Danh mục: Pháp luật hôn nhân

  • Ngoại tình có vi phạm pháp luật không? Ngoại tình bị xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật Việt Nam?

    Ngoại tình có vi phạm pháp luật không? Ngoại tình bị xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật Việt Nam?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật hình sự năm 2015

    Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 

    Nghị định 82/2020/NĐ-CP,

    Ngoại tình là gì?

    Hành vi ngoại tình là hành vi vi phạm pháp luật và trái đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục dân tộc Việt Nam.

    Một cách hiểu khái quát nhất, ngoại tình là khi một người đang tồn tại quan hệ hôn nhân mà có quan hệ tình cảm hoặc chung sống với người khác. Trường hợp hai người có quan hệ ngoài hôn nhân mà có hành vi quan hệ tình dục với nhau cũng được coi là hành vi ngoại tình.

    Ngoại tình có  vi phạm pháp luật không?

    Ngoại tình à một trong những hành vi vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về tình nghĩa vợ chồng, cụ thể như sau:

    1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.

    Như vậy, việc một bên  có mối quan hệ tình cảm hay chung sống với người khác trong khi đang tồn tại quan hệ hôn nhân thì đó là hành vi vi phạm quy định này.

    Ngoại tình bị xử lý như thế nào?

    Tùy vào mức độ nghiêm trọng của hành vi mà có thể áp dụng biện pháp xử lý khác nhau như biện pháp xử lý hành chính hoặc biện pháp xử lý hình sự. Tuy nhiên với hành vi ngoại tình mà dừng lại ở quan hệ tình cảm thì pháp luật hiện hành chưa áp dụng chế tài xử lý.

    Biện pháp xử lý vi phạm hành chính

    Biện pháp xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng trong trường hợp hành vi vi phạm ở mức độ ít nghiêm trọng.

    Căn cứ khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, quy định:

    1.Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

    c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

    Có thể thấy hành vi ngoại tình với người đã có gia đình hoặc đã có gia đình mà ngoại tình với người khác, nếu bị phát hiện có thể bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

    Biện pháp xử lý hình sự

    Chế tài hình sự được áp dụng để xử lý ngoại tình ở mức độ nghiêm trọng hơn và có đủ yếu tố cấu thành tội phạm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự. Theo Điều 182 Bộ Luật hình sự 2015 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:

    1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

    a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

    b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

    b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

    Theo quy định trên, một người có hành vi chung sống như vợ chồng với người khác dẫn tới một trong các hậu quả đã nêu ở Điều 182 Bộ luật hình sự nêu trên thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Hình phạt áp dụng có thể là phạt cảnh cáo hoặc cải tạo không giam giữ, phạt tù đến 03 năm tùy mức độ nghiêm trọng của hành vi đó.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ngoại tình có vi phạm pháp luật không? Ngoại tình bị xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật Việt Nam?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Ngoại tình có vi phạm pháp luật không? Ngoại tình bị xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật Việt Nam?

  • Điều kiện giành quyền nuôi con sau khi ly hôn

    Điều kiện giành quyền nuôi con sau khi ly hôn

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý 

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

    Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được quy định như sau:

    – Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    – Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    – Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    Điều kiện giành quyền nuôi con sau khi ly hôn

    Theo quy định nêu trên, cha hoặc mẹ sau khi ly hôn muốn giành quyền nuôi con phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

    – Tự thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con;

    – Trường hợp không thỏa thuận được, phải chứng minh điều kiện của mình có thể đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con:

    + Điều kiện về vật chất như: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập…

    Các bên có thể trình bảng lương, giấy tờ chứng minh thu nhập của mình, các nguồn tài chính khác và cách chăm sóc con sau khi ly hôn…

    + Điều kiện về tinh thần như: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ; giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay; điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn… của cha mẹ.

    Lưu ý: Trừ trường hợp con dưới 36 tháng tuổi phải do mẹ trực tiếp nuôi, và con từ đủ 07 tuổi trở lên có nguyện vọng chọn người trực tiếp nuôi dưỡng mình.

    Khi nào được thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn?

    Theo quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được quy định như sau:

    – Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

    – Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

    + Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

    + Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

    – Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

    – Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

    – Trong trường hợp có căn cứ người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

    + Người thân thích;

    + Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

    + Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

    + Hội liên hiệp phụ nữ.

    Như vậy, sau khi cha hoặc mẹ trực tiếp được nuôi dưỡng con sau ly hôn nhưng có căn cứ chứng minh người đó không còn đủ điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc con hoặc có thỏa thuận khác thì vẫn có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con.

    Điều kiện giành quyền nuôi con sau khi ly hôn

    Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:

    – Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

    – Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

    – Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

    Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

    Cha, mẹ trực tiếp nuôi con sau ly hôn không được quyền cản trở người còn lại thăm nom, chăm sóc con

    Theo Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.

    Đồng thời, cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Điều kiện giành quyền nuôi con sau khi ly hôn

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Đã có Nghị định 05/2025/NĐ-CP sửa Nghị định 08/2022 hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường

  • Tài sản chung của vợ chồng là gì? Có được chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân hay không?

    Tài sản chung của vợ chồng là gì? Có được chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân hay không?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân là gì?

    Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng được quy định như sau:

    – Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    – Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    – Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    Tài sản chung của vợ chồng là gì? Có được chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân hay không?

    Quy định của pháp luật về việc chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân

    Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được quy định cụ thể như sau:

    – Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

    – Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

    – Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

    Lưu ý: Thỏa thuận chia tài sản chung phải được thành lập bằng văn bản, vì đây sẽ là căn cứ để bảo vệ quyền và lợi ích của mỗi bên khi có tranh chấp phát sinh, đặc biệt là khi xảy ra vấn đề và buộc phải ly hôn.

    Bên cạnh đó, Điều 39 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:

    – Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.

    – Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.

    – Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

    – Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    Tài sản chung của vợ chồng là gì? Có được chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân hay không?

    Những trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

    Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

    – Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

    – Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

    + Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;

    + Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;

    + Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;

    + Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;

    + Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;

    + Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Như vậy, vợ chồng hoàn toàn có thể thực hiện việc chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân. Tuy nhiên cần lưu ý các quy định của pháp luật về vấn đề này, đồng thời thực hiện việc chia tài sản một cách rõ ràng, nghiêm túc để tránh những tranh chấp không đáng có sau này.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tài sản chung của vợ chồng là gì? Có được chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân hay không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    dữ liệu cư trú

  • Những giao dịch dân sự phải có sự đồng ý của 2 vợ chồng

    Những giao dịch dân sự phải có sự đồng ý của 2 vợ chồng

    “Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải đảm bảo chỗ ở cho vợ chồng.” Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

    Giao dịch liên quan đến nơi ở của vợ chồng.

    Điều 31 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về  Giao dịch liên quan đến nhà ở là nơi ở duy nhất của vợ chồng, theo đó:

    “Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải đảm bảo chỗ ở cho vợ chồng.”

    Theo đó, pháp luật quy định rằng khi thực hiện các giao dịch liên quan tới nhà ở là nơi ở duy nhất của vợ chồng thì vợ chồng phải có sự thỏa thuận với nhau chứ không được tự ý mình thực hiện các giao dịch đó một mình. Nếu 1 bên tự ý tiến hành giao dịch mà không có sự đồng ý của bên còn lại thì vi phạm điều cấm của luật thì đương nhiên giao dịch dân sự sẽ bị vô hiệu và hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu được xử lý theo quy định pháp luật.  

    Giao dịch về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng.

    Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận cụ thể điều 35 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

    Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung

    1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

    2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

    a) Bất động sản;

    b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

    c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

    Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định về thỏa thuận bằng văn bản thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia, không cần có sự thỏa thuận của vợ chồng trong đó nhu cầu thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình được quy định tại điều Điều 13 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình.

    Tài sản chung của vợ chồng theo quy định điều 33 Luật HNGD gồm những tài sản sau:

    “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

    Cụ thể:

    Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh trong thời kỳ hôn nhân;

    – Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân:

    + Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.

    + Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.

    – Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân:

    + Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp là khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

    + Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

    + Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

    – Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    – Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    Giao dịch liên quan đến nguồn sống duy nhất của gia đình.

    Những giao dịch liên quan đến tài sản riêng của vợ hoặc chồng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản này là nguồn sống duy nhất của gia đình thì phải được sự đồng ý của vợ hoặc chồng

    Khoản 4 Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    “Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.”

    Như vậy dù tài sản riêng của vợ chồng đi nữa nhưng nó là nguồn sống duy nhất của vợ hoặc chồng tức là chỉ sống nhờ tài sản đó thì nếu có giao dịch vẫn cần có sự đồng ý bên còn lại

    Đăng kí quyền sở hữu với tài sản chung.

    Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung

    “1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.”

    Như vậy, tài sản mà vợ chồng có được trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về Những giao dịch dân sự phải có sự đồng ý của 2 vợ chồng

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!  

  • Thế nào là ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài? Cơ quan nào có quyền giải quyết các vụ việc ly hôn thuận tình? Hồ sơ ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài gồm những gì?

    Thế nào là ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài? Cơ quan nào có quyền giải quyết các vụ việc ly hôn thuận tình? Hồ sơ ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài gồm những gì?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Thế nào là ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài?

    Căn cứ Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định về thuận tình ly hôn như sau:

    Thuận tình ly hôn

    Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

    Như vậy, căn cứ để xác định một sự kiện ly hôn là thuận tình là khi vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn một cách tự nguyện và đã thỏa thuận về việc chia tài sản và con cái.

    Vậy thế nào là ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài?

    Căn cứ Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích như sau:

    Giải thích từ ngữ

    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    25. Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.

    Chiếu theo quy định trên, ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài được hiểu là khi hai vợ chồng đều tự nguyện ký vào đơn ly hôn; đã có những thỏa thuận về tài sản; con cái và các vấn đề liên quan tồn tại trong quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.

    Cơ quan nào có quyền giải quyết các vụ việc ly hôn thuận tình?

    Căn cứ khoản 2 Điều 123 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định như sau:

    Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài

    2. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

    Theo đó, thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân, bao gồm việc thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài sẽ được điều chỉnh theo Bộ luật tố tụng dân sự.

    Căn cứ khoản 2 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 nêu rõ:

    Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

    ….

    2. Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

    Đồng thời, căn cứ điểm b khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh như sau:

    Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

    1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:

    b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

     

    Có thể nộp đơn ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài online không?

    Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 190 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định như sau:

    Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án

    1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

    c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

    … “

    Như vậy,  có thể gửi hồ sơ yêu cầu công nhận ly hôn thuận tình online bằng cách truy cập Cổng thông tin điện tử của Tòa án nếu tòa án tỉnh nơi giải quyết vụ việc có trang điện tử.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thế nào là ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài? Cơ quan nào có quyền giải quyết các vụ việc ly hôn thuận tình? Hồ sơ ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài gồm những gì?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Người dân có quyền xin trích lục lại giấy đăng ký kết hôn hay không? Xin trích lục giấy đăng ký kết hôn thực hiện như thế nào?

    Người dân có quyền xin trích lục lại giấy đăng ký kết hôn hay không? Xin trích lục giấy đăng ký kết hôn thực hiện như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Người dân có quyền xin trích lục lại giấy đăng ký kết hôn hay không?

    Căn cứ theo Điều 61 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:

    “Điều 61. Nguyên tắc quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch

    1. Cơ sở dữ liệu hộ tịch được quản lý, bảo mật, bảo đảm an toàn; chỉ những cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền mới được tiếp cận và khai thác theo quy định của pháp luật.

    2. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch có trách nhiệm bảo đảm bí mật cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch.”

    Theo đó, về nguyên tắc thì cá nhân có thẩm quyền mới được tiếp cận và khai thác theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, người dân có quyền xin trích lục lại giấy đăng ký kết hôn và sẽ do cơ quan có thẩm quyền quyết định việc trích lục.

    Xin trích lục lại giấy đăng ký kết hôn thực hiện như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 87/2020/NĐ-CP quy định như sau:

    “Điều 13. Cấp bản sao trích lục hộ tịch từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, xác nhận thông tin hộ tịch

    1. Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 8 của Nghị định này cấp bản sao trích lục hộ tịch theo yêu cầu của cá nhân, không phụ thuộc vào nơi đã đăng ký việc hộ tịch và nơi cư trú của người có yêu cầu.

    2. Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 8 của Nghị định này cấp xác nhận thông tin hộ tịch đối với trường hợp cá nhân có yêu cầu khai thác thông tin từ nhiều việc đăng ký hộ tịch hoặc xác nhận các thông tin hộ tịch khác nhau của mình; cơ quan, tổ chức có yêu cầu khai thác nhiều thông tin hộ tịch của một cá nhân hoặc khai thác thông tin hộ tịch của nhiều người.

    3. Người có yêu cầu cấp xác nhận thông tin hộ tịch phải cung cấp thông tin theo biểu mẫu điện từ tương tác, đính kèm bản chụp hoặc bản sao điện tử các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung đề nghị xác nhận thông tin hộ tịch trong trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến.

    Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký hộ tịch hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải nộp Tờ khai đề nghị xác nhận thông tin hộ tịch theo mẫu, xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung đề nghị xác nhận thông tin hộ tịch.

    Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch có thẩm quyền thẩm tra hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, nếu thấy thông tin đề nghị xác nhận là đúng thì có văn bản xác nhận thông tin hộ tịch trả cho người có yêu cầu. Trường hợp phải kiểm tra, xác minh thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày làm việc.

    Như vậy, việc cấp trích lục giấy đăng ký kết hôn được thực hiện như trên. Trường hợp mất giấy kết hôn nhưng sổ hộ tịch vẫn còn thông tin thì có thể yêu cầu cấp bản trích lục.

    Theo Điều 63 Nghị định này, cá nhân (không phụ thuộc vào nơi đã đăng ký việc hộ tịch và nơi cư trú) có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.

    Như vậy, khi đã thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn hợp pháp, nếu sơ sót mà làm mất giấy chứng nhận kết hôn thì anh có thể đến nơi mình đã đăng ký kết hôn trước đây hoặc các cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch như Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao để xin trích lục chứng nhận kết hôn.

    Khi đó, người có yêu cầu phải chuẩn bị và nộp Tờ khai (theo mẫu) đến cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch. Ngay sau khi nhận được yêu cầu, cơ quan này sẽ cấp bản sao trích lục nếu xét thấy đề nghị hợp lệ.

    Thủ tục cấp bản sao trích lục lại giấy đăng ký kết hôn như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 64 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:

    “Điều 64. Thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch

    1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

    Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

    2. Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.”

     

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Người dân có quyền xin trích lục lại giấy đăng ký kết hôn hay không? Xin trích lục giấy đăng ký kết hôn thực hiện như thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

     

  • Tái hôn sau khi vợ/chồng chết có cần làm thủ tục ly hôn?

    Tái hôn sau khi vợ/chồng chết có cần làm thủ tục ly hôn?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Chồng mất, có phải ly hôn trước khi kết hôn với người khác?

    Tại Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có ghi nhận thời điểm chấm dứt hôn nhân trong hai trường hợp là: chết sinh học và chết pháp lý.

    • Trường hợp chết sinh học: Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết

    Tại thời điểm người vợ/chồng chết theo góc độ sinh học thì mối quan hệ hôn nhân của họ và người vợ/chồng còn lại sẽ kết thúc. Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế sẽ cấp Giấy báo tử hoặc UBND cấp xã sẽ cấp Giấy báo tử. Tại thời điểm có giấy báo tử thì quan hệ hôn nhân của bạn với người chồng/vợ trước đó đã chấm dứt.

    • Trường hợp chết pháp lý: Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án

    Đối với người bị Tòa án tuyên bố chết thì Bản án có hiệu lực sẽ thay thế Giấy báo tử. Nghĩa là kể từ thời điểm đó, quan hệ hôn nhân của bạn đã chấm dứt.

    Vậy, bạn có thể kết hôn với người khác mà không cần ly hôn. Căn cứ Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, bạn cần nộp giấy báo tử để xác nhận tình trạng hôn nhân trước khi làm thủ tục đăng ký kết hôn với người khác.

    tái hôn Điều kiện, thủ tục đăng ký kết hôn sau khi vợ/chồng chết được thực hiện như thế nào?

    Pháp luật hiện hành không quy định điều kiện được tái hôn sau khi vợ/chồng chết. Do đó, điều kiện và thủ tục tái hôn sẽ được thực hiện theo quy định pháp luật tương tự như thủ tục kết hôn bình thường. Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:

    “Điều 8. Điều kiện kết hôn

    1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

    2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

    Căn cứ tại các quy định  Nghị định 123/2015/NĐ-CP nếu bạn muốn đăng ký kết hôn lần nữa cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

    – Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch

    – Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

    – Bản sao giấy chứng minh nhân dân

    – Bản sao sổ hộ khẩu

    – Bản sao Bản án ly hôn hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực về mặt pháp luật.

    dịch vụ ly hôn nhanh tại toà án nhân dân quận thanh xuânTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tái hôn sau khi vợ/chồng chết có cần ly hôn?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Vợ có quyền yêu cầu ly hôn khi chồng bị tai nạn, mất năng lực hành vi dân sự không?

    Vợ có quyền yêu cầu ly hôn khi chồng bị tai nạn, mất năng lực hành vi dân sự không?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

     

    Căn cứ pháp lý

     

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

     

    Vợ có quyền yêu cầu Tòa án cho ly hôn khi chồng bị mất năng lực hành vi dân sự hay không?

    Ly hôn trong trường hợp một bên vợ hoặc chồng mất năng lực hành vi dân sự là một quá trình phức tạp, được quy định rõ trong Điều 24 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Điều này đã thiết lập cơ chế đại diện giữa vợ và chồng, nhằm bảo vệ quyền lợi và lợi ích của cả hai bên trong quá trình xác lập, thực hiện, và chấm dứt các giao dịch pháp lý.
    Theo quy định, việc đại diện giữa vợ và chồng sẽ tuân theo các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Bộ luật dân sự, cùng các luật khác có liên quan. Vợ và chồng có quyền ủy quyền cho nhau trong quá trình xác lập, thực hiện, và chấm dứt giao dịch, nhưng điều này chỉ có thể thực hiện khi cả hai đồng ý.
    Trong tình huống một bên vợ hoặc chồng mất năng lực hành vi dân sự, bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc đã được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật, quy định cụ thể việc đại diện cho nhau. Tuy nhiên, trong trường hợp một bên yêu cầu ly hôn, căn cứ vào quy định về giám hộ trong Bộ luật dân sự, Tòa án sẽ chỉ định người khác để đại diện cho bên mất năng lực hành vi dân sự nhằm giải quyết quá trình ly hôn.
    Quy định này không chỉ nhấn mạnh sự quan trọng của việc bảo vệ quyền lợi của bên mất năng lực hành vi dân sự mà còn khẳng định sự công bằng và minh bạch trong quá trình xử lý các vấn đề hôn nhân và gia đình. Điều này đồng thời tạo nên một hệ thống pháp luật linh hoạt và bảo đảm tính công bằng, đồng lòng với tinh thần của quyền lợi và trách nhiệm gia đình.
    Vấn đề ly hôn theo yêu cầu của một bên là một khía cạnh quan trọng được đề cập trong Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Nếu một bên vợ hoặc chồng quyết định đưa vấn đề ly hôn ra tòa và quá trình hòa giải tại Tòa án không thành công, quy định tại Khoản 1 của Điều 56 sẽ được áp dụng.
    Theo quy định, Tòa án sẽ giải quyết việc ly hôn nếu có căn cứ về hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng. Những hành vi này khiến cho hôn nhân chìm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể tiếp tục và mục đích của hôn nhân không thể đạt được.
    Do đó, nếu một bên vợ hoặc chồng mất năng lực hành vi dân sự và bên kia đưa ra yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ xem xét các điều kiện cụ thể và giải quyết việc ly hôn theo quy định của pháp luật. Điều này không chỉ bảo vệ quyền lợi của bên yêu cầu ly hôn mà còn đặt ra một hệ thống chính trị pháp luật linh hoạt, đồng thời thể hiện sự cân nhắc đúng đắn đối với các tình huống phức tạp trong hôn nhân.
    Quan trọng là mọi bên vợ và chồng đều được công bằng và đầy đủ quyền lợi khi yêu cầu ly hôn, nhằm tạo nên một môi trường pháp luật công bằng và minh bạch, hỗ trợ quá trình giải quyết các vấn đề gia đình một cách công tâm và hiệu quả.

    Cha mẹ có thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn cho con trai bị tai nạn, mất năng lực hành vi dân sự không?

    Điều 85 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 đặt ra một quy định quan trọng liên quan đến quy trình tố tụng ly hôn. Theo đó, đương sự trong vụ án ly hôn không được phép ủy quyền cho người khác thay mặt tham gia tố tụng. Quy định này nhấn mạnh vào tính cá nhân và trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình giải quyết hồ sơ ly hôn.
    Trong trường hợp mà cha, mẹ, hoặc người thân thích khác muốn đưa vấn đề ly hôn ra Tòa án và theo đuổi quy trình này, họ sẽ là những người đại diện pháp lý cho bên liên quan theo quy định tại khoản 2 của Điều 51 trong Luật Hôn nhân và gia đình. Điều này có nghĩa là người thân sẽ đại diện và tham gia vào quá trình giải quyết hồ sơ ly hôn thay mặt cho bên liên quan mà không cần phải dự tòa cá nhân.
    Quy định này có ý nghĩa lớn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của các bên liên quan, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình tố tụng. Việc có người đại diện chính thức cũng giúp đảm bảo rằng quy trình tố tụng được thực hiện theo đúng quy định pháp luật và đảm bảo quyền lợi của tất cả các bên tham gia.
    Dựa vào khoản 2 của Điều 51 trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014, quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn đặt ra một cơ chế bảo vệ quyền lợi của những người gặp khó khăn đặc biệt trong hôn nhân.
    Vợ có quyền yêu cầu ly hôn khi chồng bị tai nạn, mất năng lực hành vi dân sự không?
    Theo quy định, cha, mẹ, và người thân thích khác đều được đặc quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trong tình huống một bên vợ hoặc chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức hoặc làm chủ được hành vi của mình. Đồng thời, nếu họ là nạn nhân của bạo lực gia đình do đối tác của mình gây ra và tình trạng này ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, và tinh thần của họ, quyền yêu cầu giải quyết ly hôn càng trở nên quan trọng.

    Quy định này giúp bảo vệ quyền lợi của những người ở trong mối quan hệ hôn nhân có người đối tác mắc bệnh nặng. Bằng cách này, cha, mẹ, và người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án can thiệp và giải quyết vấn đề ly hôn một cách công bằng và nhân quyền. Trong trường hợp họ là nạn nhân của bạo lực gia đình gây ra bởi đối tác, và tình trạng này đồng thời ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, và tinh thần của họ, quyền yêu cầu giải quyết ly hôn trở nên ngày càng quan trọng.

    Điều này không chỉ là biện pháp bảo vệ cho những người gặp khó khăn trong mối quan hệ hôn nhân, mà còn thể hiện tinh thần nhân quyền và sự chấp nhận của pháp luật đối với những tình huống đặc biệt và nhạy cảm. Quy định này đồng thời khẳng định tầm quan trọng của việc xem xét và giải quyết các vấn đề hôn nhân một cách toàn diện, có sự tính đến đặc điểm cụ thể của từng trường hợp

    Ví dụ, theo quy định này, cha, mẹ có thể đứng ra yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn cho con trai nếu con trai gặp tai nạn và mất năng lực hành vi dân sự. Quy định này giúp đảm bảo rằng những người gặp khó khăn trong hôn nhân do lý do sức khỏe hay bạo lực đều được bảo vệ và có quyền lợi được xem xét và giải quyết một cách công bằng, tạo điều kiện cho quá trình ly hôn diễn ra theo cách trung thực và minh bạch.

    Thời điểm chấm dứt hôn nhân là khi nào đối với trường hợp vợ ly hôn do chồng bị tai nạn, mất năng lực hành vi dân sự là khi nào?

    Thời điểm chấm dứt hôn nhân là một khía cạnh quan trọng được quy định chặt chẽ tại Điều 57 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Theo quy định này, quan hệ hôn nhân chấm dứt chính thức và pháp lý kể từ ngày mà bản án hoặc quyết định ly hôn của Tòa án trở nên có hiệu lực pháp luật.
    Trong tình huống cụ thể của vợ muốn ly hôn do chồng bị tai nạn và mất năng lực hành vi dân sự, thì thời điểm chấm dứt hôn nhân sẽ được xác định chính xác từ ngày mà bản án, quyết định ly hôn của Tòa án trở thành hiệu lực pháp luật. Điều này đồng nghĩa với việc từ thời điểm đó, quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng không còn tồn tại và có giá trị pháp lý.
    Bên cạnh đó, quy định rõ ràng về trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho các bên ly hôn và cơ quan đăng ký kết hôn. Hành động này nhằm đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quá trình thực hiện thủ tục chấm dứt hôn nhân, đồng thời giúp các bên liên quan có thông tin chính xác và đầy đủ về tình trạng hôn nhân và quá trình ly hôn.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Vợ có quyền yêu cầu ly hôn khi chồng bị tai nạn, mất năng lực hành vi dân sự không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Khi ly hôn có xảy ra tranh chấp về tài sản giữa vợ chồng thì tài sản chung và riêng được quy định thế nào?

    Khi ly hôn có xảy ra tranh chấp về tài sản giữa vợ chồng thì tài sản chung và riêng được quy định thế nào?

    Dựa vào các quy định hiện hành của pháp luật Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP

    Nghị định 126/2014/NĐ-CP

    Tài sản nào được xem là tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn?

    Tài sản riêng của vợ chồng được pháp luật quy định cụ thể tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

    Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

    1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

    Ngoài ra còn có các tài sản riêng khác được quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP như sau:

    Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật

    1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

    2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

    3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

    Tài sản riêng của vợ chồng phải có bằng chứng chứng minh đó là tài sản riêng của mình.

    chia tài sản

    Tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn là gì?

    Có thể hiểu rằng tài sản chung của vợ chồng bao gồm tiền, vật, các loại giấy tờ có giá và quyền tài sản mà hai người cùng tạo dựng trong thời kỳ hôn nhân. Vợ và chồng đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau đối với mọi phần tài sản đó. Cụ thể căn cứ theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    Và tại Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về thu nhập hợp pháp của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân quy định thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:

    – Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.

    – Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

    – Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

    tài sản chung

    Nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn như thế nào?

    Chia tài sản chung của vợ chồng là điều tất yếu sẽ xảy ra trong quá trình thực hiện việc ly hôn. Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng được quy định cụ thể tại Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP như sau:

    1. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:

    a) Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;

    b) Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

    2. Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

    3. Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.

    4. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:

    a) “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.

    b) “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

    c) “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

    d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

    Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.

    5. Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.

    6. Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Ta có thể thấy hiện nay Luật Hôn nhân và gia đình 2014 ưu tiên việc vợ chồng có thể thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung, nếu thỏa thuận không rõ ràng hoặc không thảo thuận được thì mới áp dụng các quy định pháp luật để giải quyết. Sau khi việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn hoàn tất, tài sản chung sau khi chia trở thành tài sản riêng của mỗi bên và chấm dứt toàn bộ quyền và nghĩa vụ chung, phần tài sản đã chia sẽ chịu sự điều chỉnh bởi các quy định pháp luật về tài sản sở hữu riêng.

    Trên đây là những thông tin liên quan đến việc ly hôn có xảy ra tranh chấp về tài sản giữa vợ chồng thì tài sản chung và riêng được quy định như thế thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    nhận con nuôi

  • Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con

    Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

     

    Căn cứ pháp lý

    Quyền nhận cha mẹ con

    Theo Điều 90 và Điều 91 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền nhận cha mẹ con như sau:

    – Quyền nhận cha, mẹ:

    + Con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết.

    + Con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha.

    – Quyền nhận con:

    + Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.

    + Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.

    Thẩm quyền đăng ký nhận cha mẹ con

    Thẩm quyền đăng ký nhận cha mẹ con theo Điều 24 và Điều 43 Luật Hộ tịch 2014 như sau:

    – Thẩm quyền đăng ký nhận cha mẹ con của UBND cấp xã: UBND cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.

    – Thẩm quyền đăng ký nhận cha mẹ con của UBND cấp huyện: UBND cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm:

    + Giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;

    + Giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

    + Giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;

    + Giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài;

    + Giữa người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam.

    Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con

    Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con mới nhất

    Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con tại UBND cấp xã

    Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con tại UBND xã được quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 và Điều 14, Điều 15 Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau:

    * Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp các giấy tờ cho cơ quan đăng ký hộ tịch bao gồm:

    – Tờ khai đăng ký nhận cha mẹ con;

    – Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con gồm:

    + Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

    + Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

    * Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

    * Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.

    Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con tại UBND cấp huyện

    Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con tại UBND cấp huyện theo Điều 44 Luật Hộ tịch 2014 như sau:

    – Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai đăng ký nhận cha mẹ con và giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con theo mục 3.1 cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

    Trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau thì người nước ngoài phải nộp thêm bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân.

    – Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở UBND cấp huyện trong thời gian 07 ngày liên tục,

    Đồng thời gửi văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở UBND cấp xã.

    – Phòng Tư pháp báo cáo và đề xuất Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định việc đăng ký nhận cha, mẹ, con, nếu thấy đủ điều kiện thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết.

    – Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng các bên ký vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch UBND cấp huyện cấp trích lục cho các bên.

    Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con

    Quy định về kết hợp giải quyết đăng ký khai sinh và nhận cha mẹ con

    Theo Điều 15 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về kết hợp giải quyết đăng ký khai sinh và nhận cha mẹ con như sau:

    – Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì UBND cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.

    – Trường hợp đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con mà một bên có yêu cầu là người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thẩm quyền thuộc UBND cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.

    – Hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm:

    + Tờ khai đăng ký khai sinh;

    + Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con

    + Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 như sau: Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;

    + Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định.

    – Trình tự, thủ tục giải quyết việc đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con được thực hiện theo quy định thuộc thẩm quyền UBND cấp xã và thẩm quyền của UBND cấp huyện trong các trường hợp mục trên.

    Giấy khai sinh và Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con được cấp đồng thời cho người yêu cầu.

    Quy định về đăng ký cha mẹ con, bổ sung hộ tịch trong một số trường hợp đặc biệt

    Theo Điều 16 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về đăng ký nhận cha mẹ con, bổ sung hộ tịch trong một số trường hợp đặc biệt như sau:

    (1) Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.

    Nếu có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì phần khai về người mẹ được ghi theo Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ.

    Nếu không có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì ghi theo thông tin do người cha cung cấp; người cha chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.

    (2) Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh nhưng không có thông tin về người cha, nay vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục nhận cha, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con.

    (3) Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, con.

    (4) Trường hợp con do người vợ sinh ra hoặc có thai trong thời kỳ hôn nhân nhưng vợ hoặc chồng không thừa nhận là con chung hoặc người khác muốn nhận con thì do Tòa án nhân dân xác định theo quy định pháp luật.

    Trường hợp Tòa án nhân dân từ chối giải quyết thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em chưa xác định được cha hoặc đăng ký nhận cha, con, hồ sơ phải có văn bản từ chối giải quyết của Tòa án và chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con theo quy định.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con