Danh mục: Pháp luật hôn nhân

  • Định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên theo pháp luật hiện hành 2022

    Định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên theo pháp luật hiện hành 2022

    Hiện nay, việc con cái có tài sản riêng đã không còn là chuyện xa lạ, thậm chí trong nhiều gia đình, con cái họ đã tích lũy được tài sản riêng từ khi còn rất nhỏ cùng khối tài sản đáng ngưỡng mộ. Quyền có tài sản riêng của con cái được pháp luật ghi nhận rõ ràng tại Điều 75 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Tuy nhiên, để tránh trường hợp con cái sử dụng tài sản riêng một cách không hợp lý, pháp luật đã quy định trao cho cha mẹ quyền quản lý, định đoạt tài sản riêng của con trong một số trường hợp nhất định.

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    2. Quyền có tài sản riêng của con

    Căn cứ: Điều 75 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014tài sản riêng của con

    • Con có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của con bao gồm tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, thu nhập do lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của con và thu nhập hợp pháp khác. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của con cũng là tài sản riêng của con.
    • Con từ đủ 15 tuổi trở lên sống chung với cha mẹ phải có nghĩa vụ chăm lo đời sống chung của gia đình; đóng góp vào việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình nếu có thu nhập.
    • Con đã thành niên có nghĩa vụ đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình theo quy định tại khoản 4 Điều 70 của Luật này (Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình. Khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình.)

    3. Quy định về quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên

    Điều 76 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định rất rõ về vấn đề quản lý tài sản riêng của con, cụ thể như sau:

    • Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý.
    • Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý được giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác.
    • Cha mẹ không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp con đang được người khác giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự; người tặng cho tài sản hoặc để lại tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đã chỉ định người khác quản lý tài sản đó hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
    • Trong trường hợp cha mẹ đang quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự mà con được giao cho người khác giám hộ thì tài sản riêng của con được giao lại cho người giám hộ quản lý theo quy định của Bộ luật dân sự.

    Bên cạnh đó, tại Điều 21 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định:

    • Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
    • Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
    • Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.”

    Tương tự quy định trên, tại Điều 77 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 đã quy định cụ thể về việc định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự như sau:

    • Trường hợp cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi thì có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con, nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
    • Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ.
    • Trong trường hợp con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì việc định đoạt tài sản riêng của con do người giám hộ thực hiện.

    Như vậy, trừ một số trường hợp bị hạn chế định đoạt tài sản riêng theo quy định trên, con đã thành niên (từ đủ 18 tuổi) được toàn quyền quản lý, định đoạt tài sản riêng của mình.

    4. Tình huống minh hoạ

    Con tôi năm nay 14 tuổi. Từ nhỏ, cháu có thói quen tiết kiệm tiền từ các khoản tiền mừng tuổi, tiền thưởng, tiền được cho,… Hiện cháu đang tiết kiệm được khoảng 100 triệu đồng và tôi là người giữ số tiền đó. Nay tôi có công việc làm ăn nên tôi muốn mượn tạm tiền của cháu. Tuy nhiên, hàng xóm có bảo tôi rằng tôi không có quyền sử dụng tài sản riêng của con. Vậy tôi có thể sử dụng tiền của con tôi không?

    Nội dung câu hỏi này Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    Điều 75 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định về Quyền có tài sản riêng của con như sau:

    • Con có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của con bao gồm tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, thu nhập do lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của con và thu nhập hợp pháp khác. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của con cũng là tài sản riêng của con.
    • Con từ đủ 15 tuổi trở lên sống chung với cha mẹ phải có nghĩa vụ chăm lo đời sống chung của gia đình; đóng góp vào việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình nếu có thu nhập.
    • Con đã thành niên có nghĩa vụ đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình theo quy định tại khoản 4 Điều 70 của Luật này.

    Về quản lý tài sản riêng của con, Điều 76 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:

    • Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý.
    • Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý được giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác.
    • Cha mẹ không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp con đang được người khác giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự; người tặng cho tài sản hoặc để lại tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đã chỉ định người khác quản lý tài sản đó hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
    • Trong trường hợp cha mẹ đang quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự mà con được giao cho người khác giám hộ thì tài sản riêng của con được giao lại cho người giám hộ quản lý theo quy định của Bộ luật dân sự.

    Với trường hợp của bạn, con của bạn 14 tuổi nên tài sản riêng của con do cha mẹ quản lý. Theo khoản 1 Điều 77 Luật này: “Trường hợp cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi thì có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con, nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”.

    Như vậy, bạn có quyền định đoạt tài sản của con nếu việc định đoạt đó vì lợi ích của con và phù hợp với nguyện vọng của con.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Quyền định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên theo pháp luật hiện hành 2022

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định thế nào về điều kiện kết hôn? Vi phạm điều kiện kết hôn bị xử lý ra sao?

    Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định thế nào về điều kiện kết hôn? Vi phạm điều kiện kết hôn bị xử lý ra sao?

    Điều kiện kết hôn hiện nay được quy định cụ thể như thế nào? Vi phạm điều kiện kết hôn bị xử lý ra sao? Luật PT sẽ làm rõ những vấn đề này trong bài viết dưới đây.

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Nghị định 82/2020/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã

    2. Quy định về điều kiện kết hôn

    Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về Điều kiện kết hôn như sau:

    Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    + Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên

    Tuổi đủ xác định theo ngày, tháng, năm sinh. Trường hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh thì thực hiện như sau:

    • Nếu xác định được năm sinh nhưng không xác định được tháng sinh thì tháng sinh được xác định là tháng một của năm sinh
    • Nếu xác định được năm sinh, tháng sinh nhưng không xác định được ngày sinh thì ngày sinh được xác định là ngày mùng một của tháng sinh.

    + Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định

    Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, là trường hợp nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau hoàn toàn tự do theo ý chí của họ; không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng; không bên nào ép buộc, lừa dối bên nào.

    + Không bị mất năng lực hành vi dân sự

    Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Người mất năng lực hành vi dân sự là người mất khả năng bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.

    Theo Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015, khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định.

    + Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này

    Điểm a Điều 5: Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo

    • Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.
    • Ly hôn giả tạo là việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.

    Điểm b Điều 5: Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn

    • Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này.
    • Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với ý muốn của họ.
    • Lừa dối kết hôn là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hôn; nếu không có hành vi này thì bên bị lừa dối đã không đồng ý kết hôn.
    • Cản trở kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này

    Điểm c Điều 5: Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ

    “Người đang có vợ hoặc có chồng” là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    • Người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;
    • Người xác lập quan hệ vợ chồng với người khác trước ngày 03-01-1987 mà chưa đăng ký kết hôn và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;
    • Người đã kết hôn với người khác vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình nhưng đã được Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết.

    Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình.

    Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó

    Điểm d Điều 5: Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng

    • Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.
    • Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.

    3. Hình thức xử lý đối với hành vi vi phạm quy định về kết hôn

    Hành vi vi phạm quy định về kết hôn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình:

    Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

    1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

    c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

    2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

    b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

    c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;

    d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;

    đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.

    3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.”

    Trên đây là nội dung phân tích của chúng tôi về chủ đề “Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định thế nào về điều kiện kết hôn? Vi phạm điều kiện kết hôn bị xử lý ra sao?”.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Kết hôn trái pháp luật và xử lý việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Kết hôn trái pháp luật và xử lý việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Kết hôn trái pháp luật là vấn đề thuộc điều cấm của luật nhưng lại xảy ra phổ biến trong đời sống hiện nay. Vậy kết hôn trái pháp luật là gì? Xử lý việc kết hôn trái pháp luật như thế nào? Bài viết này sẽ cung cấp thêm cho các bạn những kiến thức liên quan đến “Kết hôn trái pháp luật và xử lý việc kết hôn trái pháp luật”.

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014

    Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP Hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình

    2. Kết hôn trái pháp luật là gì?        

    KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬTTheo khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này, cụ thể:

    + Vi phạm điều kiện về độ tuổi kết hôn: Nam chưa đủ 20 tuổi trở lên, nữ chưa đủ 18 tuổi trở lên

    + Việc kết hôn không do nam và nữ tự nguyện quyết định

    + Một trong hai bên hoặc cả hai đều bị mất năng lực hành vi dân sự

    + Việc kết hôn thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này:

    • Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
    • Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
    • Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
    • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

    3. Quy định pháp luật về xử lý việc kết hôn trái pháp luật 

    Xử lý việc kết hôn trái pháp luật quy định tại Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và Điều 4 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP cụ thể:

    Thẩm quyền xử lý việc kết hôn trái pháp luật

    Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình và pháp luật về tố tụng dân sự (Điều 29 và các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015).

    Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

    Những trường hợp cụ thể

    + Trường hợp tại thời điểm kết hôn, hai bên kết hôn không có đủ điều kiện kết hôn nhưng tại thời điểm Tòa án giải quyết có đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:

    • Nếu hai bên kết hôn cùng yêu cầu Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án quyết định công nhận quan hệ hôn nhân đó kể từ thời điểm các bên kết hôn có đủ điều kiện kết hôn.
    • Nếu một hoặc hai bên yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc có một bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân hoặc có một bên yêu cầu ly hôn còn bên kia không có yêu cầu thì Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật. Trường hợp có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu Tòa án giải quyết thì quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên từ thời điểm kết hôn đến thời điểm hủy việc kết hôn trái pháp luật được giải quyết theo quy định tại Điều 12 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
    • Trường hợp hai bên cùng yêu cầu Tòa án cho ly hôn hoặc có một bên yêu cầu ly hôn còn bên kia yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. Trường hợp này, quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con từ thời điểm kết hôn đến thời điểm ly hôn được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên từ thời điểm kết hôn đến trước thời điểm đủ điều kiện kết hôn được giải quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật hôn nhân và gia đình; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên từ thời điểm đủ điều kiện kết hôn đến thời điểm ly hôn được giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và Gia đình.

    + Trường hợp hai bên đã đăng ký kết hôn nhưng tại thời điểm Tòa án giải quyết, hai bên kết hôn vẫn không có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình:

    • Nếu có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật thì Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật;
    • Nếu một hoặc cả hai bên yêu cầu ly hôn hoặc yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án bác yêu cầu của họ và quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật.

    Trường hợp quyết định theo hướng dẫn tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP thì Tòa án áp dụng quy định tại Điều 12 của Luật Hôn nhân và Gia đình để giải quyết hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật.

    4. Hậu quả pháp lý của việc huỷ kết hôn trái pháp luật

    Điều 12 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật như sau:

    + Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.

    + Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.

    + Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật này, cụ thể:

    • Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
    • Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

    Trên đây là nội dung phân tích của chúng tôi về chủ đề “Kết hôn trái pháp luật và xử lý việc kết hôn trái pháp luật”.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Ngoại tình và hậu quả pháp lý của hành vi “ngoại tình” theo pháp luật hiện hành 2022

    Ngoại tình và hậu quả pháp lý của hành vi “ngoại tình” theo pháp luật hiện hành 2022

    Ngoại tình là một hành vi trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục nhưng lại là hiện tượng xã hội vô cùng phổ biến hiện nay. Vậy về mặt pháp lý, ngoại tình là gì và người thực hiện hành vi ngoại tình sẽ phải gánh chịu những hậu quả pháp lý nào?

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Thông tư liên tịch về việc hướng dẫn áp dụng các quy định tại Chương XV “Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình”của Bộ luật Hình sự năm 1999

    Nghị định số 82/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã

    Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

    2. Ngoại tình là gì?

    Ngoại tình là một thuật ngữ được sử dụng để chỉ một người đã kết hôn tham gia vào các hành vi tình dục với một người khác ngoài người phối ngẫu hợp pháp của họ.

    3. Hành vi ngoại tình dưới góc độ pháp lý

    ngoại tình và hậu quả pháp lýHành vi “ngoại tình” vi phạm một trong các nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 2 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, đó là “Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng”.

    Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình, trong đó điểm c khoản 2 Điều này quy định “Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ” là một trong các hành vi bị cấm.

    Khái niệm “chung sống như vợ chồng” được giải thích cụ thể tại mục 3.1 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC như sau:

    Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó…”.

    4. Hình thức xử lý đối với hành vi “ngoại tình”

    Hành vi “ngoại tình” tùy theo mức độ mà có cách xử lý khác nhau (không xử lý, xử lý vi phạm hành chính hoặc hình sự), cụ thể:

    • Xử phạt vi phạm hành chính

    Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định:

    Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng” bao gồm đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

    • Truy cứu trách nhiệm hình sự

    Người thực hiện hành vi ngoại tình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thuộc các trường hợp quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng, cụ thể:

    Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

    Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến một năm:

    a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

    b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm:

    a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

    b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”

    Trên đây là nội dung phân tích của chúng tôi về chủ đề “Ngoại tình và hậu quả pháp lý của ngoại tình”.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Thừa kế quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng 2022

    Thừa kế quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng 2022

    Thừa kế quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân những vấn đề cần lưu ý

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    1. Quyền sử dụng đất tài sản chung của vợ chồng 

    Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Thừa kế quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng

    Quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng sẽ trở thành di sản thừa kế trong trường hợp một bên chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết. Điều 66 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định về Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết như sau:

    • Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.
    • Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
    • Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.
    • Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.

    Như vậy, khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

    Đối với tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định của pháp luật về thừa kế, việc phân chia tài sản sẽ được chia bằng hiện vật.

    Tuy nhiên, đối với tài sản là bất động sản, các bên có thể tự thỏa thuận chia tài sản theo giá trị, bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật phải thanh toán cho những người còn lại phần giá trị tài sản mà họ được hưởng theo nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều 55: “Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    3. Ví dụ về phân chia di sản thừa kế quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng

    Ví dụ về phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất thuộc tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân trong trường hợp một bên chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết không để lại di chúc:

    Anh A và chị B kết hôn năm 2006, chung sống cùng bố mẹ anh A tại ngôi nhà của bố mẹ anh. Vợ chồng anh chị có hai con chung là C (sinh năm 2008) và D (sinh năm 2011). Ngoài ra trong thời kỳ hôn nhân với chị B, anh A ngoại tình và có con riêng tên là E (sinh năm 2012). Năm 2014, anh A đi xuất khẩu lao động tại Osaka, Nhật Bản.

    Sau trận sóng thần 6/2014 quét qua khu vực Osaka, gia đình mất liên lạc với anh. Cho dù gia đình đã tìm mọi cách liên lạc nhưng vẫn không có tin tức xác thực là còn sống nên đầu năm 2019, theo yêu cầu của chị B, Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh Y đã ra Quyết định tuyên bố anh A đã chết. Sau khi có Quyết định tuyên bố chết của Toà án, bố mẹ A yêu cầu chia thừa kế (không có di chúc).

    Biết: trong thời gian chung sống, hai vợ chồng cùng nhau dành dụm và mua được một mảnh đất trị giá 2 tỷ đồng và anh A có tài sản riêng là một chiếc xe máy Honda trị giá 20 triệu đồng. Vậy di sản thừa kế trong trường hợp này được chia như thế nào?

    Vì anh A bị Tòa án tuyên bố chết, không có di chúc nên di sản thừa kế được chia theo pháp luật (theo điểm a khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015).

    Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về Người thừa kế theo pháp luật như sau:

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Như vậy trong tình huống này những người thừa kế theo pháp luật bao gồm: bố mẹ anh A, chị B, con C, con D và con E. Những người này sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.

    Di sản anh A để lại bao gồm quyền sở hữu một phần mảnh đất là tài sản chung của hai vợ chồng và chiếc xe máy Honda.

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

    Giả sử anh A chị B không có thoả thuận về chế độ tài sản thì mảnh đất là tài sản chung của anh chị sẽ được chia đôi. Đối với tài sản là bất động sản, các bên có thể tự thỏa thuận chia tài sản theo giá trị, bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật phải thanh toán cho những người còn lại phần giá trị tài sản mà họ được hưởng theo nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều 55. Tức trong tình huống này chị B có thể nhận mảnh đất và thanh toán 2 tỷ phần giá trị tài sản của anh A cho những người thừa kế của anh, hoặc các bên có thể thỏa thuận với nhau bán mảnh đất rồi chia tài sản bằng tiền.

    Vậy tổng giá trị di sản thừa kế anh A để lại là 2.020 triệu đồng sẽ được chia thành các phần bằng nhau cho những người thừa kế gồm: bố mẹ anh A, chị B, con C, con D và con E. Mỗi người thừa kế sẽ được hưởng 336,67 triệu đồng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề: “Thừa kế quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân những vấn đề cần lưu ý”.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: Khái niệm, điều kiện, thủ tục [2022]

    Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: Khái niệm, điều kiện, thủ tục [2022]

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Nghị định số 10/2015/NĐ-CP

    Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là gì?

    Theo khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.

    Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cần đáp ứng các điều kiện gì?

    Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được quy định tại Điều 95 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    –       Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản (Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo).

    Đây được coi là nguyên tắc, là điều kiện tiên quyết để việc mang thai hộ được thực hiện, sự tự nguyện này xuất phát từ cả hai bên, bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ. Theo nguyên tắc này, khi tham gia thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo các chủ thể hoàn toàn tự nguyện, bên mang thai hộ không vì lợi ích vật chất mà đồng ý mang thai hộ cho cặp vợ chồng vô sinh, các bên không được áp đặt, cấm đoán, ngăn cản, cưỡng ép, đe dọa về mặt ý chí của nhau. Sự tự nguyện là yếu tố quan trọng để ràng buộc trách nhiệm của các bên đối với việc mang thai hộ, là cơ sở pháp lý để giải quyết các vấn đề pháp lý phát sinh trong quá trình thực hiện mang thai hộ.

    –       Điều kiện của cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ:

    + Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản

    Điều này được hiểu là ngay cả khi áp dụng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ống nghiệm, bơm tinh trùng vào tử cung, trưởng thành trứng trong ống nghiệm…mà vẫn không thể sinh con thì mới được nhờ mang thai hộ. Những người phụ nữ bị vô sinh nhưng vẫn có khả năng tự mang thai sinh con khi được sự hỗ trợ về mặt y học thì không thuộc đối tượng được nhờ mang thai hộ. Như vậy, phải có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản: Theo quy định này thì mang thai hộ là giải pháp cuối cùng để có thể có con. Quy định này đặt ra nhằm tránh việc nhờ người khác mang thai hộ một cách bừa bãi, hạn chế việc lợi dụng vì mục đích thương mại khi người phụ nữ vẫn còn khả năng làm mẹ.

    + Vợ chồng đang không có con chung

    Quy định này có thể hiểu theo hai cách, đó là hai vợ chồng chưa từng có con chung hoặc vợ chồng đã từng có con chung nhưng đến thời điểm nhờ mang thai hộ thì đứa con không còn sống, họ muốn có thêm con nhưng vì lý do bệnh lý nên người vợ không thể mang thai được thì vẫn được coi là đủ điều kiện nhờ mang thai hộ. Trường hợp cặp vợ chồng đã có một con mà con mắc bệnh Down, các bệnh liên quan đến thần kinh, bệnh hiểm nghèo, hoặc bị dị tật thì không có quyền nhờ mang thai hộ.

    + Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý (Nội dung tư vấn quy định tại khoản 1 các Điều 15, 16, 17 Nghị định 10/2015/NĐ-CP)

    Quy định này nhằm giúp các bên trong quan hệ mang thai hộ có thể nắm bắt, hình dung được quá trình mang thai hộ, các quyền nghĩa vụ pháp lý phát sinh từ việc mang thai hộ, những vấn đề phát sinh khác như tâm lý của các bên… để họ có thể chuẩn bị tốt nhất cho quyết định của mình trước khi bắt đầu hành trình làm cha mẹ qua kỹ thuật mang thai hộ.

    –       Điều kiện của người được nhờ mang thai hộ:

    + Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ

    Theo quy định của pháp luật, người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng của bên nhờ mang thai hộ bao gồm: Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của họ; anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha với họ. (Khoản 7 Điều 2 Nghị định 10/2015/NĐ-CP)

    + Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần

    Luật quy định người mang thai hộ phải là người đã từng mang thai là phù hợp trên thực tế, có kinh nghiệm trải qua quá trình mang thai ít nhất một lần sẽ giúp người phụ nữ chuẩn bị về mặt tâm lý, tinh thần, cũng như có kinh nghiệm, kỹ năng trong việc chăm sóc bản thân và thai nhi nhằm đảm bảo thực hiện việc mang thai hộ. Mặt khác, quy định người mang thai hộ chỉ được mang thai hộ một lần nhằm đảm bảo quyền lợi cho người phụ nữ nhận mang thai hộ, đặc biệt đảm bảo về mặt sức khỏe vì quá trình mang thai ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe của họ. Quy định chỉ mang thai hộ một lần nhằm tránh tình trạng trục lợi để đạt được mục đích thương mại.

    + Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ

    Pháp luật hiện hành không có văn bản nào hướng dẫn cụ thể độ tuổi nào được cho là độ tuổi phù hợp để mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Nhưng chắc chắn người mang thai hộ phải có độ tuổi nằm trong độ tuổi sinh đẻ nói chung. Theo nghiên cứu của các chuyên gia y tế, độ tuổi có khả năng sinh sản tốt nhất là từ 25 đến 34 tuổi, trong độ tuổi này phụ nữ đã đủ trưởng thành nên chất lượng trứng cũng cũng đạt giá trị cao, nếu mang thai em bé cũng phát triển tốt nhất và bớt gặp phải những rủi ro như sảy thai, sinh non, thai chết lưu, thai nhẹ cân hay những biến dạng có thể xảy ra. Người mang thai hộ trong độ tuổi phù hợp, có đủ sức khỏe để thụ thai, mang thai và sinh đẻ, không mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS, bệnh tâm thần, bệnh truyền nhiễm hay các bệnh di truyền khác trên cơ sở có xác nhận của các cơ sở y tế có thẩm quyền thì được quyền mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Điều kiện có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền không chỉ nhằm đảm bảo cho sức khỏe người nhận mang thai hộ mà còn đảm bảo cho sức khỏe của đứa trẻ, hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra.

    + Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng

    Việc nhận được sự đồng thuận của người chồng cho phép vợ mình mang thai hộ cho cặp vợ chồng khác thể hiện sự tự nguyện, nhất trí, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau trong quan hệ vợ chồng. Sự đồng ý cho phép vợ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được thể hiện dưới hình thức văn bản là cơ sở hợp thức hóa ý chí của người chồng, là căn cứ pháp lý trong hồ sơ xin thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản mang thai hộ. Tránh trường hợp người vợ không được sự chấp thuận của người chồng mà đồng ý mang thai hộ cho cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ, dẫn tới tình cảm vợ chồng sứt mẻ, đứng trước bờ vực ly hôn.

    + Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. (Nội dung tư vấn quy định tại khoản 2 các Điều 15, 16, 17 Nghị định 10/2015/NĐ-CP)

    Giống như đối với bên nhờ mang thai hộ, bên mang thai hộ sẽ được các y bác sỹ tư, các chuyên gia tư vấn đầy đủ các vấn đề liên quan về y tế, tâm lý, pháp lý như giải thích trình tự thủ tục, quyền và nghĩa vụ của bên mang thai hộ, giải thích các vấn đề về y tế, cách thức, công đoạn thực hiện mang thai hộ, cũng như những nguy cơ tai biến có thể xảy ra trong quá trình mang thai…. Qua đó giúp bên mang thai hộ có thể nhận thức đầy đủ về điểm tích cực, tiêu cực của việc mang thai hộ trên cơ sở đó họ có thể đưa ra quyết định đúng dành cho bản thân mình khi tham gia quan hệ mang thai hộ.

    • Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

    Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải đáp ứng các nguyên tắc cũng như đảm bảo quy trình, kỹ thuật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được tiến hành trải qua rất nhiều công đoạn quy trình khác nhau, từ khâu chọc hút noãn, đến khâu thụ tinh, cấy phôi vào tử cung người phụ nữ mang thai hộ. Mỗi công đoạn để hoàn thành đòi hỏi phải có trang thiết bị y tế hiện đại, cơ sở hạ tầng, trình độ chuyên môn của các y bác sỹ trong lĩnh vực ngành nghề. Việc đảm bảo các quy trình kỹ thuật, tiêu chuẩn sức khỏe của người mang thai hộ đóng góp vai trò thành công cho việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cũng như góp phần đắc lực bảo vệ chính quyền và lợi ích hợp pháp của người mang thai hộ và cặp vợ chồng vô sinh.

    Thủ tục mang thai hộ vì mục đích nhân đạo?

    Bước 1: Bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ phải lập thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng được cụ thể hóa trong Mẫu số 06 về Bản thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo ban hành kèm theo Nghị định số 10/2015/NĐ – CP, bao gồm các nội dung cơ bản:

    –       Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện có liên quan quy định tại Điều 95 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014;

    –       Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 97 và Điều 98 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014;

    –       Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho bên mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;

    –       Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận.

    Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chúng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý. Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này. Đây cũng là cơ sở để thực hiện các thủ tục cần thiết như lập hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, khai sinh cho đứa trẻ được sinh ra từ việc mang thai hộ hay giải quyết phát sinh tranh chấp giữa các bên.

    Bước 2: Cặp vợ chồng có nhu cầu nhờ mang thai hộ gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này.

    Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo (Điều 14 Nghị định 10/2015/NĐ-CP Quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo) gồm 12 loại giấy tờ:

    (1) Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này;

    (2) Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này;

    (3) Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;

    (4) Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;

    (5) Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

    (6) Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này và đã từng sinh con;

    (7) Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này;

    (8) Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ.

    (9) Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;

    (10) Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;

    (11) Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;

    (12) Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.

    Bước 3: Trong 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ sở được phép cho phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Nếu trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    Trên đây là những nội dung tìm hiểu của Luật PT về chủ đề: “Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: Khái niệm, điều kiện, thủ tục”.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT

  • Tư vấn hôn nhân

    Tư vấn hôn nhân

    Ly hôn là sự kết thúc của một mối quan hệ theo quy định pháp luật. Quan hệ hôn nhân sẽ kết thúc trong trường hợp nào, căn cứ nào để yêu cầu ly hôn?

    Trả lời:

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

    1. Cơ sở pháp lý: 

    – Luật hôn nhân 2014

    2. Luật sư tư vấn:

    2.1 Ly hôn theo quy định của pháp luật

    Theo quy định về  tại khoản 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

    Thuận tình li hôn: là trường hợp ly hôn mà cả vợ và chồng cùng yêu cầu cơ quan có thẩm quyền công nhận việc chấm dứt hôn nhân, được thể hiện bằng đơn thuận tình ly hôn của vợ chồng.

    Đơn phương ly hôn: khi một trong hai bên vợ hoặc chồng muốn yêu cầu giải quyết ly hôn theo ý chí của một bên mà tiến hành để hòa giải tại cơ quan Tòa án nhân dân không thành thì khi đó Tòa án sẽ thực hiện giải quyết cho hai bên ly hôn nếu như có các căn cứ về tình trạng hôn nhân giữa vợ, chồng có các hành vi như bạo lực gia đình hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng các quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng để dẫn đến đời sống hôn nhân giữa vợ và chồng lâm vào tình trạng rất trầm trọng, giữa vợ chồng đời sống chung không thể tiếp tục kéo dài thêm và mục đích của cuộc hôn nhân giữa vợ và chồng không đạt được.

    2.2 Quyền yêu cầu ly hôn

    – Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    – Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    – Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Như vậy, theo quy định trên thì dù bổn phận làm vợ hay làm chồng thì đều có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn khi cuộc hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, muc đích hôn nhân không đạt được.

    Trong trường hợp này nếu có căn cứ chứng minh đời sống hôn nhân của vợ chồng lâm vào tình trạng trầm trọng, không thể sống chung và kéo dài được, mục đích hôn nhân không đạt được có quyền đơn phương yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn.

    Người thân thích sẽ được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trong các trường hợp trên.Người thân thích ở đây là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có dòng họ trong phạm vi 3 đời. người đó có thể là cha, mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha mẹ vợ hoặc cah mẹ chồng… Tuy nhiên, trên thực tế rất khó chứng minh tư cách khởi kiện cho cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng

    Theo quy định Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: chồng không có quyền yêu cầu li hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    – Trong thời điểm người vợ mang thai hộ, đứa trẻ chưa được sinh ra thì người chồng vẫn có quyền yêu cầu xin ly hôn

    – Trong trường hợp người vợ mang thai không phải mang thai hộ, mà đứa trẻ không phải là con đẻ của người chồng thì người chồng vẫn không có quyền yêu cầu ly hôn nếu đứa trẻ đó dưới 12 tháng tuổi.

    2.3 Ly hôn thuận tình và ly hôn theo yêu cầu của một bên

    Thuận tình ly hôn

    Căn cứ theo quy định tại Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thuận tình ly hôn

    “ Điều 55. Thuận tình ly hôn

    Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

    Giải quyết thuận tình ly hôn theo vụ việc, không tiến hành hòa giải nhưng vấn đề tài sản vẫn tiến hành hòa giải.

    Căn cứ ly hôn:

    – Cả vợ và chồng cùng yêu cầu ly hôn

    – Thỏa thuận về chia tài sản, về con đảm bảo quyền lợi của vợ và con

    – Tòa án sẽ hướng dẫn vợ, chồng thỏa thuận lại nếu như thỏa thuận đó không đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con. Nếu như vợ, chồng không chấp nhận việc thỏa thuận lại thì tòa không chấp nhận thỏa thuận thuận tình ly hôn đó.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật hôn  nhân và gia đình 2014 quy định về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên.

    “ Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

    Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

    Trên đây là tư vấn của chúng tôi.  Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận số: 0888181120 để được giải đáp. Trân trọng./.

  • Ly hôn đơn phương

    Ly hôn đơn phương

    Làm thế nào để ly hôn khi vợ hoặc chồng cố tính gây khó dễ khi không chịu hợp tác, không ký đơn xin ly hôn?

    1. Cách ly hôn đơn phương khi một bên không đồng ý ?

    Thưa luật sư, tôi muốn hỏi: Cuộc sống hiện nay với chồng tôi thực sự bế tắc không thể chung sống lâu dài được, Tôi muốn ly hôn mà chồng tôi nhất định không đồng ý ký vào đơn thì tôi có ly hôn được không? cần những thủ tục gì?

    Cảm ơn luật sư nhiều!

    Trả lời:

    Theo Điều 51 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Do đó, nếu chồng bạn không đồng ý ký vào đơn thì bên còn lại có thể làm đơn ly hôn theo yêu cầu của một bên.

    Về thủ tục đơn phương ly hôn (ly hôn theo yêu cầu của một bên) được nộp tại tòa án nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi người còn lại đang cư trú theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

    Hồ sơ ly hôn đơn phương, bao gồm:

    1. Đơn xin ly hôn,

    Trong đơn bạn cần trình bày về việc kết hôn vào thời gian, địa điểm nào, nêu mẫu thuẫn dẫn đến việc xin ly hôn, yêu cầu giải quyết con chung, tài sản chung, nợ chung (nếu có)

    2. Bản sao Giấy khai sinh của con ( nếu có con);

    3Bản sao Giấy CMND, sổ hộ khẩu của bạn và của người chồng;

    4Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. 

    5. Các giấy tờ chứng minh về tài sản:

     Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án

    + Trong trường hợp không biết thông tin về nơi cư trú, làm việc của chồng bạn là bị đơn thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết được quy tại điểm a, khoản 1, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

    Theo đó, “nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết”. Tại điểm a, khoản 1, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định thẩm quyền xét xử về hôn nhân (không có yếu tố nước ngoài) thuộc TAND cấp huyện, nên trường hợp này nguyên đơn nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết việc ly hôn của mình tại TAND cấp huyện nơi chồng chị cư trú, làm việc cuối cùng (nếu biết).

    Lưu ý rằng, theo quy định của Điều 40 Bộ luật dân sự 2015 thì:

    “1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.

    2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống.”

    + Theo quy định tại khoản 5 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, nguyên đơn có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Do đó nguyên đơn cần cung cấp các tài liệu, chứng cứ để chứng minh về nơi cư trú cuối cùng của vợ/chồng cho tòa án nơi chị nộp đơn.

    + Khi nhận và thụ lý đơn yêu cầu ly hôn của nguyên đơn, theo quy định tại Điều 170 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, tòa án có nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cho đương sự. Trong trường hợp này, tòa án sẽ thực hiện thủ tục niêm yết công khai để triệu tập bị đơn theo quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:

    Nếu tòa triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà chồng bạn cố tình không có mặt thì tòa lập biên bản về việc không tiến hành hòa giải được và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung. Nếu chồng chị vẫn không có mặt tại phiên tòa thì tòa án sẽ xét xử vắng mặt bị đơn (theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015).

    Như vậy, bạn cần nộp đơn xin ly hôn đơn phương đến tòa án có thẩm quyền theo các quy định chúng tôi viện dẫn ở trên để được tòa thụ lý giải quyết theo luật định.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn hôn nhân và gia đình, gọi ngay số: 0888181120 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ.

    Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

  • Làm mẹ đơn thân theo quy định pháp luật hiện hành như thế nào?

    Làm mẹ đơn thân theo quy định pháp luật hiện hành như thế nào?

    Xin chào luật sư PT! Tôi đang muốn làm mẹ đơn thân liệu có được không tức là sinh con mà không lấy chồng liệu có được pháp luật cho phép?

    Xin cảm ơn luật sư!

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    Khoản 3, 4 Điều 2 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình như sau:

    3. Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.

    4. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

    Do đó, bạn sinh con thứ hai mà không lấy chồng nữa thì vẫn được pháp luật bảo vệ. Pháp luật luôn tạo điều kiện, bảo vệ cho người phụ nữ có thể được thực hiện chức năng cao quý của người mẹ.

    Về vấn đề thực hiện thủ tục khai sinh cho con, bạn có thể thực hiện theo các quy định sau:

    Thứ nhất, về thẩm quyền đăng ký khai sinh, bạn có thể thực hiện đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của mình theo quy định tại Điều 13 Luật Hộ Tịch 2014 về thẩm quyền đăng ký khai sinh:“Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.”

    Thứ hai, về thông tin ghi trên Giấy khai sinh và trong sổ hộ tịch thì theo quy định tại Khoản 2 Điều 15  Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định về trường hợp chưa xác định được cha thì sẽ đăng ký khai sinh như sau:“2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.”

    Như vậy, về mặt pháp luật thì việc bạn sinh con thứ hai mà không lấy chồng là hợp pháp và quyền lợi của bạn và con thứ hai của bạn hoàn toàn được pháp luật bảo vệ.

  • Kết hôn trong phạm vi 3 đời

    Kết hôn trong phạm vi 3 đời

    Thưa luật sư, tôi xin hỏi: tôi đang có quan hệ tình cảm yêu đương với một cô gái và chúng tôi đang dự tính tiến tới hôn nhân vào cuối năm nay. Nhưng khi về gia mắt gia đình, chúng tôi được biết là chúng tôi có mối quan hệ khá phức tạp Bà nội của người yêu em lại là cụ ngoại của em.  Xin hỏi Luật sư em và cô ấy có kết hôn được không ạ?

    1. Các trường hợp cấm kết hôn

     Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình quy định:

    Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

    1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

    2. Cấm các hành vi sau đây:

    a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

    e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

    g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

    h) Bạo lực gia đình;

    i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

    3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

    4. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.

    Pháp luật cấm các hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời.

    Theo Khoản 17, 18 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình:

    17. Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.

    18. Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.

    Theo thông tin bạn cung cấp thì trường hợp này bạn gái của bạn là đời thứ 3, còn bạn là đời thứ 4, hai người không có họ trong phạm vi 3 đời, không thuộc trường hợp cấm kết hôn nên hai bạn có thể kết hôn với nhau được.

     2. Điều kiện kết hôn hiện nay

    Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

    Điều 8. Điều kiện kết hôn

    1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

    2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

    Như vậy, điều kiện kết hôn gồm:

    – Độ tuổi: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.

    – Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định.

    – Không bị mất năng lực hành vi dân sự.

    – Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình. Cụ thể:

    a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;