Quy định về đại diện theo ủy quyền trong Bộ luật Dân sự 2015

Thông thường, khi tham gia vào các quan hệ dân sự thì chủ thể sẽ tự mình xác lập và thực hiện giao dịch dân sự. Nhưng có nhiều trường hợp vì những lý do khách quan bất khả kháng hoặc những lý do chủ quan như: đau ốm, đi nước ngoài,… mà chủ thể tham gia vào quan hệ dân sự không có mặt để có thể tự mình xác lập và thực hiện giao dịch đó.

Do đó, pháp luật để hỗ trợ và bảo đảm quyền lợi cho mọi người trong pháp luật dân sự có cho phép chủ thể này ủy quyền cho chủ thể khác thay mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ. Và đó chính là đại diện theo ủy quyền. Bài viết này sẽ phân tích về “Quy định về đại diện theo ủy quyền trong Bộ luật Dân sự 2015”.

1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật Dân sự 2015

Công văn 152/TANDTC-PC 2017 giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, xử lý nợ xấu

2. Đại diện là gì? Đại diện theo uỷ quyền là gì?

Điều 134. Đại diện

  1. Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
  2. Cá nhân, pháp nhân có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.
  3. Trường hợp pháp luật quy định thì người đại diện phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện.”

Theo quy định tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật Dân sự 2015 thì đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Đại diện có hai loại là đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền.

uỷ quyềnĐại diện theo ủy quyền là trường hợp đại diện theo quy định tại Điều 138 Bộ luật Dân sự năm 2015, theo đó, cá nhân, pháp nhân có thể uỷ quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

Về chủ thể đại diện theo ủy quyền: cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự (Điều 138 Bộ luật Dân sự năm 2015).

Cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

Pháp nhân thì phải có tư cách pháp nhân trong quá trình tham gia quan hệ ủy quyền.

Những chủ thể khác như tổ chức không phải là pháp nhân thì phải lựa chọn ra một cá nhân có đủ thẩm quyền để đại diện tổ chức đó tham gia vào quan hệ đại diện theo ủy quyền.

Như vậy thì đại diện theo ủy quyền tức là việc một cá nhân, pháp nhân (bên đại diện) nhân danh và vì lợi ích của một cá nhân, pháp nhân khác (bên được đại diện) tiến hành xác lập và thực hiện các giao dịch dân sự thông qua việc được bên được đại diện “trao quyền” hợp pháp.

3. Các trường hợp đại diện theo ủy quyền

Các trường hợp đại diện theo ủy quyền được quy định tại Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015:

– Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

– Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.

Chẳng hạn, ông A đưa quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình ông thế chấp tại ngân hàng để vay vốn phát triển sản xuất nông nghiệp cho gia đình thì người vay trong hợp đồng tín dụng này là ông A (không phải là hộ gia đình) nên trong hợp đồng tín dụng chỉ cần ông A ký.

Tuy nhiên, hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất phải có chữ ký của tất cả các thành viên hộ gia đình (đối với thành viên không có hoặc chưa đủ năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật ký thay) hoặc có ủy quyền bằng văn bản của các thành viên hộ gia đình đó.

– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.

4. Hậu quả pháp lý của hành vi đại diện theo ủy quyền:

– Người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với người thứ ba phải phù hợp với phạm vi đại diện. Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện.

– Người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện hành vi cần thiết để đạt được mục đích của việc đại diện.

– Trường hợp người đại diện theo pháp luật biết hoặc phải biết việc xác lập hành vi đại diện là do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa, cưỡng ép mà vẫn xác lập, thực hiện hành vi thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ trường hợp người được đại diện biết hoặc phải biết về việc này mà không phản đối.

5. Thời hạn đại diện theo ủy quyền:

Đại diện theo ủy quyền chấm dứt khi:

– Theo thỏa thuận

– Thời hạn ủy quyền đã hết

– Công việc được ủy quyền đã hoàn thành

– Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền

– Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại

– Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật Dân sự 2015.

– Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.

6. Phạm vi đại diện theo uỷ quyền:

Về phạm vi đại diện (Điều 141 Bộ luật Dân sự năm 2015):

– Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo các căn cứ: (i) Quyết định của Cơ quan có thẩm quyền; (ii) điều lệ của pháp nhân; (iii) nội dung ủy quyền; (iv) quy định khác của pháp luật.

– Trường hợp không xác định được phạm vi đại diện theo các căn cứ nêu trên thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

– Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

– Người đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình.

Tại Điều 144 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ ràng đối với từng hình thức đại diện, theo pháp luật hay theo ủy quyền thì phạm vi ủy quyền tương ứng cụ thể ra sao. Đối với đại diện theo pháp luật, phạm vi ủy quyền được xác định căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc xác định theo điều lệ của pháp nhân; đối với đại diện theo ủy quyền, phạm vi ủy quyền xác định căn cứ vào nội dung ủy quyền.

Điều 141 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định nhắc về phạm vi đại diện theo ủy quyền như sau:

+ Khi tham gia vào quan hệ đại diện theo ủy quyền thì người đại diện chỉ được phép thực hiện những giao dịch mà được người được đại diện ủy quyền cho. Nội dung ủy quyền này sẽ được xác lập theo sự thỏa thuận thống nhất của hai bên. Tóm lại phạm vi ủy quyền chỉ cần không trái đạo đức xã hội, không vi phạm điều cấm của pháp luật thì theo sự ủy quyền này, người đại diện theo ủy quyền sẽ thực hiện những gì trong phạm vi mà mình được đại diện.

+ Phạm vi đại diện theo ủy quyền phải được người đại diện theo ủy quyền thông báo cho tất cả những chủ thể có liên quan khi tham gia giao dịch dân sự. Đây là trách nhiệm của người đại diện, đặc biệt đối với bên thứ ba, những người có quyền lợi và nghĩa vụ đối với giao dịch đó. Nếu đại diện theo ủy quyền nhưng không xác định rõ phạm vi đại diện thì chỉ thực hiện giao dịch vì lợi ích của người được đại diện, trừ luật có quy định khác.

+ Bất kỳ cá nhân, pháp nhân nào đều có thể làm đại diện theo ủy quyền của nhiều cá nhân, pháp nhân khác tuy nhiên nếu đã nhận sự ủy quyền của một chủ thể thì không thể tham gia giao dịch mà giữa mình với chính bên mình được ủy quyền, mình nhân danh đại diện cho chủ thể đó. Tóm lại, trừ các trường hợp luật định thì bên đại diện theo ủy quyền không được tiến hành thực hiện những giao dịch dân sự mà chủ thể giao dịch vừa là mình và chủ thể khác nhưng do mình đứng ra đại diện theo ủy quyền.

Có thể thấy việc xác định phạm vi đại diện theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 khá rõ ràng, dễ hiểu, nội dung của điều luật thống nhất với tiêu đề của điều luật, không bị trùng lặp giữa quy định về phạm vi đại diện với căn cứ xác lập quan hệ đại diện và điều kiện làm phát sinh hiệu lực pháp lý của giao dịch dân sự do người đại diện xác lập với người thứ ba.

7. Về căn cứ xác lập quyền đại diện

Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ xác lập quyền đại diện theo cách thức liệt kê. Nêu chính xác đại diện bao gồm những cách xác lập nào.

Đại diện theo ủy quyền xác lập theo ý chí giữa người được đại diện và người đại diện còn đại diện theo pháp luật xác lập theo quy định pháp luật, theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân.

Việc xác lập quyền đại diện được thực hiện như thế nào? Hiện nay, pháp luật dân sự đồng ý cho quan hệ này được xác lập thông qua cả hành động, lời nói và văn bản. Trong các trường hợp cụ thể tại các luật chuyên ngành thì đại diện theo ủy quyền bắt buộc phải được lập bằng văn bản và có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ví dụ: đại diện theo ủy quyền liên quan đến các vấn đề đất đai, các loại động sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, ….

8. Hậu quả của giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện

Giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ một trong các trường hợp sau đây:

a) Người được đại diện đã công nhận giao dịch;

b) Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý;

c) Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình không có quyền đại diện.

Trường hợp giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện thì người không có quyền đại diện vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện mà vẫn giao dịch.

Người đã giao dịch với người không có quyền đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc huỷ bỏ giao dịch dân sự đã xác lập và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện mà vẫn giao dịch hoặc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

Trường hợp người không có quyền đại diện và người đã giao dịch cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.

9. Hậu quả của giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện

Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ một trong các trường hợp sau đây:

a) Người được đại diện đồng ý;

b) Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý;

c) Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình vượt quá phạm vi đại diện.

Trường hợp giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện thì người đại diện phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt quá phạm vi đại diện, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch.

Người đã giao dịch với người đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc huỷ bỏ giao dịch dân sự đối với phần vượt quá phạm vi đại diện hoặc toàn bộ giao dịch dân sự và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch hoặc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

Trường hợp người đại diện và người giao dịch với người đại diện cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Quy định về đại diện theo ủy quyền trong Bộ luật Dân sự 2015.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

CÔNG TY LUẬT PT

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Xin trân trọng cảm ơn!

Đánh giá post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
088.8181.120