Quy định về công chứng, chứng thực di chúc theo pháp luật hiện hành 2022

1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật Dân sự 2015

Luật Công chứng 2014

 2. Có bắt buộc phải công chứng, chứng thực di chúc không?

công chứng, chứng thực di chúcTheo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc được coi là hợp pháp khi:

  • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc
  • Người lập di chúc không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
  • Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội
  • Hình thức di chúc không trái quy định của luật

Hình thức là một trong những điều kiện có hiệu lực của di chúc. Theo Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

Di chúc bằng văn bản

Di chúc bằng văn bản bao gồm:

  • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có công chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

Di chúc bằng văn bản được xem là hợp pháp và không bắt buộc công chứng, chứng thực nếu đáp ứng các điều kiện: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép khi lập di chúc; Nội dung di chúc không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội và hình thức di chúc không vi phạm quy định của luật.

Di chúc miệng

Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ.

Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Những trường hợp bắt buộc phải công chứng, chứng thực

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 thì những trường hợp sau đây di chúc bắt buộc phải được công chứng, chứng thực:

  • Di chúc của người bị hạn chế về thể chất
  • Di chúc của người không biết chữ
  • Di chúc miệng phải được công chứng, chứng thực trong thời hạn 05 ngày ngay sau khi người để lại di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình
  • Di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài

Những trường hợp không bắt buộc công chứng, chứng thực

Theo quy định tại Điều 638 Bộ luật Dân sự 2015 thì các trường hợp không bắt buộc phải công chứng, chứng thực di chúc gồm:

  • Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực
  • Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó
  • Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó
  • Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị
  • Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó
  • Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó

Ngoài ra, nếu di chúc không có người làm chứng thì bắt buộc người lập di chúc phải tự viết và tự ký.

Do vậy, pháp luật không bắt buộc di chúc phải công chứng, chứng thực nhưng bắt buộc phải thỏa mãn những điều kiện mà pháp luật quy định đã nêu ở trên thì mới được coi là hợp pháp.

3. Thẩm quyền công chứng, chứng thực di chúc

Điều 636 và 639 của Bộ luật Dân sự quy định việc công chứng, chứng thực khi lập di chúc. Người lập di chúc có thể thực hiện công chứng, chứng thực di chúc tại cơ quan, tổ chức sau đây:

– Phòng công chứng tại UBND xã/phường ở địa phương mình cư trú.

– Văn phòng công chứng tư nhân: Là tổ chức hành nghề công chứng được cấp phép hoạt động một cách hợp pháp, các thủ tục công chứng được diễn ra tại những văn phòng công chứng tư nhân đều có hiệu lực trước Pháp luật.

– Khi muốn chứng thực người lập di chúc có thể đến một trong các cơ quan nêu trên và cung cấp đầy đủ các giấy tờ cần thiết thì cơ quan công chứng thực sẽ tiếp nhận, thực hiện và trả kết quả đúng thời hạn theo quy định.

4. Những người không được công chứng di chúc

Nội dung di chúc ảnh hưởng đến quyền, và nghĩa vụ di sản của những người thừa kế, việc chứng thực di chúc tức là đã công nhận tính hợp pháp của di chúc đó. Vì vậy, thẩm quyền chứng thực di chúc phải do người không liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quyền và nghĩa vụ tài sản của người chết. Cụ thể theo Điều 637 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 637. Người không được công chứng, chứng thực di chúc

 Công chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

 2. Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

 3. Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

Như vậy. Công chứng viên, người có thẩm quyền của UBND cấp xã/phường phải không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì mới được quyền công chứng, chứng thực di chúc.

5. Một số quy định về công chứng di chúc

Việc công chứng di chúc được quy định tại Điều 56 Luật công chứng 2014. Đối với những tài sản khác nhau, pháp luật quy định riêng tại các văn bản pháp luật khác có liên quan như Luật Nhà ở 2014, Luật Đất đai 2013 hay Bộ luật dân sự 2015. Dưới đây là một số nội dung chung quy định về công chứng di chúc tại Luật công chứng 2014.

Người có quyền yêu cầu

Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.

Quy định trong một số trường hợp cụ thể

Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.

Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.

Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã được công chứng

Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.

6. Thủ tục chứng thực di chúc

Thủ tục chứng thực di chúc được quy định tại tiểu mục 2 Mục IV Quyết định 1329/QĐ-BTP năm 2020 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực chứng thực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp như sau:

– Trình tự thực hiện:

+ Người yêu cầu chứng thực nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực.

+ Người thực hiện chứng thực (hoặc người tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông) kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu đầy đủ, tại thời điểm chứng thực người lập di chúc tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.

+ Người lập di chúc phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực, nếu di chúc có từ hai trang trở lên thì phải ký vào từng trang. Trường hợp người yêu cầu chứng thực nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông thì phải ký trước mặt người tiếp nhận hồ sơ.

+ Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến giao dịch. Người làm chứng do người yêu cầu chứng thực bố trí. Trường hợp người yêu cầu chứng thực không bố trí được thì đề nghị cơ quan thực hiện chứng thực chỉ định người làm chứng.

+ Người thực hiện chứng thực (hoặc người tiếp nhận hồ sơ) ghi lời chứng theo mẫu quy định. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông thì người tiếp nhận hồ sơ ký vào từng trang của di chúc và ký vào dưới lời chứng theo mẫu quy định.

Người thực hiện chứng thực ký vào từng trang của di chúc (nếu hồ sơ không được tiếp nhận qua bộ phận một cửa, một cửa liên thông), ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.

Đối với di chúc có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của di chúc. Trường hợp di chúc có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.

+ Trong trường hợp người yêu cầu chứng thực không thông thạo tiếng Việt thì phải có người phiên dịch. Người phiên dịch phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu chứng thực sử dụng.

Người phiên dịch do người yêu cầu chứng thực mời hoặc do cơ quan thực hiện chứng thực chỉ định. Thù lao phiên dịch do người yêu cầu chứng thực trả. Người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung của di chúc, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang di chúc với tư cách là người phiên dịch.

– Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

– Thành phần, số lượng hồ sơ:

Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:

+ Dự thảo di chúc;

+ Bản sao Giấy chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu);

+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp di chúc liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu).

– Thời hạn giải quyết:

Không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực hoặc có thể kéo dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực. Trường hợp kéo dài thời hạn giải quyết thì người tiếp nhận hồ sơ phải có phiếu hẹn ghi rõ thời gian (giờ, ngày) trả kết quả cho người yêu cầu chứng thực.

– Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức

– Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp xã

7. Thủ tục công chứng di chúc

Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng bản di chúc mình đã lập. Theo đó, sau khi hoàn thành bản di chúc người để lại di sản có thể đến Ủy ban nhân nhân xã, phường, thị trấn hoặc phòng công chứng gần nơi mình ở để thực hiện công chứng di chúc theo trình tự và hướng dẫn của công chứng viên. Thủ tục công chứng di chúc tại cơ quan công chứng tuân thủ theo quy định tại Điều 636 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Điều 636. Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã

 Việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục sau đây:

 1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.

 2. Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Quy định về công chứng, chứng thực di chúc theo pháp luật hiện hành 2022.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

CÔNG TY LUẬT PT

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Xin trân trọng cảm ơn!

Đánh giá post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
088.8181.120