Danh mục: Tin tức và sự kiện

  • Quy định về người đại diện theo Bộ luật Dân sự 2015

    Quy định về người đại diện theo Bộ luật Dân sự 2015

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    2. Khái niệm đại diện

    người đại diệnĐiều 134. Đại diện

    1. Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

    2. Cá nhân, pháp nhân có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.

    3. Trường hợp pháp luật quy định thì người đại diện phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện.

    3. Căn cứ xác lập quyền đại diện

    Điều 135. Căn cứ xác lập quyền đại diện

    Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền); theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đại diện theo pháp luật).

    Như vậy, về cơ bản Bộ luật Dân sự 2015 đều quy định căn cứ để xác lập quan hệ đại diện là theo ủy quyền hoặc theo pháp luật. Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ hơn về đại diện theo pháp luật bao gồm: (i) đại diện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; (ii) đại diện theo điều lệ của pháp nhân; (iii) và các trường hợp đại diện theo pháp luật khác.

    4. Đại diện theo pháp luật

    Căn cứ vào Điều 134 Bộ luật Dân sự 2015, đại diện theo pháp luật có thể là cá nhân cũng có thể là một tổ chức pháp nhân, những người này đóng vai trò, trách nhiệm nhân danh quyền, lợi ích của những cá nhân, pháp nhân khác và hoạt động vì lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân đó, thực hiện xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Cá nhân, pháp nhân đại diện được gọi chung là người đại diện, cá nhân, pháp nhân giao quyền được gọi chung là người được đại diện.

    • Người đại diện phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện.
    • Vì người đại diện là cá nhân, pháp nhân nên điều kiện tiên quyết để được làm người đại diện là cần phải đáp ứng điều kiện có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, đầy đủ năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật, và phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện.
    • Tuy nhiên, cá nhân không được để người khác đại diện cho mình trong trường hợp mà pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó. Thông thường, đây là những giao dịch liên quan đến quyền nhân thân – vốn có đặc tính không thể chuyển giao cho người khác được.

    Các trường hợp đại diện theo pháp luật

    • Đại diện theo pháp luật của cá nhân

    Đại diện theo pháp luật của cá nhân quy định tại Điều 136 Bộ luật Dân sự 2015:

    • Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
    • Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.
    • Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
    • Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

    Đại diện theo pháp luật của pháp nhân

    Đại diện theo pháp luật của pháp nhân quy định tại Điều 137 Bộ luật Dân sự 2015:

    • Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ;
    • Người có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp luật;
    • Người do Tòa án chỉ định trong quá trình tố tụng tại Tòa án.

    Chú ý: Một pháp nhân có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật và mỗi người đại diện có quyền đại diện cho pháp nhân theo quy định tại Điều 140 và Điều 141 của Bộ luật này.

    5. Đại diện theo uỷ quyền

    Căn cứ: Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015

    • Cá nhân, pháp nhân có thể uỷ quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
    • Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
    • Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo uỷ quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.

    6. Hậu quả pháp lý của hành vi đại diện

    Căn cứ: Điều 139 Bộ luật Dân sự 2015

    • Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện với người thứ ba phù hợp với phạm vi đại diện làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện.
    • Người đại diện có quyền xác lập, thực hiện hành vi cần thiết để đạt được mục đích của việc đại diện.
    • Trường hợp người đại diện biết hoặc phải biết việc xác lập hành vi đại diện là do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa, cưỡng ép mà vẫn xác lập, thực hiện hành vi thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ trường hợp người được đại diện biết hoặc phải biết về việc này mà không phản đối.

    7. Thời hạn đại diện

    Căn cứ: Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015

    • Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
    • Trường hợp không xác định được thời hạn đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thời hạn đại diện được xác định như sau:

    a) Nếu quyền đại diện được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện được tính đến thời điểm chấm dứt giao dịch dân sự đó;

    b) Nếu quyền đại diện không được xác định với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện là 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh quyền đại diện.

    • Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:

    a) Theo thỏa thuận;

    b) Thời hạn ủy quyền đã hết;

    c) Công việc được uỷ quyền đã hoàn thành;

    d) Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;

    đ) Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

    e) Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật này;

    g) Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.

    Đại diện theo pháp luật chấm dứt trong trường hợp sau đây:

    a) Người được đại diện là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;

    b) Người được đại diện là cá nhân chết;

    c) Người được đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

    d) Căn cứ khác theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.

    8. Phạm vi đại diện

    Căn cứ: Điều 141 Bộ luật Dân sự 2015

    • Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây:

    a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

    b) Điều lệ của pháp nhân;

    c) Nội dung ủy quyền;

    d) Quy định khác của pháp luật.

    • Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
    • Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
    • Người đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình.

    9. Hậu quả của giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện

    Căn cứ: Điều 142 Bộ luật Dân sự 2015

    • Giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ một trong các trường hợp sau đây:

    a) Người được đại diện đã công nhận giao dịch;

    b) Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý;

    c) Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình không có quyền đại diện.

    • Trường hợp giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện thì người không có quyền đại diện vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện mà vẫn giao dịch.
    • Người đã giao dịch với người không có quyền đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc huỷ bỏ giao dịch dân sự đã xác lập và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện mà vẫn giao dịch hoặc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
    • Trường hợp người không có quyền đại diện và người đã giao dịch cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.

    10. Hậu quả của giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện

    Căn cứ: Điều 143 Bộ luật Dân sự 2015

    • Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ một trong các trường hợp sau đây:

    a) Người được đại diện đồng ý;

    b) Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý;

    c) Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình vượt quá phạm vi đại diện.

    • Trường hợp giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện thì người đại diện phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt quá phạm vi đại diện, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch.
    • Người đã giao dịch với người đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc huỷ bỏ giao dịch dân sự đối với phần vượt quá phạm vi đại diện hoặc toàn bộ giao dịch dân sự và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch hoặc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
    • Trường hợp người đại diện và người giao dịch với người đại diện cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.

    Trên đây là nội dung tìm hiểu của chúng tôi về chủ đề Quy định về người đại diện theo Bộ luật Dân sự 2015.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Hợp đồng vay tài sản theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015

    Hợp đồng vay tài sản theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015

    Hợp đồng vay tài sản là một trong những loại hợp đồng phổ biến trong đời sống hàng ngày tuy nhiên không phải ai cũng nắm rõ những vấn đề pháp lý có liên quan trong loại hợp đồng này. Hợp đồng vay tài sản có tác dụng giúp bên vay giải quyết những khó khăn kinh tế trước mắt, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của con người, nhu cầu kinh doanh của các doanh nghiệp.
    Vậy, hợp đồng vay tài sản được pháp luật quy định như nào, quyền và nghĩa vụ của bên cho vay và bên vay ra sao, lãi suất pháp luật cho phép các bên thỏa thuận là bao nhiêu? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ những nội dung ấy.

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    2. Hợp đồng vay tài sản là gì?

    Điều 463. Hợp đồng vay tài sản

    Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    Điều 464. Quyền sở hữu đối với tài sản vay

    Bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó.

    Căn cứ theo những quy định trên thì hợp đồng vay tài sản là thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay, bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó và khi hết hạn của hợp đồng, bên vay có nghĩa vụ trả lại cho bên kia số tiền hoặc hiện vật tương đương với tiền hoặc vật đã vay đồng thời trả thêm một số lợi ích vật chất nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    3. Đặc điểm của hợp đồng vay tài sản

    • Là hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu tài sản một cách tạm thời

    Nếu trong hợp đồng mua bán tài sản, tài sản được chuyển giao giữa hai bên một cách vĩnh viễn thì hợp đồng cho vay chỉ chuyển giao quyền sở hữu đối với tài sản vay một cách tạm thời. Thực chất thì bên vay được hoàn toàn quyền định đoạt tài sản vay như một chủ sở hữu đối với tài sản đó để thực hiện mục đích vay nhưng chỉ trong một thời gian nhất định. Hết thời hạn đó, bên vay phải trả lại tài sản vay cho bên cho vay.

    • Có thể là hợp đồng có đền bù hoặc không có đền bù.

    Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng có đền bù nếu các bên có thỏa thuận về lãi, là hợp đồng không có đền bù nếu vay không có lãi.

    • Là hợp đồng song vụ hoặc đơn vụ

    Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng song vụ nếu có hiệu lực kể từ thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản của hợp đồng, vì hợp đồng bên cho vay có nghĩa vụ giao tài sản cho bên vay theo đúng thỏa thuận, bên vay phải trả nợ khi đến thời hạn.

    Hợp đồng vay tài sản sẽ là hợp đồng đơn vụ nếu thời điểm nếu thời điểm có hiệu lực của hợp đồng được các bên thỏa thuận là thời điểm bên cho vay đã chuyển giao tài sản cho bên vay, vì khi hợp đồng vay có hiệu lực thì bên cho vay không còn nghĩa vụ đối với bên vay.

    4. Hình thức của hợp đồng vay tài sản

    Hiện nay, pháp luật dân sự chưa quy định cụ thể về hình thức của hợp đồng vay tài sản. Tức là, hợp đồng vay tài sản có thể giao kết bằng lời nói hoặc bằng văn bản.

    Hình thức miệng thường được áp dụng trong những trường hợp như số lượng tài sản cho vay không lớn hoặc giữa các bên có mối quan hệ thân quen. Trường hợp cho vay bằng miệng, nếu xảy ra tranh chấp hợp đồng, bên cho vay phải chứng minh được là mình đã cho vay một số tiền hoặc một số tài sản nhất định.

    Trong thực tế, nếu hình thức của hợp đồng bằng miệng mà có tranh chấp thì rất khó xác định quyền và nghĩa vụ của các bên. Để làm cơ sở pháp lý cho việc giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản, các bên cần phải kí kết hợp đồng bằng văn bản. Các bên có thể tự lập văn bản hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận văn bản đó.

    5. Kỳ hạn của hợp đồng vay tài sản

    Hợp đồng vay tài sản có thể có hoặc không có kỳ hạn. Nếu hợp đồng vay tài sản không thỏa thuận về kỳ hạn thì hợp đồng vay tài sản được coi là không có kỳ hạn.

    Về thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn, Điều 469 Bộ luật Dân sự quy định như sau:

    • Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
    • Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.

    Hợp đồng vay có kỳ hạn được thực hiện theo quy định tại Điều 470 Bộ luật Dân sự:

    • Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.
    • Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    6. Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản

    Điều 468 Bộ luật Dân sự quy định:

    • Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

    Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

    Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

    • Trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.

    7. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vay tài sản

    Quyền của bên cho vay:

    Nếu hợp đồng vay không kỳ hạn, bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay trả tài sản và lãi (nếu có thỏa thuận) bất cứ thời gian nào nhưng phải thông báo cho bên vay một thời hạn hợp lý. Hết thời hạn đó là hết hạn của hợp đồng và bên vay không trả nợ là vi phạm về thời hạn.

    Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn, khi hết hạn của hợp đồng, bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay phải trả cho mình một số tiền, tài sản tương ứng với tiền, tài sản đã cho vay. Ngoài ra, nếu các bên có thoả thuận về lãi suất, bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi như thỏa thuận. Nếu hợp đồng cho vay có áp dụng biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nhưng bên vay

    Ngoài ra, nếu các bên có thỏa thuận về việc tài sản vay phải được sử dụng đúng mục đích vay thì bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản và có quyền đòi lại tài sản vay trước thời hạn nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích. (Điều 467 Bộ luật Dân sự)

    Nghĩa vụ của bên cho vay: Điều 465 Bộ luật Dân sự

    • Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thoả thuận.
    • Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.
    • Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác.

    Nghĩa vụ trả nợ của bên vay: Điều 466 Bộ luật Dân sự

    • Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
    • Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
    • Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
    • Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác.
    • Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
    • Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
    • Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

    Trên đây là nội dung tìm hiểu của chúng tôi về chủ đề Hợp đồng vay tài sản theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

     

  • Pháp luật hiện hành năm 2022 quy định như thế nào về bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất?

    Pháp luật hiện hành năm 2022 quy định như thế nào về bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất?

    Pháp luật hiện hành năm 2022 quy định như thế nào về bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất?

    Gia đình tôi có một thửa đất rộng 300m2. Thửa đất này gia đình bố mẹ vợ tôi khai khẩn từ năm 1979 và được sử dụng ổn định không có tranh chấp đến năm 2008. Trước 1985 gia đình mẹ vợ tôi có san gạt, dựng một ngôi nhà tạm và trồng cây ăn quả trên đó.

    Đến năm 2008 bố mẹ vợ sang tên cho vợ chồng tôi dưới hình thức chuyển nhượng có giấy viết tay làm bằng chứng cùng chữ ký của các thành viên liên quan, trong đó có bác trưởng khu dân phố chứng kiến.

    Khoảng năm 2012 tôi có làm một căn nhà tạm trên nền nhà cũ của bố mẹ vợ tôi. Chính quyền địa phương cũng không gọi hỏi gì. Năm 2020 chính quyền địa phương có thông báo thu hồi đất và bồi thường cho tôi với đơn giá đất trồng cây lâu năm.

    Theo bản đồ quy hoạch năm 2013 thì mảnh đất này là đất đồi và được quy hoạch là đất nông nghiệp. Luật sư cho tôi hỏi, chính quyền bồi thường theo đơn giá đất trồng cây lâu năm cho tôi có đúng quy định của pháp luật không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 74 Luật Đất đai 2013 về Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.

    “Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

    1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
    2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
    3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

    Theo đó, Khoản 1 Điều này quy định người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường. Trong đó Điều 75 Luật này quy định cụ thể những vấn đề sau:

    1. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 về Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng:

     “Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
    2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
    3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
    4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
    5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
    6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.”

    Theo đó, hộ gia đình, cá nhân để được bồi thường phải có đủ 02 điều kiện sau:

    • Đang sử dụng đất mà không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm;
    • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp giấy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chưa được cấp (theo Điều 101 Luật này ).

     

    1. Phân tích:

    Do đó, để nhận được bồi thường do Nhà nước thu hồi đất thì cần phải xác định trong trường hợp này gia đình bạn có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

    Theo đó, điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai năm 2013. Phần đất này đã được sử dụng lâu dài ổn định trước ngày 01/07/2004 không có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, xác nhận đất không có tranh chấp.

    Cụ thể Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau:

    “1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn,

    nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, 

     nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Ngoài ra, tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định 43/2014 quy định về Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định:

    “2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

    a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

    b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

    c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

    d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

    đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

    e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;

    g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

    h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;

    i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

    k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.”

    Theo đó, một số giấy tờ làm căn cứ xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau:

    • Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
    • Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
    • Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; CMND hoặc giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;
    • Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan.

    Người sử dụng đất không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng đủ điều kiện để được cấp sổ thì được bồi thường khi bị thu hồi đất.

    Trường hợp của gia đình bạn có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định nêu trên thì sẽ được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

    1. Kết luận:

    Đất này được xác định là đất nông nghiệp nên việc xây dựng nhà trên đất đã vi phạm pháp luật về mục đích sử dụng đất.

    Căn cứ theo Điều 92 Luật Đất đai năm 2013 khi thu hồi gia đình anh sẽ không được bồi thường tài sản đã xây dựng trên đất vì việc sử dụng là trái mục đích đất. Cụ thể:

    Điều 92. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất

    1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này.
    2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
    3. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.

    Nhóm đất nông nghiệp bao gồm loại đất trồng cây lâu năm nên đền bù theo giá đất trồng cây lâu năm và phù hợp với quy định của pháp luật.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực đất đai hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120 

  • Bộ luật Hình sự 2015 quy định như thế nào về Tội  lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

    Bộ luật Hình sự 2015 quy định như thế nào về Tội  lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

    Bộ luật Hình sự 2015 quy định như thế nào về Tội  lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

    Vì muốn có tiền để đánh bạc nên Toàn đã đến nhà Bắc giả vờ hỏi mượn xe máy loại xe Wave trị giá 15 triệu đồng để đi thăm người ốm. Khi Bắc cho Toàn mượn xe thì Toàn đã đi xe đến cửa hàng mua bán xe máy và bán với giá 5 triệu đồng, sau đó lấy số tiền này để đánh bạc.

    Luật sư cho tôi hỏi, Toàn phạm tội gì? Pháp luật quy định như thế nào về tội danh này?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Quy định pháp luật về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

    “Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1.Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại

    2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Tái phạm nguy hiểm;

    đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

    3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

    c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

    c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

    2. Các yếu tố cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

    Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin nhằm giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt tài sản đó.

    Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:

    – Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác thành.

    – Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản.

    Thủ đoạn gian dối trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải được thể hiện bằng những hành vi cụ thể để nhằm đánh lừa chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản. Luật hình sự Việt Nam không truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có thủ đoạn gian dối thuộc về tư tưởng, suy nghĩ mà không biểu hiện ra bên ngoài bằng hành vi.

    Thủ đoạn gian dối của người phạm tội bao giờ cũng phải có trước khi có việc giao tài sản giữa người người bị hại với người phạm tội thì mới là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nếu thủ đoạn gian dối lại có sau khi người phạm tội nhận được tài sản thì không phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà tuỳ từng trường hợp có thể phạm tội khác.

    Về giá trị tài sản chiếm đoạt: Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ hai triệu đồng trở lên.

    Nếu dưới hai triệu đồng thì phải thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì người thực hiện hành vi nêu trên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

    Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

    Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.

    Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

    1. Kết luận:

    Theo đó, Toàn có hành vi dùng thủ đoạn gian dối, cụ thể là giả vờ mượn xe máy loại xe Lead trị giá 35 triệu đồng của Bắc để đi thăm người ốm, làm cho Bắc là chủ sở hữu chiếc xe máy tưởng là thật nên đã tự nguyện giao xe máy cho Toàn.

    Khi Toàn nhận được xe máy của Bắc thì Toàn đã có hành vi chiếm đoạt chiếc xe máy và đem bán đi với giá 5 triệu đồng để lấy tiền đánh bạc. Hành vi đó của Toàn đã đủ các yếu tố cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

    1. Hình phạt đối với Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

    Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin tưởng và giao tài sản nhằm mục đích chiếm đoạt.

    Để lừa được chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản, người thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể sử dụng nhiều cách khác nhau như: bằng lời nói dối, giả mạo giấy tờ, giả danh người có chức vụ, quyền hạn, giả danh cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội…

    Tùy thuộc vào giá trị tài sản bị chiếm đoạt mà người lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Nhà nước.

    5. Mức phạt hành chính cho hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    Đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác lần đầu và chưa đến mức chịu trách nhiệm hình sự (tài sản bị lừa đảo có trị giá dưới 02 triệu, không phải phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, không gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội) thì bị phạt hành chính.

    Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác:

    Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác

    1.Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Trộm cắp tài sản;

    b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;

    c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;

    d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác.

    2.Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;

    b) Gây mất mát, hư hỏng hoặc làm thiệt hại tài sản của Nhà nước được giao trực tiếp quản lý;

    c) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;

    d) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;

    đ) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;

    e) Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác.

    3. Hình thức xử phạt bổ sung:

    Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1; Điểm c, đ, e Khoản 2 Điều này.

    4. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    Theo đó, Khoản 1 điều này quy định phạt tiền từ 01 – 02 triệu đồng đối với hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác.

    Như vậy, người thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản dưới mức chịu trách nhiệm hình sự có thể bị phạt hành chính đến 02 triệu đồng.

    6. Truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015sửa đổi bổ sung năm 2017.

    Theo đó, người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 02 đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    – Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    – Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội: cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, cưỡng đoạt tài sản, cướp giật tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản, trộm cắp tài sản, lạm dụng uy tín nhằm chiếm đoạt tài sản, sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    – Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    – Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

    Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    – Phạm tội có tổ chức;

    – Có tính chất chuyên nghiệp;

    – Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;

    – Tái phạm nguy hiểm;

    – Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    – Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

    – Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;

    – Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    Nặng nhất, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân khi lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

    Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Lưu ý: Căn cứ theo Điều 12 Bộ luật Hình sự, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, người dưới 16 tuổi vẫn có thể bị xử phạt hành chính với hành vi lừa đảo chiểm đoạt tài sản.

    Nếu xảy ra thiệt hại, người lừa đảo chiếm đoạt tài sản còn phải đền bù cho người bị lừa đảo theo quy định tại Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015. Cụ thế như sau:

    – Người chưa đủ 15 tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu.

    – Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.

    Như vậy, người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, phạt tù đến 20 năm hoặc tù chung thân. Đồng thời, có thể bị phạt tiền đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định đến 05 năm hoặc tịch thu toàn bộ tài sản.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hình sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản theo Bộ luật Hình sự 2015

    Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản theo Bộ luật Hình sự 2015

    Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định như thế nào về Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản?

    Hào là thợ điện, Hào trèo lên cột điện sửa chữa và để chiếc xe máy hiệu Lead trị giá 35 triệu đồng ở vệ đường nhưng quên không rút chìa khóa. Cường đi qua thấy vậy liền tiến đến xe máy của Hào, gạt chân chống xe lên rồi nổ máy phóng đi.

    Hào ở trên cột điện nhìn thấy Cường lấy xe máy của mình nhưng không làm gì được. Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này, Cường đã phạm tội gì? Pháp luật quy định như thế nào về tội danh đó?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Quy định pháp luật về Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 172 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản:

    “Điều 172. Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

    1.Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

    2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    b) Hành hung để tẩu thoát;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ;

    đ) Công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại một trong các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

    3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

    c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

    c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.”

    2. Các yếu tố cấu thành Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản:

    Theo đó, công nhiên chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi công khai lấy tài sản trước sự chứng kiến của chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản mà không dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực hoặc bất cứ một thủ đoạn nào nhằm uy hiếp tinh thần của người quản lý tài sản.

    Chủ thể của tội phạm này là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.

    Mặt khách quan của tội này có dấu hiệu sau: Có hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách công khai. Người phạm tội lấy tài sản ngay trước mắt chủ sở hữu tài sản mà người này không làm gì được (không có biện pháp nào ngăn cản được hành vi chiếm đoạt tài sản của người phạm tội hoặc nếu có thì biện pháp đó cũng không đem lại hiệu quả, tài sản vẫn bị người phạm tội lấy đi một cách công khai).

    Thông thường, người công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác thực hiện hành vi này là do biết người bị hại không dám hoặc không đủ khả năng ngăn cản việc chiếm tài sản. Chẳng hạn, người bị hại là người già yếu, phụ nữ,…

    Ngoài ra, hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản còn có thể được thực hiện trong hoàn cảnh thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh… khi người bị hại sơ hở, không có điều kiện trông giữ tài sản.

    Mặt khác, việc thực hiện hành vi chiếm đoạt xảy ra bình thường (không nhanh chóng như đối với tội cướp giật tài sản) người phạm tội rời khỏi nơi thực hiện tội phạm. Tính chất công khai, trắng trợn của hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản thể hiện ở chỗ người phạm tội không giấu diếm hành vi phạm tội của mình, trước, trong hoặc ngay sau khi chiếm đoạt tài sản, chủ sở hữu tài sản biết ngay người lấy tài sản của mình nhưng không thể giữ được.

    Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.

    Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

    1. Kết luận:

    Trong trường hợp này, Cường có hành vi công khai, ngang nhiên, trắng trợn chiếm đoạt tài sản của anh Hào, cụ thể là lấy chiếc xe máy hiệu Lead của anh Hào dựng bên vệ đường có giá trị 35 triệu đồng, Hào là chủ xe máy biết là Cường lấy xe máy của mình mà không thể giữ, ngăn cản được. Hành vi đó của Cường là hành vi công nhiêm chiếm đoạt tài sản. Do đó Cường đã phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 172 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

    1. Khung hình phạt đối với Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản:

    Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 172 Bộ luật Hình sự 2015.

    Theo đó, người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 02 triệu đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp:

    – Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    – Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội như: cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, cưỡng đoạt tài sản, cướp giật tài sản, trộm cắp tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản,… chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    – Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    – Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

    • Các khung hình phạt tăng nặng:

    Ngoài ra, tội này còn quy định các khung hình phạt tăng nặng khác là:

    – Phạt tù từ 02 – 07 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp: Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 đến dưới 200 triệu đồng; Hành hung để tẩu thoát; Tái phạm nguy hiểm; Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ.

    – Phạt tù từ 07 – 15 năm khi chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đến dưới 500 triệu đồng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để phạm tội.

    – Đặc biệt, nếu chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để phạm tội thì người công nhiên chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt tù từ 12 – 20 năm.

    • Hình phạt bổ sung:

    Bên cạnh đó, hình phạt bổ sung được quy định với tội này là phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng.

    Như vậy, người phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt tù đến 20 năm, phạt tiền đến 100 triệu đồng.

    • Phạt hành chính:

    Nếu thực hiện hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản dưới mức chịu trách nhiệm hình sự (giá trị tài sản chiếm đoạt dưới 02 triệu, chưa phạm tội lần nào,…) thì người thực hiện hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính.

    Theo Điểm b Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, mức phạt đối với hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác là phạt tiền từ 01 – 02 triệu đồng.

    Như vậy, người công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác có thể bị phạt tiền đến 02 triệu đồng.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hình sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật hiện hành 2022 như thế nào?

    Hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật hiện hành 2022 như thế nào?

    Hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật hiện hành 2022 như thế nào?

    Gia đình tôi và gia đình ông Quân xảy ra tranh chấp quyền sử dụng thửa đất 80m2 tại xã X. Sau nhiều lần tự thương lượng, thỏa thuận, hòa giải mà không thành nên chúng tôi nhờ đến tổ hòa giải thôn giải quyết.

    Tuy nhiên, ông tổ trưởng tổ hòa giải của thôn đã từ chối giải quyết với lý do tổ hòa giải không có thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai và hướng dẫn các bên nộp đơn hòa giải tại ủy ban nhân dân xã.

    Luật sư cho tôi hỏi, việc ông tổ trưởng từ chối hòa giải với lý do như vậy có đúng không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Phạm vi hòa giải ở cơ sở:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 15/2014/NĐ-CP về Phạm vi hòa giải ở cơ sở:

    “Điều 5. Phạm vi hòa giải ở cơ sở

    1.Hòa giải ở cơ sở được tiến hành đối với các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật sau đây:

    a) Mâu thuẫn giữa các bên (do khác nhau về quan niệm sống, lối sống, tính tình không hợp hoặc mâu thuẫn trong việc sử dụng lối đi qua nhà, lối đi chung, sử dụng điện, nước sinh hoạt, công trình phụ, giờ giấc sinh hoạt, gây mất vệ sinh chung hoặc các lý do khác);

    b) Tranh chấp phát sinh từ quan hệ dân sự như tranh chấp về quyền sở hữu, nghĩa vụ dân sự, hợp đồng dân sự, thừa kế, quyền sử dụng đất;

    c) Tranh chấp phát sinh từ quan hệ hôn nhân và gia đình như tranh chấp phát sinh từ quan hệ giữa vợ, chồng; quan hệ giữa cha mẹ và con; quan hệ giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu, giữa anh, chị, em và giữa các thành viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; ly hôn;

    d) Vi phạm pháp luật mà theo quy định của pháp luật những việc vi phạm đó chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử lý vi phạm hành chính;

    đ) Vi phạm pháp luật hình sự trong các trường hợp sau đây:

    Không bị khởi tố vụ án theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật tố tụng hình sự và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;

    Pháp luật quy định chỉ khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại, nhưng người bị hại không yêu cầu khởi tố theo quy định tại Khoản 1 Điều 105 của Bộ luật tố tụng hình sự và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;

    Vụ án đã được khởi tố, nhưng sau đó có quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng về đình chỉ điều tra theo quy định tại Khoản 2 Điều 164 của Bộ luật tố tụng hình sự hoặc đình chỉ vụ án theo quy định tại Khoản 1 Điều 169 của Bộ luật tố tụng hình sự và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;

    e) Vi phạm pháp luật bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định tại Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc có đủ điều kiện để áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Chương II Phần thứ năm của Luật xử lý vi phạm hành chính;

    g) Những vụ, việc khác mà pháp luật không cấm.

    2.Không hòa giải các trường hợp sau đây:

    a) Mâu thuẫn, tranh chấp xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng;

    b) Vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình mà theo quy định của pháp luật phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết, giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội;

    c) Vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ các trường hợp quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này;

    d) Vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị xử lý vi phạm hành chính, trừ các trường hợp quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này;

    đ) Mâu thuẫn, tranh chấp khác không được hòa giải ở cơ sở quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 3 của Luật hòa giải ở cơ sở, bao gồm:

    Hòa giải tranh chấp về thương mại được thực hiện theo quy định của Luật thương mại và các văn bản hướng dẫn thi hành;

    Hòa giải tranh chấp về lao động được thực hiện theo quy định của Bộ luật lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành.”

    Trong đó, Điểm b Khoản 1 Điều 5 Nghị định 15/2014/NĐ-CP có quy định tranh chấp phát sinh từ quan hệ dân sự như tranh chấp về quyền sở hữu, nghĩa vụ dân sự, hợp đồng dân sự, thừa kế, quyền sử dụng đất.

    Theo đó, tranh chấp về quyền sử dụng đất là tranh chấp phát sinh từ quan hệ dân sự. Khi có phát sinh tranh chấp đất đai, các bên có thể lựa chọn tự hòa giải hoặc hòa giải tại cơ sở.

    Vậy, ở đây gia đình bạn và gia đình ông Quân có thể lựa chọn tự hòa giải hoặc hòa giải tại cơ sở.

    1. Hòa giải ở cơ sở :

    Căn cứ theo Điều 2 Luật Hòa giải cơ sở 2013 quy định:

    “Điều 2. Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luật này.
    2. Cơ sở là thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và cộng đồng dân cư khác (sau đây gọi chung là thôn, tổ dân phố).
    3. Các bên là cá nhân, nhóm cá nhân, gia đình, nhóm gia đình, tổ chức có mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luật này.
    4. Hòa giải viên là người được công nhận theo quy định của Luật này để thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở.
    5. Tổ hòa giải là tổ chức tự quản của nhân dân được thành lập ở cơ sở để hoạt động hòa giải theo quy định của Luật này.”

    Theo đó, pháp luật quy định hòa giải ở cơ sở (thôn, tổ dân phố) là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật.

    Tổ hòa giải được thành lập ở cơ sở để hoạt động hòa giải. Như vậy, tổ hòa giải tại thôn, tổ dân phố có nhiệm vụ thực hiện hoạt động hòa giải các tranh chấp phát sinh từ quan hệ dân sự, bao gồm tranh chấp về quyền sử dụng đất.

    1. Hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định Luật Đất đai 2013:

    Theo Điều 202 Luật Đất đai 2013, sửa đổi hướng dẫn bởi Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về Hòa giải tranh chấp đất đai:

    “Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai
    1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
    2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
    3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác.

    Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
    4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
    5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
    Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

    Theo đó, Khoản 2 Điều này quy định tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

    Như vậy, theo các căn cứ nêu trên, có thể thấy tổ hòa giải tại thôn, tổ dân phố có thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai khi nhận được yêu cầu. Trường hợp không hòa giải được tại cơ sở thì các bên mới làm đơn đề nghị hòa giải tại ủy ban nhân dân xã nơi có đất tranh chấp.

    Do đó, việc Tổ trưởng Tổ hòa giải thôn bạn từ chối hòa giải tranh chấp đất đai và hướng dẫn người dân gửi đơn để nghị đến ủy ban nhân dân xã là không đúng với quy định của pháp luật.

    1. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai:

    1.Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
    a) Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
    b) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm:

    • Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng;
    • Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị;
    • Trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn;
    • Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó;
    • Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.
    • Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

    c) Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

    Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

    Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung:

    • Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải;
    • Thành phần tham dự hòa giải;
    • Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu);
    • Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
    • Những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.

    Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.

    Đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
    3. Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
    4. Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 của Luật Đất đai.
    Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực đất đai hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật 2022

    Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật 2022

    Pháp luật hiện hành 2022 quy định như thế nào về việc Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? 

    Năm 2005, gia đình tôi có mua một mảnh đất của anh Phúc. Việc mua bán được thể hiện bằng giấy viết tay và gia đình tôi hiện vẫn đang sinh sống trên mảnh đất này.

    Năm 2010, anh Phúc được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm cả diện tích đã bán cho gia đình tôi.

    Năm 2014, anh Phúc chuyển nhượng mảnh đất lại cho anh Khoa và anh Khoa đã được cấp sổ đỏ. Hiện giờ, anh Khoa đang yêu cầu tôi trả lại mảnh đất đó.

    Luật sư cho tôi hỏi, tôi phải làm gì để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của gia đình tôi? Tôi có thể yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của anh Khoa đối với phần diện tích đất mà gia đình tôi đã mua và đang sử dụng được không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Quy định của pháp luật về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, sửa đổi hướng dẫn bởi Nghị định 42/2014/NĐ-CP về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất:

    “Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1.Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

    2.Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.”

    2. Quy định của pháp luật về thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật đất đai năm 2013 (sửa đổi bởi Khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) về

    Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định:

    “1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này

    thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:
    a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;
    b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này;
    c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.”

    Trong trường hợp này, gia đình bạn mua đất của anh Phúc vào năm 2005 và sinh sống ổn định trên mảnh đất đấy cho đến nay.

    Vậy việc sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất này có trước ngày 01 tháng 01 năm 2008 theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và được gia đình bạn sử dụng ổn định, phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai nêu trên.

    Chính vì vậy, gia đình bạn có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.

    Tuy nhiên sau đó anh Phúc lại làm thủ tục cấp giấy chứng nhận luôn phần đã bán cho bạn và bán toàn bộ cho anh Khoa. Như vậy, hành vi của anh Phúc là hành vi trái quy định pháp luật.

    Do đó, gia đình bạn có quyền khởi kiện Khoa ra Tòa án để yêu cầu bảo vệ quyền lợi cho gia đình mình.

    1. Yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

    Về câu hỏi bạn có thể yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của anh Khoa đối với phần diện tích đất của nhà bạn đang sử dụng được không?.

    • Người thứ ba ngay tình:

    Khi chủ thể đã xác lập và thực hiện một giao dịch dân sự nhưng lại không đạt được lợi ích mà mình mong muốn mặc dù họ hoàn toàn thiện chí và ngay thẳng khi tham gia vào giao dịch đó vì những lý do bất khả kháng, hoặc họ không biết trước về hậu quả. Những đối tượng này được quy định trong pháp luật dân sự hiện hành bằng cái tên là người thứ ba ngay tình.

    Người thứ ba ngay tình trước hết là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật đối với tài sản nhưng ngay tình.

    Theo quy định tại điều 165, Bộ luật Dân sự 2015 có hai khái niệm:

    – Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật: là việc chiếm hữu không phù hợp với quy định tại Điều 165 Bộ luật Dân sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 về Chiếm hữu có căn cứ:

    “Điều 165. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật

    1.Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong trường hợp sau đây:

    a) Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;

    b) Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;

    c) Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật;

    d) Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;

    đ) Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;

    e) Trường hợp khác do pháp luật quy định.

    2.Việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.”

    Theo đó, Khoản 2 Điều này có quy định chiếm hữu không có căn cứ là việc chiếm hữu tài sản không thuộc những trường hợp sau:

    • Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;
    • Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;
    • Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật;
    • Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;
    • Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;
    • Trường hợp khác do pháp luật quy định.

    – Chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình: là người chiếm hữu mà không biết và không thể biết việc chiếm hữu tài sản đó là không có căn cứ pháp luật.

    Người thứ ba ngay tình trong giao dịch dân sự là chủ thể tham gia giao dịch trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, tuân theo các quy định của pháp luật mà không biết và không thể biết đối tượng của giao dịch là tài sản bất minh do chủ sở hữu trước đó xác lập giao dịch dân sự vô hiệu.

    Trong trường hợp này pháp luật không buộc họ biết về sự việc đó.

    • Ở đây sẽ xảy ra 2 trường hợp:

    Trường hợp 1:

    Anh Khoa biết việc anh Phúc đã chuyển nhượng một phần diện tích đất cho gia đình bạn nhưng anh Khoa vẫn mua mảnh đất này, thì anh Khoa không được coi là người thứ ba ngay tình.

    Do đó, bạn có quyền khởi kiện yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển nhượng đất giữa gia đình bạn với anh Phúc và yêu cầu hủy một phần giấy chứng nhận đã cấp cho anh Khoa.

    Trường hợp 2:

    Anh Khoa không biết việc anh Phúc đã chuyển nhượng một phần diện tích đất cho gia đình bạn, do giấy chứng nhận đã cấp mang tên anh Khoa, nên anh Phúc đã tiến hành giao dịch với anh Khoa thì đây được coi là người thứ ba ngay tình và quy định pháp luật bảo vệ quyền lợi cho người thứ ba ngay tình.

    Cụ thể:

    Căn cứ theo Điều 133 Bộ luật Dân sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu:

    “Điều 133. Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu

    1. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng đối tượng của giao dịch là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 167 của Bộ luật này.
    2. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.

    Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.

    1. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.”

    Trong đó, Khoản 3 Điều này quy định chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu trong những trường hợp sau nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại:

    -Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.

    -Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền

    hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.

    Như vậy, trong trường hợp này gia đình bạn không có quyền yêu cầu hủy một phần giấy chứng nhận của anh Khoa do anh Khoa là bên thứ ba ngay tình, nhưng gia đình bạn có quyền yêu cầu anh Phúc phải hoàn trả số tiền mua bán đất và bồi thường thiệt hại cho gia đình bạn theo quy định của pháp luật.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực đất đai hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Tài sản chung của các thành viên hợp tác theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 như thế nào?

    Tài sản chung của các thành viên hợp tác theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 như thế nào?

    Tài sản chung của các thành viên hợp tác theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 như thế nào?

    Anh Tình, anh Hưng và anh Bách giao kết hợp đồng hợp tác để cùng thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng hóa tại chợ Đồng Xuân, Hà Nội.

    Theo sự thỏa thuận của các bên, anh Tình góp chiếc xe bán tải mà gia đình anh đang sử dụng, còn anh Hưng và anh Bách mỗi người góp 150 triệu đồng để mua thêm một chiếc xe tải chở hàng loại nhỏ. Ba anh cam kết phải góp tài sản trong vòng thời gian 1 tuần sau khi giao kết hợp đồng hợp tác.

    Tuy nhiên, đến khi hết thời gian góp tài sản, chỉ anh Tình và anh Hưng thực hiện theo đúng cam kết; còn anh Bách thì mới góp được 50 triệu đồng, 100 triệu đồng còn lại anh Bách góp quá thời gian cam kết 3 tuần.

    Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này anh Bách phải có trách nhiệm gì đối với việc chậm góp tiền của mình?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Thế nào là hợp tác?

    Bản chất của hợp tác là sự liên kết của các thành viên cùng thực hiện một công việc hoặc cùng sản xuất, kinh doanh. Để thực hiện công việc đó mỗi thành viên phải đóng góp một phần tài sản theo thỏa thuận và cùng tạo lập nên một khối tài sản chung theo phần của các thành viên.

    Pháp luật không giới hạn tài sản đóng góp, cho nên tài sản đóng góp có thể là vật, tiền, giấy tờ có giá hoặc quyền tài sản.

    Việc hình thành khối tài sản chung của nhiều chủ thể cùng đóng góp đặt ra vấn đề làm thế nào để quản lý, sử dụng khối tài sản đó cho phù hợp với lợi ích của nhóm hợp tác, không xâm phạm lợi ích của bất kỳ thành viên nào,….Và quy định của pháp luật đề ra nhằm điều chỉnh và giải quyết các vấn đề trên.

    1. Nội dung cơ bản về tài sản chung của các thành viên:

    Pháp luật ghi nhận tài sản chung của các thành viên bao gồm các nội dung cơ bản sau:

    -Thứ nhất: cơ sở hình thành tài sản chung của thành viên tổ hợp tác.

    Như đã trình bày ở trên, tài sản chung của các thành viên tổ hợp tác hình thành trên cơ sở đóng góp, cùng tạo lập và tài sản khác theo quy định của pháp luật là tài sản chung theo phần của các thành viên hợp tác như: được tặng cho chung, được thừa kế chung,…

    Việc đóng góp vào tài sản chung phụ thuộc vào thỏa thuận của các bên. Tài sản góp chung của mỗi tổ hợp tác là khác nhau, tùy vào quy mô, mục đích hợp tác, số lượng thành viên,….

    Đối với mỗi tổ hợp tác, tỷ lệ vốn góp của mỗi thành thành viên cũng có thể không đều nhau, có thành viên góp nhiều, có thành viên góp ít tùy vào thỏa thuận và khả năng của mỗi thành viên. Quy định này cũng xác định rõ, hình thức sở hữu của các thành viên hợp tác với tài sản chung là hình thức sở hữu chung theo phần.

    Theo đó, sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với khối tài sản chung. Tức, các thành viên hợp tác có quyền và nghĩa vụ tương đương với tỷ lệ góp vốn của mình.

    -Thứ hai, hậu quả pháp lý đối với việc chậm góp tiền.

    Riêng đối với đóng góp tài sản chung là tiền, thành viên đóng góp chậm sẽ phát sinh trách nhiệm trả lãi. Quy định này xuất phát từ quy định chung tại Điều 357 Bộ luật Dân sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về trách nhiệm của chủ thể do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền.

    Theo đó, thành viên chậm góp tiền sẽ phải trả thêm một khoản lãi trên phần tiền chậm góp tương ứng với thời hạn chậm trả. Lãi suất do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 20%/năm, nếu các bên không thỏa thuận về lãi phải trả thì thành viên chậm góp tiền phải trả một khoản lãi với lãi suất 10%/năm.

    Hợp đồng hợp tác là hợp đồng ưng thuận, hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết hợp đồng. Khi hợp đồng có hiệu lực chủ thể phải tiến hành thực hiện nghĩa vụ góp tiền, việc chậm thực hiện nghĩa vụ có thể gây thiệt hại cho công việc chung, ảnh hưởng đến lợi ích của cả những thành viên còn lại.

    Chính vì vậy, làm phát sinh thêm trách nhiệm bồi thường thiệt hại của chủ thể vi phạm nghĩa vụ. Việc bồi thường thiệt hại được tiến hành theo thỏa thuận của các bên.

    -Thứ ba, định đoạt tài sản chung là quyền sử dụng đất, nhà, xưởng sản xuất, tư liệu sản xuất và các tài sản khác.

    Đây là những tài sản có giá trị lớn, do đó, việc định đoạt những tài sản này như bán, cho thuê,…phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên.

    Để đảm bảo tính pháp lý, và chắc chắn rằng việc định đoạt tài sản có thỏa thuận của tất cả các thành viên, cũng như tránh việc xảy ra tranh chấp sau này thì thỏa thuận của các bên phải được lập thành văn bản.

    Đối với những tài sản còn lại việc định đoạt tài sản do đại diện các thành viên quyết định trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    -Thứ tư, nguyên tắc phân chia tài sản chung.

    Về nguyên tắc, trước khi hợp đồng chấm dứt thì không thể phân chia tài sản chung, do đó các bên không thể chia tài sản trong thời hạn thực hiện hợp đồng.

    Tài sản là công cụ để các thành viên thực hiện công việc, sản xuất, kinh doanh để đạt được mục đích của hợp đồng. Việc một bên chia tài sản chung trong thời hạn thực hiện hợp đồng làm ảnh hưởng đến quá trình thực hiện công việc, khiến cho các bên còn lại không đạt được lợi ích của mình, gây nên thiệt hại lớn.

    Vì vậy, trước khi chấm dứt hợp đồng các bên không được chia tài sản chung, nếu chia trong thời hạn thực hiện hợp đồng thì phải có sự đồng ý, nhất trí của tất cả các thành viên hợp tác. Bởi khi các thành viên còn lại đề thống nhất ý chí, thỏa thuận cho phép phân chia, tức việc chia không làm ảnh hưởng đến lợi ích của ai.

    Bản chất của quy định này là nhằm bảo vệ lợi ích chung nhóm hợp tác, tránh trường hợp một bên đột ngột tự ý chia tài sản gây thiệt hại cho những chủ thể khác.

    -Thứ năm, mối liên hệ giữa phân chia tài sản chung với quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp tác.

    Trong quá trình thực hiện hợp đồng hợp tác, theo thỏa thuận của các bên thì tài sản chung có thể được phân chia. Nhưng việc phân chia tài sản chung trong thời hạn thực hiện hợp đồng không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng.

    Việc chia tài sản có thể do tại thời điểm đó, công việc thực hiện đã không cần đến việc tiếp tục sử dụng tài sản chung nữa, nhưng nghĩa vụ của các thành viên thì vẫn còn. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc, thỏa thuận chia tài sản của các chủ thể hợp tác không là căn cứ làm chấm dứt hợp đồng hợp tác.

    Do đó, các bên vẫn phải tuân thủ và thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình theo nội dung hợp đồng đã thỏa thuận cho đến khi hợp đồng chấm dứt hiệu lực.

    Những quy định trên là cơ sở pháp lý để các thành viên hợp tác thực hiện trong quá trình chiếm hữu, sử dụng, định đoạt khối tài sản chung của mình. Bên cạnh đó, đây cũng là cơ sở xác định quyền, nghĩa vụ của mỗi thành viên và là căn cứ để giải quyết tranh chấp trong trường hợp nội dung hợp đồng hợp tác không có quy định.

    1. Quy định của Bộ luật Dân sự 2015 về Tài sản chung của các thành viên hợp tác:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 506 Bộ luật Dân sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về Tài sản chung của các thành viên hợp tác.

    “Điều 506. Tài sản chung của các thành viên hợp tác

    1.Tài sản do các thành viên đóng góp, cùng tạo lập và tài sản khác theo quy định của pháp luật là tài sản chung theo phần của các thành viên hợp tác.
    Trường hợp có thỏa thuận về góp tiền mà thành viên hợp tác chậm thực hiện thì phải có trách nhiệm trả lãi đối với phần tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật này và phải bồi thường thiệt hại.

    2.Việc định đoạt tài sản là quyền sử dụng đất, nhà, xưởng sản xuất, tư liệu sản xuất khác phải có thỏa thuận bằng văn bản của tất cả các thành viên; việc định đoạt tài sản khác do đại diện của các thành viên quyết định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    3.Không được phân chia tài sản chung trước khi chấm dứt hợp đồng hợp tác, trừ trường hợp tất cả các thành viên hợp tác có thỏa thuận.

    Việc phân chia tài sản chung quy định tại khoản này không làm thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ được xác lập, thực hiện trước thời điểm tài sản được phân chia.

    Theo đó, Khoản 1 Điều này quy định rõ trong trường hợp có thỏa thuận về góp tiền mà thành viên hợp tác chậm thực hiện thì phải có trách nhiệm trả lãi đối với phần tiền chậm trả và phải bồi thường thiệt hại.

    1. Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo Bộ luật Dân sự 2015:

    Việc trả lãi đối với phần tiền chậm trả sẽ theo quy định tại Điều 357 Bộ luật Dân sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Cụ thể:

    “Điều 357. Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền

    1.Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

    2.Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.

    Theo đó, Khoản 1 Điều này quy định trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

    1. Quy định của Bộ luật Dân sự 2015 về Lãi suất:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017

    Điều 468. Lãi suất:

    1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

    Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

    Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

    1. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”
    • Lãi suất vay do các bên thỏa thuận:

    Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại Khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017; cụ thể:

    “1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
    Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
    Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

    Như vậy, lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức 20%/năm.

    • Trường hợp không có thỏa thuận của các bên:

    Nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017; cụ thể: 2. Trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.

    1. Kết luận:

    Trong trường hợp này, các bên không có thỏa thuận về lãi suất do chậm trả tiền; do đó, mức lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn, tương đương với 50% của 20%/năm, tức là 10%/năm (theo Khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017).

    Từ các căn cứ nêu trên, số tiền lãi mà anh Bách phải trả do chậm góp số tiền 100 triệu trong vòng 3 tháng được tính là: 100 triệu x (10%/năm :12) x 3 tháng = 2.500.000 đồng.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Lãi suất theo Bộ luật Dân sự 2015 được quy định như thế nào?

    Lãi suất theo Bộ luật Dân sự 2015 được quy định như thế nào?

    Pháp luật hiện hành năm 2022 quy định như thế nào về Lãi suất? Lãi suất theo Bộ luật Dân sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 được quy định như thế nào? Cách tính lãi suất trong trường hợp sau:

    Do cá độ bóng đá nên anh Hải vay nợ nhiều người. Để trả nợ cho người khác, anh Hải đã vay chị Linh số tiền 400 triệu đồng. Hai bên tự thỏa thuận với nhau, sau 1 năm anh Hải phải trả cả gốc và lãi cho chị Linh với tổng số tiền là 490 triệu đồng.

    Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này lãi suất do các bên thỏa thuận có hợp pháp hay không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Quy định của Bộ luật Dân sự 2015 về Lãi suất:

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về Lãi suất:

    “Điều 468. Lãi suất

    1.Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
    Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
    Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.”

    Theo đó, Khoản 1 Điều này quy định rõ lãi suất vay do các bên thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

    Tuy nhiên, với quy định mở rộng “trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác” thì cần phải xét đến việc luật khác quy định về mức lãi suất này như thế nào? Có được cao hơn mức lãi suất quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 hay không?

    1. Quy định về lãi suất của Luật các tổ chức tín dụng 2010, sửa đổi bổ sung 2017

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng 2010 (sửa đổi bổ sung 2017) về Lãi suất, phí trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng như sau:

    “1.Tổ chức tín dụng được quyền ấn định và phải niêm yết công khai mức lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.

    2.Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.

    3.Trong trường hợp hoạt động ngân hàng có diễn biến bất thường, để bảo đảm an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước có quyền quy định cơ chế xác định phí, lãi suất trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.”

    Theo đó, Điều luật này không quy định rõ việc áp dụng một mức lãi suất khác cao hơn, nên chưa đủ cơ sở pháp lý chắc chắn để khẳng định rằng tổ chức tín dụng được phép cho vay vượt quá 20%/năm khác với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

    Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại  Điều 7 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán quy định về áp dụng pháp luật về lãi, lãi suất trong hợp đồng tín dụng:

    “1.Lãi, lãi suất trong hợp đồng tín dụng do các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Luật Các tổ chức tín dụng tại thời điểm xác lập hợp đồng, thời điểm tính lãi suất.

    2.Khi giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, Tòa án áp dụng quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Luật Các tổ chức tín dụng để giải quyết mà không áp dụng quy định về giới hạn lãi suất của Bộ luật Dân sự năm 2005, Bộ luật Dân sự năm 2015 để xác định lãi, lãi suất.”

    Như vậy, trong trường hợp luật có liên quan quy định khác về lãi suất thì sẽ áp dụng lãi suất đó cho quan hệ vay thuộc phạm vi điều chỉnh của luật khác có liên quan.

    Điều đó có nghĩa, nếu Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 có cơ chế lãi suất trần riêng cho các hợp đồng tín dụng thì các tổ chức tín dụng sẽ áp dụng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010.

    1. Các trường hợp phát sinh lãi suất

    • Lãi suất phát sinh do Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo Điều 357 Bộ luật Dân sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

    “Điều 357. Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền

    1.Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

    2.Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.”

    Theo đó, Điều luật này quy định trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

    Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác; nếu không có thỏa thuận thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại thời điểm trả nợ.

    • Lãi suất phát sinh do Trách nhiệm do giao vật không đồng bộ theo điều 438 Bộ luật Dân sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

    “Điều 438. Trách nhiệm do giao vật không đồng bộ

    1.Trường hợp vật được giao không đồng bộ làm cho mục đích sử dụng của vật không đạt được thì bên mua có một trong các quyền sau đây:

    a)Nhận và yêu cầu bên bán giao tiếp phần hoặc bộ phận còn thiếu, yêu cầu bồi thường thiệt hại và hoãn thanh toán phần hoặc bộ phận đã nhận cho đến khi vật được giao đồng bộ;

    b)Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

    2.Trường hợp bên mua đã trả tiền nhưng chưa nhận vật do giao không đồng bộ thì được trả lãi đối với số tiền đã trả theo lãi suất thỏa thuận giữa các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này và yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do giao vật không đồng bộ, kể từ thời điểm phải thực hiện hợp đồng cho đến khi vật được giao đồng bộ.”

    Theo đó, Điều luật này quy định trường hợp bên mua đã trả tiền nhưng chưa nhận vật do giao không đồng bộ thì được trả lãi đối với số tiền đã trả theo lãi suất thỏa thuận giữa các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.

    Nếu không có thỏa thuận thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại thời điểm trả nợ và yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do giao vật không đồng bộ, kể từ thời điểm phải thực hiện hợp đồng cho đến khi vật được giao đồng bộ.

    • Lãi suất phát sinh do Nghĩa vụ trả nợ của bên vay theo Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

    “Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

    1.Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2.Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

    3.Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    4.Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    5.Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

    a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

    b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

    Điều luật này có quy định rằng, đối với trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    Còn đối với trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

    +Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

    +Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    • Lãi suất phát sinh do Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn theo Điều 469 Bộ luật Dân sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

    Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.

    • Lãi suất phát sinh do Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn theo Điều 470 Bộ luật Dân sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

    “Điều 470. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn

    1. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.
    2. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”

    Theo đó, đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    • Lãi suất phát sinh do Họ, hụi, biêu, phường theo Điều 471 Bộ luật Dân sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

    “Điều 471. Họ, hụi, biêu, phường

    1. Họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi chung là họ) là hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên cơ sở thỏa thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các thành viên.
    2. Việc tổ chức họ nhằm mục đích tương trợ trong nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật.
    3. Trường hợp việc tổ chức họ có lãi thì mức lãi suất phải tuân theo quy định của Bộ luật này.
    4. Nghiêm cấm việc tổ chức họ dưới hình thức cho vay nặng lãi.”

    Pháp luật quy định, đối với trường hợp việc tổ chức họ có lãi thì mức lãi suất phải tuân theo quy định của Bộ luật này; Nghiêm cấm việc tổ chức họ dưới hình thức cho vay nặng lãi.

    1. Kết luận:

    Vậy trong trường hợp này, chị Linh cho anh Hải vay 400 triệu đồng, tiền lãi là 90 triệu đồng trong vòng 12 tháng. Vậy lãi suất theo năm là = 90.000.000/400.000.000 x 100% = 22,5%/năm. Mức lãi suất này đã vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay; do đó, mức lãi suất 22,5%/năm không được chấp thuận.

    Theo quy định trên, trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn là 20%/năm thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. Do vậy, mức lãi suất để tính lãi tối đa trong tình huống này là 20%/năm.

    Như vậy, trong trường hợp này lãi suất do các bên tự thỏa thuận là không hợp pháp.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Bộ luật Dân sự 2015 quy định như thế nào về Từ chối nhận di sản thừa kế?

    Bộ luật Dân sự 2015 quy định như thế nào về Từ chối nhận di sản thừa kế?

    Bộ luật Dân sự 2015 quy định như thế nào về Từ chối nhận di sản thừa kế? Thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật hiện hành?

    Anh Hoàng là con trai duy nhất của ông Đức, đã có vợ là chị Phương và một người con là Phúc. Ngày 8/5/2017, ông Đức chết có để lại di chúc cho anh Hoàng được hưởng toàn bộ di sản thừa kế.

    Tuy nhiên, trước thời điểm này, do làm ăn thua lỗ nên anh Hoàng đang bị công ty X khởi kiện về hành vi vi phạm hợp đồng kinh tế… Theo đơn khởi kiện này, số tiền anh Hoàng phải trả cho công ty này là rất lớn (bao gồm cả tài sản anh có và di sản thừa kế anh được nhận).

    Tuy nhiên, sau khi bố anh chết, anh đã làm thủ tục để từ chối nhận di sản thừa kế của ông. Nhận thấy có hiện tượng tẩu tán tài sản, trốn tránh nghĩa vụ, công ty X khởi kiện yêu cầu bác bỏ quyền từ chối quyền hưởng di sản thừa kế của anh Hoàng.

    Luật sư cho tôi hỏi, yêu cầu của công ty X có đúng hay không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Quy định của Bộ luật Dân sự 2015 về Từ chối nhận di sản:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 về Từ chối nhận di sản:

    “Điều 620. Từ chối nhận di sản

    1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
    2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
    3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

    Theo đó, pháp luật quy định người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản thừa kế, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

    Trong trường hợp này, anh Hoàng là người thừa kế và anh Hoàng hoàn toàn có quyền từ chối nhận di sản từ cha mình là ông Đức. Tuy nhiên, việc từ chối nhận di sản thừa kế phải đảm bảo các điều kiện được pháp luật quy định. Cụ thể:

    Thứ nhất, việc từ chối không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

    Ở đây, nếu công ty X chứng minh được việc anh Hoàng từ chối quyền hưởng di sản thừa kế là đang nhằm tẩu tán tài sản, trốn tránh nghĩa vụ trả nợ đối với công ty mình thì yêu cầu này của công ty X là hoàn toàn phù hợp.

    Thứ hai, việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

    Nếu anh Hoàng muốn từ chối nhận di sản thừa kế từ bố của anh thì việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản đó.

    Thứ ba, việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

    Dựa vào các điều kiện trên, công ty X hoàn toàn có thể yêu cầu bác bỏ việc từ chối nhận di sản thừa kế của anh Hoàng nếu nhận thấy việc từ chối vi phạm một trong các điều kiện nói trên.

    1. Trình tự, thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế

    Người thừa kế có nguyện vọng từ chối nhận di sản thừa kế thực theo trình tự dưới đây:

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ từ chối nhận di sản thừa kế

    Người từ chối nhận di sản thừa kế chuẩn bị các giấy tờ sau đây:

    – Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế có cam kết việc từ chối nhận di sản thừa kế không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản (dự thảo).

    – Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân (bản sao có chứng thực).

    – Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực).

    – Di chúc (bản sao có chứng thực) trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế trong trường hợp thừa kế theo pháp luật.

    – Giấy chứng tử của người để lại di sản (bản sao chứng thực).

    – Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng (bản sao có chứng thực) hoặc giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản (bản sao có chứng thực).

    Bước 2:  Người từ chối nhận di sản tiến hành chứng thực văn bản ở UBND cấp xã.

    – Công chứng viên kiểm tra hồ sơ từ chối nhận di sản thừa kế.

    – Người từ chối nhận di sản thực hiện ký lên văn bản từ chối di sản thừa kế trước mặt công chứng viên, trường hợp văn bản có 02 trang thì phải ký đầy đủ cả 02 trang.

    – Trường hợp người từ chối nhận di sản không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 người làm chứng.

    – Cán bộ chứng thực thực hiện chứng thực cho văn bản từ chối nhận di sản.

    (Trường hợp công chứng viên kiểm tra và nhận thấy hồ sơ bị thiếu thì yêu cầu người từ chối nhận di sản bổ sung hoặc hồ sơ không hợp lệ thì giải thích cho người từ chối nhận di sản về việc không thể chứng thực văn bản từ chối nhận di sản)

    Bước 3: Nhận văn bản công nhận từ chối nhận di sản thừa kế

    – Người từ chối nhận di sản thừa kế tiến hành đóng phí và thù lao công chứng là 20.000 đồng (theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC).

    – Nhận văn bản công nhận từ chối nhận di sản thừa kế.

    3. Thẩm quyền công chứng, chức thực văn bản từ chối nhận di sản

    Người có nguyện vọng từ chối nhận di sản thừa kế được lựa chọn việc công chứng văn bản từ chối nhận di sản tại các phòng công chứng, văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại UBND cấp xã bất kỳ, cụ thể như sau:

    3.1 Thẩm quyền công chứng văn bản từ chối nhận di sản

    Theo Điều 59 Luật Công chứng 2014 quy định: “Người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản, người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản sao di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế; giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết.”

    Bên cạnh đó, Điều 42 Luật Công chứng 2014 cũng có quy định: “Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.”

    Như vậy, việc công chứng văn bản từ chối nhận di sản có thể được thực hiện tại bất kỳ phòng công chứng, văn phòng công chứng nào.

    3.2 Thẩm quyền chứng thực văn bản từ chối nhận di sản

    Theo điểm g khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, UBND xã/phường/thị trấn có trách nhiệm chứng thực văn bản từ chối nhận di sản.

    Đồng thời khoản 5 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP cũng quy định việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc quy định tại Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.

    1. Kết luận

    Như vậy, trong trường hợp nêu trên, công ty X hoàn toàn có thể yêu cầu bác bỏ việc từ chối nhận di sản thừa kế của anh Hoàng nếu nhận thấy việc từ chối vi phạm một trong các điều kiện nói trên.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120