

    Như vậy, sau khi Tòa án thụ lý yêu cầu ly hôn thì nguyên đơn có thể rút đơn ly hôn.

    Do đó, thẩm phán sẽ trả lại đơn ly hôn và đình chỉ giải quyết vụ án.

    2. Đã rút đơn ly hôn và có quyết định đình chỉ vụ án ly hôn thì có được nộp đơn ly hôn lần 2 không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 218 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự:

    Điều 218. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

    1. Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192, điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

    Bên cạnh đó, theo khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong những trường hợp sau đây:

    Điều 192. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện

    3. Đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:

    a) Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

    b) Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;

    c) Đã có đủ điều kiện khởi kiện;

    Đối chiếu quy định trên, bạn vẫn được quyền nộp đơn khởi kiện lại lần 2 vụ án ly hôn khi rút đơn ly hôn và vụ án ly hôn đã bị đình chỉ.

    3. Rút đơn ly hôn có quyết định đình chỉ vụ án khi nộp lại lần 2 thì mức phí giải quyết ly hôn là bao nhiêu?

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định:

    Điều 24. Các loại án phí trong vụ án dân sự

    2. Vụ án dân sự không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể.

    Căn cứ số 1.1, mục II Danh mục án phí, lệ phí Tòa án Ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định:

    Mức thu án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch là 300.000 đồng.

    Theo đó, án phí dân sự sơ thẩm yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trong trường hợp không có giá ngạch của bạn là 300.000 đồng theo quy định nêu trên.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Đã rút đơn ly hôn và có quyết định đình chỉ vụ án ly hôn thì có được nộp lần 2 không? Rút đơn ly hôn khi nộp lại lần 2 mức phí giải quyết ly hôn là bao nhiêu? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Vợ có thể nộp đơn ly hôn thuận tình tại tòa án nơi cư trú của chồng được không? Vợ hay chồng có nghĩa vụ chịu lệ phí khi ly hôn thuận tình? (2023)

    Vợ có thể nộp đơn ly hôn thuận tình tại tòa án nơi cư trú của chồng được không? Vợ hay chồng có nghĩa vụ chịu lệ phí khi ly hôn thuận tình? (2023)

    Cho tôi hỏi vợ có thể nộp đơn ly hôn thuận tình tại tòa án nơi cư trú của chồng được không? Tôi muốn ly hôn thuận tình do mâu thuẫn trong hôn nhân. Do bên nhà chồng gây áp lực về cuộc sống hàng ngày, chồng em lại nghe lời mẹ. Nên chồng tôi nghe theo lời mẹ cũng muốn ly hôn với tôi và không có con không có tài sản. Vậy tôi nộp đơn ly hôn tại Tòa án nơi cư trú của chồng tôi có được không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Tòa án công nhận ly hôn thuận tình khi nào?

    nơi cư trú của chồngTheo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về thuận tình ly hôn như sau:

    Điều 55. Thuận tình ly hôn

    Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

    Theo đó, vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, hai bên thật sự tự nguyện và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận ly hôn thuận tình.

    2. Vợ có thể nộp đơn ly hôn thuận tình tại tòa án nơi cư trú của chồng được không?

    toà án nhân dân quận đống đaTheo Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

    Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn

    1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

    2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

    Đồng thời, tại Điều 29 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn là một trong những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

    Bên cạnh đó, tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định:

    Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

    1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

    a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

    b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;

    c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.

    2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:

    a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;

    b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;

    c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;

    d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.

    3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

    4. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

    Tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo lãnh thổ như sau:

    Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

    1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

    Theo đó, trường hợp của bạn yêu cầu thuận tình ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú.

    Hoặc vợ chồng bạn có quyền thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn.

    3. Vợ hay chồng có nghĩa vụ chịu lệ phí khi ly hôn thuận tình không?

    Theo Điều 149 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ chịu lệ phí như sau:

    Điều 149. Nghĩa vụ chịu lệ phí

    1. Nghĩa vụ chịu lệ phí được xác định tùy theo từng loại việc dân sự cụ thể và do luật quy định.

    2. Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc chịu lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu lệ phí theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được người có nghĩa vụ chịu lệ phí thì mỗi người phải chịu một nửa lệ phí.

    Như vậy, trường hợp yêu cầu công nhận ly hôn thuận tình thì hai vợ, chồng có thể thỏa thuận với nhau về việc chịu lệ phí.

    Nếu không thỏa thuận được thì mỗi người sẽ chịu một nửa lệ phí.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Vợ có thể nộp đơn ly hôn thuận tình tại tòa án nơi cư trú của chồng được không? Vợ hay chồng có nghĩa vụ chịu lệ phí khi ly hôn thuận tình? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Vợ muốn ly hôn khi chồng đang ở trong tù có được không? Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn? (2023)

    Vợ muốn ly hôn khi chồng đang ở trong tù có được không? Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn? (2023)

    Tôi và chồng tôi kết hôn đã được 3 năm nhưng anh ấy luôn động tay động chân với tôi. Gần đây vì xảy ra xô xát với bạn bè mà anh ấy phải đi tù. Nhân cơ hội này tôi muốn ly hôn nhưng không biết việc ly hôn liệu có thể thực hiện được khi chồng đang ở trong tù hay không? Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết đơn ly hôn của tôi?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Vợ muốn ly hôn khi chồng đang ở trong tù có được không?

    còng số 8Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

    Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

    1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

    Đồng thời, khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

    Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

    1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    …”

    Có thể thấy, khi một trong hai vợ chồng đi tù thì không thuộc trường hợp bị cấm ly hôn. Do đó, nếu một người đi tù thì người còn lại vẫn có quyền đơn phương ly hôn.

    Căn cứ quy định này, Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn đơn phương nếu đồng thời có các điều kiện sau đây:

    – Vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành;

    – Có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

    Như vậy, nếu có đầy đủ các căn cứ nêu trên thì khi có yêu cầu, Tòa án sẽ giải quyết việc ly hôn đơn phương dù người chồng đang trong tù.

    2. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện khi thụ lý đơn ly hôn ra sao?

    Căn cứ Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

    Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

    1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

    a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

    b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;

    c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.

    2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:

    a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;

    b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;

    c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;

    d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.

    3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

    4. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

    Về thẩm quyền giải quyết việc ly hôn, nguyên đơn có quyền khởi kiện tại tòa án nhân dân cấp huyện, nơi bị đơn cư trú trước khi phải chấp hành án phạt tù.

    Trường hợp trại giam có trụ sở tại quận, huyện khác thì tòa án sẽ ủy thác tư pháp cho cơ quan có thẩm quyền lấy lời khai của người chấp hành hình phạt tù cũng như ý kiến về việc xét xử vắng mặt họ.

    Tuy nhiên, khi có quyết định, bản án cho ly hôn thì tòa án phải tống đạt các văn bản này cho người chấp hành hình phạt tù để họ được biết cũng như thực hiện quyền kháng cáo (nếu có).

    3. Thẩm quyền của Tòa án giải quyết ly hôn theo lãnh thổ được quy định như thế nào?

    không biết nơi cư trúCăn cứ theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

    Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

    Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

    Như vậy, chị có thể nộp hồ sơ xin giải quyết việc ly hôn với chồng đang chấp hành hình phạt tù và nơi nộp hồ sơ là Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi chồng chị cư trú trước khi chấp hành hình phạt tù hoặc tòa án quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi chồng chị hiện đang chấp hành hình phạt tù.

    Như vậy, theo quy định trên khi cha dượng nhận con riêng của vợ làm con nuôi thì phải có sự đồng ý của cha đẻ.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Vợ muốn ly hôn khi chồng đang ở trong tù có được không? Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Khi chồng ở nước ngoài có được đơn phương ly hôn không? Không biết địa chỉ của chồng ở nước ngoài thì tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn như thế nào? (2023)

    Khi chồng ở nước ngoài có được đơn phương ly hôn không? Không biết địa chỉ của chồng ở nước ngoài thì tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn như thế nào? (2023)

    Chào Luật sư, hiện tại chồng tôi đang đi xuất khẩu lao động bên nước ngoài, do mâu thuẫn từ lâu nhưng chồng tôi không hợp tác để làm thủ tục ly hôn. Tôi có liên lạc nhiều lần nhưng không gặp được. Và tôi biết rằng chồng tôi vẫn giữ liên lạc với người thân gia đình bên nội của tôi tại Việt Nam.

    Tôi muốn tham khảo ý kiến của Luật sư liệu tôi có thể thực hiện thủ tục ly hôn khi chồng ở nước ngoài hay không, và tôi phải làm như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Có được quyền đơn phương ly hôn khi chồng ở nước ngoài không?

    ly hôn khi chồng ở nước ngoài Căn cứ theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định quyền yêu cầu giải quyết đơn phương ly hôn cụ thể như sau:

    Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

    1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Theo đó, bạn hoàn toàn có quyền đơn phương ly hôn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    2. Không biết địa chỉ của chồng ở nước ngoài thì tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn như thế nào?

    Căn cứ tại điểm b Điều 2 Mục II Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP quy định như sau:

    b. Trường hợp bên đương sự là bị đơn đang ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức hoặc giấu địa chỉ nên nguyên đơn ở trong nước không thể biết địa chỉ, tin tức của họ, thì giải quyết như sau:

    – Nếu bị đơn ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức gì về họ (kể cả thân nhân của họ cũng không có địa chỉ, tin tức gì về họ), thì Toà án ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 45 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự và giải thích cho nguyên đơn biết họ có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án cấp huyện nơi họ thường trú tuyên bố bị đơn mất tích hoặc đã chết theo quy định của pháp luật về tuyên bố mất tích, tuyên bố chết.

    – Nếu thông qua thân nhân của họ mà biết rằng họ vẫn có liên hệ với thân nhân ở trong nước, nhưng thân nhân của họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà án, cũng như không thực hiện yêu cầu của Toà án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Toà án, thì coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết.

    Nếu Toà án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Toà án thông báo cho bị đơn biết, thì Toà án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung.

    Sau khi xét xử Toà án cần gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để những người này chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng.

    Theo như bạn trình bày chồng bạn vẫn có liên hệ với người thân trong gia đình nhưng họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của chồng bạn cho Tòa án cũng như không thực hiện yêu cầu của Toà án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Toà án, thì coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết.

    Nếu như Toà án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà người thân của chồng bạn cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Toà án thông báo cho bị đơn biết, thì Toà án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung.

    3. Thẩm quyền giải quyết đơn phương ly hôn trong trường hợp một bên ở nước ngoài được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 123 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định thẩm quyền giải quyết đơn phương ly hôn trong trường hợp một bên ở nước ngoài như sau:

    2. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

    Đồng thời tại khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định:

    3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

    Tại điểm c khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định:

    1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:

    c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.

    Theo quy định trên thì thẩm quyền giải quyết vụ án đơn phương ly hôn trong trường hợp một bên đương sự đang ở nước ngoài và một bên ở Việt Nam thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú.

    Như vậy, theo quy định trên khi cha dượng nhận con riêng của vợ làm con nuôi thì phải có sự đồng ý của cha đẻ.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Khi chồng ở nước ngoài có được đơn phương ly hôn không? Không biết địa chỉ của chồng ở nước ngoài thì tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn như thế nào? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!