Danh mục: Tư vấn pháp luật

  • Ly hôn khi chồng ngoại tình thế nào để có quyền lợi cao nhất? (2023)

    Ly hôn khi chồng ngoại tình thế nào để có quyền lợi cao nhất? (2023)

    Khi chồng ngoại tình, vợ muốn ly hôn thì phải làm gì để giành được quyền lợi cao nhất. Cùng xem thủ tục ly hôn khi chồng ngoại tình tại bài viết dưới đây.

    1. Chồng ngoại tình chịu bất lợi thế nào?

    ly hôn khi chồng ngoại tìnhNgoại tình là từ ngữ thường được sử dụng để chỉ người vợ hoặc người chồng có quan hệ ngoài luồng với người khác mà không phải là chồng hoặc vợ của mình. Đây là từ ngữ được dùng trong cuộc sống hằng ngày mà không phải thuật ngữ pháp lý.

    Hiện nay, Luật Hôn nhân và Gia đình chỉ quy định về hành vi sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn. Căn cứ khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình:

    Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng

    Theo đó, khi chồng không thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của vợ chồng với nhau như chung thuỷ, yêu thương lẫn nhau thì sẽ gặp một số bất lợi khi thực hiện thủ tục ly hôn khi chồng ngoại tình như:

    – Bất lợi khi chia tài sản: Tài sản sẽ được chia đôi khi ly hôn nhưng nếu một trong hai bên ngoại tình thì có thể sẽ “thiệt thòi” khi chia tài sản bởi Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình nêu rõ:

    2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    – Bất lợi khi giành quyền nuôi con: Khi giành quyền nuôi con, nếu hai bên vợ chồng không thoả thuận được ai sẽ là người trực tiếp nuôi con thì Toà sẽ xem xét và quyết định dựa vào quyền lợi về mọi mặt của con.

    Nếu một trong hai cha mẹ ngoại tình, người còn lại có bằng chứng rõ ràng thì có thể chứng minh người ngoại tình đã bỏ bê gia đình, không quan tâm vợ con…

    Do đó, khi xem xét giao con cho ai nuôi dưỡng hoặc chia tài sản chung khi ly hôn thì người ngoại tình cũng sẽ gặp bất lợi hơn.

    2. Ly hôn khi chồng ngoại tình thế nào?

    Khi chồng ngoại tình, thường những người vợ sẽ quyết định ly hôn. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho mình, những người vợ nên sưu tầm bằng chứng chứng minh chồng ngoại tình.

    Khi có đầy đủ chứng cứ, người vợ hoàn toàn có thể khởi kiện yêu cầu ly hôn đơn phương và thoả thuận ly hôn thuận tình với nhiều quyền lợi hơn. Cụ thể:

    2.1 Ly hôn thuận tình khi chồng ngoại tình

    nơi cư trú của chồngViệc ly hôn thuận tình được áp dụng khi hai vợ chồng thoả thuận được với nhau về việc chấm dứt quan hệ hôn nhân, phân chia tài sản chung, giành quyền nuôi con. Theo đó, căn cứ Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình, Toà án sẽ công nhận việc thuận tình ly hôn khi:

    Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

    Như vậy, trong trường hợp này, Toà án không xem xét lý do hai vợ chồng ly hôn mà chỉ đặt ra điều kiện để công nhận ly hôn thuận tình là khi vợ chồng đã cùng tự nguyện yêu cầu ly hôn cũng như đã thoả thuận được các vấn đề xung quanh việc ly hôn này.

    Do đó, nếu chồng ngoại tình, người vợ có thể thoả thuận với chồng về việc thuận tình ly hôn thì hai vợ chồng có thể sử dụng biện pháp ly hôn thuận tình. Tuy nhiên, vì người có lỗi trong mối quan hệ vợ chồng là người ngoại tình nên khi thoả thuận ly hôn thuận tình, người còn lại có thể thoả thuận để hưởng quyền lợi cao hơn.

    2.2 Ly hôn đơn phương khi chồng ngoại tình

    ly hônKhông giống thuận tình ly hôn, ly hôn đơn phương là yêu cầu ly hôn của một trong hai người. Thường khi một trong hai vợ chồng ngoại tình, người còn lại khó lòng sống chung được nữa.

    Do đó, khi muốn ly hôn với người chồng ngoại tình, để dành được “quyền lợi” cao hơn, người vợ nên chuẩn bị đầy đủ bằng chứng chứng minh việc ngoại tình của chồng.

    Những chứng cứ này có thể là ảnh chụp, video, file ghi âm, ghi hình… chứng minh chồng mình có hành vi ngoại tình và nộp cùng đơn ly hôn đơn phương.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ly hôn khi chồng ngoại tình thế nào để có quyền lợi cao nhất? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con riêng của vợ/chồng không? (2023)

    Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con riêng của vợ/chồng không? (2023)

    Tình trạng tái hôn không còn xa lạ trong cuộc sống hàng ngày. Vì những lý do không mong muốn mà họ quyết định chấm dứt quan hệ vợ chồng với người trước và bắt đầu một cuộc sống hôn nhân với người mới. Bên cạnh những nghĩa vụ với gia đình cũ, nhiều người cũng vẫn giữ được quyền nuôi con.

    Vậy sau một thời gian chung sống vẫn không hòa hợp những cặp đôi tái hôn lựa chọn ly hôn thì người chồng mới/vợ mới có nghĩa vụ cấp dưỡng cho người con riêng không?

    Để giải đáp thắc mắc này, Công ty TNHH Luật PT sẽ trả lời rõ trong bài viết dưới đây!

    Nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định hiện hành

    Cấp dưỡng là việc một người phải đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, là người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, là người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

    Tại khoản 1 Điều 107 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng như sau

    “ Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.

    Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.” 

    Điều kiện phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng 

    • Người được cấp dưỡng và người có nghĩa vụ cấp dưỡng có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng
    • Người được cấp dưỡng và người có nghĩa vụ cấp dưỡng không cùng sống chung với nhau hoặc người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh thực hiện nghĩa vụ thì buộc phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
    • Người được cấp dưỡng là người chưa thành niên hoặc là người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, là người gặp khó khăn, túng thiếu.
    • Người có nghĩa vụ cấp dưỡng là nguời đã thành niên có tài sản để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng

    Như vậy, khi đáp ứng đủ các điều kiện trên thì nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ phát sinh.

    Cha dượng/ mẹ kế có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con riêng không?cấp dưỡng

    Cha dượng/ mẹ kế có phải cấp dưỡng cho con riêng của vợ không là một câu hỏi được nhiều người quan tâm khi mối quan hệ của họ thật sự đặc biệt.

    Căn cứ khoản 1 Điều 119 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng như sau:

    “1. Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

    2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:

    a) Người thân thích;

    b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

    c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

    d) Hội liên hiệp phụ nữ.

    3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.”

    Bên cạnh đó, Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con như sau:

    “Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.”

    Như vậy, quan hệ cha con, mẹ con ở đây là con ruột hoặc con nuôi. Nếu bạn chưa nhận con riêng của vợ làm con nuôi thì bạn không có nghĩa vụ cấp dưỡng cho người con riêng đó khi ly hôn. Con riêng của vợ thì vợ và cha đẻ của đứa trẻ phải có trách nhiệm với con.

    tư vấnTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Cha dượng/mẹ kế có nghĩa vụ nuôi dưỡng con riêng của vợ không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

     

  • Không đủ giấy tờ để làm hồ sơ ly hôn phải làm thế nào? Xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn như thế nào? (2023)

    Không đủ giấy tờ để làm hồ sơ ly hôn phải làm thế nào? Xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn như thế nào? (2023)

    ngoại tìnhChào luật sư, tôi muốn ly hôn với chồng tôi vì anh ấy ngoại tình. Nhưng toàn bộ các giấy tờ như sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn chồng tôi là người nắm giữ. Tôi muốn đơn phương ly hôn thì phải làm như thế nào?

    Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Thắc mắc của bạn sẽ được luật sư giải đáp ngay dưới bài viết này.

    Chồng giữ hết giấy tờ thì phải làm đơn ly hôn thế nào?

    Hồ sơ ly hôn bao gồm tất cả các giấy tờ được quy định theo Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng của bạn hiện đang cư trú và làm việc. Trường hợp bạn không có đủ các giấy tờ trên do chồng bạn nắm giữ.

    Trong trường hợp của bạn, chồng bạn đang giữ tất cả các giấy tờ quan trọng trong thời kỳ hôn nhân. Vì vậy, để có thể nộp hồ sơ ly hôn, bạn có thể khắc phục, bổ sung giấy tờ  như sau:

    + Về hộ khẩu: Liên hệ với công an cấp phường, xã nơi bạn và vợ bạn thường trú nhờ nơi đây xác nhận rằng bạn và vợ bạn là nhân khẩu thường trú tại địa phương. Việc xác nhận này bạn có thể làm một đơn riêng, cũng có thể nhờ công an xác nhận ngay vào đơn xin ly hôn.

    + Về Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn: Liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi bạn đăng ký kết hôn trước đây để xin cấp Trích lục bản sao.

    + Về khai sinh: Liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi bạn đăng ký khai sinh cho con trước đây để xin cấp Trích lục bản sao.

    Khi nộp đơn cho tòa án, nếu vẫn thiếu giấy tờ nào đó theo yêu cầu của Tòa án mà bạn không thể bổ sung được thì bạn cứ xin Tòa nhận đơn, trong quá trình thụ lý và giải quyết tòa án sẽ yêu cầu chồng bạn bổ sung sau.

    Xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn quy định như thế nào?

    Khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau: Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

    Như vậy, muốn cấp lại giấy đăng ký kết hôn phải thỏa mãn hai điều kiện của đăng ký lại kết hôn quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:

    Thứ nhất, đã đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016.

    Thứ hai, Sổ đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch và giấy đăng ký kết hôn của người yêu cầu cấp lại giấy đăng ký kết hôn đều bị mất.

    Như vậy, vợ chồng anh chị xem mình đã thỏa mãn 2 điều kiện trên hay không. Nếu không thỏa mãn thì UBND cấp xã sẽ từ chối cấp lại giấy đăng ký kết hôn mà chỉ có thể xin cấp bản sao trích lục kết hôn.

    Căn cứ khoản 1 Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:

    ”1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn.”Vì vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký kết hôn trước đây hoặc nơi thường trú sẽ thực hiện việc đăng ký lại kết hôn và cấp lại giấy đăng ký kết hôn.

    giấy ủy quyềnTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Không đủ giấy tờ để làm hồ sơ ly hôn phải làm thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

     

  • Việc ly hôn khi chồng bỏ đi mất tích được tiến hành như thế nào? Cần làm gì nếu muốn kết hôn khi chồng mất tích? (2023)

    Việc ly hôn khi chồng bỏ đi mất tích được tiến hành như thế nào? Cần làm gì nếu muốn kết hôn khi chồng mất tích? (2023)

    Khi nào thì Tòa án tiến hành giải quyết ly hôn khi người kia mất tích?

    Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng khi những mâu thuẫn giữa vợ chồng trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Ly hôn được công nhận theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

    Căn cứ khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, trong trường hợp một bên mất tích, bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết đơn phương ly hôn. Việc ly hôn có thể do hai bên đồng thuận, hoặc một bên cũng có quyền đơn phương yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn

    Tuy nhiên để có thể ly hôn với người mất tích, trước tiên cần phải làm “thủ tục” yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích, sau đó mới tiến hành thủ tục ly hôn với người mất tích.

    Thủ tục yêu cầu Tòa tuyên bố một người mất tíchbị tuyên bố mất tích

    Trình tự thủ tục tuyên bố người mất tích quy định tại Điều 39, Điều 387, Điều 388 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, được thực hiện như sau:

    • Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu tòa án tuyên bố người mất tích
    • Nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền, trong trường hợp này là nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích.
    • Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án sẽ ra quyết định tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
    • Thời hạn thông báo tìm kiếm là 04 tháng kể từ ngày đăng, phát thông báo đầu tiên.
    • Tòa án sẽ mở phiên tòa xét đơn yêu cầu, trong 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo, Tòa án sẽ mở phiên tòa xét đơn yêu cầu.

    Trong đó, hồ sơ yêu cầu Tòa án tuyên bố người mất tích bao gồm:

    • Đơn yêu cầu tuyên bố mất tích;
    • Tài liệu, chứng cứ chứng minh người này đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người này còn sống hay đã chết;
    • Tài liệu, chứng cứ chứng minh đã áp dụng đầy đủ biện pháp thông báo tìm kiếm: Bài báo, quảng cáo, đăng tin trên đài phát thanh, đài truyền hình…

    Sau khi có quyết định tuyên bố một người mất tích, vợ/chồng của người mất tích có quyền tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn khi có một bên mất tích.

    Vì vợ/chồng đã mất tích nên vụ án ly hôn đơn phương này thuộc trường hợp không thể tiến hành hòa giải. Do đó, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử và ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng.

    Thủ tục đơn phương ly hôn các bạn có thể tham khảo bài viết Thủ tục ly hôn đơn phương quy định như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương? của Công ty TNHH Luật PT

    Kết hôn với người khác khi chồng/vợ mất tích

    Sau khi được Tòa án cấp bản án ly hôn, vợ/chồng của người bị tuyên bố mất tích có thể kết hôn với người khác nếu đáp ứng các điều kiện nêu tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

    – Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    – Việc kết hôn do nam, nữ tự nguyện quyết định;

    – Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    – Không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn: Cưỡng ép kết hôn, kết hôn giả tạo, tảo hôn, kết hôn trong phạm vi 3 đời…

    Khi đó, ngoài những giấy tờ như tờ khai đăng ký kết hôn, chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân… thì hai bên nam nữ còn phải nộp thêm bản án ly hôn của Tòa án cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú của một trong hai người.

    Nếu thấy đủ điều kiện kết hôn, cán bộ tư pháp ghi chú việc kết hôn vào sổ hộ tịch, hai bên ký tên lên giấy chứng nhận đăng ký kết hôn… Sau đó, cán bộ tư pháp sẽ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam nữ.

    Như vậy, việc đăng ký kết hôn đã hoàn tất và quan hệ hôn nhân có hiệu lực tính từ thời điểm này.

    Nói tóm lại, nếu muốn kết hôn với người khác khi chồng mất tích thì nhất định phải thực hiện 03 việc: Yêu cầu tuyên bố vợ/chồng mất tích, yêu cầu ly hôn với người bị tuyên bố mất tích và đăng ký kết hôn với người mới.

    thủ tục ly hôn đơn phươngTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ly hôn khi chồng/vợ mất tích

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

     

  • Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn với người nước ngoài? Thủ tục tiến hành ly hôn với người nước ngoài được quy định ra sao? (2023)

    Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn với người nước ngoài? Thủ tục tiến hành ly hôn với người nước ngoài được quy định ra sao? (2023)

    khôngTỷ lệ người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, vì có sự khác biệt về tập quán, lối sống và cả cách sống nên khi chung sống nên nhiều cặp vợ chồng đã lựa chọn ly hôn.

    Trong bài viết hôm nay, đội ngũ luật sư Công ty TNHH PT sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về thủ tục ly hôn với người nước ngoài.

    Ly hôn với người nước ngoài

    Ly hôn với ngươi nước ngoài chính là ly hôn có yếu tố nước ngoài giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam.

    Theo quy định pháp luật hiện hành quy định tại khoản 14 điều 3 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 thì: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

    Ngoài ra theo quy định tại Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn có yếu tố nước ngoài quy định:

    1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.

    2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

    3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

    Thẩm quyền giải quyết ly hôn với người nước ngoàicơ quan có thẩm quyền

    Khi mong muốn ly hôn với người nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết ly hôn với người nước ngoài cũng được quan tâm. Căn cứ theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 37 Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2015 và điều 39 về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì thẩm quyền giải quyết các vụ việc ly hôn với người nước ngoài thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi mà bị đơn cư trú và làm việc.

    Trường hợp ly hôn giữa công dân Việt Nam và công dân nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới thì do Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam giải quyết.

    Ngoài ra các đương sự còn có thể thỏa thuận Tòa án nơi mà nguyên đơn đang cư trú và làm việc để giải quyết. Trường hợp ly hôn thuận tình thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án của một trong các bên thuận tình ly hôn

    Trong trường hợp ly hôn đơn phương nếu nguyên đơn không biết được nơi làm việc hay cư trú của bị đơn thì căn cứ điểm a, c khoản 1 Điều 40 Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2015:

    Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu

    1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

    a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

    c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;

    Theo đó, nguyên đơn có quyền lựa chọn một Tòa án có thẩm quyền để giải quyết theo quy định như đã nêu ở trên.

    Thủ tục giải quyết ly hôn với người nước ngoài

    Để thực hiện việc ly hôn có yếu tố nước ngoài cần chuẩn bị hồ sơ ly hôn bao gồm:

    – Đơn xin ly hôn (theo mẫu của Tòa án).

    – Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    – Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; Hộ khẩu (bản sao chứng thực).

    – Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con).

    – Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).

    – Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có)

    Lưu ý : Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự Giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn tại tòa.

    dịch vụ ly hôn nhanh tại toà án nhân dân quận thanh xuânTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thủ tục ly hôn với người nước ngoài

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

     

  • Thế nào là ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài? Cơ quan nào có quyền giải quyết các vụ việc ly hôn thuận tình? Hồ sơ ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài gồm những gì? (2023)

    Thế nào là ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài? Cơ quan nào có quyền giải quyết các vụ việc ly hôn thuận tình? Hồ sơ ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài gồm những gì? (2023)

    Tôi kết hôn được 3 năm với chồng là người có quốc tịch Mỹ và có một con gái, vì khác biệt trong lối sống nên chúng tôi quyết định ly hôn, việc ly hôn thuận tình từ cả hai và không xảy ra bất kỳ tranh chấp nào về tài sản và con cái. Vậy cho tôi hỏi, tôi có thể nộp đơn ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài ở cơ quan nào và nếu không thể đến trực tiếp thì có thể nộp online được không? 

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Thế nào là ly hôn thuận tình?

    ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoàiCăn cứ Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định về thuận tình ly hôn như sau:

    Thuận tình ly hôn

    Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

    Như vậy, căn cứ để xác định một sự kiện ly hôn là thuận tình là khi vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn một cách tự nguyện và đã thỏa thuận về việc chia tài sản và con cái.

    2. Thế nào là ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài?

    Căn cứ Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích như sau:

    Giải thích từ ngữ

    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    25. Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.

    Chiếu theo quy định trên, ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài được hiểu là khi hai vợ chồng đều tự nguyện ký vào đơn ly hôn; đã có những thỏa thuận về tài sản; con cái và các vấn đề liên quan tồn tại trong quan hệ hôn nhân và gia đình

    mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.

    3. Cơ quan nào có quyền giải quyết các vụ việc ly hôn thuận tình?

    toà án nhân dân quận nam từ liêmCăn cứ khoản 2 Điều 123 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định như sau:

    Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài

    2. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

    Theo đó, thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân, bao gồm việc thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài sẽ được điều chỉnh theo Bộ luật tố tụng dân sự.

    Căn cứ khoản 2 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 nêu rõ:

    Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

    ….

    2. Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

    Đồng thời, căn cứ điểm b khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh như sau:

    Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

    1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:

    b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

    Trong trường hợp của bạn, bạn và chồng của bạn thuộc trường hợp ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài nên thẩm quyền giải quyết vụ việc này thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

    4. Có thể nộp đơn ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài online không?

    Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định như sau:

    Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án

    1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

    c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

    … “

    Như vậy, bạn hoàn toàn có thể gửi hồ sơ yêu cầu công nhận ly hôn thuận tình online bằng cách truy cập Cổng thông tin điện tử của Tòa án nếu tòa án tỉnh nơi giải quyết vụ việc của bạn có trang điện tử.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Vợ muốn ly hôn khi chồng đang ở trong tù có được không? Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Có được phép ly hôn giả tạo nhằm mục đích xuất ngoại hay không? Mức xử phạt nào được quy định cho hành vi ly hôn giả tạo? (2023)

    Có được phép ly hôn giả tạo nhằm mục đích xuất ngoại hay không? Mức xử phạt nào được quy định cho hành vi ly hôn giả tạo? (2023)

    Tôi có câu hỏi liên quan đến việc ly hôn. Anh và chị tôi vì để tiện bề cho con sang Anh du học nên đã thỏa thuận ly hôn giả. Chị dâu tôi sẽ sang Anh theo diện kết hôn với người ở nước sở tại sau đó đón anh tôi cùng các cháu sang. Thế nhưng, sau khi Tòa án có quyết định ly hôn thì anh tôi mới phát hiện thật ra là chị dâu tôi có người khác ở Anh. Tôi muốn hỏi việc ly hôn của anh chị tôi có hiệu lực hay không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Ly hôn được định nghĩa là gì?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì:

    “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”

    Ly hôn giả tạo được quy định tại khoản 15 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

    “Ly hôn giả tạo là việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.”

    2. Chế độ hôn nhân và gia đình được bảo vệ như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình thì:

    “Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

    1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

    2. Cấm các hành vi sau đây:

    a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

    e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

    g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

    h) Bạo lực gia đình;

    i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

    3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

    4. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.”

    Theo quy định trên thì việc lợi dụng việc ly hôn để đạt mục đích khác không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân được xem là ly hôn giả tạo và việc ly hôn giả tạo là hành vi bị cấm trong pháp luật về hôn nhân và gia đình.

    Trong thời gian thụ lý giải quyết ly hôn, Tòa án có thể không chấp nhận cho ly hôn khi thấy khi không có chứng cứ làm sáng tỏ việc ly hôn xuất phát từ lý do mâu thuẫn hôn nhân tới mức trầm trọng; việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    Tuy nhiên, việc xác định ly hôn không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân mà vì mục đích khác tương đối khó.

    Trong trường hợp anh chị bạn đã được Tòa án ra quyết định ly hôn thì việc ly hôn của anh chị bạn vẫn có hiệu lực pháp luật, quan hệ hôn nhân của anh chị bạn sẽ được chấm dứt.

    3. Hành vi ly hôn giả bị xử lý như thế nào?

    thu hồi công nợCăn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì:

    “2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

    b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

    c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;

    d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;

    đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.”

    Theo đó hành vi ly hôn giả để đạt mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân sẽ bị xử phạt với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Có được phép ly hôn nhằm mục đích xuất ngoại hay không? Mức xử phạt nào được quy định cho hành vi ly hôn giả tạo? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Vợ không đi làm có giành quyền nuôi con khi ly hôn được không? Mức cấp dưỡng được xác định như thế nào sau ly hôn? (2023)

    Vợ không đi làm có giành quyền nuôi con khi ly hôn được không? Mức cấp dưỡng được xác định như thế nào sau ly hôn? (2023)

    Tôi và chồng kết hôn năm 2017, tuy nhiên trong quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn, nay tôi muốn ly hôn. Vợ chồng tôi có 01 con chung năm nay 04 tuổi, chồng tôi là kỹ sư có thu nhập ổn định, còn tôi do sức khỏe yếu nên không đi làm mà chỉ ở nhà bán hàng online.

    Vậy cho tôi hỏi, trường hợp của tôi không đi làm có giành quyền nuôi con khi ly hôn được không? Chồng tôi có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con ra sao? Xin cảm ơn!

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau: 

    1. Vợ không đi làm có giành quyền nuôi con khi ly hôn được không?

    vợ không đi làm có giành quyền nuôi con khi ly hôn được khôngCăn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:

    “1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

    Đối chiếu quy định trên, như vậy trường hợp vợ chồng bạn không thể thỏa thuận được về người trực tiếp nuôi con thì Tòa án có thẩm quyền sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào việc đảm bảo điều kiện về vật chất lẫn tinh thần. Đồng thời người trực tiếp nuôi con phải đảm bảo về đạo đức, lối sống trong sạch, lành mạnh và tuân thủ quy định của pháp luật. Như vậy, điều kiện về kinh tế không phải là điều kiện duy nhất để Tòa xem xét ai là người trực tiếp nuôi dưỡng con sau ly hôn.

    2. Mức cấp dưỡng được xác định như thế nào sau ly hôn?

    thu hồi công nợ trong hợp đồng mua bán hàng hoáCăn cứ khoản 1 Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về mức cấp dưỡng như sau:

    “1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”

    Theo Mục 11 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP quy định về việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn thì tiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của con và do các bên thỏa thuận. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì tuỳ vào từng trường hợp cụ thể, vào khả năng của mỗi bên mà quyết định mức cấp dưỡng nuôi con cho hợp lý.

    Như vậy, mức cấp dưỡng được xác định dựa trên mức thu nhập, khả năng thực tế của người trợ cấp cũng như chi phí cho từng độ tuổi của người con được trợ cấp.

    3. Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng và quyền giáo dục con sau ly hôn được pháp luật quy định như thế nào?

    Theo Điều 71 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng quy định:

    “1. Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    2. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.”

    Căn cứ Điều 72 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ và quyền giáo dục con như sau:

    “1. Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập.

    Cha mẹ tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình đầm ấm, hòa thuận; làm gương tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà trường, cơ quan, tổ chức trong việc giáo dục con.

    2. Cha mẹ hướng dẫn con chọn nghề; tôn trọng quyền chọn nghề, quyền tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của con.

    3. Cha mẹ có thể đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan giúp đỡ để thực hiện việc giáo dục con khi gặp khó khăn không thể tự giải quyết được.”

    Như vậy, cha mẹ sau ly hôn vẫn có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng và quyền giáo dục con.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Vợ không đi làm vẫn có thể được nuôi con khi ly hôn? Mức cấp dưỡng được xác định như thế nào sau ly hôn? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục ly hôn được không? Ly hôn vắng mặt một bên thì có được giải quyết không? (2023)

    Ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục ly hôn được không? Ly hôn vắng mặt một bên thì có được giải quyết không? (2023)

    Tôi ly hôn với vợ nhưng tôi đang công tác xa nên tôi có thể ủy quyền cho người khác không? Hoặc nếu tôi vắng mặt thì Tòa án có giải quyết không? 

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau: 

    1. Ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục ly hôn được không?

    uỷ quyền cho người khácCăn cứ tại khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

    Người đại diện

    ….

    4. Đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự.

    Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện.

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định như sau:

    Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

    1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Theo quy định trên, đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng.

    Tuy nhiên nếu trong trường hợp một bên vợ, chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhận của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ thì cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và làm người đại diện.

    2. Ly hôn vắng mặt một bên thì có được giải quyết không?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

    Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự như sau:

    1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

    Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

    Theo đó, trong trường hợp thuận tình ly hôn nếu vắn một bên đương sự thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

    Căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

    Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự như sau:

    ….

    2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

    a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;

    b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

    c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;

    d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;

    đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.

    Theo quy định trên nếu vắng mặt lần một, đương sự sẽ được Tòa án triệu tập lên lần hai, nếu vẫn vắng mặt thì Tòa án sẽ giải quyết như sau:

    – Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;

    – Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

    – Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;

    – Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;

    – Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.

    Như vậy, khi ly hôn vắng mặt một bên muốn được Tòa án giải quyết thì bên vắng mặt cần phải có đơn xin vắng mặt.

    3. Đơn ly hôn được nộp cho cơ quan nào?

    Căn cứ tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định như sau:

    Giải thích từ ngữ

    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    ….

    14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

    toà án nhân dân quận đống đaCăn cứ vào khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định như sau:

    Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

    1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

    a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

    b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;

    c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.

    Như vậy, theo quy định trên ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. vậy nên, thẩm quyền giải quyết ly hôn thuộc về Tòa án nhân dân ấp huyện. Vợ, chồng muốn ly hôn sẽ nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục ly hôn được không? Ly hôn vắng mặt một bên thì có được giải quyết không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Chồng vay tiền đánh bạc, vợ có phải trả không? (2023)

    Chồng vay tiền đánh bạc, vợ có phải trả không? (2023)

    Trong cuộc sống hôn nhân phát sinh rất nhiều khoản vay phát sinh nghĩa vụ trả nợ chung của vợ chồng. Nếu chồng vay tiền để đánh bạc vợ có phải trả không? Công ty TNHH Luật PT xin giải đáp thắc mắc này như sau:

    nợ chung vợ chồngNợ trong thời kỳ hôn nhân

    Các khoản nợ của vợ hoặc chồng được chia làm 2 loại: Nợ chung và nợ riêng.

    Nợ chung là những khoản nợ phát sinh trong thời kỳ hôn nhân và những khoản nợ này phát sinh từ giao dịch hằng ngày do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, hay nghĩa vụ bồi thường thiệt hại vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm, hoặc nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

    06 trường hợp được quy định tại Điều 37 Luật HN&GĐ 2014 được xem là nợ chung của vợ chồng:

    – Thứ nhất, khoản nợ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận hay nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

    – Thứ hai, khoản nợ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

    – Thứ ba, khoản nợ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

    – Thứ tư, nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

    – Thứ năm, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường; và

    – Thứ sáu, nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

    Khoản tiền vay nợ để đánh bạc trong thời kỳ hôn nhân là nợ chung hay riêng?

    Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình quy định nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng. Theo đó, hai vợ chồng có các nghĩa vụ đối với các trường hợp sau đây:

    • Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm.
    • Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình
    • Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
    • Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình.

     Pháp luật quy định rằng những nghĩa vụ phát sinh việc sử dụng tài sản riêng nhưng nhằm mục đích duy trì, phát triển nên khối tài sản chung của vợ chồng hay để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình thì vợ chồng cùng phải trả.

    Vậy nên, vay tiền để đánh bạc không phải giao dịch do hai vợ chồng thỏa thuận thực hiện, cũng không phải là giao dịch để đáp ứng nhu cầu thiết yếu hay phát triển khối tài sản chung của gia đình. Do đó có thể xác định rằng khoản tiền mà chồng hoặc vợ vay để đánh bạc là nợ riêng, không phát sinh nghĩa vụ trả nợ chung của cả hai vợ chồng.

    Ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ trả nợ thì bị xử lý như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:

    2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân”

    Theo đó, việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ trả nợ được xem là hành vi ly hôn giả tạo. Tuy nhiên trên thực tế việc chứng minh hành vi ly hôn giả tạo rất khó khăn, do đó trường hợp các cá nhân cho cả vợ chồng mượn nợ trong trường hợp vừa nêu, khi phát hiện họ đang thực hiện thủ tục ly hôn tại tòa án, chủ nợ phải khẩn trương có đơn yêu cầu tòa án nơi đang thụ lý vụ án ly hôn của vợ chồng vay nợ giải quyết buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ chung đã mượn.

    dịch vụ ly hôn nhanh tại toà án nhân dân quận thanh xuânTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Chồng vay tiền đánh bạc vợ có phải trả không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!