Chậm nộp tạm ứng án phí ly hôn có bị phạt lãi nộp chậm không? Thời gian nộp tạm ứng án phí ly hôn là bao lâu? (2023)

án phí ly hôn
 

Chậm nộp tạm ứng án phí ly hôn có bị phạt lãi chậm nộp không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, quy định như sau:

Điều 195 Thụ lý vụ án:

2. Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Đồng thời, theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, quy định như sau:

Điều 192: Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện

1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:

d) Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;

Như vậy, thời hạn nộp tạm ứng án phí là 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Nếu hết thời gian nêu trên mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện (trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng).

Hiện nay không có quy định về chậm nộp tiền tạm ứng án phí, nên ngoại trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng thì khi hết thời hạn mà người khởi kiện ly hôn không nộp tạm ứng án phí thì sẽ bị trả lại đơn khởi kiện chứ không bị phạt lãi chậm nộp tạm ứng án phí.

 

Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn là bao lâu?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, quy định về thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí như sau:

Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án

1. Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự:

a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng;

b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

Như vậy, trong trường hợp xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn thì thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí.

Trong trường hợp có kháng cáo, thì thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn phúc thẩm là 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.

Ai phải nộp án phí ly hôn?

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, quy định như sau:

Điều 147: Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm

4. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.

Đồng thời, tại khoản 1 Điều 25 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, về nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm:

Điều 25: Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm

1. Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của Nghị quyết này.

Như vậy, trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn sẽ có nghĩa vụ nộp tạm án phí ly hôn (trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định).

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Chậm nộp tạm ứng án phí ly hôn có bị phạt lãi nộp chậm không? Thời gian nộp tạm ứng án phí ly hôn là bao lâu? (2023)

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

CÔNG TY LUẬT PT

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Xin trân trọng cảm ơn!

tư vấn luật

Đánh giá post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
088.8181.120