Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của Luật Đất đi 2013 như thế nào?

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của Luật Đất đi 2013 như thế nào?

Nhà hàng xóm lấn đất nhà em và đã xây nhà trên diện tích đất đã lấn đó. Nhà em nhờ cơ quan can thiệp thì chú của nhà hàng xóm làm bên địa chính tới đo đất thì đo không đúng trong sổ đỏ nhà em và nói gia đình em không bị lấn đất, cho rằng gia đình em đã vu khống cho nhà hàng xóm.

Vì không đúng sự thật nên mẹ em không ký vào biên bản. Kính mong luật sư tư vấn giúp em hướng giải quyết và mức phạt theo quy định của pháp luật hiện hành là như thế nào?

Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

  1. Quy định của pháp luật về Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai:

Căn cứ theo Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định về Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

“Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

  1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
  2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

3. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.”

2. Phân tích:

Luật đất đai năm 2013 quy định, chủ thể có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai gồm: Tòa án nhân dân, Ủy ban nhân dân và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Về trình tự, tranh chấp đất đai sẽ được giải quyết từ việc tự hòa giải, sau khi các bên không hòa giải được thì gửi đơn đến ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Nếu tranh chấp đã được hòa giải tại ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết tại Tòa án nhân dân. Cụ thể các bước giải quyết như sau:

Tự hòa giải là việc các bên tranh chấp tự tiếp xúc với nhau, một cách trực tiếp hoặc gián tiếp để đàm phán, trao đổi và đi đến giải quyết tranh chấp, kết quả giải quyết tranh nếu đạt được thành công thì đó là kết qủa của sự thống nhất ý chí giữa các bên tranh chấp.

Hòa giải tại cơ sở là việc hòa giải được tiến hành tại thôn, xóm, ấp, bản, khu phố do ban hòa giải cơ sở tiến hành theo pháp luật hòa giải tại cơ sở năm 2013.

Khi tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác.

Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

Theo quy định tại Điều 203 của Luật đất đai 2013, tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

Nếu tranh chấp mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.

Nếu tranh chấp mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết sau đây:

+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định;

+ Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Nếu người có tranh chấp đất đai gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thì Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phân công đơn vị có chức năng tham mưu giải quyết.

Đơn vị được phân công giải quyết tiến hành thu thập, nghiên cứu hồ sơ; tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp; trường hợp cần thiết trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập đoàn công tác để tiến hành thẩm tra, xác minh vụ việc tại địa phương; hoàn chỉnh hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.

Nếu khởi kiện, đương sự phải chuẩn bị hồ sơ như sau: Đơn khởi kiện theo mẫu; Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất; Biên bản hòa giải có chứng nhận của ủy ban nhân dân xã và có chữ ký của các bên tranh chấp; Giấy tờ của người khởi kiện (Sổ hộ khẩu; chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước nhân dân; Các giấy tờ chứng minh khác).

Tùy theo yêu cầu khởi kiện của bên khởi kiện có thể phải chuẩn bị thêm: Văn bản đo đạc, xác minh về việc thửa đất bị lấn chiếm; Trích lục hồ sơ địa chính đối với thửa đất có tranh chấp…

  1. Kết luận:

Theo đó, đất nhà bạn có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đã có đơn yêu cầu ủy ban nhân dân xã hòa giải nhưng không thành. Nếu có căn cứ ủy ban nhân dân xã hòa giải không đúng hoặc thực hiện không đúng quy định của pháp luật thì gia đình bạn có thể gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp trực tiếp ra Tòa án nhân dân huyện nơi có đất.

Trong trường hợp của bạn, không đủ căn cứ chứng minh bên địa chính đo đạc sai diện tích đất nhà bạn, bạn có quyền không đồng ý với biên bản hòa giải của UBND xã. Khi gửi đơn ra Tòa, bạn có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành đo đạc lại để giải quyết tranh chấp.

Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực đất đai hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

Hotline: 0888181120

Đánh giá post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
088.8181.120