Danh mục: Tin tức và sự kiện

  • Hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ

    Hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ

    1. Các hình thức giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ

    Theo khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, có 02 hình thức giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ gồm:

    – Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền.

    – Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

    2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp tại UBND

    – Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.

    Trường hợp các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết của UBND cấp huyện thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định về tố tụng hành chính.

    – Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp của các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

    Trường hợp các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết của UBND cấp tỉnh thì có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ TN&MT hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định về tố tụng hành chính.

    3. Tiến hành hòa giải giữa các bên tranh chấp đất đai

    3.1 Tự hòa giải tranh chấp đất đai

    Theo Điều 202 Luật Đất đai 2013, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải cơ sở.

    Tranh chấp đất đai mà các bên không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để giải quyết.

    3.2 Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã

    Theo Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 148/2020/NĐ-CP), thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được quy định như sau:

    – Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

    + Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;

    + Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

    – Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

    Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

    – Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung:

    + Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải;

    + Thành phần tham dự hòa giải;

    + Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu);

    + Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.

    + Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của UBND cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại UBND cấp xã.

    – Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.

    – Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 Luật Đất đai 2013.

    Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì UBND cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

    4. Thủ tục nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai

    4.1 Hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai

    Các bên có yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai chuẩn bị hồ sơ như sau:

    + Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;

    + Biên bản hòa giải tại UBND cấp xã;

    + Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;

    + Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.

    4.2 Trình tự thực hiện yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai

    Theo Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 148/2020/NĐ-CP), trình tự thực hiện yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai được quy định như sau:

    Bước 1: Nộp hồ sơ

    – Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện

    – Tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp hồ sơ tại UBND cấp tỉnh

    Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

    Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

    Bước 3: Giải quyết yêu cầu về tranh chấp đất đai

    – Chủ tịch UBND cấp huyện/tỉnh giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết

    – Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ:

    + Thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết)

    + Hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh/huyện ban hành quyết định giải quyết tranh chấp.

    Bước 4: Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai

    – Chủ tịch UBND cấp huyện/tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp.

    Trường hợp các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết của UBND cấp có thẩm quyền thì có quyền khiếu nại lên UBND cấp trên trực tiếp, Bộ trưởng Bộ TN&MT hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định về tố tụng hành chính.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Khởi kiện vụ án dân sự theo quy định Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

  • Những trường hợp đất lấn chiếm được cấp sổ đỏ theo Luật Đất đai 2024

    Những trường hợp đất lấn chiếm được cấp sổ đỏ theo Luật Đất đai 2024

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2024

     Theo Luật Đất đai 2024, có 4 trường hợp sử dụng đất lấn chiếm, có vi phạm về đất đai trước ngày 1/7/2014 sẽ được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ).

    Theo Điều 3 Luật Đất đai 2024, chiếm đất là việc sử dụng đất do Nhà nước đã quản lý mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp khác mà chưa được người đó cho phép.

    Trong khi đó, lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.

    Điều 139 Luật Đất đai 2024 quy định cụ thể các trường hợp đất vẫn được cấp sổ đỏ.

    Trường hợp thứ nhất: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước 1/7/2014, do lấn chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình sau khi Nhà nước công bố, cắm mốc; lấn chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi công bố chỉ giới xây dựng; lấn chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác thì Nhà nước thu hồi đất để trả lại cho công trình mà không cấp sổ đỏ đối với diện tích đã lấn chiếm.

    Tuy nhiên, các trường hợp đất vi phạm nêu trên, nếu đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt mà phần diện tích đất lấn chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công cộng khác, thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp sổ đỏ. Chủ đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính khi làm sổ đỏ cho phần đất này.

    Những trường hợp đất lấn chiếm được cấp sổ đỏ theo Luật Đất đai 2024

    Trường hợp thứ hai: Người đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thì UBND cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao cho Ban quản lý rừng quản lý, sử dụng đất. Người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Ban quản lý rừng xem xét khoán bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.

    Nếu địa phương không có ban quản lý rừng thì người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ và được xem xét cấp sổ đỏ.

    Nếu diện tích đất lấn chiếm có nguồn gốc nông lâm trường, được quy hoạch để làm hạ tầng công cộng thì UBND cấp tỉnh sẽ thu hồi, giao chủ đầu tư xây dựng. Người đang sử dụng đất vi phạm này được tạm thời sử dụng đến khi Nhà nước thu hồi và phải giữ nguyên hiện trạng, kê khai đăng ký đất.

    Đất lấn chiếm có nguồn gốc nông lâm trường và nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc làm nhà ở từ trước ngày 1/7/2014, không thuộc quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, không thuộc quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp sổ đỏ và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp thứ ba: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do lấn đất, chiếm đất không thuộc các trường hợp đã nêu và sử dụng đất không đúng mục đích, nếu đang sử dụng đất ổn định, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được xem xét cấp sổ đỏ và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    Nếu đất vi phạm chưa sử dụng ổn định hoặc không phù hợp quy hoạch thì người sử dụng chỉ được dùng tạm thời đất khi Nhà nước thu hồi.

    Trường hợp 4: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang, không có tranh chấp thì được Nhà nước cấp sổ đỏ theo hạn mức giao đất nông nghiệp do UBND cấp tỉnh quy định. Diện tích đất vượt hạn mức chuyển sang thuê của Nhà nước.

    Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai như đã nêu kể từ ngày 1/7/2014 trở về sau thì Nhà nước không cấp sổ đỏ và xử lý theo quy định của pháp luật.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Những trường hợp đất lấn chiếm được cấp sổ đỏ theo Luật Đất đai 2024

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Đăng ký biến động đất đai? Các trường hợp đăng ký biến động theo quy định Luật Đất đai 2024

    Đăng ký biến động đất đai? Các trường hợp đăng ký biến động theo quy định Luật Đất đai 2024

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Đăng ký biến động đất đai là gì?

    Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.

    Đăng ký biến động đất đai? Các trường hợp đăng ký biến động theo quy định Luật Đất đai 2024

    Nội dung đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất

    Tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về nội dung đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất:

    a) Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý gồm tên, giấy tờ nhân thân, pháp nhân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý;

    b) Thông tin về thửa đất gồm số thửa đất, số tờ bản đồ, địa chỉ, diện tích, loại đất, hình thức sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất và các thông tin khác về thửa đất; thông tin về tài sản gắn liền với đất gồm loại tài sản, địa chỉ, diện tích xây dựng, diện tích sàn, diện tích sử dụng, hình thức sở hữu, thời hạn sở hữu và các thông tin khác về tài sản gắn liền với đất;

    c) Thông tin về nội dung biến động quy định tại khoản 1 Điều 133 của Luật Đất đai và lý do biến động;

    d) Các yêu cầu khác của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai (nếu có).

    Theo đó, khi thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất cần thực hiện đúng, đủ các nội dung được pháp luật quy định như trên.

    Đăng ký biến động đất đai? Các trường hợp đăng ký biến động theo quy định Luật Đất đai 2024

    Các trường hợp đăng ký biến động

    Điều 133 Luật Đất đai quy định về đăng ký biến động như sau:

    1. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi sau đây:

    a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng; chuyển nhượng dự án có sử dụng đất;

    b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;

    c) Thay đổi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên giấy chứng nhận đã cấp không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

    d) Thay đổi ranh giới, mốc giới, kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu và địa chỉ của thửa đất;

    đ) Đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; đăng ký thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;

    e) Chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật này; trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 121 của Luật này mà người sử dụng đất có nhu cầu đăng ký biến động;

    g) Thay đổi thời hạn sử dụng đất;

    h) Thay đổi hình thức giao đất, cho thuê đất, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Luật này;

    i) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức hoặc sự thỏa thuận của các thành viên hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;

    k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai; bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam về giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;

    l) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền đối với thửa đất liền kề;

    m) Thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất;

    n) Thay đổi về quyền sử dụng đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm, quyền sở hữu công trình ngầm;

    o) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất yêu cầu cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    p) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

    q) Bán tài sản, điều chuyển, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

    2. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền xác nhận trên giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu. Đối với trường hợp đăng ký biến động quy định tại điểm p khoản 1 Điều này thì được cơ quan có thẩm quyền xác nhận trên giấy chứng nhận đã cấp.

    3. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải đăng ký biến động tại cơ quan có thẩm quyền; trường hợp thi hành án thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày bàn giao tài sản thi hành án, tài sản bán đấu giá; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

    Như vậy, các trường hợp thuộc quy định tại Điều 133 Luật Đất đai 2024 khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định của pháp luật.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Đăng ký biến động đất đai? Các trường hợp đăng ký biến động theo quy định Luật Đất đai 2024

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Đăng ký biến động đất đai? Các trường hợp đăng ký biến động theo quy định Luật Đất đai 2024

  • Tài sản chung của vợ chồng

    Tài sản chung của vợ chồng

    Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Nghị định 126/2014/NĐ-CP

    Tài sản chung nào khi định đoạt phải có thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng?

    Theo khoản 2 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

    – Bất động sản;

    – Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

    – Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

    Đồng thời, theo khoản 2 Điều 13 Nghị định 126/2014/NĐ-CP thì trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.

    Tài sản chung nào khi định đoạt phải có thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng?

    Quy định về tài sản chung của vợ chồng

    Quy định về tài sản chung của vợ chồng theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

    – Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    – Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    – Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

    Theo Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

    – Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

    – Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

    – Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

    – Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

    – Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật Dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

    – Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

    Tài sản chung nào khi định đoạt phải có thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng?

    Quy định về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

    Theo Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    – Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

    – Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

    + Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;

    + Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;

    + Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;

    + Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;

    + Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;

    + Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Bộ luật Dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tài sản chung nào khi định đoạt phải có thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Tín chỉ các-bon là gì?

    Tín chỉ các-bon là gì?

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Thông tin tổng hợp về tín chỉ carbon và thị trường carbon - VNCPC

    Tín chỉ các-bon là gì?

    Khoản 35 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường quy định về tín chỉ các-bon:

    Tín chỉ các-bon là chứng nhận có thể giao dịch thương mại và thể hiện quyền phát thải một tấn khí carbon dioxide (CO2) hoặc một tấn khí carbon dioxide (CO2) tương đương.

    Thị trường các-bon

    Khoản 1 Điều 139 Luật Bảo vệ môi trường:

    Thị trường các-bon trong nước gồm các hoạt động trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon thu được từ cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon trong nước và quốc tế phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    Như vậy, tại thị trường các-bon, các cá nhân, tổ chức có thể mua đi, bán lại hạn ngạch phát thải khí thải và tín chỉ các-bon theo quy định của pháp luật nếu có nhu cầu. Hoạt động trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon là các hoạt động thuộc thị trường các-bon, được thiết kế nhằm kiểm soát và giảm lượng khí nhà kính phát thải ra môi trường. 

    (Hạn ngạch phát thải khí nhà kính là lượng khí nhà kính của quốc gia, tổ chức, cá nhân được phép phát thải trong một khoảng thời gian xác định, được tính theo tấn khí carbon dioxide (CO2) hoặc tấn khí carbon dioxide (CO2) tương đương).

    Các cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính thuộc danh mục quy định tại khoản 3 Điều 91 của Luật Bảo vệ môi trường được phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính và có quyền trao đổi, mua bán trên thị trường các-bon trong nước.

    Tín chỉ các-bon là gì?

    Căn cứ xác định hạn ngạch phát thải khí nhà kính

    Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu và chiến lược, quy hoạch phát triển khác có liên quan;

    Kết quả kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia, lĩnh vực và cơ sở thuộc danh mục quy định tại khoản 3 Điều 91 của Luật này;

    Lộ trình, phương thức giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với điều kiện của đất nước và cam kết quốc tế.

    Khoản 4, 5 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định:

    Cơ sở phát thải khí nhà kính chỉ được phát thải khí nhà kính trong hạn ngạch đã được phân bổ; trường hợp có nhu cầu phát thải vượt hạn ngạch được phân bổ thì mua hạn ngạch của đối tượng khác thông qua thị trường các-bon trong nước.

     

    Cơ sở phát thải khí nhà kính thực hiện giảm phát thải khí nhà kính hoặc không sử dụng hết hạn ngạch phát thải được phân bổ thì được bán lại cho đối tượng khác có nhu cầu thông qua thị trường các-bon trong nước.

    Mà theo đó, các cơ sở tham gia trao đổi hạn ngạch, tín chỉ các-bon phải phù hợp với quy định pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên được phép trao đổi tín chỉ các-bon trên thị trường các-bon trong nước.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tín chỉ các-bon là gì?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp cho những đối tượng nào theo quy định của Luật Đất đai mới nhất? Chỉ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi nào?

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp cho những đối tượng nào theo quy định của Luật Đất đai mới nhất? Chỉ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi nào?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2024

    Căn cứ khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024 giải thích về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

    Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    21. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của các luật có liên quan được thực hiện theo quy định của Luật này có giá trị pháp lý tương đương như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Luật này.
    Đồng thời, căn cứ Điều 134 Luật Đất đai 2024 quy định:
    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mẫu thống nhất trong cả nước.2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
    Đối chiếu với các quy định trên thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất.
    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp cho những đối tượng nào theo quy định của Luật Đất đai mới nhất? Chỉ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi nào?

    Chỉ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi nào?

    Theo khoản 3 Điều 135 Luật Đất đai 2024 thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chỉ được cấp sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
    – Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính;- Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất.
    Lưu ý: Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch hoặc tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật thì Nhà nước có trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện việc đo đạc, chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024; người sử dụng đất không phải trả chi phí đối với trường hợp này.
    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp cho những đối tượng nào theo quy định của Luật Đất đai mới nhất? Chỉ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi nào?

    Kinh phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đồng bào dân tộc thiểu số được lấy từ đâu?

    Kinh phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại khoản 8 Điều 16 Luật Đất đai 2024 như sau:
    Trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số8. Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thu hồi đất theo quy định tại khoản 29 Điều 79 của Luật này; kinh phí đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và các chi phí khác để thực hiện chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số được bố trí từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
    Theo đó, kinh phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với đồng bào dân tộc thiểu số được bố trí từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp cho những đối tượng nào theo quy định của Luật Đất đai năm 2024

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Đơn phương ly hôn khi vợ, chồng ngoại tình thì có được chia tài sản nhiều hơn không? Ngoại tình như thế nào thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

    Đơn phương ly hôn khi vợ, chồng ngoại tình thì có được chia tài sản nhiều hơn không? Ngoại tình như thế nào thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp luật

    Ngoại tình như thế nào thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

    Trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi ngoại tình được quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

    Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

    1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

    a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

    b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

    Hiện nay, pháp luật không có định nghĩa cụ thể như thế nào là hành vi ngoại tình.

    Tuy nhiên, có thể hiểu ngoại tình là việc người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác.

    Theo quy định, người có hành vị ngoại tình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong các trường hợp cụ thể sau đây:

    (1) Bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm nếu:

    – Ngoại tình làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

    – Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

    (2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    – Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

    – Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

    Đơn phương ly hôn khi vợ, chồng ngoại tình thì có được chia tài sản nhiều hơn không? Ngoại tình như thế nào thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

    Đơn phương ly hôn khi vợ, chồng ngoại tình thì có được chia tài sản nhiều hơn không?

    Đơn phương ly hôn được quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

    Ly hôn theo yêu cầu của một bên

    1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    Đồng thời, căn cứ khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định như sau:

    Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

    4. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:

    Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.

    d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

    Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.

    5. Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.

    Theo quy định, vợ hoặc chồng có thể đơn phương ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi ngoại tình làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    Đồng thời, việc chia tài sản của vợ chồng khi đơn phương ly hôn trong trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì tài sản chung về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến yếu tố lỗi của vợ hoặc chồng.

    Trong trường hợp này, nếu vợ hoặc chồng có hành vi ngoại tình thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người đó để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của đối phương và con chưa thành niên.

    Như vậy, việc chia tài sản trong trường hợp đơn phương ly hôn khi vợ hoặc chồng ngoại tình sẽ được Tòa án xem xét theo yếu tố lỗi của người ngoại tình để xác định tỷ lệ thích hợp.

    Đơn phương ly hôn khi vợ, chồng ngoại tình thì có được chia tài sản nhiều hơn không? Ngoại tình như thế nào thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

    Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về chia tài sản khi đơn phương ly hôn không?

    Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về chia tài sản khi đơn phương ly hôn được quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

    Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

    1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

    a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

    b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;

    c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.

    Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

    Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

    1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.

    2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

    3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

    4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.

    5. Tranh chấp về cấp dưỡng.

    6. Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

    Như vậy, theo quy định, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo thủ tục sơ thẩm liên quan đến việc chia tài sản chung khi đơn phương ly hôn.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Đơn phương ly hôn khi vợ, chồng ngoại tình thì có được chia tài sản nhiều hơn không? Ngoại tình như thế nào thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Các loại tài sản chung của vợ chồng

    Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng gồm:

    – Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân,

    (trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014)

    – Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    – Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    – Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    Khi nào có thể chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân?

    Căn cứ Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:

    Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014;

    Nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

    – Trường hợp thỏa thuận:

    Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

    – Trường hợp yêu cầu Tòa án giải quyết:

    Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 .

    Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được quy định tại Điều 39 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:

    – Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản;

    Nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.

    – Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.

    – Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

    Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    – Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    Lưu ý: Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.

    – Thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba.

    5. Chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    – Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung.

    Hình thức của thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

    “Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.”

    – Kể từ ngày thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có hiệu lực thì việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

    Phần tài sản mà vợ, chồng đã được chia vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    – Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    – Trong trường hợp việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung phải được Tòa án công nhận.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

    Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

    Trong quan hệ lao động, có những trường hợp người sử dụng lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động. Nhằm tránh phát sinh tranh chấp và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các bên, Bộ luật lao động Việt Nam có quy định các trường hợp người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Lao động năm 2019

    Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

    Điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì?

    Căn cứ Bộ luật Lao động năm 2019, theo đó người sử dụng lao động được chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn với người lao động trong các trường hợp quy định tại Điều 36, như sau:

    Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

    1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

    a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

    b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

    Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

    c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

    d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

    đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

    e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

    g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

    Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cần tuân thủ thời hạn báo trước cho người lao động. Cụ thể như sau:

    – Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:

    a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

    b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

    c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

    d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    – Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.

    Ngoài ra, nếu như thuộc vào một trong các trường hợp sau đây thì người sử dụng lao động sẽ không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.

    Điều 37. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

    1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

    2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.

    3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

    Theo đó, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động sẽ phải tuân theo quy định tại Điều 36, Điều 37 Bộ luật lao động 2019. Trường hợp không tuân theo đúng những quy định trên, người sử dụng lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

    Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật

    Trong trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật, nghĩa vụ của người sử dụng lao động sẽ được áp dụng theo Điều 41 Bộ luật lao động 2019.

    Điều 41. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

    1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

    Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.

    Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

    Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

    2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.

    3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.”

    Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

    Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như sau:

    Thanh toán các nghĩa vụ tài chính

    Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

    a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

    b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

    c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

    d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

    Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

    Nguyên tắc ưu tiên thanh toán

    Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

    Người sử dụng lao động có trách nhiệm khác sau đây:

    a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

    b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

    Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

    Người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019 như sau:

    “Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

    1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

    a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

    b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

    c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

    d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

    a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

    b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

    c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

    d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

    đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

    e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

    g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.”

    Như vây, Bộ luật lao động mới không cần có lý do đặc biệt để đơn phương chấm dứt hợp đồng, người lao động chỉ cần tuân thủ thời gian báo trước theo quy định trên.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

     

  • Năng lực pháp luật là gì? Năng lực pháp luật của cá nhân và pháp nhân?

    Năng lực pháp luật là gì? Năng lực pháp luật của cá nhân và pháp nhân?

    Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được Nhà nước điều chỉnh bằng các quy phạm pháp luật. Nhà nước quy định cho các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật những năng lực nhất định gọi là năng lực pháp luật. Vậy năng lực pháp luật là gì? Năng lực pháp luật của cá nhân và pháp nhân như thế nào? Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý:

    Bộ luật Dân sự năm 2015

    Năng lực pháp luật là gì? Năng lực pháp luật của cá nhân và pháp nhân?

    Năng lực pháp luật là gì?

    Năng lực pháp luật là khả năng cá nhân, tổ chức có các quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật, quyền ở đây là những cách xử sự mà Nhà nước cho phép chủ thể tham gia quan hệ pháp luật được làm, còn nghĩa vụ là những cách xử sự mà Nhà nước bắt buộc chủ thể đó phải làm theo quy định của pháp luật.

    Trong mỗi quan hệ pháp luật khác nhau, các quyền và nghĩa vụ của chủ thể sẽ khác nhau theo quy định của ngành luật điều chỉnh quan hệ đó, chẳng hạn: năng lực pháp luật dân sự, năng lực pháp luật hành chính, năng lực pháp luật hình sự,…Tức là, trong mỗi quan hệ pháp luật cụ thể thì pháp luật quy định cho chủ thể năng lực pháp luật khác nhau.

    Chủ thể tham gia quan hệ pháp luật có thể là cá nhân, có thể là pháp nhân.

    Đặc điểm của năng lực pháp luật:

    Thứ nhất: Năng lực pháp luật là thuộc tính không thể tách rời của mỗi chủ thể.

    Đối với cá nhân, năng lực pháp luật xuất hiện ngay khi cá nhân đó sinh ra và chấm dứt khi cá nhân đó chết đi. Ví dụ: mỗi cá nhân sinh ra đều có quyền được sống, quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền đối với hình ảnh cá nhân,… ngược lại mọi cá nhân có nghĩa vụ phải tôn trọng quyền sống, quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền đối với hình ảnh của người khác,…

    Tuy nhiên, trong một số trường hợp, năng lực pháp luật của cá nhân xuất hiện từ khi người đó còn trong bào thai (như quyền thừa kế, quyền này được Nhà nước thừa nhận và bảo vệ nếu người đó được sinh ra và còn sống); có những quyền nhân thân mà đến một độ tuổi nhất định mới có (như: quyền của vợ, chồng, giám hộ,…). Cũng có những quyền mà sau khi cá nhân chết đi mới có (như: quyền được khai tử) hoặc khi chết đi mà quyền đó vẫn còn(như: quyền giữ bí mật đời tư, quyền hình ảnh,…).

    Đối với tổ chức, năng lực pháp luật xuất hiện khi tổ chức đó được thành lập theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định hoặc được Nhà nước thừa nhận. Năng lực pháp luật của tổ chức chấm dứt khi tổ chức đó giải thể, phá sản hoặc sáp nhập vào một tổ chức khác. Chẳng hạn như: quyền thừa kế, quyền đối với tên, quyền tài sản,…

    Thứ hai: Năng lực pháp luật không phải là thuộc tính tự nhiên mà được Nhà nước điều chỉnh trên cơ sở các quy định pháp luật.

    Chỉ những quyền và nghĩa vụ được Nhà nước công nhận hay điều chỉnh bằng các chế định pháp luật thì mới làm hình thành năng lực pháp luật của cá nhân, tổ chức. Chẳng hạn, cá nhân trong quan hệ họ hàng có quyền và nghĩa vụ nhất định với nhau nhưng các quyền và nghĩa vụ đó không được Nhà nước điều chỉnh bằng các quy phạm pháp luật nên các quyền và nghĩa vụ đó không phải là năng lực pháp luật của cá nhân.

    Thứ ba: Năng lực pháp luật của không thể chuyển giao, không bị hạn chế, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    Năng lực pháp luật chỉ là chủ thể tham gia quan hệ pháp luật có các quyền và nghĩa vụ pháp lý mà chưa liên quan đến trách nhiệm khi chủ thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ đó nên năng lực pháp luật của mọi cá nhân, tổ chức là như nhau cả về mức độ, độ tuổi, trình độ văn hóa, khả năng nhận thức,… Chẳng hạn, người bị thiểu năng về trí tuệ cũng có quyền thừa kế như người có khả năng nhận thức bình thường, dù là trẻ em hay người lớn đều có nghĩa vụ phải tuân thủ pháp luật.

    Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân:

    Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.

    Theo đó, năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự, mọi cá nhân đều bình đẳng, không ai bị hạn chế, bị phân biệt đối xử, cho dù khác nhau về giới tính, dân tộc, tôn giáo, độ tuổi, trình độ, nghề nghiệp … năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi sinh ra, không thay đổi với bất kỳ lý do gì, nó gắn liền với sự tồn tại của cá nhân đó và cũng không tự mất đi, trừ trường hợp cá nhân đó chết hoặc bị Tòa án tuyên bố chết.

    Tuy nhiên, việc trong trường hợp Tòa án tuyên bố chết thì vẫn có thể khôi phục lại khi người bị tuyên bố trở về và có yêu cầu Tòa án hủy quyết định tuyên bố chết.

    Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân:

    – Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản.

    – Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản.

    – Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.

    Theo đó, thì quyền nhân thân không gắn với tài sản có thể được hiểu là quyền của mỗi cá nhân có họ tên, quyền khai sinh khi được sinh ra, quyền khai tử khi chết đi, quyền được sống không ai được phép xâm phạm đến tính mạng của người khác trừ trường hợp được pháp luật cho phép, quyền được bảo đảm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm …

    Năng lực pháp luật là gì? Năng lực pháp luật của cá nhân và pháp nhân?

    Theo quy định của BLDS về quyền sỡ hữu bao gồm ba quyền: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình. Quyền thừa kế, có thể hiểu là quyền của người có di sản có quyền định đoạt việc để lại tài sản cho ai cũng như được hưởng phần di sản nếu được cho theo di chúc hoặc được chia theo pháp luật.

    Ngoài quyền sỡ hữu, quyền thừa kế, điều luật còn ghi nhận cá nhân còn có quyền khác đối với tài sản. Cá nhân khi thực hiện, xác lập các quan hệ dân sự thì có quyền và chịu trách nhiệm đối với các nghĩa vụ phát sinh.

    Ngoài ra, theo Điều 18 BLDS còn quy định năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác, có nghĩa là năng lực pháp luật dân sự về nhân thân được quy định chung cho tất cả các chủ thủ là cá nhân thì cá nhân đó tự có và tự chịu trách nhiệm, không thể chuyển giao, không bị hạn chế, cũng như các chủ thể không thể tự thỏa thuận với nhau về việc hạn chế về quyền nhân thân của nhau. Đây chính là đặc điểm để phân biệt giữa quyền nhân thân và các quyền khác.

    Tuy nhiên, theo quy định của Bộ luật hình sự và luật hành chính thì cá nhân có thể bị hạn chế hay bị tước bỏ một số quyền dân sự như cấm đảm nhiệm chức vụ quyền hạn, cấm đi khỏi nơi cư trú, bị quản chế…

    nhưng chỉ phát sinh và điều chỉnh cụ thể một cá nhân nào đó có hành vi vi phạm pháp luật hình sự hoặc hành chính và việc hạn chế hay tước bỏ này chỉ thực hiện theo một thời gian cụ thể theo bản án, quyết định, không phải thực hiện suốt đời, khi hết thời hạn thì năng lực pháp luật dân sự của các nhân đó vẫn được tiếp tục thực hiện như các chủ thể khác và vẫn được pháp luật dân sự bảo vệ khi có các chủ thể xâm phạm.

    Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân:

    Pháp nhân là một chủ thể đặc biệt tham gia vào các quan hệ xã hội. Để tham gia vào các quan hệ xã hội nói chung và quan hệ dân sự nói riêng, pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.

    Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự. Pháp nhân có năng lực pháp luật kể từ thời điểm tư cách pháp nhân phát sinh. Khác với năng lực pháp luật của cá nhân, năng lực pháp luật của pháp nhân do luật xác định về nội dung, phù hợp với đặc điểm của từng loại pháp nhân, thậm chí với từng pháp nhân.

    Đặc điểm của năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân

    Thứ nhất, năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân được Nhà nước ghi nhận trong các văn bản pháp luật mà nội dung của nó phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội; vào hình thái kinh tế – xã hội tại thời điểm lịch sử nhất định.

    Thứ hai, mọi pháp nhân đều bình đẳng về quan hệ pháp luật dân sự, đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân không bị hạn chế bởi bất cứ lí do nào. Mọi pháp nhân đều có khả năng hưởng quyền như nhau và gánh chịu nghĩa vụ như nhau.

    Thứ ba, năng lực pháp luật của pháp nhân không thể bị hạn chế, trừ trường hợp do pháp luật quy định.

    Thứ tư, Nhà nước tạo điều kiện để đảm bảo năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân được thực hiện qua các chính sách về kinh tế, chính trị, xã hội.

    Nội dung năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân

    Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là yếu tố cấu thành năng lực chủ thể của pháp nhân bên cạnh yếu tố năng lực hành vi dân sự của pháp nhân. Giống với quy định về cá nhân, năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự.

    Những quyền và nghĩa vụ thuộc năng lực pháp luật của pháp nhân được pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Những quyền và nghĩa vụ này tồn tại dưới dạng “khả năng”, nếu pháp nhân muốn hiện thực hóa những quyền và nghĩa vụ đang ở dạng khả năng thành hiện thực thì phải thông qua hành vi của pháp nhân trên thực tế.

    Thời điểm bắt đầu năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân

    Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ những thời điểm pháp nhân bắt đầu có năng lực pháp luật dân sự như sau:

    • Thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập;
    • Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập;
    • Đối với pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký.

    Từ thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự, pháp nhân có các quyền và nghĩa vụ dân sự có thể tham gia vào các quan hệ dân sự nói chung và giao dịch dân sự nói riêng.

    Thời điểm kết thúc năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân

    Khi pháp nhân giải thể, doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản thì chấm dứt tư cách chủ thể trong các quan hệ pháp luật, cho nên năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm pháp nhân chấm dứt hoạt động.

    Kết luận: Năng lực pháp luật dân sự là một yếu tố quan trọng để xác định chủ thể trong các giao dịch dân sự hoặc trong các quan hệ dân sự. Năng lực pháp luật là khả năng cá nhân, tổ chức có các quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật, quyền ở đây là những cách xử sự mà Nhà nước cho phép chủ thể tham gia quan hệ pháp luật được làm, còn nghĩa vụ là những cách xử sự mà Nhà nước bắt buộc chủ thể đó phải làm theo quy định của pháp luật.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Năng lực pháp luật là gì? Năng lực pháp luật của cá nhân và pháp nhân?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!