Bộ luật Hình sự 2015 quy định như thế nào về Tội cướp tài sản?

Bộ luật Hình sự 2015 quy định như thế nào về Tội cướp tài sản? Tình huống:

Bảo thấy chị Hằng đeo hai nhẫn vàng ở ngón tay nên Bảo đã dùng gậy đánh vào sau gáy của chị Hằng làm chị Hằng bất tỉnh, sau đó Bảo lấy hai chiếc nhẫn vàng của chị Hằng.

Luật sư cho tôi hỏi, Bảo phạm tội gì? Pháp luật quy định như thế nào về tội danh này?

  

Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

1.Tội cướp tài sản theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015:

Bảo đã dùng gậy đánh vào sau gáy chị Hằng làm chị Hằng bất tỉnh nhằm mục đích lấy hai chiếc nhẫn vàng của chị Hằng. Hành vi của Bảo là hành vi dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác.

Thực tế Bảo đã lấy đi tài sản của chị Hằng là hai chiếc nhẫn vàng. Vì vậy, Bảo đã phạm tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

“Điều 168. Tội cướp tài sản

1.Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

c) Làm chết người;

d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5.Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

6.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì một trong các hành vi khách quan của tội cướp tài sản là hành vi dùng vũ lực.

Hành vi dùng vũ lực được hiểu là việc dùng sức mạnh vật chất (có thể có vũ khí hoặc không có vũ khí) để tác động, tấn công người khác như: dùng chân tay đấm, đánh, bóp cổ, dùng dây trói, dùng súng bắn, dùng gậy đánh, đập, dùng dao đâm, chém…

Hành động tấn công này có thể gây thương tích, tổn hại sức khỏe hoặc bị chết cho người bị tấn công nhưng cũng có thể chưa gây ra thương tích đáng kể cho nạn nhân. Việc dùng vũ lực là nhằm mục đích là làm cho người bị tấn công mất khả năng chống cự nhằm cướp tài sản.

Việc dùng vũ lực được thực hiện ở cả hai phương thức đó là phương thức bí mật (như: bắn lén lút, đánh vào sau gáy…) và phương thức công khai (tấn công trước mặt người bị tấn công để cho người đó biết, bất luận có người nào khác biết hay không).

Trong trường hợp này, Bảo đã có hành vi sử dụng vũ khí (gậy) tác động, tấn công chị Hằng, cụ thể là đánh vào gáy chị Hằng, khiến chị Hằng bất tỉnh, mất đi khả năng chống cự nhằm mục đích cướp tài sản của chị Hằng gồm hai chiếc nhẫn vàng.

Như vậy, Bảo đã phạm Tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

2.Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hình phạt đối với Tội cướp tài sản:

Pháp luật cũng có quy định rõ về các khung hình phạt đối với tội danh này như sau:

Khung 1:

Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm đối với người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản.

Khung 2:

Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

h) Tái phạm nguy hiểm.

Khung 3:

Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm đối với một trong các trường hợp sau đây:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Khung 4:

Phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với một trong các trường hợp sau đây:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

c) Làm chết người;

d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Khung 5:

Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với người chuẩn bị phạm tội này.

Hình phạt bổ sung:

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hình sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

Hotline: 0888181120

Đánh giá post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
088.8181.120