Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn theo quy định của pháp luật hiện hành 2022

Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn theo quy định của pháp luật hiện hành 2022 đối với người mất năng lực hành vi dân sự, bị bạo lực gia đình.

Anh Khánh và chị Hiền kết hôn năm 2000. Năm 2012, do tai nạn giao thông, chị Hiền bị chấn thương sọ não, liệt nửa người, tinh thần không còn minh mẫn, tỉnh táo. Tuy nhiên, anh Khánh không chăm sóc mà thường xuyên đánh đập, chửi bới, nói chị là đồ ăn hại; làm cho chị Hiền bị trầm cảm.

Thấy con gái bị như vậy trong thời gian dài nhưng anh Khánh không hề thay đổi. Thương con gái, bà Quyên mẹ chị Hiền đã làm đơn ra Toà án nhân dân đề nghị giải quyết ly hôn cho chị Hiền và anh Khánh.

Thấy bà Quyên làm đơn, anh Khánh không đồng ý, anh không muốn ly hôn vì chị Hiền vẫn đáp ứng được nhu cầu sinh lý của mình nên đã chửi bới bà Quyên, nói rằng bà Quyên không có quyền đề nghị Toà án giải quyết ly hôn mà chỉ có chị Hiền và mình mới có quyền đề nghị ly hôn.

Luật sư cho tôi hỏi, bà Quyên có quyền đề nghị Toà án giải quyết ly hôn cho chị Hiền và anh Khánh không?

Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

  1. Định nghĩa về Ly hôn:

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

  1. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3, Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

  1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
  2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
  3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Theo đó, pháp luật quy định người có quyền yêu cầu ly hôn là vợ, chồng hoặc cả hai người. Thậm chí trong một số trường hợp sau đây, cha, mẹ, người thân thích khác cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn:

Một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình và là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Tuy vậy, nếu vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không được yêu cầu ly hôn.

  1. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

Căn cứ theo quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn:

“Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn

  1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
  2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.”

Theo đó, pháp luật quy định Tòa án có thẩm quyền thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật.

 

  1. Hòa giải tại Tòa án

Căn cứ theo quy định tại Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về Hòa giải tại Tòa án:

“Điều 54. Hòa giải tại Tòa án
Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”

Theo đó, Tòa án có thẩm quyền thụ lý vụ việc và giải quyết theo quy định của pháp luật về Tố tụng dân sự.

 

  1. Các hình thức ly hôn:

Về các hình thức ly hôn, hiện Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định có 02 cách để yêu cầu ly hôn:

Về thuận tình ly hôn được quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: Tòa án sẽ giải quyết yêu cầu ly hôn nếu hai vợ chồng cùng yêu cầu; thật sự tự nguyện; thỏa thuận được về việc chia tài sản, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con cái… bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con;

Ly hôn đơn phương (hay còn gọi là ly hôn theo yêu cầu của một bên) được quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: Là một bên vợ hoặc chồng yêu cầy ly hôn, không hòa giải được. Tòa án chấp nhận giải quyết ly hôn trong trường hợp này nếu có các căn cứ sau:

– Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình;

– Vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn;

– Có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia;

– Vợ chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Để hướng dẫn cụ thể căn cứ này, điểm a Mục 8 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP nêu rõ:

Quan hệ hôn nhân trầm trọng: Đã được nhắc nhở, hòa giải nhiều lần nhưng vẫn vi phạm:

– Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau: Mỗi người chỉ biết bổn phận của người đó, bỏ mặc người còn lại…

– Vợ hoặc chồng luôn ngược đãi, hành hạ nhau: Thường xuyên đánh đập, hoặc xúc phạm danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau,…

– Vợ chồng không chung thuỷ với nhau: Ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình…

Đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài: Sau khi được nhắc nhở, khuyên bảo nhiều lần nhưng không cải thiện tình trạng hôn nhân thì đây có thể là căn cứ cho rằng đời sống vợ chồng không thể kéo dài.

Mục đích của hôn nhân không đạt được: Hôn nhân là quan hệ giữa vợ, chồng sau khi kết hôn. Theo đó, khi kết hôn, hai vợ chồng phải:

– Bình đẳng về quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình;

– Có tình nghĩa vợ chồng như: Yêu thương nhau, chung thủy, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau; tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau…

Có thể thấy, nếu cuộc hôn nhân của hai vợ chồng lâm vào tình trạng như đã phân tích ở trên thì Tòa án sẽ căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để quyết định giải quyết yêu cầu ly hôn.

  1. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

  1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
  2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

…..”

hôn nhân

  1. Liên hệ tình huống:

Theo đó, chị Hiền do ảnh hưởng của tai nạn giao thông, bị chấn thương sọ não, liệt nửa người, tinh thần không còn minh mẫn, tỉnh táo, không tự mình làm chủ được hành vi của mình.  Đồng thời, chồng chị Hiền là anh Khánh còn không chăm sóc mà thường xuyên đánh đập, chửi bới, nói chị là đồ ăn hại; làm cho chị Hiền bị trầm cảm.

Chị Hiền là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng gây ra, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của chị. Do đó, bà Quyên là mẹ của chị Hiền có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn cho chị Hiền.

8.      Thủ tục ly hôn đơn phương:

Bước 1 : Chuẩn bị hồ sơ ly hôn đơn phương

Những giấy tờ cần thiết gồm:

– Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

– Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

– Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);

– Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).

– Trong trường hợp không có bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì có thể xin trích lục  tại Ủy ban nhân dân cấp xã/phường nơi tiến hành việc đăng ký kết hôn.

– Trong trường hợpkhông có giấy khai sinh thì có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký khai sinh để xin cấp bản sao.

– Trong trường hợp không có sổ hộ khẩu thì liên hệ với công an cấp xã/ phường nơi thường trú xác nhận rằng là nhân khẩu thường trú tại địa phương. Việc xác nhận này có thể làm một đơn riêng, cũng có thể nhờ công an xác nhận ngay vào đơn xin ly hôn.

– Trường hợp không có chứng minh nhân dân của vợ/chồng thì theo hướng dẫn của Tòa án để nộp giấy tờ tùy thân khác thay thế.

Bước 2 : Nộp đơn xin ly hôn đơn phương

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, vợ/chồng nộp hồ sơ để làm thủ tục ly hôn đơn phương tại Tòa án cấp quận/huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân và gia đình.

Tuy nhiên, nếu những vụ án ly hôn này có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì Tòa án cấp huyện không có thẩm quyền mà thuộc về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Bước 3 : Nhận thông báo nộp tiền án phí

Sau khi đã nhận đơn khởi kiện với hồ sơ hợp lệ thì Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí. Mức án phí sẽ áp dụng khi giải quyết thủ tục ly hôn được quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 như sau:

Án phí dân sự, hôn nhân gia đình sơ thẩm không có giá ngạch là: 300.000 đồng

Án phí trong trường hợp giải quyết thủ tục ly hôn có xảy ra tranh chấp về tài sản, sẽ áp dụng như sau:

– Từ 6.000.000 đồng trở xuống: Mức án phí là 300.000 đồng;

– Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: Mức án phí là 5% giá trị tài sản có tranh chấp;

– Từ 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: Mức án phí là 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng;

– Từ 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: Mức án phí là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng;

– Từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: Mức án phí là 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng;

– Trên 4.000.000.000 đồng: Mức án phí là 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

Bước 4: Nộp tiền án phí

Đương sự sẽ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và sẽ nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.

Bước 5: Thụ lý giải quyết đơn phương ly hôn

Tòa án sẽ thụ lý vụ án và tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục ly hôn chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án cụ thể như sau:

– Toà án sẽ nhận đơn khởi kiện do chính đương sự nộp ghi vào sổ nhận đơn. Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Toà án sẽ xem xét có đủ điều kiện thụ lý vụ án hay không;

– Nguyên đơn sẽ gửi hồ sơ khởi kiện ly hôn đến Tòa án có thẩm quyền;

– Khi đã đủ điều kiện thì nguyên đơn sẽ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm cho Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai đã đóng tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

– Tòa án sẽ thụ lý vụ án và tiến hành giải quyết vụ án theo đúng thủ tục chung và ra Bản án quyết định.

Bước 6: Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương

Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương từ 04 – 06 tháng. Trên thực tế, do có thể phát sinh những tranh chấp về quyền nuôi con, về tài sản thì thời gian giải quyết còn có thể kéo dài hơn.

Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

Hotline: 0888181120

Đánh giá post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
088.8181.120