Nếu phát hiện con không phải là con ruột, muốn từ chối nhận con thì phải làm như thế nào? 2022

Luật sư cho tôi hỏi, nếu phát hiện con không phải là con ruột, muốn từ chối nhận con thì phải làm như thế nào? 2022

Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

phát hiện

  1. Định nghĩa từ chối nhận con:

Từ chối nhận con là việc trong quan hệ hôn nhân khi có chứng cứ chứng minh con được vợ mình sinh ra không phải là con ruột của mình nên từ chối nhận đứa trẻ này.

  1. Điều kiện từ chối nhận con khi phát hiện không phải con ruột?

Để được xác định là cha mẹ con của nhau, căn cứ theo Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định rõ:

“Điều 88. Xác định cha, mẹ

  1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

  1. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.”

Theo đó, Khoản 1 Điều này quy định con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng

Có thể thấy, quan hệ cha mẹ con được pháp luật công nhận không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ mà có thể được xác định khi con sinh ra trong hoặc trước khi đăng ký kết hôn.

Cụ thể, được xem là con chung của vợ chồng trong trường hợp:

– Sinh ra trong thời kỳ hôn nhân của cha mẹ.

– Do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân thì dù sau đó có ly hôn đây vẫn được xác định là con chung của vợ chồng.

– Sau khi giải quyết xong việc ly hôn (đã có bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án), người vợ sinh con trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân. Trường hợp này được xem là vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

Do đó, khi con sinh ra sẽ vẫn được xem là con chung của vợ chồng.

– Trước ngày đăng ký kết hôn mà sinh con thì sau khi đăng ký kết hôn, cha mẹ thừa nhận đây là con chung.

Do đó, nếu thuộc một trong bốn trường hợp nêu trên, người con sinh ra sẽ được coi là con chung của vợ chồng.

Khi đó, cha mẹ có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, yêu thương, tôn trọng ý kiến của con. Đồng thời, người con cũng phải kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ…

Tuy nhiên, điều đó không đồng nghĩa, trong bất cứ trường hợp nào nếu thuộc một trong bốn trường hợp nêu trên và đáp ứng được đủ điều kiện của từng trường hợp đều được xem là con chung của hai vợ chồng. Bởi Khoản 2 Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có khẳng định:“2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.”

Do đó, nếu không muốn thừa nhận con thì cha mẹ có thể gửi yêu cầu đến Toà án và cung cấp chứng cứ để Toà án xác nhận người con không phải con chung của hai vợ chồng.

Quy định này được hướng dẫn tại Điều 5 của Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP:

“5. Xác định cha, mẹ, con (Điều 63, Điều 64)

1.Theo quy định tại khoản 1 Điều 63, thì về nguyên tắc trong các trường hợp sau đây phải coi là con chung của vợ chồng:

– Con sinh ra sau khi đã tổ chức đăng ký kết hôn cho đến trước khi chấm dứt quan hệ hôn nhân do Toà án công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc của cả hai vợ chồng;

– Con sinh ra sau khi chấm dứt quan hệ hôn nhân do Toà án công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng, nhưng người vợ đã có thai trong thời kỳ hôn nhân (trong thời kỳ từ khi đã tổ chức đăng ký kết hôn cho đến trước khi chấm dứt quan hệ hôn nhân).

– Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn (ngày tổ chức đăng ký kết hôn) nhưng được cả vợ và chồng thừa nhận.

2.Theo quy định tại khoản 2 Điều 63 và Điều 64, khi có người yêu cầu Toà án xác định một người nào đó là con của họ hay không phải là con của họ thì phải có chứng cứ; do đó về nguyên tắc người có yêu cầu phải cung cấp chứng cứ. Trong trường hợp cần thiết thì phải giám định gien. Người có yêu cầu giám định gien phải nộp lệ phí giám định gien.”

Trong đó, Điểm b Điều này quy định: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 63 và Điều 64, khi có người yêu cầu Toà án xác định một người nào đó là con của họ hay không phải là con của họ thì phải có chứng cứ; do đó về nguyên tắc người có yêu cầu phải cung cấp chứng cứ.

Trong trường hợp cần thiết thì phải giám định gien. Người có yêu cầu giám định gien phải nộp lệ phí giám định gen.

Như vậy, căn cứ hướng dẫn của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao này, khi một trong hai vợ chồng không muốn thừa nhận con chung thì phải cung cấp được bằng chứng cho thấy người con không phải con họ. Thông thường, bằng chứng trong trường hợp này sẽ là xét nghiệm ADN.

Nói tóm lại, điều kiện để từ chối nhận con khi phát hiện con không phải con ruột thì phải cung cấp được chứng cứ chứng minh việc này.

 

3.      Thủ tục từ chối nhận con:

Do cha mẹ hoàn toàn có quyền từ chối nhận con nếu phát hiện con không phải con chung nhưng phải yêu cầu Toà án xác nhận và phải cung cấp chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu này nên để từ chối nhận con thì phải thực hiện theo thủ tục sau đây:

Trước hết là đối tượng có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con.

Theo Điều 102 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con:

1. Cha, mẹ, con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 101 của Luật này.

2.Cha, mẹ, con, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật này.

3.Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; xác định con cho cha, mẹ chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật này:

a) Cha, mẹ, con, người giám hộ;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.

Sau khi Tòa án xem xét đơn yêu cầu từ chối nhận connếu có đủ căn cứ chứng minh thì Tòa án sẽ công nhận. Và khi chuẩn bị hồ sơ cần có một số giấy tờ sau:

·         Hồ sơ

– Đơn yêu cầu không công nhận con.

– Chứng cứ chứng minh cho yêu cầu trên: Xét nghiệm ADN, chứng cứ khác…

– Giấy tờ tuỳ thân của người yêu cầu: Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn, giấy khai sinh của con, giấy đăng ký kết hôn của vợ chồng, bản án (quyết định) ly hôn nếu có…

·         Thời gian

Căn cứ theo quy định tại Điều 392 và Điều 393 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:

“Điều 392. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết

  1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm thông tin về người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết.
  2. Nội dung thông báo, việc công bố thông báo và thời hạn thông báo được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 388 của Bộ luật này.
  3. Trong thời hạn thông báo, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu hoặc người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết trở về và thông báo cho Tòa án biết thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.
  4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn thông báo thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.”

 

“Điều 393. Quyết định tuyên bố một người là đã chết

Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết; trong quyết định này, Tòa án phải xác định ngày chết của người đó và hậu quả pháp lý của việc tuyên bố một người là đã chết theo quy định của Bộ luật dân sự.”

Theo đó, pháp luật quy định thời gian giải quyết việc không công nhận con chung của vợ chồng thường khoảng 03 tháng gồm các thủ tục: Nộp đơn, thụ lý đơn yêu cầu, chuẩn bị xét đơn, mở phiên họp…

·         Cơ quan giải quyết

Toà án nhân dân cấp huyện nơi người gửi yêu cầu thường trú hoặc tạm trú.

Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như thế nào?

Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

 

4.      Đơn xin từ bỏ quyền nuôi con là gì?

Đơn xin từ bỏ quyền nuôi con là mẫu đơn do cá nhân ( đương sự trong vụ án ly hôn) lập ra gửi cho Cơ quan Nhà nước, chủ thể có thẩm quyền ( Tòa án nhân dân) để được giải quyết về việc muốn từ bỏ quyền nuôi con sau khi ly hôn.

Trong đơn xin từ bỏ quyền nuôi con phải nêu được những nội dung về thông tin của người làm đơn, thông tin về con và lý do tại sao lại từ bỏ quyền nuôi con. Bao gồm:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn;
  • Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc từ chối nhận con;
  • Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu;
  • Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết từ chối nhận con;
  • Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình.
  • Thứ nhất, về tên đơn: Có thể đặt tên đơn theo nguyện vọng, mong muốn.

Ví dụ: “Đơn yêu cầu từ chối nhận con”, “Đơn xin từ bỏ quyền nuôi con”,…

  • Thứ hai, cơ quan nhận đơn: Người viết đơn cần ghi rõ tên cơ quan nhận đơn như Tòa Án nhân dân huyện A, Tòa án nhân dân Quận Hai Bà Trưng…

Trường hợp hôn nhân có yếu tố nước ngoài thì Tòa án cấp tỉnh/thành phố là cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết.

  • Thứ ba, nội dung đơn: thể hiện việc từ chối nhận con và chứng minh đứa con không phải con của mình.

5.      Ý nghĩa của đơn xin từ bỏ quyền nuôi con

Đơn xin từ bỏ quyền nuôi con là văn bản chứa đựng những nội dung về thông tin của người làm đơn, thông tin về con và lý do tại sao lại từ bỏ quyền nuôi con,…Hơn thế, đơn xin từ bỏ quyền nuôi con còn là cơ sở để cho Cơ quan Nhà nước, chủ thể có thẩm quyền ( Tòa án nhân dân) xem xét và giải quyết vấn đề của người làm đơn là muốn từ bỏ quyền nuôi con.

·         Những việc cha, mẹ không trực tiếp nuôi con không được làm?

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

Hotline: 0888181120

Đánh giá post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
088.8181.120