1. Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
2. Khi nào Toà giải quyết ly hôn với người mất tích?
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng khi những mâu thuẫn giữa vợ chồng trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Ly hôn được công nhận theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Căn cứ khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, trong trường hợp một bên mất tích, bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết đơn phương ly hôn. Việc ly hôn có thể do hai bên đồng thuận, hoặc một bên cũng có quyền đơn phương yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Căn cứ khoản 1 Điều 67 Luật Hôn nhân và Gia đình, trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được Tòa án giải quyết ly hôn, dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.
3. Quy định của pháp luật về tuyên bố mất tích
Theo Điều 68 Bộ Luật Dân sự 2015, một người được tuyên bố là mất tích khi :
- Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, dù đã áp dụng các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật nhưng không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
- Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó;
- Nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng;
- Nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
Theo Điều 64 Bộ luật Dân sự 2015, việc thông báo tìm kiếm người mất tích được thực hiện như sau:
- Khi một người biệt tích 06 tháng liền trở lên thì những người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
- Có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú.
Khi người mất tích trở về thì có quyền yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích theo quy định tại Điều 70 Bộ luật Dân sự 2015, như sau:
- Người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan.
- Người bị tuyên bố mất tích trở về được nhận lại tài sản do người quản lý tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.
- Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được ly hôn thì dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.
Như vậy, nếu một người đã biệt tích 02 năm liền trở lên, đã tìm kiếm nhưng không có bất cứ thông tin gì về việc người đó còn sống hay đã chết thì người có quyền và lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích.
4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn với người mất tích
Theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, đối với tranh chấp về hôn nhân và gia đình như ly hôn thì Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết. Mặt khác, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, nếu không biết nơi cư trú của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết ly hôn.
5. Trình tự, thủ tục ly hôn với người mất tích
Yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích
Nếu muốn thực hiện thủ tục ly hôn với người mất tích thì trước khi thực hiện thủ tục ly hôn, người có yêu cầu phải thực hiện thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích. Thủ tục này cũng giống như một yêu cầu khởi kiện dân sự bình thường với những bước cơ bản sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Người có yêu cầu chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ bao gồm: giấy tờ nhân thân của người khởi kiện, người bị khởi kiện (nếu có); tài liệu chứng cứ về việc người bị khởi kiện không có mặt tại nơi cư trú dù đã áp dụng các biện pháp thông báo tìm kiếm, niêm yết công khai;…
Theo quy định tại Điều 362 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích phải đầy đủ các nội dung sau đây:
- Ngày, tháng, năm viết đơn;
- Tên toà án có thẩm quyền giải quyết đơn;
- Tên, địa chỉ của người yêu cầu;
- Những vấn đề cụ thể yêu cầu toà án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu toà án giải quyết việc dân sự đó;
- Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết đơn yêu cầu, nếu có;
- Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu…
Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ vào phần cuối đơn.
Bước 2: Người có yêu cầu nộp đơn khởi kiện.
Sau khi chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích thì người có yêu cầu nộp đơn cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết. Việc nộp đơn có thể thực hiện bằng cách nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc nộp gián tiếp qua đường bưu điện.
Theo quy định tại Điều 387 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm; trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó.
Bước 3: Tòa án ra thông báo.
Sau khi nhận được đơn khởi kiện, tùy từng trường hợp mà Tòa án sẽ ra thông báo bổ sung tài liệu chứng cứ, thông báo nộp tạm ứng án phí để thụ lý vụ án hoặc thông báo chuyển hồ sơ cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
Bước 4: Tòa án thực hiện các thủ tục tố tụng cần thiết theo quy định của pháp luật.
Tòa án tiến hành xem xét, xác minh, thực hiện các thủ tục thông báo tìm kiếm người mất tích.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
Nội dung thông báo bao gồm các nội dung sau:
1. Ngày, tháng, năm ra thông báo.
2. Tên Tòa án ra thông báo.
3. Số và ngày, tháng, năm của quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.
4. Tên, địa chỉ của người yêu cầu Tòa án thông báo.
5. Họ, tên và ngày, tháng, năm sinh hoặc tuổi của người cần tìm kiếm và địa chỉ cư trú của người đó trước khi biệt tích.
6. Địa chỉ liên hệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân nếu người cần tìm kiếm biết được thông báo hoặc người khác có được tin tức về người cần tìm kiếm.
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, thông báo này phải được đăng trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp, Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.
Trong thời hạn thông báo, nếu người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo quy định thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Bước 5: Ra quyết định tuyên bố một người mất tích.
Sau khi đã thực hiện hết các thủ tục thông báo tìm kiếm, niêm yết công khai mà vẫn không có tin tức của người mất tích thì Tòa án ra Quyết định tuyên bố người đó mất tích.
Sau khi có quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích thì mới có thể chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, thực hiện các thủ tục cần thiết để yêu cầu ly hôn với người mất tích.
Thực hiện thủ tục ly hôn với người mất tích
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.
Người có yêu cầu chuẩn bị một bộ hồ sơ ly hôn đầy đủ kèm theo đơn ly hôn để nộp cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền, hồ sơ bao gồm:
- Đơn xin ly hôn với người mất tích;
- Chứng minh nhân dân, căn cước công dân của hai vợ chồng;
- Sổ hộ khẩu hoặc tài liệu chứng cứ thể hiện nơi cư trú cuối cùng của hai vợ chồng;
- Đăng ký kết hôn bản chính hoặc trích lục kết hôn;
- Giấy khai sinh con chung trong trường hợp vợ chồng có con chung;
- Các tài liệu, chứng cứ liên quan đến yêu cầu chia tài sản, nợ chung của vợ chồng;
- Các tài liệu, chứng cứ liên quan đến yêu cầu nuôi con của các bên;
- Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích.
Bước 2: Nộp hồ sơ.
Sau khi chuẩn bị được đầy đủ hồ sơ ly hôn với người mất tích thì người có yêu cầu nộp đơn cho Tòa án. Việc nộp đơn cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền có thể được thực hiện bằng phương thức gián tiếp (qua đường bưu điện, chuyển phát nhanh) hoặc nộp trực tiếp tại Tòa án.
Bước 3: Tòa án tiếp nhận và thụ lý hồ sơ.
Sau khi nhận được hồ sơ ly hôn với người mất tích, trong thời hạn 08 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, thẩm phán được phân công ra một trong các thông báo sau:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án;
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Bước 4: Tham gia các giai đoạn tố tụng tại Tòa án.
Sau khi vụ án được thụ lý, Tòa án tiến hành các bước tiếp theo để giải quyết vụ án:
Tổ chức buổi lấy lời khai của đương sự: Tại buổi làm việc này thẩm phán và thư ký Tòa án phụ trách vụ án sẽ lấy lời khai của đương sự, lấy ý kiến, quan điểm của những người liên quan về yêu cầu ly hôn với người mất tích của người khởi kiện.
Tiến hành các hoạt động thu thập tài liệu, chứng cứ: Mục đích là để làm rõ yêu cầu của người khởi kiện, có đủ căn cứ để giải quyết vụ án.
Bước 5: Đưa vụ án ra xét xử.
Trong thời hạn từ 2 đến 6 tháng kể từ thời điểm thụ lý, Tòa án sau khi đã thực hiện các quá trình tố tụng và sau khi các bên đã đưa ra quan điểm của mình, cung cấp đầy đủ tài liệu chứng cứ thì Tòa đưa vụ án ra xét xử.
6. Quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân sau khi ly hôn với người bị tuyên bố mất tích
Quan hệ tài sản:
Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.
Quan hệ nhân thân:
Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Trong trường hợp có quyết định cho ly hôn của Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình (Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên. 2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn) thì khi người mất tích trở về, quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ly hôn với người mất tích như thế nào? (2022)
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Xin trân trọng cảm ơn!