Danh mục: Tin tức và sự kiện

  • Xây nhà trên đất bố mẹ, khi ly hôn xử lý chia như thế nào?

    Xây nhà trên đất bố mẹ, khi ly hôn xử lý chia như thế nào?

    Một trong những vấn đề nhiều cặp vợ, chồng ly hôn hiện nay là tranh chấp phần tài sản đã xây dựng trên phần đất của bố mẹ. Vậy khi vợ, chồng xây nhà trên đất bố mẹ, khi ly hôn xử lý chia như thế nào? 

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Xây nhà trên đất bố mẹ, khi ly hôn xử lý chia như thế nào?

     

    Căn cứ pháp lý

    Nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn

    Theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nguyên tắc giải quyết chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

    * Trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định: 

    – Ưu tiên sự thỏa thuận của các bên khi ly hôn.

    – Khi không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết theo yêu cầu của hai vợ, chồng.

    * Trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận: 

    – Áp dụng chia tài sản theo thỏa thuận đã có.

    – Khi thỏa thuận không rõ ràng, cụ thể thì áp dụng các nguyên tắc theo luật định để giải quyết.

    * Các nguyên tắc khác xét đến khi chia tài sản chung của vợ chồng như sau: 

    – Tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn sẽ chia đôi, tuy nhiên Tòa có xét đến các yếu tố như sau để giải quyết:

    + Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng:

    Hoàn cảnh này được hiểu là khả năng lao động, khả năng tạo ra thu nhập của một trong các bên sau khi ly hôn hay các tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe của vợ, chồng.

    Đương nhiên Tòa án sẽ cân nhắc bên có khó khăn hơn sau khi ly hôn sẽ được chia phần tài sản nhiều hơn để ổn định cuộc sống và chăm lo cho con cái.

    + Công sức của vợ, chồng đóng góp vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung:

    Ở đây, Tòa án xem xét trên thực tế vợ hoặc chồng có sự đóng góp như thế nào vào việc tạo lập cũng như duy trì khối tài sản chung của vợ, chồng.

    Bên nào chứng minh được mình có công sức nhiều hơn sẽ được tính toán chia phần tài sản nhiều hơn.

    Lưu ý: lao động của vợ, chồng trong gia đình cũng được tính là lao động có thu nhập.

    + Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập:

    Khi chia tài sản chung, Tòa án vẫn tính toán đến việc đảm bảo được hoạt động nghề nghiệp của mỗi bên sẽ tiếp tục được hành nghề sau khi ly hôn.

    Tuy nhiên, việc đảm bảo lợi ích chính đáng của mỗi bên không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ; chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

    + Xem xét một trong các bên ai có lỗi vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng hay không? Xây nhà trên đất bố mẹ, khi ly hôn xử lý chia như thế nào?

    Việc chia tài sản chung của vợ, chồng khi ly hôn cũng xem xét đến việc một trong các bên có lỗi lầm gì khiến cuộc hôn nhân đổ vỡ, ví dụ như một trong các bên ngoại tình,…

    – Khi chia tài sản thì phải chia bằng hiện vật. Trường hợp không chia được bằng hiện vật thì tính đến việc chia theo giá trị.

    Nếu như bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần ban đầu mình được chia thì sẽ phải có trách nhiệm thanh toán cho bên còn lại phần chênh lệch.

    – Đối với tài sản riêng, tài sản của ai thì người đó hưởng, ngoại trừ trường hợp đã nhập vào khối tài chung của vợ chồng theo thỏa thuận.

    – Nếu như có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    – Khi chia tài sản chung của vợ, chồng, Tòa án vẫn tính đến việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Xây nhà trên đất bố mẹ, khi ly hôn xử lý chia như thế nào?

    Thực tế xảy ra rất nhiều trường hợp có sự tranh chấp về vấn đề xây nhà trên đất bố mẹ khi ly hôn. Trường hợp này phải làm rõ các vấn đề sau:

    Thứ nhất, đất này nguồn gốc là của bố mẹ và hiện tại vẫn đang thuộc quyền sử dụng của bố mẹ. Bố mẹ thực tế chỉ cho con cái xây dựng nhà cửa trên đó để sinh sống chứ không cho tặng hay chuyển nhượng quyền sử dụng đất đó sang cho các con. Nếu như vậy, ở đây chỉ có thể xác nhận ngôi nhà là thuộc phần sở hữu của các con, quyền sử dụng đất vẫn là tài sản của bố mẹ.

    Khi các con có ly hôn thì phần đất sẽ không được chia, chỉ có thể chia phần nhà, công trình xây dựng trên đất vì vợ, chồng đã bỏ công sức, toàn bộ tiền bạc xây dựng phần nhà đó.

    Trong tình huống này, khi chia đôi hiện vật là ngôi nhà là rất khó. Thực tế nhà bao giờ cũng gắn liền với đất, không thể tách riêng phần đất ra khỏi phần nhà hoặc tách đôi phần nhà ra được. Như vậy chỉ có những hướng xử lý như sau:

    – Một trong các bên vợ hoặc chồng sẽ ở lại và lấy toàn bộ quyền sở hữu nhà ở đó rồi thanh toán lại bằng tiền tương đương với giá trị phần nhà mà đối phương còn lại được hưởng.

    – Nếu không vợ, chồng có thể đàm phán với bố mẹ mua lại quyền sở hữu nhà ở, được tiền hai vợ, chồng chia nhau theo các phần tương ứng.

    Trên đây là những hướng giải quyết có thể nói là nhanh gọn nhất, tránh xảy ra tranh chấp, dùng dằng khó giải quyết gây mất thời gian, thậm chí mất tình cảm trong gia đình.

    Thứ hai, nếu như quyền sử dụng đất là của bố mẹ nhưng bố mẹ đã cho riêng một trong hai vợ, chồng thì phần đất đó là tài sản riêng của vợ hoặc chồng.

    Khi ly hôn, phần tài sản riêng là đất được bố mẹ tặng cho riêng của ai thì người đó hưởng, không phải là tài sản chung vợ, chồng nên không phải chia; còn phần nhà trên đất do hai vợ chồng bỏ tiền ra xây dựng trong thời kỳ hôn nhân thì là tài sản chung và sẽ chia cho hai vợ, chồng.

    Thứ ba, nếu như quyền sử dụng đất là của bố mẹ nhưng bố mẹ đã cho chung hai vợ, chồng sau khi kết hôn thì phần đất và phần nhà các người con xây dựng sẽ được coi là tài sản chung. Như vậy, khi ly hôn, hai vợ chồng sẽ được phân chia toàn bộ phần nhà và đất.

    Xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng khi ly hôn: 

    Khi giải quyết ly hôn, việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng là một trong những vấn đề cơ bản và quan trọng, cụ thể như sau:

    Tài sản chung của vợ, chồng xác định bao gồm: 

    – Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng.

    – Các khoản thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên ngoại trừ trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.

    – Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Xây nhà trên đất bố mẹ, khi ly hôn xử lý chia như thế nào?

    – Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    Lưu ý: tài sản chung của vợ, chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    Khi vợ, chồng có tranh chấp tài sản mà không có căn cứ xác định tài sản vợ, chồng là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    (quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, hướng dẫn tại Điều 9 và Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP).

    Tài sản riêng của vợ, chồng xác định bao gồm:

    – Tài sản của vợ, chồng có được trước khi kết hôn.

    – Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.

    – Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân.

    –  Các loại tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    – Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.

    Khi sử dụng tài sản thuộc sở hữu riêng, vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Xây nhà trên đất bố mẹ, khi ly hôn xử lý chia như thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Chồng không chịu chia tài sản khi ly hôn, phải làm thế nào?

    Chồng không chịu chia tài sản khi ly hôn, phải làm thế nào?

    Hiện nay, có nhiều trường hợp vì nghĩ vợ ở nhà nội trợ nên sau khi ly hôn sẽ không đồng ý chia tài sản cho vợ. Như vậy, trường hợp chồng không chịu chia tài sản khi ly hôn, phải làm thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Chồng không chịu chia tài sản khi ly hôn, phải làm thế nào?

    Căn cứ pháp lý

    Chồng không chịu chia tài sản khi ly hôn, phải làm thế nào?

    Tài sản chung của vợ chồng được xác định theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đó là:

    – Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản số tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và những thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    – Quyền sử dụng đất mà vợ và chồng có được sau khi kết hôn cũng được xác định là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng hoặc được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    – Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để đảm bảo cho nhu cầu của gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    – Nếu trường hợp không có các căn cứ để chứng minh về tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    – Đối với trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu trường hợp mất tích mà không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

    – Tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    + Hoàn cảnh hiện tại của gia đình và của vợ, chồng;

    + Công sức đóng góp bỏ ra của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    + Bảo vệ được lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    + Mức lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    – Tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia bằng hiện vật, nếu trường hợp không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    – Tài sản riêng của vợ, chồng sẽ thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

    Đối với trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì vẫn sẽ được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    – Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng là chia đôi. Tuy nhiên nếu trường hợp hai vợ chồng không thỏa thuận được về quan hệ tài sản khi ly hôn thì có thể yêu cầu Tòa án xem xét; giải quyết vấn đề tài sản theo quy định của pháp luật. Sau khi đã có bản án có hiệu lực của Tòa án có thẩm quyền giải quyết nếu người chồng không tự nguyện thi hành án thì người vợ tiếp tục làm đơn yêu cầu thi hành án kèm theo bản án yêu cầu cơ quan thi hành án vào cuộc cưỡng chế thi hành án về phân chia tái sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

    Vợ chồng ly hôn, tài sản riêng có phải chia không?

    Chào bạn, chúng tôi gửi đến bạn câu trả lời sau:

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản riêng của vợ, chồng sẽ thuộc quyền sở hữu của riêng người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã được nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

    Đối với trường hợp có sự sáp nhập, hoặc trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì sẽ được thanh  phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    Trong đó, căn cứ theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản riêng của vợ, chồng trong đó bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản mà mỗi người được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của người vợ hoặc người chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

    Như vậy, đối với trường hợp tài sản của bạn được xác định là tài sản chung. Nguyên tắc là phải chia đôi, nếu trường hợp vợ chồng bạn không thỏa thuận được phân chia tài sản thì bạn có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết.

    Vợ khởi kiện yêu cầu chia tài sản có được xét xử khi chồng vắng mặt không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định xét xử trong trường hợp đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự vắng mặt tại phiên tòa như sau:

    Tòa án vẫn sẽ tiến hành thủ tục xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây:

    – Trong trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên tòa và có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

    – Trong trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người đại diện hợp pháp tham gia phiên tòa.

    – Các trường hợp được quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật này.

    Bên cạnh đó, tại điểm b, c, d và điểm đ khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự như sau:

    – Nếu trường hợp được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị thực hiện thủ tục xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án vẫn có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

    + Bị đơn không có yêu cầu phản tố hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án sẽ tiến hành xét xử vắng mặt họ;

    + Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì sẽ bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;

    + Đối với trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì sẽ bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án sẽ quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;

    + Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án sẽ vẫn tiến hành thủ tục xét xử vắng mặt họ.

    Như vậy, theo như quy định trên thì nếu đương sự vắng mặt, Tòa vẫn tiến hành giải quyết ly hôn đơn phương khi:

    – Người yêu cầu ly hôn là vợ hoặc chồng của người đó có gửi đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt;

    – Vợ, chồng khi vắng mặt nhưng đã có người đại diện tham gia phiên tòa;

    – Nếu trường hợp vợ, chồng vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.

    Đồng thời, nếu như sau hai lần triệu tập mà chồng vẫn cố tình để không có mặt tại Tòa thì sẽ bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án với yêu cầu xin ly hôn đơn phương.

    Nếu trường hợp bị đơn vắng mặt khi Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 1 thì phiên tòa sẽ bị hoãn nhưng nếu đến lần thứ 2 nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà vẫn không có mặt thì Tòa sẽ xét xử vắng mặt.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Chồng không chịu chia tài sản khi ly hôn, phải làm thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Tài sản được chia khi ly hôn có phải nộp thuế không?

    Tài sản được chia khi ly hôn có phải nộp thuế không?

     

    Vấn đề tài sản khi ly hôn luôn được quan tâm và thắc mắc. Vậy đối với tài sản được chia khi ly hôn có phải nộp thuế không?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015;

    Luật Đất đai 2013;

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

    Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

    Thông tư 13/2022/TT-BTC Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về lệ phí trước bạ.

    Tài sản được chia khi ly hôn có phải nộp thuế không?

    Tài sản được chia khi ly hôn có phải nộp thuế không?

    Điểm a Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi bổ sung Thông tư 25/2018/TT-BTC quy định các khoản thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản trong những trường hợp sau đây thì được miễn thuế thu nhập cá nhân:

    – Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản trong đó bao gồm cả nhà ở được hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

    – Đối với trường hợp bất động sản trong đó bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản được do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân mà được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn thì được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế.

    Như vậy, theo quy định trên thì đối với trường hợp nhà đất được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân.

    Chia tài sản nhà đất khi ly hôn có phải nộp lệ phí trước bạ khi sang tên không?

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 5 Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng được miễn nộp lệ phí trước bạ bao gồm:

    – Tài sản đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng chung của hộ gia đình hoặc của các thành viên gia đình khi phân chia tài sản đó theo quy định của pháp luật cho các thành viên gia đình đăng ký lại; Tài sản đã được hợp nhất của vợ chồng sau khi kết hôn; Tài sản phân chia cho vợ, chồng khi ly hôn theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

    Hộ gia đình hoặc thành viên gia đình là những người đang có quan hệ hôn nhân hoặc quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng căn cứ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

    – Đối với trường hợp khi thực hiện cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phát sinh chênh lệch diện tích đất tăng thêm nhưng ranh giới của thửa đất không thay đổi thì được miễn nộp lệ phí trước bạ đối với phần diện tích đất tăng thêm.

    Đối với trường hợp có thay đổi về ranh giới thửa đất so với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ dẫn đến phát sinh tăng diện tích đất thì sẽ phải nộp lệ phí trước bạ đối với phần chênh lệch tăng. Trong trường hợp có sự thay đổi ranh giới thửa đất so với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ nhưng phát sinh giảm diện tích đất thì sẽ được miễn nộp lệ phí trước bạ.

    Căn cứ theo các quy định trên, thì đối với trường hợp nhà đất là tài sản phân chia cho vợ, chồng khi ly hôn theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ. Do đó, đối với trường hợp này thì bạn không phải nộp lệ phí trước bạ khi sang tên.

    Điều kiện để bố mẹ sau khi ly hôn chuyển nhượng bất động sản cho con có hiệu lực?

    Căn cứ dựa theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 thì các bên tham gia hợp đồng phải có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Với hợp đồng chuyển nhượng bất động sản thì điều kiện chủ thể còn phải thỏa mãn theo quy định tại Điều 188 Luật đất đai số 45/2013/QH13 theo đó:

    – Người sử dụng đất sẽ được thực hiện các quyền như: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi xét thấy có các điều kiện sau đây:

    + Người sử dụng đất có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

    + Đất đang sử dụng không có tranh chấp;

    + Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm cho việc thi hành án;

    + Đất đang trong thời hạn sử dụng đất.

    – Ngoài các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, thì người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất ngoài ra còn phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật Đất đai.

    Đối với quy định về hình thức hợp đồng, căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 thì tất cả các hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đều phải được công chứng hoặc chứng thực.

    Như vậy, để hợp đồng có hiệu lực thì cá nhân khi thực hiện các giao dịch cần phải đáp ứng được những quy định nêu trên.

    Thủ tục để vợ chồng ly hôn muốn để đất lại cho con

    Căn cứ theo quy định hiện nay thì trong trường hợp đất là tài sản chung của vợ chồng thì khi ly hôn thì vợ chồng có quyền thỏa thuận phân chia tài sản chung đó, trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được thì tài sản chung này sẽ được chia đôi có tính đến công sức đóng góp mỗi bên.

    Nếu trường hợp vợ chồng thỏa thuận muốn chuyển toàn bộ quyền sở hữu của mảnh đất đó cho con thì vợ chồng sẽ phải làm thủ tục tặng cho tài sản. Thủ tục tặng cho được thực hiện như sau:

    – Đầu tiên 2 vợ chồng sẽ cùng làm 1 hợp đồng tặng cho ngôi nhà cho con, hợp đồng phải tuân thử về hình thức có công chứng chứng thực của Ủy ban nhân dân.

    – Sau khi làm hợp đồng tặng cho tài sản thì 2 vợ chồng sẽ tiến hành làm thủ tục sang tên cho con trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Cụ thể căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất sẽ được thực hiện như sau:

    – Người sử dụng đất có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Hồ sơ trong đó bao gồm:

    – Tờ khai lệ phí trước bạ;

    – Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (bên bán, trừ những trường hợp được miễn thuế);

    – Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

    – Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (có chứng thực);

    – Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân và sổ hộ khẩu của hai bên có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.

    Sau khi có thông báo nộp thuế: hai bên sẽ tiến hành nộp thuế trong thời hạn 10 ngày vào ngân sách của nhà nước.

    Trong trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất sẽ phải thực hiện đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.

    – Văn phòng đăng ký đất đai là nơi có thẩm quyền để thực hiện kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

    + Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo về việc thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

    + Xác nhận về nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    Trong trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì phải lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;

    + Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tài sản được chia khi ly hôn có phải nộp thuế không

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Có giành được quyền nuôi con khi đang ở nhà thuê không?

    Có giành được quyền nuôi con khi đang ở nhà thuê không?

     

    Sau khi ly hôn, vẫn luôn phải đảm bảo được những quyền lợi tốt nhất cho con. Do đó, muốn giành được quyền nuôi con các bên phải chứng minh được điều kiện để đảm bảo việc nuôi con. Vậy có giành được quyền nuôi con khi đang ở nhà thuê không?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Có giành được quyền nuôi con khi đang ở nhà thuê không?

    Căn cứ pháp lý

    Có giành được quyền nuôi con khi đang ở nhà thuê không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái sau khi ly hôn:

    – Sau khi ly hôn thì cha mẹ vẫn có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đối với con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc con không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    – Vợ, chồng có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; đối với trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu trường hợp con ở trong độ tuổi từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    – Đối với con dưới 36 tháng tuổi thì con sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    Như vậy, để giành quyền nuôi con, thì các bên cần phải chứng minh cho Tòa án viết về  điều kiện vật chất và điều kiện tinh thần để đảm bảo cho con có cuộc sống tốt nhất.

    – Điều kiện vật chất:

    + Đối với trường hợp bạn ở nhà thuê, nhưng bạn cần chứng minh về thu nhập hàng tháng, về thời gian để chăm sóc con, và có sự hỗ trợ từ bố mẹ bạn trong việc trông nom cháu hay không, làm sao để đảm bảo điều kiện tốt nhất cho con.

    + Việc bạn ở nhà thuê nhưng vẫn đáp ứng đủ điều kiện học tập của con theo đúng độ tuổi, căn nhà thuê đó đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt của con, đảm bảo được vấn đề học tập, vui chơi của con.

    – Điều kiện tinh thần:

    + Công việc của bạn sẽ giúp bạn có đủ thời gian để nuôi con; thời gian đưa đón con đi học, chăm sóc, nuôi dưỡng con.

    + Bạn là người có thể tâm sự với con, thấy hiểu được con và luôn dành tình cảm cho con; thương yêu chăm sóc, không có hành vi đánh đập, ngược đãi con.

    Như vậy, theo như phân tích trên thì việc bạn ở nhà thuê có giành được quyền nuôi con hay không thì hoàn toàn phụ thuộc vào những lập luận, phân tích với hội đồng xét xử.

    Sau khi ly hôn thì vợ có được cản trở chồng gặp con hay không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:

    – Cha, mẹ nếu không trực tiếp nuôi con thì phải có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

    – Cha, mẹ nếu không trực tiếp nuôi con thì phải có trách nhiệm có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

    – Sau khi ly hôn nếu người không trực tiếp nuôi con thì có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.Có giành được quyền nuôi con khi đang ở nhà thuê không?

    – Cha, mẹ nếu không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con sẽ có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

    Cũng theo quy định tại Điều 94 Luật Hôn nhân gia đình 2014 về quyền thăm nom con sau khi ly hôn:

    – Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con vẫn có quyền thăm nom con mà không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này. Nếu trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con đang lạm dụng việc thăm nom để gây cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

    Như vậy, dựa theo quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình, sau khi ly hôn nếu con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc trường hợp con không có khả năng lao động và không có tài sản để nuôi mình sẽ được giao cho một trong hai vợ, chồng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.

    Người được trực tiếp giao nuôi con sẽ phải có trách nhiệm để tạo điều kiện tốt nhất cho con để con nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con một cách tốt nhất. Còn đối với người không trực tiếp nuôi con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

    Theo quy định trên thì cả hai vợ, chồng đều phải tuân thủ nguyên tắc tôn trọng việc nuôi dưỡng con của người được trực tiếp nuôi con và việc chăm sóc con của người không trực tiếp nuôi con. Đồng thời, nếu người nào không trực tiếp nuôi con phải thực hiện cấp dưỡng theo thỏa thuận của hai vợ, chồng.

    Đặc biệt, người còn lại tuyệt đối không được cản trở nuôi thăm non con của người không trực tiếp nuôi con. Đây là quyền và nghĩa vụ của người không trực tiếp nuôi con.

    Do đó, theo quy định hiện nay thì sau khi ly hôn, nếu con được giao cho vợ nuôi dưỡng, chăm nom, giáo dục thì người vợ tuyệt đối không được cấm chồng cũ thăm con.

    Như vậy, dẫn chiếu với trường hợp của bạn sau ly hôn bạn vẫn có nghĩa vụ chăm sóc, thăm nom con và vợ cũ của bạn không có quyền cản trở trừ trường hợp việc thăm nom, chăm sóc của bạn ảnh hưởng xấu đến việc nuôi dưỡng, giáo dục con của vợ cũ – người nuôi con sau ly hôn được Tòa án hạn chế quyền thăm nom.

    Cha không trực tiếp nuôi dưỡng con sau ly hôn có bị hạn chế quyền gặp con hay không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về các trường hợp hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên như sau:

    – Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với trường hợp con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:Có giành được quyền nuôi con khi đang ở nhà thuê không?

    + Cha hoặc mẹ bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc đã có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;

    + Cha mẹ có hành vi phá tán tài sản của con;

    + Cha mẹ có lối sống đồi trụy;

    + Cha mẹ xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

    – Dựa vào căn cứ của từng trường hợp cụ thể, thì Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 của Luật này để thực hiện ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.

    Như vậy, nếu trường hợp cha, mẹ người không trực tiếp nuôi dưỡng con mà có những hành vi, lối sống gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của con thì có thể sẽ bị hạn chế quyền gặp, thăm nom và chăm sóc con theo quyết định của Tòa án trong một thời hạn cụ thể.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Có giành được quyền nuôi con khi đang ở nhà thuê không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • 05 Kinh nghiệm để giành quyền nuôi con sau ly hôn

    05 Kinh nghiệm để giành quyền nuôi con sau ly hôn

    Giành quyền nuôi con theo pháp luật hiện hành như thế nào? Để có thể giành quyền nuôi con cần chứng minh những gì?

    Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Giành quyền nuôi con sau khi ly hôn theo pháp luật hiện hành

    Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì việc chăm nom và nuôi dưỡng con sau khi ly hôn được tiến hành như sau:

    • Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn được quyền chăm sóc và nuôi dưỡng con chưa thành niên, con thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự, bị mất khả năng lao động không có tài sản để nuôi bản thân.Giành quyền nuôi con sau ly hôn
    • Vợ, chồng sau khi ly hôn có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, người con lại phải có nghĩa vụ sau khi ly hôn đối với con. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên vợ hoặc chồng (người đáp ứng đủ điều kiện pháp luật quy định) trực tiếp nuôi phải căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì tòa án phải xem xét nguyện vọng của con.
    • Đối với con dưới 36 tháng tuổi sẽ giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, trừ trường hợp người mẹ không đáp ứng đủ điều kiện để trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    Ta có thể thấy, việc nuôi con sau khi ly hôn trước tiên vẫn phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa hai bên. Nếu hai bên không thể thỏa thuận với nhau, có thể yêu cầu tòa án giải quyết.

    Tuy nhiên, để công bằng mọi mặt về quyền lợi cho con, Tòa án sẽ xem xét các điều kiện của từng người, sau đó sẽ ra quyết định nên giao con cho ai nuôi dưỡng. Vì vậy, muốn giành quyền nuôi con bạn phải chứng minh đủ điều kiện nuôi con tại Tòa án.

    Kinh nghiệm giành quyền nuôi con

    Kết hôn là sự gắn kết tình yêu giữa hai con người, không ai trong chúng ta mong muốn hôn nhân của mình bị đứt gánh giữa đường. Tuy nhiên, khi hai vợ chồng không thể có tiếng nói chung trong cuộc sống, không cùng mục đích đắp xây hạnh phúc, thì ly hôn trong bình yên là điều nên làm để giải thoát cho nhau.

    Hệ quả của việc ly hôn trên phương diện pháp lý là chấm dứt quan hệ vợ chồng, tiến đến việc phân chia tài sản và nhân thân. Vậy ai là người có quyền nuôi con? Khi đã làm cha, mẹ ai cũng muốn trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con cái thành người, bởi vậy tranh chấp quyền nuôi dưỡng con cái là tranh chấp rất hay xảy ra. Dưới đây là 5 kinh nghiệm của chúng tôi về việc giành quyền nuôi con, quý khách hàng có thể tham khảo:

    Bằng chứng lợi thế trước tòa cho thấy đối phương có lỗi trong việc ly hôn

    Khi ra tòa, nếu bạn chứng minh được đối phương là người có lỗi làm cho cuộc sống hôn nhân không thể tiếp tục thì bạn sẽ có lợi thế trong việc giành quyền nuôi con.

    Bạn cần đưa ra các bằng chứng chứng minh được rằng người vợ/người chồng của mình đã có những hành động hoặc những vi phạm về đạo đức dẫn đến phải chấm dứt hôn nhân như:

    • Ngoại tình,
    • Bạo lực gia đình,
    • Không thực hiện tốt nghĩa vụ của người chồng, người vợ

    Trên thực tế, việc chứng minh được đối phương có lỗi trong khi ly hôn cũng góp phần giúp bạn giành những lợi thế đáng kể khi Tòa án phán xét quyền nuôi con.

    Yếu tố phẩm chất đạo đức là một trong những yếu tố quan trọng để Tòa án quyết định việc giao con cho ai trực tiếp nuôi dưỡng. Những người vợ/người chồng khiến đối phương ly hôn vì không chung thủy, vì có hành vi bạo lực cũng thể hiện đạo đức và phẩm chất của người đó không tốt.

    Các bằng chứng đó có thể là :

    • Video, hình ảnh về hành vi ngoại tình của vợ/chồng,
    • Giấy tờ hình ảnh chứng minh thương tích do hành vi bạo hành gây ra.
    Chứng minh thu nhập của bản thân có thể đảm bảo nuôi con đầy đủ

    Yếu tố vật chất là cơ sở thứ 2 để Tòa án ra quyết định phán quyết quyền nuôi con. Người không có thu nhập ổn định khó có thể đáp ứng được nhu cầu tối thiểu cho con. Vì vậy, người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con cái phải là người có điều kiện vật chất đảm bảo nuôi con.

    Bạn phải đảm bảo nhu cầu tối thiểu của một đứa trẻ như:Kinh nghiệm giành quyền nuôi con

    • Nhu cầu ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng
    • Quần áo cần thiết và phải đủ ấm cho mùa lạnh
    • Nhu cầu đến trường lớp để học tập
    • Có nhà ở ổn định

    Những giấy tờ có thể chứng minh năng lực tài chính của bạn như: Bảng lương (bảng lương thu nhập phải ổn định hàng tháng), sổ bảo hiểm xã hội, doanh thu bán hàng, các thu nhập riêng khác,…

    Người nào có thu nhập nhiều hơn thì người đó sẽ có lợi. Tất nhiên, nếu bạn không thể chứng minh năng lực tài chính của bạn thân, tòa án sẽ xem xét bạn không đủ điều kiện để nuôi con đầy đủ, điều này chắc chắn sẽ là bất lợi trong việc giành nuôi con.

    Chứng minh bạn có thời gian để chăm sóc tốt cho con

    Đi kèm với thu nhập mức đầy đủ cho con, bạn còn phải chứng minh mình có thời gian để chăm sóc và nuôi dưỡng con. Bắt buộc người trực tiếp nuôi dưỡng con phải có thời gian dành cho con. Bởi để một đứa trẻ được phát triển đầy đủ không chỉ có mặt vật chất mà phải có yếu tố tinh thần.

    Nếu có kinh tế nhưng lại không thể có thời gian để chăm sóc, nuôi dưỡng và gần gũi con thì Tòa án khó có thể giao quyền nuôi con cho bạn chăm sóc. Vậy nên, nếu như đối phương là thường xuyên phải đi công tác, làm xa nhà, hoặc không về nhà đều đặn, không có thời gian quan tâm chăm sóc con, thì đây là lợi thế cho bạn giành quyền nuôi con trong cuộc chiến này.

    Trong trường hợp đối phương có năng lực tài chính hơn bạn nhưng nếu bạn chứng minh họ không có đủ thời gian chăm sóc và trực tiếp nuôi con thì đó là bất lợi của họ. Trên Tòa án bạn có thể nêu các bằng chứng chứng minh thời gian làm việc của bạn hàng tuần, hàng tháng, tính chất công việc không phải đi xa nhà, và có đầy đủ thời gian để quan tâm chăm sóc con.

    Chứng minh được đối phương trong thời gian chung sống bạo lực với con

    Nhân cách sống là điều cực kỳ quan trọng, người được trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc con phải là người thực sự yêu thương và dành nhiều tình cảm cho con.

    Trong trường hợp này bạn phải chứng minh đối phương trong thời gian chung sống thường xuyên có những hành động bạo lực với con về thể xác hoặc tinh thần, có thể thường xuyên đánh đập con cái dẫn đến thương tích trên cơ thể, chửi bới những lời lẽ xúc phạm, thiếu văn minh, đạo đức. Ngoài ra, bạn có thể chứng minh được đối phương không có cử chỉ quan tâm, lo lắng cho con cái, trong thời gian chung sống đối phương không hề làm tốt trách nhiệm của bậc làm cha/mẹ, điều này sẽ giúp bạn giành được lợi thể rất nhiều.

    Chứng minh bạn có những điều kiện khác tốt hơn cho con sau ly hôn

    Yếu tố vật chất là một trong những yếu tố quan trọng khi Tòa án phán quyết quyền nuôi con. Tuy nhiên, đó không phải là yếu tố quyết định.

    Điều đó có nghĩa dù đối phương có năng lực tài chính tốt hơn, bạn vẫn có thể giành quyền nuôi con. Điều kiện tài chính đảm bảo mà pháp luật nhắc tới không phải là yêu cầu cho con có cuộc sống chất lượng cao, đầy đủ mọi thứ.

    Vậy nên, ngoài yếu tố về tài chính bạn phải chứng minh được khả năng nuôi dưỡng, thời gian chăm sóc con tốt hơn đối phương. Nếu chứng minh được những yếu tố này, bạn sẽ giành lợi thế tuyệt đối khi Tòa án phán quyết quyền nuôi con.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề 05 Kinh nghiệm để giành quyền nuôi con sau ly hôn

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • CHỨNG MINH NHÂN DÂN có thời hạn sử dụng được sử dụng đến khi nào? (2023)

    CHỨNG MINH NHÂN DÂN có thời hạn sử dụng được sử dụng đến khi nào? (2023)

    Với việc thay đổi quy định về giấy tờ tùy thân của người dân khiến rất nhiều người hoang mang, không biết liệu có phải đổi lại Thẻ căn cước công dân mới làm cách đây khoảng một năm thành Thẻ căn cước không? Và những trường hợp vẫn còn đang sử dụng Chứng minh nhân dân (CMND) thì thời hạn được sử dụng là tới khi nào?

    căn cước công dân, chứng minh nhân dân

    1. CÓ CẦN ĐỔI THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN SANG THẺ CĂN CƯỚC?

    Tại Điều 46 Luật Căn cước (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2024 thay thế cho Luật Căn cước công dân số 592014/QH13) nêu rõ:

    Thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được ghi trong thẻ, được cấp đổi sang thẻ Căn cước khi công dân có yêu cầu.

    Căn cứ vào quy định trên, công dân đang có thẻ Căn cước công dân cấp trước ngày 01/07/2024 không phải đổi sang thẻ Căn cước mà được sử dụng đến hết thời hạn ghi trong thẻ. Nếu như có nhu cầu đổi sang thẻ Căn cước thì sẽ được thực hiện thay theo mong muốn.

    2. THỜI HẠN SỬ DỤNG ĐƯỢC CHỨNG MINH NHÂN DÂN

    Tại khoản 2 Điều 46 Luật Căn cước (Có hiệu lực từ 01/07/2023) cũng đã quy định về giá trị sử dụng của Chứng minh nhân dân:

    2. Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng thì được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân vẫn giữ nguyên giá trị sử dụng.

    Như vậy, mọi Chứng minh nhân dân chỉ được sử dụng đến hết 31/12/2024 dù còn hạn sử dụng hay đã hết hạn sử dụng.

    Có thể thấy, đây là một trong những thay đổi quan trọng, là điểm mới của Luật Căn cước từ 01/7/2024 so với khoản 2 Điều 38 Luật Căn cước công dân năm 2014. Khi đó, quy định cũ nêu rõ, Chứng minh nhân dân đã cấp vẫn được sử dụng cho đến hết thời hạn 15 năm hoặc khi công dân yêu cầu đổi sang thẻ Căn cước công dân.

    Và cũng theo quy định mới, mọi Chứng minh nhân dân đều phải thực hiện việc đổi sang thẻ Căn cước từ ngày 01/01/2025 tới đây.

    Trên đây là thông tin Công ty Luật TNHH PT cung cấp tới quý độc giả về vấn đề Thời hạn còn sử dụng được của Chứng minh nhân dân và có nên chuyển đổi từ Thẻ Căn cước công dân sang thẻ Căn cước hay không?

    Công ty Luật TNHH PT chuyên cung cấp tấc cả các dịch vụ pháp lý. Luôn đồng hành và hỗ trợ khách hàng thực hiện công việc một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp!

    Liên hệ với chúng tôi qua:

    Email: congtyluatpt@gmail.com

     Website: https://luatpt.com.vn

     Hotline tư vấn luật 24/7: 088.8181.120 hoặc 0946.062.608

    Địa chỉ: Số 20B ngách 5/11, tổ 2 phường Phú Lãm, Hà Đông, Hà Nội

     VPGD: Phòng 906, CT4-1 KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội

     

  • Di chúc bị thất lạc thì còn hiệu lực để chia thừa kế không? (2023)

    Di chúc bị thất lạc thì còn hiệu lực để chia thừa kế không? (2023)

    Chia thừa kế nếu di chúc bị mất có được không?

    Theo quy định của pháp luật, di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế.

    Theo đó, Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người để lại di sản thừa kế chết. Như vậy, nếu di chúc lập xong mà bị mất thì ta sẽ có hai trường hợp xảy ra

    Trường hợp 1: Bị mất trước thời điểm mở thừa kế

    Đối với trường hợp này, trước thời điểm mở thừa kế nghĩa là lúc này người để lại di chúc vẫn còn sống. Khi đó, người để lại di chúc hoàn toàn có thể lập một bản di chúc mới thay thế cho bản di chúc đã bị thất lạc trước đó.

    Bởi tại khoản 5 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng mới có hiệu lực.

    Trường hợp 2: Bị mất sau thời điểm mở thừa kế

    Kể từ thời điểm mở thừa kế, di chúc bị mất và không được tìm thấy, cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật. Lúc này, pháp luật không căn cứ vào di chúc để phân chia di sản thừa kế mà sẽ chia thừa kế theo pháp luật.

    Nếu chưa chia thừa kế mà tìm thấy bản di chúc đã thất lạc thì sẽ chia thừa kế theo di chúc. Lúc này, di chúc vẫn còn nguyên hiệu lực.

    Ngoài ra, nếu đã chia thừa kế theo pháp luật mà trong thời hiệu yêu cầu chia thừa kế (30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản – Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015) lại tìm thấy bản di chúc đã bị thất lạc, người thừa kế theo di chúc có yêu cầu chia theo di chúc thì phải chia lại thừa kế theo di chúc.

    Ngược lại, vẫn trong trường hợp này nhưng người được hưởng di sản theo di chúc không có yêu cầu chia thừa kế lại như trong di chúc thì không phải chia thừa kế lại.

    Như vậy, thời điểm tìm thấy bản di chúc đã thất lạc, di chúc vẫn còn hiệu lực. Nhưng bởi không có yêu cầu chia thừa kế lại nên nội dung được thể hiện trong di chúc mới không được thực hiện.

    Tóm lại, để xác định hiệu lực của di chúc trong trường hợp bị thất lạc thì căn cứ vào nhiều yếu tố chứ không mặc định cho rằng mất di chúc là di chúc đó hết hiệu lực.

    Như thế nào là một bản di chúc hợp pháp?

    Căn cứ Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nội dung của di chúc như sau:

    “Điều 631. Nội dung của di chúc

    1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

    a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

    b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

    c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

    d) Di sản để lại và nơi có di sản.

    2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.

    3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

    Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.”

    Theo đó, nội dung của di chúc bao gồm:

    – Ngày, tháng, năm lập di chúc;

    – Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

    – Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

    – Di sản để lại và nơi có di sản.

    Ngoài các nội dung theo quy định thì người lập di chúc có thể thêm các nội dung khác mà mình muốn vào trong di chúc thừa kế.

    Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc thừa kế gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc

    Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

    Có thể hủy bỏ di chúc đã lập không?

    Di chúc được lập khi người để lại tài sản minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc và được lập thành văn bản, nếu không thể lập thành văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

    Đồng thời, di chúc là ý chí của một người khi muốn để lại tài sản của mình cho người khác sau khi bản thân chết. Nên đây chính là ý chí chủ quan của người để lại di sản.

    Do đó, nếu tại các thời điểm khác nhau, người để lại di sản thay đổi mong muốn thì hoàn toàn có quyền thay thế di chúc khác.

    Ngoài ra, Điều 640 Bộ luật Dân sự 2015 nói rõ:

    Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.

    Như vậy, pháp luật không cấm việc thay đổi di chúc mới nên người để lại di chúc hoàn toàn có quyền hủy bỏ di chúc đã lập trước đó.

    Lưu ý: Bản di chúc mới cũng phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu của một bản di chúc hợp pháp và trong trường hợp người lập di chúc thay thế bằng bản di chúc mới thì di chúc cũ phải bị hủy bỏ.

    yêu cầu xác nhận quyền thừa kếTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Di chúc bị thất lạc thì phân chia di sản thừa kế như thế nào? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Thời gian xử lý ly hôn là trong báo lâu? Cần chuẩn bị những gì để ly hôn? (2023)

    Thời gian xử lý ly hôn là trong báo lâu? Cần chuẩn bị những gì để ly hôn? (2023)

    ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoàiMâu thuẫn trong cuộc sống gia đình hằng ngày là điều khó tránh khỏi. Mâu thuẫn ấy có thể xuất phát từ muôn vàn lý do, đến khi đạt đến đỉnh điểm thì ly hôn là cách giải quyết tốt nhất cho cả hai. Vậy thời gian bao lâu thì ly hôn được giải quyết?

    Ly hôn là gì?

    Theo quy định của pháp luật về hôn nhân gia đình, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

    Ly hôn đơn phương là trường hợp chỉ có một bên vợ hoặc chồng yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn. (Điều 51 Luật HN&GĐ 2014)

    Ly hôn thuận tình là việc cả vợ và chồng đều tự nguyện ly hôn.

    Ly hôn cần chuẩn bị những gì?thời gian giải quyết ly hôn

    – Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản gốc);

    – Giấy CMND và sổ hộ khẩu của hai vợ chồng (Sao y);

    – Giấy khai sinh của các con ( Bản chính – nếu có);

    – Các giấy tờ khác có liên quan đến tài sản chung của hai vợ chồng sau thời kỳ hôn nhân (nếu có).

    – Đơn xin ly hôn

    Đối với trường hợp ly hôn đơn phương thì Giấy CMND và Sổ hộ khẩu của bị đơn thì nguyên đơn chỉ cần cung cấp bản photo, không nhất thiết là sao y công chứng.

    ly hônTrình tự, thời gian xử lý ly hôn

    Bước 1: Nộp hồ sơ giải quyết ly hôn

    Do đó, việc nộp đơn ly hôn ở đâu cũng là một trong những việc hai vợ chồng có thể thỏa thuận. Hai người có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục.

    Hồ sơ ly hôn có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện.

    Bước 2: Nhận thông báo tiếp nhận đơn, thông báo về án phí

    Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ, trong thời hạn 03 ngày, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết. Nếu hồ sơ đủ điều kiện, Thẩm phán sẽ ra thông báo về nộp lệ phí và trong vòng 05 ngày, hai vợ chồng phải thực hiện xong.

    Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí

    Tiền tạm ứng lệ phí nộp tại Chi cục thi hành án dân sự cấp huyện và nộp lại biên lai nộp tiền cho Tòa án.

    Bước 4: Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu

    Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày thụ lý. Trong thời gian chuẩn bị, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp giải quyết và tiến hành mở phiên họp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định.

    Bước 5: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn

    Trường hợp hòa giải thành, vợ chồng sẽ đoàn tụ với nhau thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn của hai người.

    Nếu vợ chồng vẫn muốn ly hôn thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật.

    Như vậy, nếu hồ sơ hợp lệ thì thời gian để tòa chuẩn bị giải quyết là từ 35-40 ngày làm việc. Thời gian giải quyết ly hôn còn tùy thuộc vào từng vụ việc cụ thể, đối với vụ việc ly hôn phức tạp, liên quan đến tài sản, con cái thì thời gian có thể kéo dài hơn.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thời gian xử lý ly hôn và chuẩn bị những gì để ly hôn (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    Công ty luật TNHH PT là đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn ly hôn, làm thủ tục ly hôn nhanh nhất tại Hà Nội.

    – Ly hôn thuận tình nhanh nhất

    – Ly hôn đơn phương nhanh nhất

    – Ly hôn với người nước ngoài nhanh nhất tại Việt Nam

    CÔNG TY LUẬT TNHH PT

    Địa chỉ: P.906 tầng 09 toà CT4-1, KĐT Mễ Trì Hạ, Nam Từ Liêm, Hà Nội

    Email: congtyluatpt@gmail.com

    Website: https://luatpt.com.vn/

    Điện thoại: 088.8181.120

  • Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp là bất động sản sau ly hôn mà nơi cư trú khác nơi có bất động sản (2023)

    Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp là bất động sản sau ly hôn mà nơi cư trú khác nơi có bất động sản (2023)

    Tranh chấp tài sản sau ly hôn là gì?

    Tranh chấp tài sản sau ly hôn là việc tranh chấp các vấn đề liên quan đến tài sản của vợ chồng mà tại thời điểm khi ly hôn không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đó thường là các tranh chấp chia tài sản là bất động sản.

    Trong trường hợp nếu đã áp dụng nhiều biện pháp để thỏa thuận như thương lượng, hòa giải giữa hai vợ chồng mà tài sản chung của vợ chồng vẫn không phân chia được thì một trong hai bên có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền để đề nghị Tòa án giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn.

    Các loại tranh chấp tài sản sau ly hôn

    1. Tranh chấp xác định tài sản riêng của vợ hoặc chồng

    Đối với những tài sản mà một bên cho rằng đó là tài sản riêng của bên nào thì phải có nghĩa vụ chứng minh. Theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì: “Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

    Như vậy đối với những tranh chấp trong đó có việc xác định tài sản riêng của vợ/chồng thì vợ/chồng cần phải đưa các chứng cứ chứng minh rằng tài sản đó thuộc sở hữu riêng hợp pháp của mình, nếu không chứng minh được thì đương nhiên đó là tài sản chung và chia theo nguyên tắc chung.

    2. Tranh chấp chia tài sản chung vợ chồng

    Tranh chấp tài sản chung sau ly hôn gồm có:

    – Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung, được tặng cho chung, tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    – Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn, trừ các tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc tài sản phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản vợ, chồng đang tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    Tranh chấp tài sản chung sau ly hôn của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố khác như:

    – Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    – Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.

    – Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    – Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    – Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    Việc tranh chấp tài sản sau ly hôn của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    3. Tranh chấp về việc xác định nghĩa vụ tài sản

    Đối với các cặp vợ, chồng áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận, nghĩa vụ chung, nghĩa vụ riêng về tài sản được xác định dựa vào sự thỏa thuận của hai bên thể hiện trong văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ, chồng. Chỉ trong trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận về nghĩa vụ tài sản hoặc thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng dẫn đến không thực hiện được trên thực tế thì khi đó nghĩa vụ chung, nghĩa vụ riêng về tài sản lại được thực hiện theo các quy định tương ứng trong chế độ tài sản theo luật định.

    Tranh chấp chia tài sản sau khi ly hôn sẽ tồn tại những loại tranh chấp trên. Tuy nhiên, trên thực tế, đa phần đều là những tranh chấp chia tài sản là bất động sản sau khi ly hôn.

    Thẩm quyền giải quyết tranh chấp tài sản là bất động sản sau ly hôn mà nơi có bất động sản khác với nơi bị đơn cư trú

    thẩm quyền giải quyết

    Trong trường hợp này, cần phải nhận định đúng bản chất của vụ án để từ đó có thể xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Trong thực tế, hiện có 02 ý kiến sau:

    – Đối với tranh chấp chia tài sản sau khi ly hôn mà đối tượng tranh chấp là bất động sản: căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2019 quy định rằng đối tượng tranh chấp là bất động sản thì Tòa án nơi có bất động sản sẽ có thẩm quyền giải quyết.

    – Đối với tranh chấp chia tài sản sau khi ly hôn mà đối tượng tranh chấp là bất động sản: về mặt bản chất, đây vẫn là tranh chấp thuộc lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Vì vậy, Tòa án nơi bị đơn cư trú sẽ có thẩm quyền giải quyết

    Để tránh mâu thuẫn trong việc hiểu rõ bản chất của vụ tranh chấp, Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Công văn số 212/TANDTC-PC ngày 13/9/2019 về việc thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc trong xét xử, trong đó có đề cập đến trường hợp nơi có bất động sản – đối tượng tranh chấp sau khi ly hôn và nơi cư trú của bị đơn khác nhau.

    Theo đó, tại Điều 7 Mục III Công văn số 212/TANDTC-PC quy định rằng:

    “7. Trường hợp vụ án tranh chấp chia tài sản là bất động sản sau khi ly hôn mà nơi cư trú của bị đơn và nơi có bất động sản tranh chấp khác nhau thì Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì tranh chấp chia tài sản sau khi ly hôn là tranh chấp về hôn nhân và gia đình.

    Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì: “Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này”.

    Trường hợp này, quan hệ hôn nhân chấm dứt do vợ chồng đã ly hôn, nhưng tranh chấp tài sản sau ly hôn vẫn là tranh chấp hôn nhân và gia đình theo quy định tại Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự, nên căn cứ các quy định nêu trên thì Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết.”

    Đối với trường hợp tranh chấp này, mặc dù quan hệ hôn nhân đã chấm dứt do vợ chồng ly hôn nhưng tranh chấp tài sản sau ly hôn vẫn là tranh chấp hôn nhân và gia đình. Cho nên theo quy định tại Điều 28 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án nơi bị đơn cư trú sẽ có thẩm quyền giải quyết.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tranh chấp tài sản là bất động sản sau ly hôn mà nơi có bất động sản khác với nơi cư trú (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    mức án phí ly hôn mới nhất năm 2023

  • Tranh chấp ly hôn và thẩm quyền giải quyết tranh chấp ly hôn (2023)

    Tranh chấp ly hôn và thẩm quyền giải quyết tranh chấp ly hôn (2023)

    tranh chấp ly hônTranh chấp hôn nhân và gia đình là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới ly hôn. Khi ly hôn thường phát sinh các tranh chấp sau: Tranh chấp khi ly hôn, tranh chấp tài sản sau ly hôn và tranh chấp nuôi con…

    Trong bài viết dưới đây, Công ty Luật TNHH PT sẽ cung cấp tới quý độc giả những thông tin về chủ đề này!

    Tranh chấp ly hôn

    Hiện nay vẫn chưa có một khái niệm chính xác về tranh chấp ly hôn nhưng  có thể hiểu đơn giản là tranh chấp về hôn nhân gia đình dẫn tới việc ly hôn có thể là ly hôn đơn phương gây bất đồng quan điểm phân chia về các vấn đề như tài sản, con cái quyền nhân thân…

    Tranh chấp ly hôn là tranh chấp về hôn nhân gia đình xảy ra khi hôn nhân tan vỡ: Một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn, Tra nh chấp tài sản và tranh chấp quyền nuôi con, cấp dưỡng sau khi lý hôn, bên không trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu thay đổi quyền nuôi con.

    Tranh chấp chia tài sản chung giữ vợ và chồng sau ly hônáp dụng biện pháp khẩn cấp

    Tranh chấp tài sản chung sau ly hôn gồm có:

    – Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

    Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung, được tặng cho chung, tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    – Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn, trừ các tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc tài sản phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản vợ, chồng đang tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    Tranh chấp tài sản chung sau ly hôn của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố khác như:

    – Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    – Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.

    – Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    – Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    – Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    Việc tranh chấp tài sản sau ly hôn của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    Thẩm quyền giải quyết tranh chấp ly hôn

    Trường hợp thuận tình ly hôn

    Theo Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định Tòa án nhân dân cấp huyện là nơi có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn cấp sơ thẩm. Nếu hai vợ chồng thuận tình ly hôn thì có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục.

    Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết.

    Ngoài ra, Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;

    Theo quy định trên thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn cho vợ chồng  là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi ở của một trong các bên thuận tình ly hôn, quyền nuôi con, chia tài sản khi ly hôn, có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

    Trường hợp đơn phương ly hôn

    Theo Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, về nơi giải quyết đơn phương ly hôn được quy định như sau:

    Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    Ngoài ra, theo quy định của khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vợ/ chồng không được ủy quyền ly hôn cho người khác tham gia tố tụng mà chỉ được nhờ nộp đơn, nộp án phí… Nhưng nếu có lý do không thể tham gia tố tụng thì vợ/ chồng có thể gửi đơn đề nghị xét xử vắng mặt đến Tòa.

    Như vậy, theo quy định trên thì cần nộp đơn ly hôn ở Tòa án Nhân dân cấp Huyện theo nơi cư trú hoặc nơi làm việc của chồng/vợ. Hoặc giữa vợ chồng có thể thỏa thuận bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú hoặc làm việc của một trong hai người để giải quyết.

    rút đơn ly hônTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tranh chấp ly hôn và thẩm quyền giải quyết tranh chấp ly hôn?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!