Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014

Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng và Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Ba mẹ tôi kết hôn với nhau và đã có 3 người con. Mẹ tôi muốn ly hôn đơn phương bởi vì ba tôi ngoài cờ bạc, cá độ, nợ nần bắt mẹ tôi phải trả. Gần đây nhất, ba tôi bắt một mình mẹ đứng ra ký tên trên giấy vay 150 triệu để ba trả nợ.

Tôi muốn nhờ luật sư tư vấn dùm tôi nếu mẹ tôi ly hôn đơn phương thì số nợ đó phải kê khai trong đơn ly hôn như thế nào và ai là người phải trả sau khi ly hôn?

Trong thời gian chung sống, mẹ tôi đã tích góp mua được 1 miếng đất hoàn toàn bằng tiền  mẹ nhưng ba tôi lại giành đứng tên.

Luật sư cho tôi hỏi khi ly hôn nếu như mẹ tôi không kê khai miếng đất này thì sau khi ly hôn mẹ tôi có quyền bán không? Kính mong luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi chân thành cảm ơn.

Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

Về khoản vay 150 triệu, khi mẹ bạn đứng ra vay và ký tên trên giấy vay nợ, không có chữ ký của bố bạn thì rất khó để yêu cầu bố bạn trả khi yêu cầu tại Tòa bởi lẽ người vay và người ký tên trên hợp đồng vay tài sản là mẹ bạn chứ không phải là bố bạn.

  1. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng:

Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng:

“Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng

  1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
  2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.”

Theo đó, về trách nhiệm liên đới của vợ và chồng, nếu như mẹ bạn chứng minh được số tiền vay đó phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của cuộc sống gia đình thì bố bạn cũng phải có nghĩa vụ trả nợ trong trường hợp này.

  1. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng:

Căn cứ theo Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng:

“Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

  1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
  2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
  3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
  4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
  5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
  6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”

Trong đó, Khoản 2 Điều này quy định nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng bao gồm nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

Vì vậy trong đơn ly hôn mẹ bạn có thể ghi số nợ đó vay để phục vụ nhu cầu thiết yếu trong gia đình và phải chứng minh được việc này. Khi có đủ đủ căn cứ chứng minh thì mẹ bạn có thể yêu cầu tòa về việc xử lý phần nợ sau ly hôn thuộc trách nhiệm chung của cả 2 vợ chồng.

Về vấn đề mảnh đất, do hiện nay đã đứng tên bố bạn nên việc lấy lại mảnh đất là rất khó. Nếu như mẹ bạn hoàn toàn chứng minh được số tiền của mẹ bạn dùng để mua mảnh đất là tài sản riêng thì mảnh đất đó sẽ là tài sản riêng của mẹ bạn.

Tuy nhiên, số tiền này là khoản tích cóp của mẹ bạn trong thời kỳ hôn nhân nên vẫn được coi là tài sản chung. Khi ra tòa, Tòa sẽ chia tài sản theo hình thức tài sản chung vợ chồng. Nhưng khi chia tài sản, Tòa sẽ dựa vào căn cứ công sức đóng góp của hai vợ chồng để chia tài sản cho hợp lý.

  1. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:

Theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014 về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1.Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2.Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3.Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4.Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

5.Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

6.Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

7.Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Nếu như không kê khai vào đơn ly hôn thì tức là bố mẹ bạn thỏa thuận được với nhau về chia tài sản, khi đó tòa sẽ không can thiệp vào việc này. Mẹ bạn muốn bán mảnh đất đó thì cần có sự đồng ý của bố bạn nếu không sẽ không có giá trị pháp lý.

Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

Hotline: 0888181120

Đánh giá post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
088.8181.120