Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật hiện hành 2022

Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật hiện hành 2022

Theo quy định, một người chỉ có thể được một người giám hộ. Nhưng ông Bình và bà An cho rằng cả hai ông bà đều là người giám hộ cho con là Châu chưa thành niên. Luật sư cho tôi hỏi, ý kiến của ông Bình và bà An có đúng không? Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về vấn đề này?

Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

  1. Khái niệm và đặc điểm của giám hộ

  • Khái niệm người giám hộ:

Căn cứ theo điều 46 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về Giám hộ:

“Điều 46. Giám hộ

  1. Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ).
  2. Trường hợp giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của mình tại thời điểm yêu cầu.
  3. Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ.”

Theo đó, pháp luật quy định Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

  • Đặc điểm của người giám hộ:

Người giám hộ là người đại diện theo pháp luật của người được giám hộ trong mối quan hệ với Nhà nước và trong hầu hết các giao dịch, trừ các giao dịch đơn giản nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người được giám hộ.

 

  • Chủ thể quan hệ giám hộ:

– Người chưa thành niên không còn cả cha lẫn mẹ, không xác định được cha, mẹ, hoặc cha, mẹ đếu mất năng lực hành vi dân sự, bị Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc còn cha mẹ, nhưng cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó.

– Người mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không làm chủ được hành vi của mình.

 

  • Người giám hộ:

– Cá nhân : cha, mẹ, con đã thành niên, anh, chị em, ông, bà và những người thân thích khác)

– Tổ chức: tổ chức xã hội, tổ chức từ thiện

– Cơ quan Nhà nước: cơ quan lao động, thương binh và xã hội

 

  • Nguyên tắc của việc giám hộ:

+ Một người có thể giám hộ cho nhiều người

+ Một người chỉ có thể được một người giám hộ.

 

2.       Cách xác định người giám hộ đương nhiên:

Căn cứ theo quy đinh tại Điều 52 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên:

“Điều 52. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên

Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật này được xác định theo thứ tự sau đây:

  1. Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.
  2. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.
  3. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.”

 

Theo đó, pháp luật quy định trong trường hợp anh, chị ruột không có thỏa thuận khác, thì anh cả hoặc chị cả đã thành niên có đủ điều kiện phải là người giám hộ của em chưa thành niện, nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ, thì người tiếp theo đã thành niên có đủ điều kiện phải là người giám hộ.

Anh, chị phải là người có đủ điều kiện làm người giám hộ Theo Điều 49 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

“Điều 49. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ

Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:

  1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
  2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
  3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
  4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.”

Trong trường hợp không có anh, chị hoặc anh, chị ruột không có đủ điều kiện làm người giám hộ, thì ông, bà nội, ông, bà ngoại có đủ điều kiện phải là người giám hộ

Trong trường hợp ông, bà nội, bà ngoại có đều còn sống, thì họ phải bàn bạc, thỏa thuận cử 1 bên làm giám hộ trên cơ sở cân nhắc điều kiện thực tế mỗi bên.

Căn cứ theo quy định tại Điều 53 Bộ luật dân sự 2015 về Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự:

“Điều 53. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự

Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:

  1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
  2. Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.
  3. Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.”

Trong trường hợp vợ mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ ; nếu chồng mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.

Phải có tuyên bố của Tòa án về việc người này bị mất năng lực hành vi dân sự

Trong trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo là người giám hộ

Không phân biệt con đẻ hay con nuôi, con sinh ra trg thời kì hôn nhân hoặc ngoài thời kì hôn nhân của cha và mẹ

Trong trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.

Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Bộ luật dân sự 2015 về Mất năng lực hành vi dân sự:

“Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự

  1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

  1. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.”

Theo đó, người mất năng lực hành vi dân sự có thể hiểu là người mắc bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

giám hộ đương nhiên

3.      Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ

  • Quyền của người giám hộ:

Căn cứ theo quy định tại Điều 58 Bộ luật dân sự 2015 về Quyền của người giám hộ như sau:

“Điều 58. Quyền của người giám hộ

  1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có các quyền sau đây:

a) Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;

b) Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;

c) Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định tại khoản 1 Điều này.”

Theo đó, pháp luật quy định người giám hộ có quyền:

Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu cần thiết của người được giám hộ

Được thanh toán các chi phí cần thiết cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ

Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ

 

  • Nghĩa vụ của người được giám hộ:

– Đối với người được giám hộ chưa đủ 15 tuổi:

Căn cứ theo quy định tại Điều 55 Bộ luật dân sự 2015 về Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ 15 tuổi:

“Điều 55. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi

  1. Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ.
  2. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
  3. Quản lý tài sản của người được giám hộ.
  4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.”

Theo đó, pháp luật quy định người giám hộ có nghĩa vụ:

Chăm sóc, giáo dục;

Đại diện trong các giao dịch dân sự trù trường hợp người đó có thể tự xác lập thực hiện giao dịch do pháp luật cho phép;

Quản lý tài sản của người được giám hộ;

Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp người được giám hộ.

 

– Đối với người được giám hộ từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi:

Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Bộ luật dân sự 2015 về Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi:

“Điều 56. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi

  1. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
  2. Quản lý tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.”

Theo đó, pháp luật quy định người giám hộ có nghĩa vụ:

Đại diện trong các giao dịch dân sự trừ trường hợp pháp luật quy định người đò có thể tự xác lập, thực hiện giao dịch dân sự;

Quản lý tài sản của người người được giám hộ;

Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp người được giám hộ.

 – Đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự:

Căn cứ theo quy định tại Điều 57 Bộ luật dân sự 2015 về Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi:

“Điều 57. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

  1. Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau đây:

a) Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;

b) Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;

c) Quản lý tài sản của người được giám hộ;

d) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có nghĩa vụ theo quyết định của Tòa án trong số các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.”

Theo đó, pháp luật quy định người giám hộ có nghĩa vụ:

Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị cho người được giám hộ;

Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;

Quản lý tài sản của người được giám hộ;

Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

  1. Liên hệ tình huống:

Căn cứ theo Khoản 3 Điều 53 Bộ luật dân sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự:

 “Điều 53. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự
Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:

…..

  1. Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.”

Theo đó, pháp luật quy định trong trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.

Như vậy, về nguyên tắc một người chỉ có thể được một người giám hộ. Tuy nhiên đối với trường hợp người giám hộ là cha, mẹ hoặc ông, bà theo các quy định nêu trên thì một người vẫn có thể được nhiều người giám hộ.

Trường hợp của ông Bình và bà An lại không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 52 hoặc khoản 3 Điều 53 của Bộ luật này nên việc ông Bình và bà An cho rằng cả hai ông bà đều là người giám hộ cho con là Châu chưa thành niên là không có căn cứ pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

Hotline: 0888181120

Đánh giá post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
088.8181.120