Danh mục: Pháp luật hôn nhân

  • Các trường hợp người mẹ không được trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

    Các trường hợp người mẹ không được trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

    Ai được quyền nuôi con sau khi ly hôn?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

    “Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.”

    Cụ thể thì việc ai được quyền nuôi con sau khi ly hôn sẽ được giải quyết như sau:

    (1) Nếu cha mẹ có thỏa thuận thì Tòa án sẽ công nhận theo thỏa thuận đó và giao quyền nuôi con cho một trong hai người theo thỏa thuận của vợ, chồng.

    (2) Nếu cha, mẹ không có thỏa thuận thì Tòa án sẽ giao quyền nuôi con cho người sẽ đảm bảo được quyền lợi về mọi mặt cho con.

    Như vậy: Khi cha, mẹ ly hôn, nếu có thỏa thuận thì Tòa án sẽ giao con theo thỏa thuận đó; nếu không có thỏa thuận thì sẽ giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ theo quyền lợi về mọi mặt của con.

    Tuy nhiên, khi quyết định giao con cho ai trực tiếp nuôi dưỡng Tòa án còn căn cứ vào các yếu tố sau:

    – Con từ đủ 07 tuổi: Xem xét nguyện vọng của con;

    – Con dưới 36 tháng tuổi: Giao cho mẹ nuôi con nhưng nếu người mẹ không đủ điều kiện để trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha, mẹ có thỏa thuận thì quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi sẽ do cha nuôi.

    Lưu ý rằng người không được giao trực tiếp nuôi con có quyền thăm con mà không ai được cản trở nhưng cũng không được lạm dụng việc đó để cản trở và gây ảnh hưởng xấu đến con. Đồng thời, người không được giao trực tiếp nuôi con phải thực hiện các nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Mức cấp dưỡng sẽ do cha, mẹ thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì Tòa án có thể sẽ căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người cấp dưỡng, nhu cầu thiết yếu của con để quyết định.

    Thu nhập bao nhiêu được quyền nuôi con?

    Về nguyên tắc, quyền nuôi con sau ly hôn có thể được hai bên vợ, chồng tự thỏa thuận với nhau. Trong trường hợp không thể thỏa thuận được thì lúc này Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi tốt nhất của con để phán xét, quyết định giao quyền nuôi con cho một bên vợ hoặc chồng.

    Thu nhập của bố, mẹ sẽ là một trong những tiêu chí để Tòa án căn cứ và xem xét giao con cho ai nuôi dưỡng sau khi ly hôn. Tuy nhiên, hiện nay pháp luật lại không quy định cụ thể thu nhập bao nhiêu thì sẽ giành được quyền nuôi con.

    Vì vậy, sẽ không có một con số chính xác nào được đưa ra để trả lời cho câu hỏi thu nhập bao nhiêu sẽ được quyền nuôi con.

    Vấn đề thu nhập của cha mẹ chỉ là một tiêu chí trong rất nhiều tiêu chí để Tòa căn cứ vào và quyết định ai sẽ là người có quyền trực tiếp nuôi con. Tuy nhiên, nếu thu nhập của vợ/chồng cao hơn đối phương thì sẽ có cơ hội cao hơn trong việc giành quyền nuôi con bên cạnh các điều kiện khác.

    Trường hợp nào bị tước quyền nuôi con?

    Không phải trường hợp nào khi ly hôn cha/mẹ đều có quyền hạn tuyệt đối đối với việc chăm sóc, giáo dục con cái. Theo quy định tại Điều 85 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cha mẹ có 04 hành vi sau đây có thể bị Tòa án tước quyền nuôi con, cụ thể:

    – Cha mẹ bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;

    – Cha mẹ phá tán tài sản của con;

    – Cha mẹ có lối sống đồi trụy;

    – Cha mẹ xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật và trái đạo đức xã hội.

    Như vậy cha, mẹ sẽ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

    Ngoài ra, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên gồm:

    (1) Cha, mẹ, người giám hộ của con chưa thành niên, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

    (2) Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên:

    – Người thân thích;

    – Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

    – Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

    – Hội liên hiệp phụ nữ.

    (3) Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện cha, mẹ có các hành vi vi phạm nêu trên có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức là cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em hoặc Hội liên hiệp phụ nữ để yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

    Trường hợp nào mẹ không được nuôi con

    Theo khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    Như vậy với quy định trên, người mẹ không được nuôi con trong hai trường hợp sau:

    – Người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con;

    – Cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    Không được trực tiếp nuôi con khi ly hôn thì có được thăm nom con không?

    Đây là hiểu nhầm của nhiều người dẫn đến tình trạng khi ly hôn cả cha và mẹ đều cố cùng giành giật để được trực tiếp nuôi con. Nhưng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, về Quyền thăm nuôi con sau ly hôn được quy định tại khoản 3 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con sau khi ly hôn mà không bị ai cản trở.

    “Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

    2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

    3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

    Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”

    Như vậy, về cơ bản quyền thăm con sau ly hôn là không hạn chế. Tuy nhiên, trong trường hợp người trực tiếp nuôi con có yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người không trực tiếp nuôi con và được chấp thuận thì quyền thăm con đối với người này sẽ bị hạn chế.

    Trên đây là những thông tin liên quan đến Các trường hợp người mẹ không được trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Các trường hợp người mẹ không được trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

  • Chưa ly hôn mà có con với người khác có vi phạm pháp luật?

    Chưa ly hôn mà có con với người khác có vi phạm pháp luật?

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

    Luật Hộ tịch 2014

    Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC

    Nghị định 82/2020/NĐ-CP

    Nghị định 123/2015/NĐ-CP

    Chưa ly hôn mà có con với người khác có vi phạm pháp luật không?

    Trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định: Cấm hành vi người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ, chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC về việc hướng dẫn áp dụng các quy định giải thích “chung sống như vợ chồng” được hiểu là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ và có các minh chứng sau:

    Chung sống một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình;

    Có con chung;

    Được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng;

    Có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó.

    Vì thế, hành vi chưa ly hôn mà có con với người khác đã vi phạm pháp luật Hôn nhân – gia đình. Cụ thể là thực hiện hành vi bị pháp luật cấm là đang có vợ, có chồng mà chung sống như vợ, như chồng với người khác. Ngoài ra, nếu như có thêm các minh chứng khác theo như khái niệm “chung sống như vợ chồng” nêu trên thì có thể bị xử lý về hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng.

    Trường hợp vi phạm chế độ hôn nhân một vợ – một chồng, người vi phạm có thể bị xử lý như sau:

    (i) Xử phạt vi phạm hành chính: Khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định đối với hành vi chung sống như vợ chồng với người khác khi đang có vợ hoặc đang có chồng sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

    (ii) Chịu trách nhiệm hình sự: Bộ luật Hình sự năm 2025 sửa đổi, bổ sung năm 2017  có quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng tại Điều 182, cụ thể người có hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng sẽ bị:

    (iii) Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau: Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

    (iv) Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu: Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ, chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó. Như vậy, việc chưa ly hôn mà có con với người khác nhưng chưa được coi hoàn toàn là chung sống như vợ chồng với người khác thì cũng rất khó để có thể xác định được mức xử phạt đối với hành vi đó. Chỉ khi có đầy đủ các minh chứng theo quy định của pháp luật về việc người vi phạm đang chung sống như vợ chồng với người khác thì căn cứ vào mức độ của hành vi mà đưa ra hình thức xử phạt tương đương.

    Chưa ly hôn mà có con với người khác thì xác định quan hệ cha, mẹ, con như nào?

    Việc xác định cha, mẹ, con đã được Luật Hôn nhân – Gia đình năm 2014 quy định tại Điều 88 như sau:

    (i) Con được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

    (ii) Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân (vợ chồng đã ly hôn và Tòa án đã công nhận bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực) được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

    (iii) Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

    Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con chung thì phải có chứng cứ cụ thể và phải được Tòa án xác định.

    Như vậy, khi chưa ly hôn mà có con với người khác sẽ có hai trường hợp để xác định cha, mẹ, con như sau:

    Chưa ly hôn mà người vợ có con với người khác

    Đối với trường hợp này, mặc dù người chồng không phải là cha ruột của đứa trẻ nhưng đứa trẻ vẫn được xem là con chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân do hai người chưa ly hôn.

    Nếu người chồng không muốn thừa nhận đứa trẻ này là con chung thì người chồng phải có bằng chứng nộp lên Tòa án và được Tòa án xác định. Người vợ cũng có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố người chồng không phải là cha của đứa trẻ trước khi làm thủ tục khai sinh cho con.

    Khi đó, sau khi có bản án của Tòa án xác định người chồng không phải là cha của đứa trẻ thì phần khai thông tin cha trong Giấy khai sinh của đứa trẻ sẽ không phải là người chồng.

    Chưa ly hôn mà người chồng có con với người khác

    Đối với trường hợp người chồng chưa ly hôn mà lại có con với người khác không phải người vợ hợp pháp trên giấy tờ thì để nhận con, người cha phải làm thủ tục xác định cha, mẹ, con và đăng ký với cơ quan chức năng. Việc làm thủ tục xác định cha, mẹ, con không cần có sự đồng ý của người vợ bởi đây là quyền nhận con đã được pháp luật bảo vệ.

    Thủ tục đăng ký nhận cha, con:  Trong trường hợp này có được Luật Hộ tịch năm 21014 quy định và hướng dẫn cụ thể :

    (i) Cơ quan có thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con là Ủy ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con. Tức là, đối với trường hợp trên, người chồng có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn nơi mình đang cư trú hoặc nơi đứa  trẻ kia đang cư trú để thực hiện đăng ký nhận cha, con.

    (ii) Người chồng trong trường hợp trên phải nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con (bao gồm: văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con; hoặc không có những văn bản xác nhận kia thì phải lập bản cam đoan về mối quan hệ cha, con theo quy định Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP) đến cơ quan đăng ký hộ tịch.

    (iii) Khi đăng ký nhận cha, con thì các bên phải có mặt. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định và nhận thấy việc nhận cha, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn cấp trích lục cho người chồng.

    (iv) Nếu cần phải xác minh thì thời hạn để đăng ký nhận cha, con có thể được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.

    Thủ tục khai sinh cho con với người khác khi chưa ly hôn

    Đăng ký khai sinh cho con với người khác khi người vợ là mẹ của đứa trẻ chưa ly hôn

    Được khai sinh là quyền cơ bản và chính đáng của mỗi đứa trẻ. Tuy nhiên, đối với trường hợp này, thông tin người cha trên giấy khai sinh sẽ là thông tin của người chồng trên giấy đăng ký kết hôn. Do vậy sẽ có 02 trường hợp xảy ra: người chồng không phải là cha ruột nhưng vẫn coi đứa trẻ là con chung; người chồng không phải là cha ruột và không xác nhận đứa trẻ là con chung.

    Người vợ chưa ly hôn, có con trong thời kỳ hôn nhân và người chồng không phải là cha ruột của đứa trẻ nhưng vẫn coi đứa trẻ ấy là con chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì người chồng hiện tại vẫn có quyền đứng tên thông tin cha đứa bé trong giấy khai sinh.

    Người vợ chưa ly hôn, có con trong thời kỳ hôn nhân nhưng người chồng không xác nhận là con chung. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa người vợ chưa ly hôn và người cha ruột của đứa trẻ chỉ có mối quan hệ tình cảm bên ngoài, chưa được pháp luật công nhận. Do đó, việc khai sinh cho đứa trẻ sẽ do mẹ đứa trẻ đi đăng ký khai sinh. Thủ tục đăng ký khai sinh sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch: Trường hợp chưa xác định được cha thì đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và giấy khai sinh của trẻ để trống. Lúc này, đứa trẻ sẽ được khai sinh theo họ mẹ và để trống phần thông tin cha ruột. Thủ tục để người cha ruột của đứa trẻ đứng tên phần khai thông tin cha trên giấy khai sinh như sau:

    (i) Người cha về mặt pháp lý là người chồng có đăng ký kết hôn sẽ đến Tòa án nhân dân là thủ tục từ chối nhận con.

    (ii) Người cha có huyết thống của đứa trẻ ra Ủy ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn làm thủ tục nhận cha, con

    (iii) Đăng ký khai sinh cho trẻ như những trường hợp bình thường.

    Đăng ký khai sinh cho con với người khác khi người chồng là cha ruột của đứa trẻ chưa ly hôn

    Trong trường hợp này, người chồng là người cha có huyết thống với đứa trẻ có thể lên Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn nơi cư trú để làm thủ tục nhận cha, con. Sau khi làm thủ tục xác nhận cha, con thì có thể tiến hành thủ tục khai sinh thông thường cho đứa trẻ.

    Thủ tục đăng ký khai sinh cho con

    Thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho con sẽ được Luật hộ tịch năm 2014 quy định tại Điều 16 như sau:

    (i) Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

    (ii) Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định và nhận thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh được quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

    (iii) Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

    Trên đây là những thông tin liên quan đến Chưa ly hôn mà có con với người khác có vi phạm pháp luật? 

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Chưa ly hôn mà có con với người khác có vi phạm pháp luật?

  • Chồng trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn thì giải quyết như thế nào?

    Chồng trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn thì giải quyết như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Bộ luật Hình sự 2015,

    Nghị định 144/2021/NĐ-CP

    Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP

    Tiền cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn gồm các khoản nào? Tiền cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn là bao nhiêu?

    Theo Điều 7 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP quy định nghĩa vụ cấp dưỡng cho con quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình như sau:

    1. Trường hợp người trực tiếp nuôi con không yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cấp dưỡng thì Tòa án giải thích cho họ việc yêu cầu cấp dưỡng cho con là nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con. Nếu xét thấy người trực tiếp nuôi con có khả năng, điều kiện nuôi dưỡng và việc họ không yêu cầu cấp dưỡng là tự nguyện thì Tòa án không buộc bên kia phải cấp dưỡng cho con.

    2. Tiền cấp dưỡng cho con là toàn bộ chi phí cho việc nuôi dưỡng, học tập của con và do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên không thoả thuận được thì Tòa án quyết định mức cấp dưỡng căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng. Mức cấp dưỡng do Tòa án quyết định nhưng không thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người cấp dưỡng đang cư trú cho mỗi tháng đối với mỗi người con.

    Theo đó, có thể hiểu tiền cấp dưỡng cho con là toàn bộ chi phí cho việc nuôi dưỡng, học tập của con. Hiện nay, pháp luật không quy định cụ thể tiền cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn là bao nhiêu nhưng quy định do các bên thỏa thuận. Nếu các bên không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định mức cấp dưỡng căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng. Mức cấp dưỡng do Tòa án quyết định nhưng không thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người cấp dưỡng đang cư trú cho mỗi tháng đối với mỗi người con.

    Ai là người có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn?

    Theo như pháp luật hôn nhân gia đình hiện hành, thì nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con thường phát sinh khi người cha, mẹ đó không trực tiếp nuôi con.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:

    Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

    2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

    3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

    Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

    Ngoài ra, tại Điều 110 Luật Hôn nhân và Gia Đình 2014 quy định nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con như sau:

    Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.”

    Trong trường hợp cha, mẹ sau khi ly hôn và không sống chung cùng con sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con thuộc các đối tượng như sau:

    – Con chưa thành niên

    – Con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Như vậy, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn thuộc về người không trực tiếp nuôi con và trong trường hợp của bạn thì chồng bạn có nghĩa vụ phải cấp dưỡng cho con theo quy định.

    Cha không cấp dưỡng cho con sau ly hôn phải làm thế nào? Đến đâu để yêu cầu đòi người cha cấp dưỡng cho con?

    Theo quy định tại Điều 119 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng như sau:

    1. Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

    2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:

    a) Người thân thích;

    b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

    c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

    d) Hội liên hiệp phụ nữ.

    3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

    Như vậy, trường hợp cha không cấp dưỡng cho con sau ly hôn thì người mẹ có thể nộp đơn lên Tòa án và yêu cầu người cha thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.

    Xử phạt trong trường hợp cha trốn tránh cấp dưỡng cho con thế nào?

    (1) Về xử phạt hành chính

    Theo quy định tại Điều 57 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm hành chính khi vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng như sau:

    1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật;

    b) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.

    2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    Buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng theo quy định đối với các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

    Như vậy, trong trường hợp cha không cấp dưỡng cho con thì có thể bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Đồng thời, buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng theo quy định.

    (2) Về trách nhiệm hình sự

    Theo như quy định tại Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung bởi khoản 37 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, cụ thể người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

    Như vậy, trường hợp người cha không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng sau khi ly hôn dẫn đến làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm thì có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Chồng trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn thì giải quyết như thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Chồng trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn thì giải quyết như thế nào?

  • Đất chưa có sổ đỏ, khi ly hôn phân chia thế nào?

    Đất chưa có sổ đỏ, khi ly hôn phân chia thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2024

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Đất chưa có sổ đỏ khi ly hôn có được chia không?

    Sổ đỏ là từ mà người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận.

    Theo đó, khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định về Giấy chứng nhận như sau:

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

    Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của các luật có liên quan được thực hiện theo quy định của Luật này có giá trị pháp lý tương đương như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Luật này.

    Tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng như sau:

    Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    Theo các quy định nêu trên, sổ đỏ là giấy tờ xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. Do đó, trường hợp đất chưa có sổ đỏ sẽ dẫn đến việc giải quyết thủ tục phân chia quyền sử dụng đất trở nên phức tạp và khó khăn do không có giấy tờ xác nhận về quyền sử dụng đất.

    Tuy nhiên, nếu thuộc trường hợp nhà, đất đã đủ điều kiện cấp sổ đỏ nhưng chưa được cấp và tài sản này được xác định là tài sản chung của vợ chồng thì khi có yêu cầu phân chia, tòa án có thẩm quyền vẫn thụ lý, giải quyết.

    Như vậy, đất chưa có sổ đỏ nhưng khi ly hôn vẫn có thể được tòa án phân chia khi người có yêu cầu chuẩn bị các tài liệu, giấy tờ chứng minh đất đó là tài sản chung của vợ chồng và đất này đủ điều kiện để được cấp sổ đỏ.

    Điều kiện yêu cầu phân chia đất chưa có sổ đỏ thế nào?

    Để yêu cầu phân chia đất chưa có sổ đỏ cần thỏa mãn các điều kiện sau:

    – Có yêu cầu chia tài sản tại tòa án thông qua đơn khởi kiện/đơn ly hôn đơn phương/đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

    – Có giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là tài sản chung.

    – Tại thời điểm giải quyết ly hôn, chia tài sản, nhà đất yêu cầu chia phải thỏa mãn các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận theo quy định của Luật Đất đai, Luật Nhà ở (điều kiện về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn…).

    Cách giải quyết khi ly hôn mà đất chưa được cấp sổ

    Chia tài sản khi ly hôn

    Trường hợp nhà, đất đã đủ điều kiện cấp sổ đỏ nhưng chưa được cấp và tài sản này được xác định là tài sản chung vợ chồng thì khi có yêu cầu phân chia, tòa án có thẩm quyền vẫn thụ lý, giải quyết.

    Để yêu cầu phân chia đất chưa có sổ đỏ cần thỏa mãn các điều kiện sau:

    – Yêu cầu chia tài sản: Phải có đơn khởi kiện, đơn ly hôn đơn phương hoặc đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn có phân chia tài sản.

    – Giấy tờ chứng minh tài sản chung: Cần các tài liệu như hợp đồng mua bán, giấy chuyển nhượng, biên lai thuế hoặc các giấy tờ tương tự để chứng minh quyền sử dụng đất là tài sản chung.

    – Đủ điều kiện cấp Sổ đỏ: Tại thời điểm giải quyết, nhà đất cần đáp ứng các điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo Luật Đất đai và Luật Nhà ở, bao gồm các điều kiện về quy hoạch, sử dụng đất, và các quy định khác về quản lý.

    Như vậy, đất chưa có sổ đỏ thì khi ly hôn vẫn có thể được tòa án phân chia khi người có yêu cầu chuẩn bị các tài liệu, giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là tài sản chung của vợ chồng và đất này đủ điều kiện để được cấp sổ đỏ.

    Chia tài sản sau ly hôn

    Hai vợ chồng có thể lập biên bản thỏa thuận sau khi được cấp sổ hồng thì mới phân chia tài sản. Sau đó tiến hành thủ tục sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ở phiên tòa ly hôn lần này chỉ yêu cầu tòa án giải quyết về vấn đề liên quan đến nhân thân.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Đất chưa có sổ đỏ, khi ly hôn phân chia thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Đất chưa có sổ đỏ, khi ly hôn phân chia thế nào?

  • Cha mẹ chồng mất thì con dâu có được hưởng di sản thừa kế không?

    Cha mẹ chồng mất thì con dâu có được hưởng di sản thừa kế không?

    Dựa vào các quy định hiện hành của pháp luật Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Con dâu có thuộc hàng thừa kế theo pháp luật khi chia di sản của cha mẹ chồng không?

    Người thừa kế là người thừa hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người được thừa kế theo pháp luật chỉ có thể là cá nhân và phải là người có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc nuôi dưỡng đối với người để lại di sản. Người được thừa kế theo di chúc có thể là cá nhân, tổ chức hoặc Nhà nước. Tuy nhiên, người được thừa kế là cá nhân phải là người còn sống tại thời điểm mở thừa kế, tổ chức còn tồn tại tại thời điểm mở thừa kế.

    Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hàng thừa kế như sau:

    Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Theo quy định này thì con dâu không thuộc bất kỳ hàng thừa kế theo pháp luật nào của cha mẹ chồng.

    Trường hợp con dâu được hưởng di sản thừa kế từ bố mẹ chồng

    Hiện nay, việc thừa kế sẽ được thực hiện theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật. Như đã phân tích ở trên, con dâu không thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật, do đó con dâu chỉ có thể được hưởng thừa kế từ cha mẹ chồng nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

    Trường hợp 01: Hưởng thừa kế từ bố mẹ chồng theo di chúc

    Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Do đó có thể hiểu rằng, nếu trong quá trình chung sống, quan hệ giữa con dâu và bố mẹ chồng hòa thuận, yêu thương, chăm sóc lẫn nhau, khi bố, mẹ chồng chết có di chúc để lại tài sản thừa kế cho con dâu thì con dâu được hưởng phần thừa kế đó.  Cụ thể, theo Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của người lập di chúc như sau:

    Người lập di chúc có quyền sau đây:

    1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

    2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

    3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

    4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

    5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

    Chiếu theo quy định này, nếu cha mẹ chồng chết có để lại di chúc và trong di chúc có đề cập về việc con dâu được hưởng thừa kế thì con dâu có thể được hưởng phần di sản do cha mẹ chồng để lại.

    Tuy nhiên, để được hưởng thừa kế hợp pháp thì người đó cần đáp ứng các điều kiện sau:

    – Di chúc hợp pháp theo Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015;

    – Con dâu không thuộc trường hợp không được quyền hưởng di sản theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 và từ chối nhận di sản theo Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015.

    Trường hợp 02: Hưởng thừa kế gián tiếp khi chồng mất

    Theo như phân tích ở đầu bài viết thì trong trường hợp di sản thừa kế của cha mẹ chồng được chia theo pháp luật thì con dâu không được hưởng thừa kế từ cha mẹ chồng do không thuộc hàng thừa kế theo quy định của luật. Tuy nhiên, sau khi cha mẹ chồng chết mà không để lại di chúc thì người con trai sẽ được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật. Nếu sau đó người con chưa được nhận di sản mà chết thì phần di sản thừa kế mà người này được hưởng từ cha mẹ sẽ chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất của người này gồm: vợ, cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi, con đẻ. Bởi vậy, khi người chồng chết sau khi bố mẹ chồng chết thì người con dâu có quyền được hưởng thừa kế từ phần của chồng hưởng từ cha mẹ chồng.

    Trong trường hợp này, khi người chồng chết người vợ có thể được hưởng phần di sản từ khối di sản của cha mẹ chồng khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

    – Cha mẹ chồng chết trước người chồng và có để lại thừa kế cho con trai của họ (thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật);

    – Người chồng không thuộc trường hợp không được hưởng thừa kế từ cha, mẹ chồng.

    – Hôn nhân giữa người vợ và người chồng là hôn nhân hợp pháp và người vợ không thuộc trường hợp không được hưởng thừa kế từ chồng.

    Khi đó, người vợ sẽ có thể được hưởng phần di sản có nguồn gốc từ khối di sản của cha mẹ chồng từ người chồng theo hàng thừa kế thứ nhất (quy định về thừa kế theo pháp luật tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015) hoặc thừa kế theo di chúc.

    Thời điểm người vợ được quyền yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình là bao lâu?

    Thời hiệu thừa kế được quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

    a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

    b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

    2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

    3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

    Theo quy định trên thì người vợ được quyền yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Cha mẹ chồng mất thì con dâu có được hưởng thừa kế không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Cha mẹ chồng mất thì con dâu có được hưởng thừa kế không?

  • Mức cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn

    Mức cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Nghị định 74/2024/NĐ-CP

    Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP

    Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn

    Theo  định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:

    2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

    Theo đó, cha/mẹ không thực hiện việc nuôi con khi ly hôn sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Trừ trường hợp người trực tiếp nuôi con tự nguyện không yêu cầu bên còn lại cấp dưỡng nuôi con và họ có đầy đủ khả năng, điều kiện nuôi dưỡng con. Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng, việc cấp dưỡng chỉ đặt ra với trường hợp khi ly hôn mà con chưa thành niên hoặc con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Tiền cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn là bao nhiêu?

    Tại Điều 116 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 mức cấp dưỡng được quy định như sau:

    1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    Theo đó, tiền cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn do hai bên tự thỏa thuận hoặc do Tòa án quyết định.

    Trường hợp do hai bên thỏa thuận:

    Hai bên cha mẹ có thể thỏa thuận với nhau về số tiền cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn. Việc thỏa thuận này phải căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người thực hiện cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của con để đảm bảo tốt nhất quyền lợi của con.

    Trường hợp Tòa án xác định:

    Trong trường hợp hai bên không thể thỏa thuận được thì các bên yêu cầu Tòa án xác định mức cấp dưỡng cho con khi ly hôn.

    Ngoài ra, tại Điều 7 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP, mức cấp dưỡng sẽ do các bên thỏa thuận gồm toàn bộ chi phí cho việc nuôi dưỡng, học tập của con. Nếu không thỏa thuận được thì do Tòa án quyết định. Mức tối thiểu do Tòa án quy định sẽ không thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng nơi người cấp dưỡng đang cư trú mỗi tháng với mỗi người con.

    Trong đó, mức lương tối thiểu vùng đang được quy định tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP. Do đó, mức cấp dưỡng tối thiểu của các vùng như sau:

    Vùng

    Mức lương tối thiểu tháng

    (Đơn vị: đồng/tháng)

    Mức cấp dưỡng tối thiểu không thấp hơn

    (Đơn vị: đồng/tháng)

    Vùng I

    4.960.000

    2.480.000

    Vùng II

    4.410.000

    2.205.000

    Vùng III

    3.860.000

    1.930.000

    Vùng IV

    3.450.000

    1.725.000

    Đặc biệt, khoản 2 Điều 116 Luật Hôn nhân và Gia đình khẳng định:

    Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    Do đó, pháp luật không có quy định giới hạn mức cấp dưỡng là bao nhiêu mà hoàn toàn dựa vào thỏa thuận của các bên hoặc dựa vào thu nhập, điều kiện, nhu cầu của các bên. Hiện nay, thông thường Tòa án sẽ ấn định mức cấp dưỡng là khoảng 15-30% mức thu nhập của người cấp dưỡng.

    Cấp dưỡng nuôi con theo phương thức nào?

    Theo quy định tại điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Phương thức cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn thực hiện ra sao  cũng do vợ chồng thỏa thuận.

    Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án xem xét điều kiện của người có nghĩa vụ cấp dưỡng để quyết định phương thức cấp dưỡng nuôi con cho phù hợp. Trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng thì các bên thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng và tạm ngừng cấp dưỡng.

    Cha, mẹ sau ly hôn phải cấp dưỡng cho con tới năm bao nhiêu tuổi?

    Căn cứ theo Điều 118 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

    – Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình;

    – Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;

    – Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;

    – Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;

    – Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;

    – Trường hợp khác theo quy định của luật.

    Như vậy, sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con phải cấp dưỡng nuôi con đến khi con đủ mười tám tuổi trở lên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Mức cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Mức cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn

  • Cách giành quyền nuôi con khi ly hôn

    Cách giành quyền nuôi con khi ly hôn

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Quy định về giành quyền nuôi con khi ly hôn 

    Dưới góc độ pháp lý, Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định 2014 về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    Như vậy, vợ và chồng có quyền thỏa thuận với nhau về việc nuôi con, quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con sau khi ly hôn.

    Tuy nhiên, con dưới 36 tháng tuổi được ưu tiên hơn cho người mẹ nuôi nếu người mẹ có đủ điều kiện chăm nom, chăm sóc và giáo dục con cái. Việc pháp luật quy định như vậy vì lúc này độ tuổi đứa trẻ còn quá nhỏ và nếu đứa trẻ người mẹ chăm sóc sẽ tốt hơn cho sự phát triển của đứa trẻ đó.

    Con trên 07 tuổi phải hỏi ý kiến, nguyện vọng của con vì lúc này trẻ bắt đầu có nhận thức về việc muốn ở với cha hay mẹ khi cha mẹ không còn sống chung với nhau.

    Cần chuẩn bị bằng chứng gì để giành quyền nuôi con?

    Như phân tích ở trên, việc giành quyền nuôi con khi không thỏa thuận được sẽ do Tòa án ấn định. Tuy nhiên, pháp luật không quy định cụ thể các điều kiện cũng như căn cứ để ấn định giao con cho cha hay mẹ. Do đó, trên thực tế, các bên thường sẽ chứng minh những vấn đề sau đây:

    Có thu nhập đảm bảo nuôi dưỡng, chăm sóc tốt nhất cho con

    Đây có thể coi là một trong những yếu tố quan trọng khi cha, mẹ muốn giành quyền nuôi con khi ly hôn. Bởi khi có một cuộc sống đảm bảo, có điều kiện về chất như có thu nhập ổn định thông qua việc công việc ổn định, lương cao, thu nhập ổn định, có sổ tiết kiệm…Những yếu tố về vật chất này đủ để đảm bảo trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng con đầy đủ và cho con được học hành trong môi trường giáo dục tốt nhất.

    Có thời gian, giành nhiều tình cảm quan tâm, yêu thương con

    Ngoài vật chất, yếu tố tinh thần của con cũng là một trong những vấn đề quan trọng. Theo đó, khi bản thân có thời gian chăm sóc con, bên cạnh con, yêu thương, tôn trọng ý kiến của con, không phân biệt đối xử với con… thì sẽ có phần “thắng” trong việc giành quyền nuôi con. Những bằng chứng trong trường hợp này có thể về thời gian làm việc của người muốn giành quyền nuôi con,…

    Chứng minh có nhiều điều kiện khác tốt cho con hơn đối phương

    Ngoài yếu tố về vật chất và tinh thần, nhiều khi đương sự cũng cần phải chứng minh các điều kiện khác như có thể tạo môi trường, không gian tốt nhất cho con phát triển…

    Chứng minh đối phương không đáp ứng điều kiện nuôi con trực tiếp

    Những vấn đề cần chứng minh trong trường hợp này có thể kể đến:

    – Trong thời gian đang chung sống, đối phương không quan tâm đến con, hay đánh đập, bạo lực với con về tinh thần và thể xác, ngăn cản, không tạo điều kiện cho con được phát triển năng khiếu… ảnh hưởng sâu sắc đến việc phát triển toàn diện của con.

    – Chứng cứ chứng minh nguyên nhân ly hôn là do lỗi của đối phương ví dụ như ngoại tình, bạo lực gia đình…Qua đó, khẳng định, đối phương là một tấm gương không tốt với con, nếu để con sống chung với đối phương sẽ ảnh hưởng đến việc hình thành nhân cách của con.

    Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, không phải cứ liệt kê ra những điều kiện, yếu tố như trên là được mà cha, mẹ cần phải có bằng chứng cụ thể, rõ ràng, đầy đủ sức thuyết phục để Tòa án xem xét, quyết định người trực tiếp nuôi con.

    Cha, mẹ có được yêu cầu thay đổi người nuôi con?

    Trong thực tế, nhiều người đã giành được quyền nuôi con nhưng trong quá trình sống chung với con, nhiều quyền lợi của con không được bảo đảm. Theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 84 Luật Hôn nhân về căn cứ để thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn gồm:

    2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

    a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

    b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

    3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

    Như vậy, có thể thấy, không phải mọi trường hợp, sẽ ấn định người chăm sóc, nuôi dưỡng con cố định mà trong quá trình sống chung với con, nếu có các căn cứ nêu trên thì quyền nuôi con sau khi ly hôn có thể thay đổi. Thậm chí, có trường hợp cả cha và cả mẹ đều không thể giành được quyền nuôi con.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Cách giành quyền nuôi con khi ly hôn.  

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Cách giành quyền nuôi con khi ly hôn

     

  • Khoản nợ ngân hàng khi vợ chồng ly hôn sẽ được chia như thế nào?

    Khoản nợ ngân hàng khi vợ chồng ly hôn sẽ được chia như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Nghị định 82/2020/NĐ-CP

    Chia nợ ngân hàng khi vợ chồng ly hôn như thế nào?

    Việc chia nợ ngân hàng khi ly hôn còn phụ thuộc vào việc khoản nợ đó là khoản nợ chung hay riêng của vợ chồng.

    Căn cứ theo Điều 37 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng như sau:

    Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

    Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

    1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

    2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

    3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

    4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

    5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

    6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

    Bên cạnh đó tại Điều 60 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn sẽ có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác về nghĩa vụ tài sản này.

    Như vậy theo các quy định trên, nếu khoản nợ ngân hàng đó là giao dịch được vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập nhằm đáp ứng cho nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ và chồng đều có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng dù đã ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác với ngân hàng về việc quyết định ai là người trả nợ thì sẽ được thực hiện theo thỏa thuận đó.

    Trường hợp khoản nợ được xác định là nợ riêng của vợ/chồng thì nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng được quy định tại Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

    Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:

    1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;

    2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;

    3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;

    4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.

    Do vậy, căn cứ vào mục đích sử dụng của khoản tiền vay nợ đó để xác định đó là nợ chung hay nợ riêng và vợ chồng có phải cùng trả hay không.

    Vợ chồng có được ly hôn khi chưa trả hết nợ chung không?

    Việc vợ chồng chưa trả hết nợ chung không phải là điều kiện để Toà án được hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của vợ, chồng, đồng thời cũng không phải là căn cứ để Toà án làm cơ sở không giải quyết việc ly hôn.

    Bởi căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu ly hôn của vợ, chồng. Theo đó, vợ/chồng hoặc cả hai vợ chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn.

    Lợi dụng việc ly hôn trốn tránh nghĩa vụ trả nợ bị xử phạt như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:

    Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn

    2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

    b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

    c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;

    d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;

    đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.

    Theo đó, việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ trả nợ được xem là hành vi ly hôn giả tạo. Hành vi ly hôn giả tạo này sẽ bị xử phạt hành chính theo điểm đ khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cụ thể: Phạt tiền 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân. Tuy nhiên trên thực tế việc chứng minh hành vi ly hôn giả tạo rất khó khăn, do đó trường hợp các cá nhân cho cả vợ chồng mượn nợ trong trường hợp vừa nêu, khi phát hiện họ đang thực hiện thủ tục ly hôn tại tòa án, chủ nợ phải khẩn trương có đơn yêu cầu tòa án nơi đang thụ lý vụ án ly hôn của vợ chồng vay nợ giải quyết buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ chung đã mượn.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Khoản nợ ngân hàng khi vợ chồng ly hôn sẽ được chia như thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Khoản nợ ngân hàng khi vợ chồng ly hôn sẽ được chia như thế nào?

  • Con sinh ra sau khi ly hôn bao nhiêu ngày vẫn được xem là con chung? Khai sinh cho con khi bố mẹ đã ly hôn như thế nào?

    Con sinh ra sau khi ly hôn bao nhiêu ngày vẫn được xem là con chung? Khai sinh cho con khi bố mẹ đã ly hôn như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Quyết định 1872/QĐ-BTP 

    Con sinh ra sau khi ly hôn bao nhiêu ngày vẫn được xem là con chung?

    Tại Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về xác định cha, mẹ như sau:

    1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

    Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

    Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

    2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.

    Như vậy, nếu vợ có thai mà con sinh ra sau khi ly hôn 300 ngày sau khi ly hôn (thời điểm chấm dứt hôn nhân) thì vẫn được tính là con chung.

    Khai sinh cho con khi bố mẹ đã ly hôn như thế nào?

    Trường hợp con sinh ra trong 300 ngày kể từ khi ly hôn

    Theo Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình quy định rõ:

    Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

    Theo quy định trên, con sinh ra trong 300 ngày kể từ khi ly hôn được coi là con chung của hai người. Thủ tục đăng ký khai sinh cho con vẫn thực hiện như bình thường, tên người cha trong giấy khai sinh ghi theo tên người chồng đã ly hôn.

    Thủ tục khai sinh cho con được hướng dẫn tại Quyết định 1872/QĐ-BTP như sau:

    Giấy tờ cần chuẩn bị gồm

    – Tờ khai đăng ký khai sinh;

    – Giấy chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản xác nhận của người làm chứng; nếu không có người làm chứng thì làm giấy cam đoan về việc sinh.

    – Văn bản ủy quyền (có chứng thực) nếu ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh.

    – Người đi khai sinh cho trẻ cần mang theo giấy tờ tùy thân như Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp.

    – Giấy tờ chứng minh nơi cư trú.

    Trình tự các bước thực hiện thủ tục khai sinh cho trẻ:

    Bước 1: Nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

    Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

    Công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.

    Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;

    Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện theo quy định;

    Trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.

    Bước 3: Cấp Giấy khai sinh

    Sau khi nhận đủ hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

    Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai sinh, lấy Số định danh cá nhân, hướng dẫn người đăng ký hộ tịch kiểm tra lại nội dung giấy tờ.

    Cuối cùng, người đi đăng ký khai sinh và nhận cha con ký tên vào Sổ.

    Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã cấp Giấy khai sinh và Trích lục nhận cha con cho người yêu cầu.

    Trường hợp con sinh ra sau 300 ngày kể từ khi ly hôn

    Con sinh ra tại thời điểm sau 300 ngày kể ngày ly hôn sẽ không đương nhiên được coi là con chung của vợ chồng. Khi đó, nếu muốn con có tên cha trong giấy khai sinh thì phải làm thủ tục khai sinh kết hợp nhận cha con.

    Thủ tục khai sinh kết hợp nhận cha con tương tự như thủ tục khai sinh thông thường, cũng được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Tuy nhiên để nhận cha con, cần bổ sung thêm văn bản chứng minh quan hệ cha con của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền.

    Nếu không có văn bản xác nhận của các cơ quan trên thì phải lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha con, trong đó có ít nhất 02 người làm chứng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Con sinh ra sau khi ly hôn bao nhiêu ngày vẫn được xem là con chung? Khai sinh cho con khi bố mẹ đã ly hôn như thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Con sinh ra sau khi ly hôn bao nhiêu ngày vẫn được xem là con chung? Khai sinh cho con khi bố mẹ đã ly hôn như thế nào?

     

     

     

  • Xác định con sinh ra trong thời kì hôn nhân không phải con mình thì người chồng có quyền yêu cầu từ chối nhận cha con không?

    Xác định con sinh ra trong thời kì hôn nhân không phải con mình thì người chồng có quyền yêu cầu từ chối nhận cha con không?

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Người cha có quyền yêu cầu xác định con không?

    Căn cứ quy định tại Điều 102 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con như sau:

    Điều 102. Người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con

    1. Cha, mẹ, con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 101 của Luật này.

    2. Cha, mẹ, con, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật này.

    3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; xác định con cho cha, mẹ chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật này:

    a) Cha, mẹ, con, người giám hộ;

    b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

    c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

    d) Hội liên hiệp phụ nữ.

    Khi xác định con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân không phải con của mình thì người chồng có được yêu cầu từ chối nhận cha con không?

    Căn cứ Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về xác định cha, mẹ như sau:

    Điều 88. Xác định cha, mẹ

    1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

    Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

    Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

    2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.

    Theo đó, con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

    Đồng thời con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Và con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

    Tuy nhiên trong trường hợp người vợ chung sống và có con với người khác trong thời kỳ hôn nhân thì người chồng vẫn có quyền không nhận con. Cụ thể, nếu không muốn thừa nhận con thì người chồng có thể gửi yêu cầu đến Toà án và cung cấp kèm theo chứng cứ để Toà án xác nhận người con không phải con chung của hai vợ chồng.

    Thẩm quyền giải quyết việc xác định con thuộc về cơ quan nào?

    Căn cứ Điều 101 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con như sau:

    Điều 101. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con

    1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.

    2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.

    Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

    Theo đó, cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ là cơ quan có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp. Đối với trường hợp có tranh chấp thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con.

    Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch và các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

    Trên đây là những thông tin liên quan đến Xác định con sinh ra trong thời kì hôn nhân không phải con mình thì người chồng có quyền yêu cầu từ chối nhận cha con không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Xác định con sinh ra trong thời kì hôn nhân không phải con mình thì người chồng có quyền yêu cầu từ chối nhận cha con không?