Các trường hợp được phép hoặc không được phép ly hôn đơn phương

Những trường hợp vợ chồng được quyền đơn phương ly hôn là câu hỏi được nhiều cặp vợ chồng quan tâm. Khi cuộc sống vợ chồng không thể duy trì được, có mong muốn ly hôn nhưng không biết làm thế nào để đủ điều kiện ly hôn theo pháp luật hiện hành.

Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

Căn cứ pháp lý

Đơn phương ly hôn là gì?

Hiện nay thì ly hôn xảy ra một cách khá là phổ biến trong xã hội ngay nay. Các vấn đề liên quan đến ly hôn cũng nhận được nhiều sự quan tâm của người dân hơn. Chúng ta thường biết đến ly hôn với hai hình thức đó là li hôn thuận tình và ly hôn đơn phương. Ly hôn thuận tình thì xảy ra nhiều và phổ biến hơn so với đơn phương, bên cạnh đó thì liên quan đến đơn phương ly hôn cũng gặp nhiều vấn đề pháp lý rắc rối hơn. Vậy thì các bạn hiểu thế nào về ly hôn đơn phương? Ly hôn đơn phương là gì?

Ly hôn đơn phương

Hiện nay thì mức sống người dân được nâng lên, thì độ hiểu biết pháp luật cũng theo đó mà tăng do vậy mà nhiều người đã biết đến ly hôn đơn phương để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khỏi cuộc hôn nhân không hạnh phúc. Một phần nào đó cũng là do nhận thức nâng cao cho nên cũng phần nào hạn chế bớt tình trạng là người vợ hoặc chồng bị kỳ thị sau khi li hôn. Vậy cho nên hiện tượng đơn phương ly hôn cũng tăng theo.

Trường hợp vợ, chồng không được phép ly hôn

Theo đó, vợ chồng sẽ không được ly hôn trong các trường hợp sau:

  • Không có căn cứ chứng minh về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc hành vi vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
  • Căn cứ khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp người vợ đang có thai, sinh con hoặc người vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi cho người phụ nữ và trẻ em, do đó pháp luật hạn chế quyền ly hôn của người chồng trong trường hợp người vợ đang có thai, sinh con hoặc người vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Trên thực tế, phải xác định người vợ đang nuôi con dưới 12 tháng có thực sự đang nuôi con, chăm sóc, trông nom con dưới 12 tháng tuổi hay không. Do đó, khi thực hiện quy định sẽ phát sinh những vướng mắc trong một số trường hợp mà chúng ta cần phải xem xét người chồng có thực hiện được quyền đơn phương ly hôn hay không, chẳng hạn:

  • Trường hợp người phụ nữ sinh con dưới 12 tháng tuổi nhưng không trực tiếp nuôi con, thì trên thực tế người vợ không thể xét vào trường hợp mang thai/sinh con/đang nuôi con dưới 12 tháng, như vậy người chồng vẫn có thể thực hiện quyền đơn phương ly hôn.
  • Trong trường hợp người vợ mang thai hộ cho người khác thì về nguyên tắc người vợ vẫn đang mang thai, do đó trong trường hợp này người chồng không có quyền đơn phương ly hôn.
  • Người vợ nhờ người khác mang thai hộ, nên trên thực tế người vợ cũng không được xác định là đang mang thai/sinh con/nuôi con dưới 12 tháng tuổi, nên trong trường hợp này người chồng sẽ không bị hạn chế quyền ly hôn.
  • Trường hợp người vợ nhận nuôi con nuôi (hợp pháp theo quy định pháp luật hiện hành) mà đứa con dưới 12 tháng tuổi thì về nguyên tắc người chồng sẽ bị hạn chế quyền yêu cầu đơn phương ly hôn.

Điều kiện để được ly hôn

Để nói về điều kiện để người vợ hoặc người chống có thể tiến hành ly hôn đơn phương đó là những trường hợp như sau:

Hành vi bạo lực gia đình:

Để xác định vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hay không thì cần phải căn cứ vào Luật Phòng chống bạo lực gia đình. Hành vi bạo lực gia đình bao gồm các hành thức sau, cụ thể:

  • Hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;
  • Hành vi lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm;
  • Hành vi cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;bạo lực gia đình
  • Hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong mối quan hệ gia đình giữa ông bà và cháu, giữa cha mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
  • Hành vi cưỡng ép quan hệ tình dục;
  • Cưỡng ép tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc hành vi cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
  • Hành vi chiếm đoạt, hủy hoại, đập phá hoặc các hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên trong gia đình;
  • Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của các thành viên thành viên nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
  • Có thực hiện hành vi trái pháp luật buộc thành viên trong gia đình ra khỏi chỗ ở

Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng:

  • Về tình trạng trầm trọng, đời sống chung vợ chồng không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được:
  • Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau;
  • Vợ, chồng luôn có hành vi ngược đãi hành hạ nhau, thường xuyên có hành vi đánh đập, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau;
  • Vợ chồng có hành vi ngoại tình.

Như vậy thì khi có đủ điều kiện để ly hôn đơn phương thì tòa án mới giải quyết cho ly hôn đương phương. Bên cạnh đó thì khi muốn đơn phương ly hôn thì người có yêu cầu đơn phương ly hôn họ phải chứng minh được rằng họ có căn cứ để yêu cầu tòa án giải quyết ví dụ như có băng ghi âm, ghi hình, hình ảnh giấy tờ chứng minh rằng người chồng hoặc người vợ ngoại tình hoặc là có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hôn nhân.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Những trường hợp pháp luật quy định được hoặc không được đơn phương ly hôn 2023

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

CÔNG TY LUẬT PT

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Xin trân trọng cảm ơn!

Đánh giá post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
088.8181.120