Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vay tài sản 2022

Luật sư cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành 2022 quy định như thế nào về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vay tài sản? Làm thế nào để đòi lại tài sản đã cho vay?

Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

quyền lợi

1.      Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên

·         Bên cho vay:

Nếu hợp đồng vay không kì hạn, bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay trả tài sản và lãi (nếu có thoả thuận) bất cứ thời gian nào nhưng phải thông báo cho bên vay một thời hạn hợp lí.

Hết thời hạn đó là hết hạn của hợp đồng và bên vay không trả nợ là vi phạm về thời hạn.

Đối với hợp đồng vay có kì hạn, khi hết hạn của hợp đồng, bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay phải trả cho mình một số tiền, tài sản tương ứng với tiền, tài sản đã cho vay.

Ngoài ra, nếu các bên có thoả thuận về lãi suất, bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi như thoả thuận.

Nếu hợp đồng cho vay có áp dụng biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nhưng bên vay không thực hiện đúng thời hạn thì bên cho vay có quyền xử lí tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ như thoả thuận hoặc yêu cầu bán đấu giá để thực hiện nghĩa vụ.

Bên cho vay có nghĩa vụ giao tài sản đầy đủ, đúng số lượng, chất lượng, chủng loại như thoả thuận cho bên vay.

Nếu bên cho vay có ý lừa dối bên vay chuyển giao tài sản không bảo đảm chất lượng mà gây thiệt hại cho bên vay thì phải bồi thường.

 

  • Bên vay:

Là người cần đến sự giúp đỡ về vật chất của bên cho vay. Do vậy, khi hết hạn của hợp đồng, bên vay phải tự giác thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình phát sinh từ hợp đồng đã kí kết.

Bên vay phải trả đủ tiền hoặc tài sản đã vay và tiền lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Nếu đối tượng hợp đồng là tài sản thì bên vay phải trả bằng tài sản cùng loại. Nếu hợp đồng cho vay không kì hạn, khi bên cho vay yêu cầu trả nợ thì bên vay phải thực thực hiện hợp đồng trong thời gian thoả thuận.

Bên vay cũng có thể thực hiện hợp đồng bất cứ thời gian nào, thời điểm này được coi là thời điểm chấm dứt hợp đồng cho vay không kì hạn.

Trường hợp các bên có thoả thuận về mục đích vay, bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản của bên vay có đúng mục đích như thoả thuận háy không. Nếu sử dụng tài sản không đúng mục đích đã thoả thuận, bên cho vay có quyền huỷ hợp đồng (Điều 467 Bộ luật dân sự năm 2015).

Nếu hợp đồng có kì hạn mà bên vay trả nợ trước thời hạn thì phải trả toàn bộ nợ gốc và lãi của cả thời hạn vay trừ Trường hợp các bên có thoả thuận khác. Bởi vì khi cho vay, bên cho vay đã xác định trong thời gian cho vay đó không sử dụng tài sản, tiền vào mục đích khác, do vậy khi trả lại tài sản thì bên cho vay chưa có kế hoạch sử dụng tài sản đó. Hay nói cách khác bên cho vay sẽ bị động khi bên vay trả tài sản trước thời hạn (khoản 2 Điều 470).

  1. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

Căn cứ theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 về Nghĩa vụ trả nợ của bên vay:

“Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

  1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
  3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
  5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Theo đó, Khoản 1 Điều này có quy định bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Trong trường hợp bên vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên cho vay. Bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay thực hiện nghĩa vụ, nếu cố tình không thực hiện thì bên cho vay có quyền gửi đơn đến tòa án nhân dân có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trả nợ khi đến hạn là nghĩa vụ của bên vay. Nếu đến hạn trả nợ nhưng bên vay không trả, có 02 trường hợp xảy ra như sau:

Trường hợp 1: Bên vay không trả nợ do không có khả năng chi trả và không có dấu hiệu bỏ trốn hay dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản thì đây sẽ là tranh chấp dân sự. Để đòi lại được tiền, bên cho vay có thể đến Tòa án dân sự để thực hiện thủ tục kiện đòi tài sản.

Trường hợp 2: Nếu bên vay có thể trả nợ nhưng không trả mà cố tình dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

  1. Xử lý đòi nợ khi cho vay:

Cho vay không ghi giấy tờ thể hiện rõ sự tin tưởng nhau nên các bên có thể gặp mặt để thỏa thuận lại về việc trả nợ. Trong trường hợp, bên vay cố tình không phối hợp thì bên cho vay khởi kiện ra tòa án theo Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền khởi kiện như sau:

“Điều 186. Quyền khởi kiện vụ án

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”

  • Khởi kiện dân sự:

Để có thể đòi lại tài sản mà bên vay đã vay, mượn thì có thể khởi kiện dân sự để giải quyết việc này lên Tòa án nhân dân cấp huyện ( quận) nơi bị đơn cư trú.

Hồ sơ cần thiết để khởi kiện ra tòa bao gồm:

– Đơn khởi kiện: Nội dung đơn khởi kiện gồm các nội dung chính sau:

+ Nơi nhận: tên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú ;

+ Ngày, tháng, năm viết đơn;

+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện . Trong phần này cần lưu ý, nếu địa chỉ thường trú (ghi trên CMND và sổ hộ khẩu) khác với địa chỉ đang cư trú thì cần ghi rõ cả hai địa chỉ (Địa chỉ đăng ký thường trú và địa chỉ liên lạc), tránh trường hợp thông báo, triệu tập của Tòa án bị thất lạc, không liên hệ được.

+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan

+ Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

+ Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

+ Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh cho việc mượn tài sản và không trả tài sản;

Sau khi nộp đơn khởi kiện người khởi kiện sẽ phải nộp tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật tại Cục thi hành án dân sự. Sau khi xem xét đơn thì Tòa án sẽ thông báo có hay không thụ lý vụ án dân sự.

Trong đó, đơn khởi kiện có thể nộp trực tiếp tại Toà án hoặc gửi đến Toà án qua bưu điện. Trong đơn, cần phải có chứng cứ chứng minh tồn tại giao dịch vay tiền theo Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về các nguồn thu thập chứng cứ, bao gồm:

– Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử;

– Vật chứng;

– Lời khai của đương sự;

– Lời khai của người làm chứng;

– Kết luận giám định;

– Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ;

– Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản;

– Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập;

– Văn bản công chứng, chứng thực;

– Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

Kèm theo đơn khởi kiện người khởi kiện phải có các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Ngoài ra, trường hợp bên vay, mượn bỏ trốn không trả nợ thì có thể tố giác người này về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Kheo khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

– Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này,

chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

+ Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

+ Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

+ Có tổ chức;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+ Tái phạm nguy hiểm.

– Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

– Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự sẽ được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự theo Điều 30 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:

“Điều 30. Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự

Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự. Trường hợp vụ án hình sự phải giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại, bồi hoàn mà chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự thì vấn đề dân sự có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.”

Như vậy, khi bạn cho vay tài sản mà không đòi được thì bạn có thể tiến hành khởi kiện tại tòa án. Để khởi kiện, bạn cần phải chứng minh được việc cho vay tài sản được thể hiện qua lời nói bằng bản ghi âm hoặc có sự xác nhận từ người đi vay qua email, tin nhắn điện thoại, phương tiện điện tử khác… đây sẽ là căn cứ quan trọng để Tòa án ra phán quyết.

Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

Hotline: 0888181120

Đánh giá post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
088.8181.120