Sống chung nhưng không đăng ký kết hôn thì có phải chịu trách nhiệm về khoản vay của người kia không? (2023)

1. Căn cứ pháp lý

Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

2. Sống chung nhưng không đăng ký kết hôn có được pháp luật công công nhận?

sống chung nhưng không đăng ký kết hônTheo khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 định nghĩa kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định tại Điều của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Theo đó Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện để đăng ký kết hôn như sau:

– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này

Tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đăng ký kết hôn như sau:

– Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

– Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

– Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

Như vậy việc nam và nữ kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn không vi phạm trường hợp cấm của pháp luật. Nhưng việc sống chung nhưng không đăng ký kết hôn cũng sẽ không được pháp luật công nhận về mối quan hệ vợ chồng đó.

Trong trường hợp việc sống chung như vợ chồng của bạn có xảy ra vụ việc cần giải quyết về tài sản thì sẽ được giải quyết dựa trên quy định tại Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

– Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

– Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

Trường hợp trong thời gian chung sống bạn đã có con thì quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con được thực hiện theo quy định của Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: ” Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.”

3. Nghĩa vụ chung của vợ, chồng về tài sản bao gồm những nghĩa vụ nào?

đăng ký kết hônCăn cứ Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Nghĩa vụ chung của vợ, chồng về tài sản như sau:

– Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

– Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

– Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

– Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

– Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

– Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

4. Sống chung nhưng không đăng ký kết hôn thì có phải chịu trách nhiệm về khoản vay của người kia không?

Khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chung sống như vợ chồng như sau: “Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng”.

công ty dịch thuậtTại khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn có quy định như sau: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này”

Theo quy định của pháp luật vừa nêu trên về quyền và nghĩa vụ của nam nữ sống chung như vợ chồng thì việc sống chung như vợ chồng không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Lúc này, nếu bạn không muốn chi trả cho số tiền vay 50 triệu đó thì dựa trên cơ sở pháp luật thì bạn hoàn toàn không có nghĩa vụ đối với khoản tiền vay trên phát sinh giữa người sống chung như vợ chồng với bạn và với bên thứ ba. Ngoài ra, bạn hoàn toàn có thể đòi lại chiếc xe máy đó của mình.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Sống chung nhưng không đăng ký kết hôn thì có phải chịu trách nhiệm về khoản vay của người kia không? (2023)

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

CÔNG TY LUẬT PT

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Xin trân trọng cảm ơn!

Đánh giá post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
088.8181.120