Danh mục: Pháp luật hôn nhân

  • Án phí đối với tranh chấp hôn nhân gia đình?

    Án phí đối với tranh chấp hôn nhân gia đình?

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14

    Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP

    Án phí là gì?

    Theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì án phí bao gồm án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm như sau:

    – Án phí hình sự;

    – Án phí dân sự gồm có các loại án phí giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động;

    – Án phí hành chính.

    Án phí đối với tranh chấp hôn nhân gia đình?

    Việc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện theo nguyên tắc nào?

    Căn cứ tại Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP thì nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được quy định như sau:

    – Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:

    + Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;

    + Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

    – Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

    – Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.

    – Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:

    + “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.

    + “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

    + “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

    Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.

    + “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

    Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.

    – Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.

    – Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Ví dụ: Khi chia nhà ở là tài sản chung và là chỗ ở duy nhất của vợ chồng, trong trường hợp không chia được bằng hiện vật thì Tòa án xem xét và quyết định cho người vợ hoặc chồng trực tiếp nuôi con chưa thành niên, con bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự nhận hiện vật và thanh toán giá trị tương ứng với phần tài sản được chia cho người chồng hoặc vợ nếu người vợ hoặc chồng có yêu cầu.

    Án phí đối với tranh chấp hôn nhân gia đình?
    an-phi-ly-hon

    Mức án phí sơ thẩm trong vụ án ly hôn là bao nhiêu?

    Theo Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, án phí về tranh chấp hôn nhân gia đình được quy định như sau:

    – Tranh chấp hôn nhân và gia đình không có giá ngạch mức án phí là 300.000 đồng.

    – Đối với tranh chấp hôn nhân và gia đình có giá ngạch thì án phí được quy định như sau:

    + Từ 6 triệu đồng trở xuống mức án phí: 300.000 đồng.

    + Từ trên 6 triệu đồng đến 400 triệu đồng mức án phí là 5% giá trị tài sản có tranh chấp.

    + Từ trên 400 triệu đồng đến 800 triệu đồng mức án phí: 20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng.

    + Từ trên 800 triệu đồng đến 2 tỷ đồng mức án phí: 36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800 triệu đồng.

    + Từ trên 2 tỷ đồng đến 4 tỷ đồng mức án phí: 72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2 tỷ đồng.

    + Từ trên 4 tỷ đồng mức án phí: 112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4 tỷ đồng.

    Như vậy, nếu khối tài sản chung của hai vợ chồng anh/chị là 10 tỷ đồng và đang tranh chấp, nếu cần tòa án chia giúp thì mức án phí được tính như sau: 112 triệu đồng + 0,1% x 6 tỷ đồng = 118 triệu đồng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Án phí đối với tranh chấp hôn nhân gia đình?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Án phí đối với tranh chấp hôn nhân gia đình?

  • Tài sản chung của vợ chồng

    Tài sản chung của vợ chồng

    Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Nghị định 126/2014/NĐ-CP

    Tài sản chung nào khi định đoạt phải có thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng?

    Theo khoản 2 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

    – Bất động sản;

    – Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

    – Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

    Đồng thời, theo khoản 2 Điều 13 Nghị định 126/2014/NĐ-CP thì trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.

    Tài sản chung nào khi định đoạt phải có thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng?

    Quy định về tài sản chung của vợ chồng

    Quy định về tài sản chung của vợ chồng theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

    – Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    – Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    – Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

    Theo Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

    – Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

    – Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

    – Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

    – Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

    – Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật Dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

    – Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

    Tài sản chung nào khi định đoạt phải có thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng?

    Quy định về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

    Theo Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    – Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

    – Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

    + Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;

    + Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;

    + Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;

    + Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;

    + Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;

    + Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Bộ luật Dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tài sản chung nào khi định đoạt phải có thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài và những điều cần biết

    Thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài và những điều cần biết

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Thuận tình ly hôn

    Thuận tình ly hôn là gì?

    Theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014(Luật HN&GĐ) nêu rõ:

    “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”

    Cũng theo Luật HN&GĐ, vợ/chồng hoặc cả hai người đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn:

    – Nếu chỉ vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn thì thực hiện theo thủ tục ly hôn theo yêu cầu của một bên (ly hôn đơn phương).

    – Nếu cả hai vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn thì thực hiện theo thủ tục thuận tình ly hôn.

    Do đó, có thể hiểu thuận tình ly hôn là ly hôn khi có sự đồng ý, thỏa thuận của cả hai vợ chồng.

    Theo Điều 55 Luật HN&GĐ quy định về điều kiện để Tòa án công nhận việc thuận tình ly hôn của hai vợ chồng, cụ thể:

    “Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

    Có thể nói, sự tự nguyện thực sự của vợ chồng là điều kiện để Tòa án công nhận thuận tình ly hôn.

    Thuận tình có yếu tố nước ngoài

    Theo quy định tại Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về việc ly hôn có yếu tố nước ngoài như sau:

    Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước ngoài

    Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.

    Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

    Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.”

    Như vậy, trường hợp được xem là ly hôn có yếu tố nước ngoài khi thỏa các điều kiện nêu trên. Theo đó khi hai vợ chồng đều tự nguyện ký vào đơn ly hôn; đã có những thỏa thuận về tài sản; con cái và các vấn đề liên quan thì khi đó có thể tiến hành thủ tục xin ly hôn.

    Các trường hợp được xác định là thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài:

    – Theo quy định tại Khoản 25 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì các trường hợp được xác định là quan hệ hôn nhân và gia đình yếu tố nước ngoài như sau:

    “Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập; thay đổi; chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài; phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.”

    – Theo đó để được xác định là ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài khi đáp ứng được yêu cầu về mặt chủ thể hoặc quan hệ pháp luật và theo quy định của pháp luật Việt Nam còn thỏa mãn được ba yêu cầu như sau:

    + Cả hai đều mong muốn ly hôn và cùng ký vào đơn ly hôn.

    + Thỏa thuận được vấn đề con cái và đảm bảo quyền lợi cho con cái.

    + Thỏa thuận được vấn đề tài sản khi ly hôn.

    Nếu không đáp ứng được chỉ 1 trong 3 yêu cầu trên thì trường hợp ly hôn được Tòa án xác định là ly hôn đơn phương với người nước ngoài.

    Ly hôn có thể được tiến hành do yêu cầu của hai bên hoặc do yêu cầu của một bên. Trường hợp hai vợ chồng đều mong muốn ly hôn và đã thỏa thuận được các vấn đề con cái; tài sản thì sẽ được xác định là ly hôn do yêu cầu của hai bên hay nói cách khác là tiến hành thuận tình ly hôn.

    Mức đóng án phí ly hôn với người nước ngoài

    Đối với trường hợp ly hôn thuận tình

    Trường hợp ly hôn thuận tình có tài sản chung và vợ chồng đã được thoả thuận thì sẽ không phải nộp án phí chia tài sản theo giá ngạch. Như vậy lệ phí ly hôn đồng thuận hai vợ chồng phải nộp là 300.000 đồng theo quy định của Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH.

    Đối với ly hôn đơn phương

    Đối với trường hợp đơn phương ly hôn tiền án phí mà vợ chồng phải nộp khi thực hiện thủ tục ở Tòa án cấp sơ thẩm sẽ được xác định hai trường hợp sau:

    – Trường hợp 1: Toà án chỉ giải quyết quan hệ hôn nhân

    Trường hợp này chỉ cần phải đóng án phí ly hôn không có giá ngạch với mức án phí sơ thẩm là 300.000 đồng.

    – Trường hợp 2: Toà án giải quyết quan hệ hôn nhân, tài sản, con chung

    Đối với vụ án ly hôn có tranh chấp về tài sản (có ngạch) thì án phí được xác định theo giá trị tài sản như sau:

    + Tài sản dưới 6.000.000 đồng: 300.000 đồng.

    + Tài sản từ 6.000.000 đến 400.000.000 đồng: 5% giá trị tài sản có tranh chấp.

    + Tài sản từ 400.000.000 đến 800.000.000 đồng: 20.000.000 đồng + 4% của phần vượt quá 400.000.000 đồng.

    + Tài sản từ 800.000.000 đến 2.000.000.000 đồng: 36.000.000 đồng + 3% của phần vượt quá 800.000.000 đồng.

    + Tài sản từ 2.000.000.000 đến 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% của phần vượt quá 2.000.000.000 đồng.

    + Tài sản trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần vượt quá 4.000.000.000 đồng.

    Ngoài ra còn có Lệ phí ủy thác tư pháp xác minh ra nước ngoài là 200.000 đồng.

    Trình tự, thủ tục chuẩn bị hồ sơ thuận tình ly hôn với người nước ngoài

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn

    Hồ sơ ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài được chuẩn bị theo danh mục.

    Các giấy tờ trong hồ sơ ly hôn nếu được cơ quan nước ngoài cấp cần phải được hợp pháp hóa lãnh sự.

    Hồ sơ thuận tình ly hôn gồm có:

    – Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;

    Mầu đơn ly hôn: Tải về

    – Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản gốc); Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại nước ngoài thì bạn cần phải thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn theo quy định.

    – Hộ chiếu/CMND/CCCD của vợ và chồng (bản sao chứng thực).

    – Sổ hộ khẩu của/Sổ tạm trú/Thẻ tạm trú của vợ chồng (bản sao chứng thực).

    – Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con).

    – Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung (nếu có).

    – Đơn đề nghị vắng mặt của người yêu cầu.(trường hợp đương sự vắng mặt).

    Bước 2: Nộp hồ sơ ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài

    – Tòa án cấp tỉnh nơi bạn có hộ khẩu tại Việt Nam có thẩm quyền giải quyết ly hôn khi cho vợ/chồng người nước ngoài. Có thể nộp đến Tòa án thông qua đường bưu điện hoặc ủy quyền cho Luật sư hoặc người quen nhận hồ sơ và nộp trực tiếp đến Tòa án.

    Bước 3: Tòa án thụ lý hồ sơ và giải quyết yêu cầu thuận tình ly hôn

    – Sau khi tiếp nhận hồ sơ; Tòa án xem xét về thẩm quyền và tính hợp lệ của hồ sơ ly hôn trong vòng 8 ngày làm việc. Nếu như hồ sơ hợp lệ; Tòa án ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí/ lệ phí cho người yêu cầu với thời hạn đóng 05 ngày. Sau khi người yêu cầu ly hôn hoàn thành việc đóng phí theo thông báo; vụ việc ly hôn chính thức được Tòa án thụ lý và giải quyết theo quy định.

    – Trường hợp đương sự không có thời gian thực hiện các thủ tục, thì có thể ủy quyền cho Luật sư để thực hiện việc đóng tạm ứng án phí/ lệ phí Tòa án; thực hiện các thủ tục tại Tòa án để giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài. Việc ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật.

    Bước 4: Tòa án mở phiên họp giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn

    – Thủ tục hòa giải tại Tòa án khi ly hôn tại Việt Nam là bắt buộc. Tuy nhiên, nếu có một hoặc cả hai không có mặt thì Toà án sẽ không tổ chức hoà giải.

    Bước 5: Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn

    – Quyết định công nhận thuận tình ly hôn sẽ có hiệu lực ngay khi ban hành. Khi đó, vợ chồng không thể kháng cáo quyết định này đến Tòa án.

    Hồ sơ tiến hành thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài

    Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài

    Thẩm quyền giải quyết ly hôn được thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 123, Khoản 1 Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và các Điều 28, 35, 37, 40 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

    Căn cứ theo theo quy định tại Khoản 3 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì những tranh chấp, yêu cầu mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân cấp Tỉnh.

    Như vậy, đa số các yêu cầu giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài thường thuộc thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân cấp Tỉnh.

    Trong trường hợp đặc biệt ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện như sau:

    Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Tảo hôn là gì? Quy định của pháp luật về vấn đề này

    Tảo hôn là gì? Quy định của pháp luật về vấn đề này

    Ở nước ta hiện nay tình trạng nam, nữ kết hôn trước tuổi luật định vẫn diễn ra thường xuyên, ở nhiều vùng miền trên cả nước nhất là những khu vực nông thôn, miền núi nơi mà trình độ dân trí cũng như cơ sở hạ tầng và chất lượng cuộc sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn. Tảo hôn vừa thể hiện sự lỗi thời, vừa kìm hãm đến sự phát triển của kinh tế – xã hội của đất nước. Vậy pháp luật nước ta quy định như thế nào về nạn tảo hôn.

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Nghị định 82/2020/NĐ-CP

    Tảo hôn là gì?

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích tảo hôn như sau: Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định.

    Như vậy, tảo hôn là hành vi thuộc một trong 03 trường hợp sau:

    • Nam lấy vợ khi chưa đủ 20 tuổi.
    • Nữ lấy chồng khi chưa đủ 18 tuổi.
    • Nam chưa đủ 20 tuổi và nữ chưa đủ 18 tuổi.

    Quy định của pháp luật về vấn đề tảo hôn?

    Nguyên nhân tảo hôn

    Là do những vấn đề về sinh kế

    Theo Báo cáo thu thập kết quả điều tra kinh tế – xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2019 thì : khoảng 72,3% người DTTS từ 15 tuổi trở lên có việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, đồng nghĩa địa bàn cư trú của họ chủ yếu là ở nông thôn.

    Chỉ có nguồn thu nhập chủ yếu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, lại bấp bênh nên nhu cầu lao động trong gia đình người DTTS thường rất lớn. Do vậy, thanh, thiếu niên sớm tham gia làm việc cùng cha mẹ để đảm bảo cuộc sống cũng là điều cần thiết và bình thường. Vấn đề trở nên tiêu cực khi cha mẹ thúc đẩy việc tảo hôn cho con với suy nghĩ có thêm nhân lực tham gia hỗ trợ, gánh vác việc nhà cho người lớn, hoặc tham gia các hoạt động kinh tế cho nhà chồng để đảm bảo sinh kế.

     Những vấn đề về gia đình và xã hội.

    Định kiến xã hội ở những vùng khó khăn, đặc biệt là vùng dân tộc thiểu số, vẫn còn có suy nghĩ cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy, hay không kết hôn sẽ trở thành bà cô già, ế. Kết hôn khiến họ cảm thấy yên tâm. Áp lực và các mối quan hệ xã hội có thể tác động tới quyết định kết hôn của một bé gái. Dưới áp lực danh dự và sự đảm bảo về mặt kinh tế, cha mẹ trẻ em thường đồng ý gả con.

    Những vấn đề về giáo dục

    Năm 2019, tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường học của 53 DTTS hiện vẫn cao hơn gấp 2 lần tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường học của cả nước và cao hơn gần gấp 3 lần tỷ lệ này ở dân tộc Kinh. Việc trẻ em trong độ tuổi đi học nhưng không đi học là một nguyên nhân và hệ quả của tảo hôn.

    Mang thai ở tuổi chưa thành niên

    Ở lứa tuổi dậy thì, thanh thiếu niên có nhiều biến đổi về tâm sinh lý, bản năng yêu, tình dục bắt đầu trỗi dậy, xuất hiện nhu cầu tình dục với người khác giới. Tuy nhiên về giáo dục giới tính trong trường học của nước ta còn hạn chế, các bậc phụ huynh cũng ngại thảo luận vấn đề này với con cái…vì thế dẫn đến nhiều trường hợp mang thai sớm. Trong trường hợp này, việc kết hôn để đảm bảo danh dự cho bé gái và cho gia đình khỏi bị kỳ thị, chê bai của xã hội.

    Ảnh hưởng của mạng internet và truyền thông xã hội

    Sự ra đời của điện thoại di động và các công nghệ viễn thông đã thay đổi thói quen hẹn hò, cho phép người chưa thành niên “tìm vợ nhanh hơn” và làm gia tăng xu hướng mang thai trước hôn nhân – yếu tố dẫn đến tảo hôn.

    Pháp luật hôn nhân và gia đình chưa được thực thi đầy đủ hoặc không phát huy tác dụng

    Hầu như trên thực tế tảo hôn chỉ bị phạt hành chính (phạt tiền) và với nhiều gia đình đây chỉ là mức phạt nhẹ nhàng, họ sẵn sàng chi trả. Đối với gia đình nghèo khó, DTTS thì số tiền quá lớn họ không thể trả được và chế tài nộp tiền phạt rất khó thực hiện ở vùng DTTS. Các gia đình tổ chức cưới tảo hôn cho con đa số là hộ nghèo nên không có tiền nộp phạt.

    Chính quyền địa phương cũng khó mà cưỡng chế. Các gia đình còn tìm đủ mọi cách “cưới chui”. Chỉ đến khi cặp vợ chồng tảo hôn sinh con mới đi làm đăng ký khai sinh, đặt UBND xã vào tình thế phải “hợp thức hóa” để bảo vệ quyền lợi cho đứa trẻ.

    Ở một số nơi, ngay cả gia đình cán bộ, đảng viên là lãnh đạo xã cũng để xảy ra tình trạng tảo hôn. Những phản ứng từ cộng đồng địa phương cũng rất yếu, hầu hết coi đây là việc riêng của từng gia đình, thậm chí cộng đồng không những không phản đối mà còn đồng tình ủng hộ.

    Hạn chế của công tác tuyên truyền, vận động

    Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về nạn tảo hôn còn gặp nhiều rào cản ngôn ngữ ở vùng DTTS, nhiều người dân không biết nói tiếng phổ thông và không biết chữ, trình độ dân trí thấp, vì thế dẫn đến hiệu quả tuyên truyền không được như mong muốn.

    Sau khi tảo hôn, khoảng thời gian lao động của thanh, thiếu niên có thể lên tới 10 – 12 giờ đồng hồ/ngày khi các em vừa phải lao động sản xuất, vừa phải chăm lo cho bản thân, chồng, vợ, con, người già, người khuyết tật… trong gia đình. Lao động kéo dài nhiều giờ trong ngày khiến các em không còn thời gian học tập, vui chơi, giải trí, phát triển thể chất, tinh thần, mà đáng lẽ ra như trong điều kiện bình thường các em đáng được hưởng.

    Như vậy, tảo hôn là vấn nạn vi phạm quy định về độ tuổi kết hôn theo Luật hôn nhân và gia đình; vi phạm quyền được vui chơi, học tập của trẻ em; cũng như quyền được tự do mưu cầu hạnh phúc, tự do kết hôn theo Hiến pháp nước ta. Nhiều quyền chính đáng của công dân mà các em được hưởng đã bị cướp đi bởi nạn tảo hôn, gây nên những hậu quả nghiêm trọng về thể chất, tinh thần theo suốt cuộc đời của những đứa trẻ đã kết hôn quá sớm khi còn ngây thơ, thiếu hiểu biết.

    Quy định của pháp luật về vấn đề tảo hôn?

    Tảo hôn phạt bao nhiêu tiền?

     Mức phạt hành chính tảo hôn

    Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt đối với hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn như sau:

    – Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.

    – Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

    Trách nhiệm hình sự với hành vi tảo hôn

    Người có hành vi tổ chức tảo hôn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội tổ chức tảo hôn được quy định tại Điều 183 Bộ luật Hình sự, cụ thể:

    Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.

    Tuy nhiên, như đã nói tại phần 2, thì việc xử phạt vi phạm hành chính sẽ được thực thi nhiều hơn trên thực tế, vì hầu hết ở các địa phương, đặc biệt là vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn, nhiều đồng bào DTTS sinh sống, việc tảo hôn sẽ được coi là việc riêng của gia đình, nhiều chính quyền cũng ngại can thiệp. Điều kiện kinh tế khó khăn khiến việc nộp phạt cũng khó cưỡng chế thi hành.

    Hậu quả của Tảo hôn

    Hậu quả của tảo hôn cũng ảnh hưởng không nhỏ đến con người và xã hội. Cụ thể là:

    • Người kết hôn sớm sẽ mất đi nhiều cơ hội học hành và phát triển, do cơ thể của họ chưa phát triển hoàn chỉnh về tâm sinh lý và chưa có những suy nghĩ đúng đắn về việc kết hôn. Con cái cũng có thể bị ảnh hưởng do người mẹ chưa phát triển đầy đủ khi sinh con.
    • Ngoài ra với một gia đình trẻ thì chắc chắn điều kiện kinh tế chưa vững vàng, nên những người con cũng không được chăm sóc chu đáo và điều kiện cơ bản.
    • Khi con cái chưa phát triển và suy nghĩ đúng đắn thì thường có suy nghĩ sai lầm và bố mẹ chính là người phải gánh chịu, chăm sóc. Không những vậy chính gia đình của cặp vợ chồng trẻ cũng ly hôn và không còn hoàn chỉnh.
    • Đối với xã hội thì chúng ta sẽ dễ thấy nhất đó là những người tảo hôn đã vi phạm pháp luật về hôn nhân. Vì theo quy định thì nam từ đủ 20 tuổi mới được phép kết hôn, nữ từ đủ 19 tuổi mới được phép kết hôn. Điều này hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu về y học về con người, độ tuổi này thì cả nam và nữ đều phát triển hoàn thiện về thể chất và suy nghĩ để lo lắng cho tương lai.

    Thực tế cũng cho thấy việc kết hôn quá sớm sẽ gây ra tình trạng ly hôn cao bởi độ tuổi kết hôn vẫn suy nghĩ chưa chín chắn về chuyện hôn nhân.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Quy định của pháp luật về vấn đề tảo hôn?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương?

    Ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương?

    Điểm giống và khác nhau giữa ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương là gì? Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Ly hôn thuận tình là gì? Ly hôn đơn phương là gì?

    Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về thuận tình ly hôn:

    Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

    Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên:

    1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

    Ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương?

    Điểm giống nhau giữa giải quyết ly hôn thuận tình và đơn phương

    Hậu quả: Chấm dứt quan hệ vợ chồng

    Hồ sơ: 

    • Đơn khởi kiện, yêu cầu ly hôn;
    • Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính hoặc bản trích lục);
    • CMND/hộ chiếu của hai vợ chồng (bản sao có chứng thực);
    • Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực);
    • Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (sổ đỏ); Đăng ký xe; Sổ tiết kiệm… (bản sao chứng thực);…

    Vợ chồng phải có mặt thực hiện thủ tục, không được ủy quyền cho người 

    Điểm khác nhau giữa giải quyết ly hôn thuận tình và đơn phương

    Ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương?

    Thuận tình:

    • Giữa vợ chồng đều đồng ý ly hôn, cơ bản thỏa thuận được các vấn đề liên quan: tài sản, nuôi con,… (Hoặc chưa thỏa thuận vấn đề liên quan, hoặc thỏa thuận nhưng không đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly)
    • Là việc dân sự
    • 2 vợ chồng cùng ký tên vào đơn yêu cầu tòa án công nhận việc thuận tình ly hôn

    Đơn phương:

    • Đơn phương ly hôn là trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng và không có sự thỏa thuận thống nhất về quan hệ vợ chồng, quyền nuôi con, cấp dưỡng, việc phân chia tài sản chung
    • Là vụ án dân sự
    • Có tranh chấp xảy ra, một bên vợ hoặc chồng tự làm đơn yêu cầu tòa án cho ly hôn
    • Chỉ cần chữ ký của người làm đơn
    • Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về trường hợp không được ly hôn

    Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

  • Tài sản chỉ do vợ hoặc chồng đứng tên là tài sản chung hay riêng?

    Tài sản chỉ do vợ hoặc chồng đứng tên là tài sản chung hay riêng?

    Thông thường những tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân đều được coi là tài sản chung, tuy nhiên cũng có những trường hợp ngoại lệ. Vậy thì cụ thể theo quy định hiện nay, tài sản chỉ do vợ hoặc chồng đứng tên là tài sản chung hay riêng? Cùng tìm hiểu về vấn đề này ở nội dung bài viết sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

    Phân tích trường hợp tài sản chỉ do một bên vợ hoặc chồng đứng tên được coi là tài sản chung

    Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản chung của vợ chồng là những tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của cả hai vợ chồng, được hình thành và sử dụng cho mục đích chung của gia đình trong thời kỳ hôn nhân. Nội dung chính:

    – Tài sản chung bao gồm:

    + Tài sản do vợ chồng cùng tạo ra: Tiền lương, hoa hồng, lợi nhuận từ kinh doanh,… do cả hai vợ chồng cùng làm việc tạo ra.

    + Thu nhập cá nhân: Tiền lương, hoa hồng,… do mỗi người kiếm được trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

    + Hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng: Tiền thuê nhà, lãi suất ngân hàng,… phát sinh từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân.

    + Tài sản thừa kế hoặc tặng cho chung: Tài sản mà vợ chồng cùng được thừa kế hoặc nhận được do tặng cho từ người khác trong thời kỳ hôn nhân.

    + Tài sản khác do vợ chồng thỏa thuận: Bất kỳ tài sản nào mà vợ chồng tự nguyện đồng ý coi là tài sản chung.

    – Đặc điểm:

    + Sở hữu chung hợp nhất: Cả hai vợ chồng đều có quyền sở hữu như nhau đối với tài sản chung.

    + Dùng cho mục đích chung: Tài sản chung được sử dụng để đáp ứng nhu cầu của gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    + Phân chia khi cần thiết: Khi ly hôn, ly thân hoặc một bên qua đời, tài sản chung sẽ được chia theo quy định của pháp luật hoặc thỏa thuận của vợ chồng.

    – Lưu ý:

    + Trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản đang tranh chấp là tài sản riêng, tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung.

    + Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung, trừ trường hợp có được riêng.

    – Ví dụ:

    + Vợ chồng cùng kinh doanh một cửa hàng, lợi nhuận thu được từ cửa hàng là tài sản chung.

    + Chồng đi làm công ăn lương, tiền lương của anh ấy là tài sản chung.

    + Vợ được thừa kế một mảnh đất, mảnh đất này là tài sản riêng của vợ.

    + Hoa lợi thu được từ mảnh đất vợ thừa kế là tài sản chung.

    + Vợ chồng mua nhà chung bằng tiền tiết kiệm của cả hai, căn nhà đó là tài sản chung.

    Tài sản chung của vợ chồng là một phần quan trọng trong đời sống hôn nhân. Việc hiểu rõ quy định về tài sản chung sẽ giúp vợ chồng sử dụng tài sản hợp lý, tránh tranh chấp và bảo vệ quyền lợi của bản thân.

    Phân tích trường hợp tài sản chỉ do một bên vợ hoặc chồng đứng tên được coi là tài sản riêng

    Dựa trên Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:

    – Tài sản cá nhân trước hôn nhân: Gồm tài sản mà mỗi người sở hữu trước khi kết hôn, bao gồm: Bất động sản (nhà cửa, đất đai); Tiền tiết kiệm, tài khoản ngân hàng; Vàng bạc, trang sức; Xe cộ; Tài sản trí tuệ (sáng chế, bản quyền); …

    – Tài sản thừa kế hoặc được tặng riêng trong hôn nhân: Gồm tài sản mà vợ, chồng nhận được do thừa kế hoặc được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, ví dụ: Bất động sản (nhà cửa, đất đai); Tiền, tài khoản ngân hàng; Vàng bạc, trang sức; Di vật, cổ vật; …

    – Tài sản được chia riêng theo quy định pháp luật: Gồm tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, bao gồm: Tài sản chia cho vợ, chồng khi ly hôn, ly thân; Tài sản chia cho vợ, chồng khi một bên chết; …

    – Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu: Gồm tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của cá nhân vợ, chồng, ví dụ: Quần áo, giày dép; Đồ dùng cá nhân; Dụng cụ làm việc; …

    – Tài sản khác theo quy định pháp luật: Gồm tài sản được quy định là tài sản riêng của vợ, chồng theo luật pháp, ví dụ: Tiền trợ cấp thôi việc; Bồi thường thiệt hại do thương tích, tổn hại sức khỏe; Thu nhập từ hoạt động sáng tác văn học, nghệ thuật

    – Lưu ý:

    + Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.

    + Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

    Việc phân biệt tài sản riêng và tài sản chung của vợ, chồng có ý nghĩa quan trọng trong các trường hợp như: Ly hôn, ly thân; Chia tài sản thừa kế; Giải quyết tranh chấp về tài sản. Do đó, vợ, chồng cần nắm rõ quy định về tài sản riêng trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014 để bảo vệ quyền lợi của bản thân. Để được tư vấn cụ thể về vấn đề tài sản riêng của vợ, chồng, bạn nên tham khảo ý kiến của luật sư.

     Hậu quả pháp lý của việc xác định tài sản chỉ do một bên vợ hoặc chồng đứng tên là tài sản chung hay riêng

    Dựa trên các quy định về tài sản chung và riêng của vợ chồng trong Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, ta có thể tóm tắt hai trường hợp xử lý khi có tranh chấp tài sản như sau:

    * Trường hợp 1: Tài sản được chứng minh là tài sản riêng

    – Điều kiện: Người đứng tên tài sản phải chứng minh được bằng căn cứ hợp pháp rằng tài sản đó thuộc sở hữu riêng của mình. Căn cứ này có thể bao gồm:

    + Hợp đồng mua bán, tặng cho, thừa kế: Chứng minh nguồn gốc tài sản đến từ tài sản riêng trước hôn nhân, được thừa kế hoặc tặng cho riêng trong hôn nhân.

    + Hóa đơn, chứng từ thanh toán: Chứng minh việc mua sắm tài sản bằng tài sản riêng.

    + Lời khai của nhân chứng: Xác nhận nguồn gốc và quyền sở hữu tài sản.

    + Bằng chứng khác: Có giá trị chứng minh theo quy định của pháp luật.

    – Nếu người đứng tên chứng minh thành công, tài sản sẽ được xác định là tài sản riêng và không thuộc diện chia tài sản chung khi có tranh chấp.

    + Tài sản chung là những tài sản thuộc sở hữu hợp nhất của vợ chồng, được sử dụng để đảm bảo các nhu cầu chung của gia đình và thực hiện các nghĩa vụ phổ biến của vợ chồng.

    + Vợ chồng có quyền bình đẳng trong việc sử dụng, quản lý và quyết định về tài sản chung.

    + Trong trường hợp ly hôn, tài sản chung sẽ được phân chia đều cho vợ chồng theo tỷ lệ và điều kiện được quy định bởi pháp luật.

    * Trường hợp 2: Tài sản không được chứng minh là tài sản riêng

    – Điều kiện: Người đứng tên không thể chứng minh được tài sản đó là tài sản riêng của mình bằng căn cứ hợp pháp.

    – Trong trường hợp này, tài sản sẽ được mặc nhiên coi là tài sản chung của vợ chồng và được chia theo quy định của pháp luật hoặc thỏa thuận của vợ chồng khi có tranh chấp xảy ra.

    + Tài sản riêng là những tài sản thuộc sở hữu của riêng người vợ hoặc người chồng.

    + Người vợ hoặc người chồng có quyền tuyệt đối trong việc sử dụng, quản lý và quyết định về tài sản riêng của mình.

    + Khi xảy ra sự ly hôn, tài sản riêng sẽ được trả lại cho người sở hữu ban đầu mà không phải chia sẻ với người còn lại.

    – Lưu ý:

    + Việc chứng minh tài sản là tài sản riêng hay tài sản chung có thể phức tạp và đòi hỏi sự đánh giá của cơ quan chức năng có thẩm quyền.

    + Để tránh tranh chấp, vợ chồng nên thỏa thuận rõ ràng về việc phân chia tài sản ngay từ khi kết hôn hoặc trong quá trình chung sống.

    + Nên lưu giữ đầy đủ các giấy tờ, hóa đơn, chứng từ liên quan đến việc mua sắm, sử dụng tài sản để làm bằng chứng khi cần thiết.

    Việc xác định rõ ràng giữa tài sản chung và tài sản riêng trong hôn nhân không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi cá nhân mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các tranh chấp pháp lý liên quan đến tài sản trong quá trình hôn nhân và sau khi ly hôn. Điều này giúp tạo nên một môi trường hôn nhân ổn định và công bằng, đồng thời bảo vệ sự công bằng và minh bạch trong quản lý tài sản gia đình

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tài sản chỉ do vợ hoặc chồng đứng tên là tài sản chung hay riêng?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

  • Mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn khi ra tòa sẽ căn cứ vào đâu?

    Mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn khi ra tòa sẽ căn cứ vào đâu?

    Theo quy định của pháp luật hiện hành thì khi hai vợ chồng không thể thỏa thuận được với nhau về số tiền cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn thì tòa án sẽ đưa ra phán quyết về vấn đề này. Vậy, tòa án căn cứ vào đâu để đưa ra cơ sở xác định số tiền cấp dưỡng?

    cấp dưỡng

    Căn cứ pháp lý

    Luật hôn nhân và gia đình 2014

    Căn cứ xác định mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn?

    Căn cứ Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

    2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con

    3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

    Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó”.

    Như vậy, nếu bạn không trực tiếp nuôi con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đến khi con đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình.

     

    Về mức cấp dưỡng được quy định tại Điều 116 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

    1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết”.

    Pháp luật không quy định cụ thể mức cấp dưỡng cho con là bao nhiêu mà phải căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng, nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng. Nhu cầu thiết yếu được hiểu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình.

    Căn cứ giải quyết việc ly hôn và quyền nuôi con sau ly hôn

    1. Căn cứ giải quyết ly hôn

    Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

    1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

    Theo quy định này, pháp luật cho phép vợ hoặc chồng đơn phương ly hôn. Tuy nhiên, nếu như thuận tình ly hôn thì Tòa án xem xét sự thuận tình, tự nguyện của các bên, còn đơn phương ly hôn thì Tòa án lại xem xét chủ yếu căn cứ mà bên đơn phương ly hôn đưa ra. Điều luật quy định rằng: “hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được”.

    Hôn nhân của vợ chồng lâm vào tình trạng trầm trọng khi:

    – Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

    – Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

    – Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

    -> Việc bạn và chồng chung sống mà không đăng ký kết hôn hiện nay ly hôn thì tòa án vẫn giải quyết về vấn đề con chung hoặc tài sản chung.

    Căn cứ Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình về việc Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

    1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

    2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.”

    2. Quyền nuôi con sau ly hôn

    Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

    1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

    Người không trực tiếp nuôi con là anh vẫn có quyền thăm nom và chăm sóc cháu mà không ai có quyền ngăn cản

    Cụ thể tại điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định:

    “2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con”.

    Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn?

    Căn cứ Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định vè nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:

    1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

    2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

    3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

    Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

    Như vậy, sau khi ly hôn chồng chị không quan tâm, chăm sóc con và không thực hiện đúng nghĩa vụ cấp dưỡng như đã thỏa thuận và cắt đứt liên lạc với chị nhằm trốn tránh trách nhiệm đây được coi là hành vi vi phạm nghĩa của cha khi không trực tiếp nuôi con. Vì vậy, chị có thể gửi đơn yêu cầu Tòa án án giải quyết, bên cạnh đó chị cũng phải chuẩn bị những giấy tờ, chứng cứ, liệt kê chi phí cho việc chăm sóc con để làm căn cứ đưa ra mức trợ cấp 2 triệu đồng trên một tháng là hoàn toàn hợp lý và yêu cầu chồng chị thực hiện việc thăm nom con để làm trồn trách nhiệm của một người cha.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn khi ra tòa sẽ căn cứ vào đâu?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

  • Thủ tục ly hôn và giành quyền nuôi con như thế nào?

    Thủ tục ly hôn và giành quyền nuôi con như thế nào?

    Một trong những loại tranh chấp khó khăn trong việc phán quyết nhất là “tranh chấp quyền nuôi con” khi hai vợ chồng thực hiện thủ tục ly hôn tại tòa án. Vậy pháp luật quy định về việc giải quyết loại tranh chấp này như thế nào ?

    Quy định của pháp luật về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn

    Căn cứ pháp lý

    Luật hôn nhân gia đình 2014

    Bộ luật tố tụng dân sự 2015

    Thủ tục ly hôn và giành quyền nuôi con như thế nào?

    Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định :

    Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

    1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hônnếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ củavợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

    Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    – Như vậy, khi nộp đơn ly hôn tại Tòa án bạn phải chứng minh về việc cuộc hôn nhân của vợ chồng bạn không hạnh phúc và không thể kéo dài được nữa.

    Về thủ tục ly hôn đơn phương, bạn chuẩn bị hồ sơ như sau:

    – Đơn khởi kiện ly hôn.

    – Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

    – Bản sao có chứng thực Giấy khai sinh của con chung (nếu có con chung).

    – Bản sao có chứng thực CMND, sổ hộ khẩu của cả 2 vợ chồng.

    -Giấy tờ chứng minh tài sản chung;

    Hồ sơ này bạn nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn đang cư trú, làm việc.

    Thời gian giải quyết: Căn cứ quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định thời hạn chuẩn bị xét xử đối với vụ việc đơn phương ly hôn là không quá 04 tháng. Nếu vụ việc có tính chất phức tạp thì có thể gia hạn thêm, nhưng không quá 02 tháng.

    Còn về quyền nuôi con thì theo khoản 3 điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    Căn cứ vào quy định trên, con bạn mới 14 tuổi nên theo luật hôn nhân và gia đình thì bạn là mẹ sẽ được quyền ưu tiên nuôi con. Ở đây, bạn chỉ cần chứng minh mình đảm bảo sức khỏe, tinh thần cũng như tài chính để đảm bảo chăm sóc được cho con. Vấn đề quan trọng nhất đó chính là về mặt sức khỏe.

    Thủ tục ly hôn cho hai vợ chồng trong trường hợp thuận tình ly hôn?

    Hồ sơ ly hôn thuận tình gồm:

    Theo đó, bạn chuẩn bị một bộ hồ sơ xin ly hôn gửi đến Tòa án nhân dân cấp huyện (đối với trường hợp ly hôn không có yếu tố nước ngoài) hoặc Tòa án nhân dân cấp tỉnh (đổi với trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài) nơi vợ, chồng cư trú yêu cầu giải quyết. Hồ sơ yêu cầu giải quyết thuận tình ly hôn bao gồm:

    – Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn

    – Bản chính giấy chứng nhận đăng kí kết hôn của hai vợ chồng.

    – Bản sao chứng thực giấy chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu của 2 vợ chồng.

    – Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con chung (nếu có).

    – Bản sao chứng thực giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản chung của 2 vợ chồng: như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe,…

    Thủ tục hòa giải thuận tình ly hôn

    Điều 52 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014quy định:

    Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.

    Như vậy, trong trường hợp vợ chồng thuận tình ly hôn thì Nhà nước và xã hội khuyến khích hòa giải ở cơ sở. Nếu hòa giải ở cơ sở không thành thì sau khi thụ lý đơn thuận tình ly hôn, sẽ tiến hành thủ tục hòa giải ở Tòa án theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình 2014: Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

    Quyết định công nhận thuận tình ly hôn

    Nếu hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án lập biên bản về việc tự nguyện ly hôn và hòa giải đoàn tụ không thành. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày lập biên bản, nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng không thay đổi ý kiến, Viện Kiểm sát cũng không phản đối thỏa thuận đó thì Tòa án quyết định công nhận thuận tình ly hôn mà không mở phiên Tòa khi có đầy đủ các điều kiện sau:

    – Hai bên đã tự thỏa thuận được với nhau về việc phân chia hoặc không phân chia tài sản.

    – Hai bên đã tự thỏa thuận được với nhau về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc con.

    – Sự thỏa thuận của hai vợ chồng trong từng trường hợp cụ thể này là đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con.

    Thời gian giải quyết thuận tình ly hôn

    Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, Tòa án phải thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho Tòa biên lai tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.

    Trong thời hạn 15 ngày, Tòa án hòa giải không thành mà xét thấy các bên thực sự thuận tình và tự nguyện ly hôn, đồng thời đã thỏa thuận được về việc phân chia tài sản, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con trên cơ sở đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn và công nhận những thỏa thuận đó; nếu không thỏa thuận hoặc thỏa thuận nhưng không đảm bảo quyền và lợi ích của vợ và con thì Tòa án quyết định.

    Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày hòa giải không thành, nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

    Về mẫu đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, bạn có thể mua/xin trực tiếp tại Tòa án nhân dân nơi nộp đơn. Nếu bạn không có điều kiện đi lại bạn có thể tham khảo mẫu đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn .

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thủ tục ly hôn và giành quyền nuôi con như thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

  • Thủ tục giải quyết việc ly hôn và quyền yêu cầu giải quyết ly hôn theo quy định của pháp luật?

    Thủ tục giải quyết việc ly hôn và quyền yêu cầu giải quyết ly hôn theo quy định của pháp luật?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    1. Thủ tục giải quyết việc ly hôn theo quy định pháp luật?

    Thủ tục giải quyết việc ly hôn là một quá trình phức tạp và được thực hiện theo 2 hình thức khác nhau: ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương.

    Thủ tục giải quyết và quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn theo quy định của pháp luật

    1.1. Thủ tục giải quyết ly hôn thuận tình

    Thủ tục giải quyết ly hôn thuận tình gồm 5 bước sau: Nộp hồ sơ, Tòa án sẽ kiểm tra đơn, nộp tiền tạm ứng án phí, Tòa án tiến hành mở phiên hòa giải, Tòa án sẽ ra quyết định.

    Quy trình nộp đơn giải quyết ly hôn thuận tình được diễn ra như sau:

    • Bước 1:Nộp hồ sơ khởi kiện xin ly hôn tại TAND quận/huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng.
    • Bước 2: Sau khi nhận hồ sơ, Tòa án sẽ kiểm tra đơn và ra thông báo tiền tạm ứng án phí.
    • Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm và nộp lại biên lai cho Tòa án;
    • Bước 4: Trong 15 ngày làm việc, Tòa án tiến hành mở phiên hòa giải.
    • Bước 5: Sau 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, nếu các bên không thay đổi ý kiến, Tòa án sẽ ra quyết định công nhận ly hôn.

    Thời gian giải quyết: Hiện pháp luật chưa có quy định cụ thể về thời gian giải quyết ly hôn thuận tình.

     Hồ sơ khởi kiện xin ly hôn thuận tình gồm:

    • Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn (theo mẫu của Tòa);
    • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
    • Sổ hộ khẩu, CMND/CCCD (bản sao);
    • Bản sao giấy khai sinh của con ( nếu có);
    • Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); sổ tiết kiệm; Đăng ký xe;… (bản sao).

    1.2. Trình tự, thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương

    Trong trường hợp ly hôn đơn phương, quy trình giải quyết sẽ được thực hiện theo trình tự 05 bước sau: Chuẩn bị hồ sơ đơn phương ly hôn, nộp hồ sơ đơn ly hôn đơn phương, Tòa án sẽ tiến hành thụ lý và giải quyết đơn ly hôn đơn phương, Tòa án tiến hành hòa giải, nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn đơn phương.

    Quy trình nộp đơn giải quyết ly hôn đơn phương được diễn ra như sau:

    • Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đơn phương ly hôn;
    • Bước 2: Nộp hồ sơ đơn ly hôn đơn phương tại Tòa án có thẩm quyền;
    • Bước 3: Sau 5 ngày kể từ khi nhận được đơn yêu cầu ly hôn đơn phương Tòa án sẽ tiến hành thụ lý và giải quyết đơn ly hôn đơn phương;
    • Bước 4: Tòa án tiến hành hòa giải;
    • Bước 5: Nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn đơn phương tại Chi cục Thi hành án.

    Thời gian giải quyết:

    • Thời hạn giải quyết vụ án ly hôn đơn phương cấp sơ thẩm tối đa là 08 tháng,
    • Thời hạn giải quyết kháng cáo ly hôn tối đa 05 tháng kể từ khi Tòa thụ lý vụ án.

    Hồ sơ ly hôn đơn phương gồm:

    • Đơn xin ly hôn đơn phương theo mẫu;
    • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính );
    • Bản sao công chứng sổ hộ khẩu/CMND của vợ và chồng;
    • Bản sao công chứng giấy khai sinh của con;
    • Các hồ sơ, tài liệu khác chứng minh tài sản chung như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy đăng ký xe, sổ tiết kiệm (bản sao công chứng).

    Khi tiến hành thủ tục ly hôn tại tòa án, các bên cần lưu ý:

    • Nguyên đơn phải có mặt tại phiên tòa, nếu vắng mặt phải có lý do chính đáng và đơn đề nghị hoãn phiên tòa.
    • Trong trường hợp nguyên đơn không có mặt tại phiên xét xử và không có lý do chính đáng để từ bỏ quyền khởi kiện, tòa án sẽ đưa ra quyết định đình chỉ giải quyết và trả hồ sơ cho người nộp đơn.
    • Các bên có thể ủy quyền người khác thực hiện thủ tục hồ sơ nhưng không được ủy quyền tham gia tố tụng.
    • Cần tuân thủ đầy đủ các quy định về thủ tục tố tụng tại tòa án để đảm bảo quyền lợi cho các bên.

    Như vậy, các bên cần chủ động tham gia đầy đủ và tuân thủ các quy định của tòa án trong quá trình ly hôn.

    1.3. Tòa án nào có quyền giải quyết ly hôn theo quy định pháp luật?

    Theo quy định của pháp luật Việt Nam, thẩm quyền giải quyết ly hôn được xác định như sau:

    • Đối với trường hợp ly hôn đơn phương, Tòa án nhân dân cấp huyện tại nơi bị đơn đang cư trú, có thẩm quyền giải quyết ly hôn, bỏ vợ hoặc chồng, hủy việc kết hôn trái pháp luật.
    • Đối với trường hợp ly hôn thuận tình: Tòa án nhân dân cấp huyện tại nơi một trong hai bên đang cư trú có thẩm quyền giải quyết ly hôn.
    •  Thẩm quyền giải quyết các vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương. Cụ thể, Tòa án có thẩm quyền là Tòa án tỉnh/thành phố nơi một trong hai bên đang sinh sống, làm việc tại Việt Nam. Ly hôn có yếu tố nước ngoài là trường hợp một hoặc cả hai bên là người nước ngoài, hoặc người Việt Nam đang sinh sống, làm việc, học tập… tại nước ngoài.

    Như vậy, khi có yếu tố nước ngoài liên quan, thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án cấp tỉnh, không phải Tòa án cấp huyện, để đảm bảo xử lý thống nhất.

    Thủ tục giải quyết và quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn theo quy định của pháp luật

    2. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn được quy định như thế nào?

    Người có quyền yêu cầu xử lý ly hôn là vợ, chồng hoặc cả hai và bên thứ ba theo đúng quy định của pháp luật. Căn cứ theo điều 51 Luật Hôn nhân gia đình 2014 về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn được quy định như sau:

    • Vợ, chồng hoặc cả hai người đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề ly hôn;
    • cha, mẹ hoặc người thân khác cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề ly hôn trong trường hợp một trong hai bên (vợ hoặc chồng) bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác khiến họ không thể nhận thức và kiểm soát được hành vi của mình. Đồng thời, nếu họ là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng hoặc vợ gây ra, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe và tinh thần của họ.
    • Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang mang thai, sinh con hoặc khi đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Theo quy định hiện hành của Luật hôn nhân và gia đình 2014, có hai hình thức ly hôn là ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên). Tương ứng với mỗi hình thức là những quy định khác nhau. Cụ thể như sau:

    • Quy định về giải quyết thuận tình ly hôn thuận tình được đề cập trong Điều 55 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 như sau:

    Trong trường hợp cả vợ và chồng đều đồng ý yêu cầu ly hôn, nếu Tòa án nhận thấy rằng cả hai bên đều tự nguyện chấp nhận ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, trách nhiệm trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con cái, đồng thời đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án sẽ công nhận quyết định ly hôn thuận tình. Ngược lại, nếu không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con, Tòa án sẽ tiến hành giải quyết các vấn đề liên quan đến việc ly hôn.

    • Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về giải quyết ly hôn đơn phương như sau:

    Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà quá trình hòa giải tại Tòa án không đạt được thỏa thuận giữa các bên thì Tòa án sẽ giải quyết việc ly hôn nếu có căn cứ về hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng, dẫn đến tình trạng trầm trọng trong hôn nhân, đời sống chung không thể tiếp tục, và mục đích của hôn nhân không thể đạt được.

    Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích và yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ giải quyết vụ án ly hôn.

    Nếu có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luậtnày, Tòa án sẽ giải quyết vụ án ly hôn nếu có căn cứ về hành vi bạo lực gia đình của chồng hoặc vợ, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, và tinh thần của người kia.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thủ tục giải quyết việc ly hôn và quyền yêu cầu giải quyết ly hôn theo quy định của pháp luật?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

     

  • Thách cưới có vi phạm pháp luật không?

    Thách cưới có vi phạm pháp luật không?

     

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

    Nghị định Nghị định 82/2020/NĐ-CP

    Tục thách cưới là gì?

    Tục thách cưới là một phong tục cổ xưa trong văn hóa cưới xin truyền thống của người Việt. Ngày xưa, để có thể lấy được vợ thì gia đình trai phải đáp ứng các yêu cầu về sính lễ do gia đình gái đặt ra. Nếu không đáp ứng đủ các yêu cầu trên thì gia đình gái sẽ từ chối cưới.

    Lễ ăn hỏi, gia đình nhà gái yêu cầu gia đình trai mang theo số lượng lễ vật nhất định đến nhà gái. Tùy thuộc vào điều kiện tài chính của gia đình trai, hai bên sẽ thỏa thuận hoặc giảm bớt số lượng lễ vật. Sau khi đạt được thỏa thuận, gia đình trai sẽ mang sang nhà gái theo số lượng và chủng loại lễ vật đã thỏa thuận.

    Thách cưới có vi phạm pháp luật không?

    Kết hôn có được thách cưới không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 7 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về áp dụng tập quán về hôn nhân và gia đình như sau:

    “Điều 7. Áp dụng tập quán về hôn nhân và gia đình

    1. Trong trường hợp pháp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc, không trái với nguyên tắc quy định tại Điều 2 và không vi phạm điều cấm của Luật này được áp dụng.

    …”

    Theo Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình như sau:

    – Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.

    – Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

    – Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.

    – Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

    – Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.

    Như vậy, thách cưới là tập quán của mỗi dân tộc, vùng miền để bày tỏ công ơn dưỡng dục của cha mẹ. Khi thách cưới không trái với nguyên tắc tại Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và các điều cấm đã quy định thì vẫn được thách cưới.

    Thách cưới khi kết hôn có vi phạm pháp luật không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về các hành vi bị cấm như sau:

    – Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    – Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    – Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    – Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    – Yêu sách của cải trong kết hôn;

    – Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

    – Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

    – Bạo lực gia đình;

    – Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

    Và theo khoản 12 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về yêu sách của cải trong kết hôn như sau:

    “Điều 3. Giải thích từ ngữ

    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    12.Yêu sách của cải trong kết hôn là việc đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng và coi đó là điều kiện để kết hôn nhằm cản trở việc kết hôn tự nguyện của nam, nữ.”

    Bên cạnh đó, theo quy định tại Mục 2 Phụ lục Nghị định 126/2014/NĐ-CP thì thách cưới cao mang tính chất gả bán là các tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình cấm áp dụng.

    Như vậy, khi kết hôn mà thách cưới cao mang tính chất như gả bán dẫn đến cản trở kết hôn tự nguyện của nam, nữ thì vi phạm pháp luật.

    Thách cưới có vi phạm pháp luật không?

    Thách cưới quá cao bị xử lý như thế nào?

    Căn cứ khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:

    Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    – Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    – Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

    – Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    – Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    – Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

    Như vậy, khi gia đình nhà gái đưa ra yêu cầu thách cưới quá cao khiến cho gia đình nhà trai khó thực hiện thì đây là hành vi cản trở kết hôn. Theo đó, thách cưới như vậy là vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Sống chung không kết hôn có chịu khoản vay của người kia không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!