Danh mục: Pháp luật hình sự

  • Thế nào là cố ý phạm tội, vô ý phạm tội?

    Thế nào là cố ý phạm tội, vô ý phạm tội?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Thế nào là cố ý phạm tội?

    Theo Điều 10 Bộ luật Hình sự 2015 thì cố ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:

    – Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;

    – Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

    Thế nào là vô ý phạm tội?

    Theo Điều 11 Bộ luật Hình sự 2015 thì vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:

    – Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.

    – Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

    Thế nào là cố ý phạm tội, vô ý phạm tội?

    Phân loại tội phạm theo hành vi phạm tội

    Phân loại tội phạm theo hành vi phạm tội tại Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

    – Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật Hình sự, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:

    + Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;

    + Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;

    + Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;

    + Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

    – Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 Bộ luật Hình sự 2015.

    Thế nào là cố ý phạm tội, vô ý phạm tội?

    Quy định về không tố giác tội phạm

    Quy định về không tố giác tội phạm theo Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

    – Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm quy định tại Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015.

    – Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII Bộ luật Hình sự hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

    – Người không tố giác là người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII Bộ luật Hình sự hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do chính người mà mình bào chữa đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà người bào chữa biết rõ khi thực hiện việc bào chữa.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thế nào là cố ý phạm tội, vô ý phạm tội?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    tố giác tội phạm

  • Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật Hình sự

    Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật Hình sự

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật Hình sự

    Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật Hình sự

    Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 có khung hình phạt như sau:

    Khung 1:

    Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    – Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    – Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    Khung 2:

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    – Có tổ chức;

    – Có tính chất chuyên nghiệp;

    – Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    – Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    – Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    – Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    – Tái phạm nguy hiểm.

    Khung 3:

    Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

    Khung 4:

    Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

    Hình phạt bổ sung:

    Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Như vậy, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 có mức hình phạt cao nhất là 20 năm tù.

    Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật Hình sự

    Mức phạt hành chính hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    Nếu chưa đủ dấu hiệu cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì người có hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có thể bị xử phạt hành chính như sau:

    Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    – Bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    – Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    (Điểm c, d khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật Hình sự

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    tố giác tội phạm

  • Tố giác tội phạm là gì? Các biện pháp bảo vệ người tố giác tội phạm

    Tố giác tội phạm là gì? Các biện pháp bảo vệ người tố giác tội phạm

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

    1. Tố giác tội phạm là gì?

    Theo khoản 1 Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì tố giác tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.

    2. Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác tội phạm

    Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác tội phạm theo Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:

    – Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

    – Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:

    + Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

    + Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.

    – Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:

    + Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình;

    + Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;

    + Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục.

    – Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

    3. Người tố giác tội phạm thuộc đối tượng được bảo vệ

    Theo khoản 1 Điều 484 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định những người được bảo vệ như sau:

    – Người tố giác tội phạm;

    – Người làm chứng;

    – Bị hại;

    – Người thân thích của người tố giác tội phạm, người làm chứng, bị hại.

    Như vậy, người tố giác tội phạm thuộc đối tượng được bảo vệ theo quy định.

    4. Các biện pháp bảo vệ người tố giác tội phạm

    Các biện pháp bảo vệ người tố giác tội phạm theo Điều 486 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:

    (1) Khi có căn cứ xác định tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ bị xâm hại hoặc bị đe dọa xâm hại do việc cung cấp chứng cứ, tài liệu, thông tin liên quan đến tội phạm thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng quyết định áp dụng những biện pháp sau đây để bảo vệ họ:

    – Bố trí lực lượng, tiến hành các biện pháp nghiệp vụ, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và các phương tiện khác để canh gác, bảo vệ;

    – Hạn chế việc đi lại, tiếp xúc của người được bảo vệ để bảo đảm an toàn cho họ;

    – Giữ bí mật và yêu cầu người khác giữ bí mật các thông tin liên quan đến người được bảo vệ;

    – Di chuyển, giữ bí mật chỗ ở, nơi làm việc, học tập; thay đổi tung tích, lý lịch, đặc điểm nhân dạng của người được bảo vệ, nếu được họ đồng ý;

    – Răn đe, cảnh cáo, vô hiệu hóa các hành vi xâm hại người được bảo vệ; ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi xâm hại theo quy định của pháp luật;

    – Các biện pháp bảo vệ khác theo quy định của pháp luật.

    (2) Việc áp dụng, thay đổi các biện pháp bảo vệ quy định tại (1) mục này không được làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo vệ.

    5. Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ với người tố giác tội phạm

    Theo Điều 485 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì cơ quan, người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ với người tố giác tội phạm quy định như sau:

    5.1. Cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ với người tố giác tội phạm

    – Cơ quan điều tra của Công an nhân dân;

    – Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân.

    5.2. Người có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ với người tố giác tội phạm 

    – Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra của Công an nhân dân có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ theo một trong các trường hợp sau:

    + Trong các vụ việc, vụ án hình sự do cơ quan mình thụ lý, giải quyết, điều tra;

    + Theo đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cùng cấp; đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

    – Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ theo một trong các trường hợp sau:

    + Trong các vụ việc, vụ án hình sự do cơ quan mình thụ lý, giải quyết, điều tra

    + Theo đề nghị của Viện kiểm sát quân sự, Tòa án quân sự cùng cấp; đề nghị của Viện kiểm sát quân sự trung ương.

    5.3. Thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp 

    Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp nếu xét thấy cần áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ thì đề nghị Cơ quan điều tra trực tiếp thụ lý vụ án hình sự ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ. Đề nghị phải được thể hiện bằng văn bản.

    5.4. Thẩm quyền của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương

    Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương nếu xét thấy cần áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ trong vụ việc, vụ án hình sự do cơ quan mình thụ lý, giải quyết, điều tra thực hiện:

    Báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có văn bản đề nghị với Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra hình sự, Cơ quan An ninh điều tra Bộ Quốc phòng ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về Tố giác tội phạm là gì? Các biện pháp bảo vệ người tố giác tội phạm

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    tố giác tội phạm

  • Miễn chấp hành hình phạt tù

    Miễn chấp hành hình phạt tù

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Miễn chấp hành hình phạt là gì?

    Miễn chấp hành hình phạt là trường hợp người bị kết án được Tòa án quyết định cho họ không phải chấp hành một phần hoặc toàn bộ hình phạt của bản án đã tuyên khi họ có đủ các điều kiện do Bộ luật Hình sự quy định tại Điều 62 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

    Nội dung về miễn chấp hành hình phạt tại Điều 62 Bộ luật hình sự như sau:

    Điều 62. Miễn chấp hành hình phạt

    1. Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.

    2. Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Sau khi bị kết án đã lập công;

    b) Mắc bệnh hiểm nghèo;

    c) Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.

    3. Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nêu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.

    4. Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nêu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.

    5. Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại.

    6. Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người đó chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.

    7. Người được miễn chấp hành hình phạt theo quy định tại Điều này vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ dân sự do Tòa án tuyên trong bản án.

    Các trường hợp được miễn chấp hành hình phạt theo quy định của Bộ luật Hình sự

    Điều 62 Bộ luật Hình sự đã nêu các trường hợp mà pháp luật dự liệu đối tượng bị kết án được miễn chấp hành hình phạt. Theo đó đối tượng bị kết án ở đây chỉ đề cập đến chủ thể là cá nhân người phạm tội mà không bao gồm chủ thể là pháp nhân thương mại và đồng thời việc miễn chấp hành hình phạt cũng bị giới hạn lại ở những loại hình phạt nhất định như: phạt tù, cải tạo không giam giữ, phạt tiền, cấm cư trú, quản chế. Chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết từng trường hợp:

    1. Khi được đặc xá hoặc đại xá

    Đây là trường hợp đầu tiên nhưng cũng là trường hợp đặc biệt nhất trong số các trường hợp được liệt kê tại điều luật này. Điểm đặc biệt được biểu hiện dưới các khía cạnh sau đây:

    – Người bị kết án đương nhiên được miễn chấp hành hình phạt: Nếu như các trường hợp được miễn chấp hành hình phạt còn lại phụ thuộc vào quyết định của Tòa án có thẩm quyền về việc có cho phép người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt hay không sau khi xem xét nhiều yếu tố tương ứng thì đối với trường hợp này khi có quyết định đặc xá hay đại xá thì ngay lập tức người bị kết án được hưởng quyền miễn chấp hành hình phạt liền mà không phụ thuộc thêm vào bất kỳ điều kiện hay sự xem xét của Cơ quan nào khác.

    – Cơ quan quyết định: Chủ tịch nước (đặc xá), Quốc hội (đại xá).

    – Hình phạt được áp dụng: Nếu như các trường hợp khác việc áp dụng qui định miễn chấp hành hình phạt đa số chỉ được áp dụng cho những loại hình phạt mà hành vi của nó không gây nguy hiểm cao cho xã hôi hay nói cách khác phạm tội ít nghiêm trọng như: cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn đến 3 năm, bị phạt tiền, quản chế, cấm cư trú thì trường hợp này người bị kết án có thể phạm tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và thậm chí đặc biệt nghiêm trọng.

    2. Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Sau khi bị kết án đã lập công;

    b) Mắc bệnh hiểm nghèo;

    c) Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.

    – Về đối tượng được áp dụng: Chỉ áp dụng đối với người bị kết án cải tạo không giam giữ và tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt.

    – Cơ quan quyết định: Tòa án quyết định trên cơ sở đề nghị của Viện trưởng viện kiểm sát.

    – Điều kiện để xem xét áp dụng:

    + Sau khi bị kết án đã lập công: như vậy hiểu như thế nào là trường hợp người bị kết án đã lập công mà căn cứ vào đó các Cơ quan có liên quan theo qui định tại Điều này sẽ thực hiện việc miễn chấp hành hình phạt cho người bị kết án. Để có một cơ sở chung thống nhất khi áp dụng thì hiện nay pháp luật chưa có qui định mà chỉ có thể căn cứ vào tình hình thực tế, hành vi cụ thể mà các Cơ quan có thẩm quyền xem xét, một số trường hợp như: người bị kết án hỗ trợ đắc lực cho các cơ quan trong việc điều tra; cứu giúp người khác trong lúc hoạn nạn, khó khăn; có những phát minh mang lại hiệu quả cao khi áp dụng vào đời sống xã hội…việc lập công có thể được thể hiện ở rất nhiều hành động, trong mọi lĩnh vực nhưng tựu trung để được xem xét áp dụng qui định này thì hành động/việc làm đó phải được xã hội ghi nhận.

    + Người bị kết án mắc bệnh hiểm nghèo: yếu tố này xuất phát từ bản thân người phạm tội, họ mắc những loại bệnh mà nó ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng như ung thư, bệnh tim, bại liệt, HIV giai đoạn cuối ….

    + Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội.

    Nếu người bị kết án đáp ứng được một trong các điều kiện nêu trên thì được Tòa án xem xét áp dụng cho miễn chấp hành hình phạt. Và cũng khẳng định vì đây không phải là trường hợp đương nhiên được miễn nên việc có được miễn hay không còn phụ thuộc rất nhiều vào quyết định của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, mà cụ thể là Tòa án.

    3. Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nêu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.

    Tương tự như trường hợp được nêu trên thì việc xem xét cũng được dựa trên các yếu tố như người bị kết án lập công lớn, mắc bệnh hiểm nghèo, không còn nguy hiểm cho xã hội nữa. Tuy nhiên đối tượng áp dụng chỉ thực hiện đối với người bị kết án có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt. Đồng thời nếu theo qui định tại khoản 2 Điều này, việc miễn chấp hành hình phạt có thể được xem xét áp dụng khi người bị kết án đạt được một trong các điều kiện được nêu nhưng đến đây việc xem xét không đơn thuần dừng lại ở từng điều kiện riêng lẻ mà phải đảm bảo được điều kiện cần và điều kiện đủ. Điều kiện cần là người bị kết án phải đảm bảo được một trong hai điều kiện: Thứ nhất – lập công lớn, thứ hai – mắc bệnh hiểm nghèo, điều kiện đủ là người bị kết án không còn nguy hiểm cho xã hội nữa. Việc xem xét một người mắc bệnh hiểm nghèo có còn nguy hiểm cho xã hội nữa hay không có thể được xác định một cách nhanh chóng, ví dụ: một người bị kết án 10 năm tù về tội mua bán trái phép chất ma túy mắc bệnh bại liệt nằm một chỗ, không thể di chuyển, mọi hoạt động thường nhật phụ thuộc vào người thân thì không có lý do gì để cho rằng người này còn nguy hiểm cho xã hội hoặc người này bị bệnh ung thư giai đoạn cuối sức khỏe yếu cũng là cơ sở xác định tính nguy hiểm cho xã hội của họ không còn nữa. Xét đến vấn đề đánh giá tính nguy hiểm cho xã hội còn hay không khi người bị kết án lập công lớn là một việc khó xác định và không mang tính tuyệt đối mà chủ yếu phụ thuộc vào yếu tố niềm tin cộng chính sách nhân đạo để hướng người phạm tội đến một cuộc sống có ích cho xã hội, một công dân gương mẫu.

    4. Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nêu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.

    Đối tượng được áp dụng: Người bị kết án phạt tù đến 03 năm và hình phạt đã bị tạm đình chỉ. Các trường hợp nêu tại khoản 2, khoản 3 Điều luật này đều qui định đối tượng bị kết án phải chưa chấp hành hình phạt, trường hợp đang chấp hành hình phạt thì không thuộc đối tượng được áp dụng mà chỉ được xem xét khi thuộc trường hợp được đặc xá hoặc đại xá theo quyết định của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trong khi đó, trường hợp này người bị kết án phạt tù đã bị đình chỉ chấp hành hình phạt, điều này đồng nghĩa với việc người bị kết án đang thực hiện nghĩa vụ chấp hành hình phạt nhưng vì một lý do nào đó mà hình phạt đang chấp hành bị tạm đình chỉ trong một khoảng thời hạn nhất định. Chắc chắn việc tạm đình chỉ ở đây không xuất phát từ các yếu tố như lập công lớn, hoàn cảnh gia đình khó khăn. Vì vậy trong khoảng thời hạn này mà người bị kết án đáp ứng được các điều kiện như: lập công lớn, có hoàn cảnh gia đình khó khăn và xét thấy người này không còn nguy hiểm cho xã hội nữa thì người bị kết án sẽ được xem xét cho miễn chấp hành phần hình phạt còn lại mà theo đó nếu không có các yếu tố nêu trên thì khi hết thời hạn tạm đình chỉ người bị kết án phải tiếp tục chấp hành hình phạt.

    Miễn chấp hành hình phạt tù

    5. Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại.

    Đây là trường hợp được miễn chấp hành hình phạt hoàn toàn mới so với các qui định trước đây. Căn cứ theo qui định tại Điều 32 Bộ luật này về các hình phạt áp dụng đối với người phạm tội thì phạt tiền vừa có thể được áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung. Như vậy, một vấn đề được đặt ra là việc miễn chấp hành hình phạt được áp dụng khi hình phạt tiền là hình phạt chính hay bổ sung hoặc cả hai trường hợp đều có thể được áp dụng nếu như người bị kết án đáp ứng được các điều kiện luật định? Về vấn đề này sẽ được tác giả bình luận chi tiết trong phần kế tiếp và bây giờ chúng ta hãy cũng tìm hiểu các điều kiện nào để người bị kết án có thể được xem xét áp dụng qui định miễn chấp hành hình phạt.

    – Thứ nhất: lâm vào hoàn cảnh kinh tế khó khăn kéo dài và tình trạng này xuất phát do tác động của thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau dẫn đến họ mất khả năng tài chính để có thể tiếp tục chấp hành phần hình phạt còn lại. Ví dụ A bị áp dụng hình phạt tiền với mức phạt là 200,000,000 VNĐ, sau khi chấp hành được 1/2 hình phạt, A bị tai nạn nên không thể tiếp tục lao động, mọi tài sản hiện có đều được sử dụng cho việc chữa trị, thuốc men, tuy nhiên A không thể hồi phục hoàn toàn và không thể tự lao động, mọi chi phí, sinh hoạt đều phụ thuộc vào người thân. Đây có thể được xem xét là trường hợp lâm vào hoàn cảnh khó khăn và đồng thời mất khả năng chấp hành phần hình phạt tiền còn lại. Tuy nhiên nếu đặt vào trường hợp, mặc dù hết tài sản nhưng A bình phục hoàn toàn thì khả năng chấp hành hình phạt của A vẫn còn, A vẫn có thể tiếp tục lao động để chấp hành phần hình phạt còn lại.

    – Thứ hai: lập công lớn, trường hợp này không xem xét để đánh giá khả năng tài chính của người phạm tội mà dựa trên những thành tích, thành quả …mà họ mang lại cho xã hội. Như thế nào được xem là lập công lớn thì tác giả đã phân tích, dẫn chứng đối với các trường hợp miễn chấp hành hình phạt nêu trên.

    – Thứ ba: đây chính là yếu tố mang tính quyết định để xem xét người bị kết án có được miễn chấp hành hình phạt hay không là ý thức chấp hành hình phạt của người phạm tội. Việc chấp hành nghiêm túc bản án thể hiện được thái độ ăn năn, nhận thức được lỗi của người phạm tội, do vậy việc Bộ luật hình sự hiện hành lấy thước đo về ý thức để đánh giá việc có nên miễn chấp hành hình phạt cho người phạm tội hay không là hoàn toàn chính xác, thể hiện đầy đủ chính sách nhân đạo của Nhà nước đối với người phạm tội. Tạo mọi điều kiện để hỗ trợ, giúp đỡ người phạm tội khi họ lâm vào tình cảnh khó khăn hoặc khi họ có những đóng góp nhất định. Chính vì vậy, nếu người bị kết án không tích cực chấp hành một phần hình phạt thì cho dù họ có rơi vào các điều kiện được nêu trên đi nữa thì hoàn toàn vẫn không có cơ sở nào để xem xét miễn chấp hành hình phạt cho họ.

    6. Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người đó chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.

    Đây là trường hợp miễn chấp hành hình phạt đối với các hình phạt bổ sung, mà cụ thể là hình phạt cấm cư trú và quản chế. Thời hạn hình phạt cấm cư trú hoặc quản chế được nêu tại bản án mà người bị kết án chỉ khi nào chấp hành được một phần hai thời hạn đó, đồng thời cải tạo tốt thì mới được xem xét miễn chấp hành phần hình phạt còn lại. Đây là hai điều kiện bổ trợ cho nhau, mà chỉ khi nào đạt được đồng thời hai điều kiện này thì người bị kết án mới được Tòa án có thẩm quyền xem xét sau khi có đề nghị của Cơ quan thi hành án hình sự.

    7. Người được miễn chấp hành hình phạt theo quy định tại Điều này vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ dân sự do Tòa án tuyên trong bản án.

    Từ trường hợp 1 đến trường hợp 6 là các trường hợp mà người bị kết án được miễn hoặc xem xét miễn chấp hành hình phạt. Tuy nhiên việc miễn chấp hành hình phạt không đồng nghĩa với việc miễn cả trách nhiệm dân sự nếu có được nêu trong bản án này hoặc bằng một bản án khác nếu vụ việc dân sự được tách thành một vụ án riêng biệt. Việc chấp hành các hình phạt được nêu tại Bộ luật hình sự là thể hiện chế tài của Nhà nước đối với người phạm tội nên Nhà nước có toàn quyền trong việc ban hành các chính sách, qui định nhằm hướng đến việc miễn, giảm trách nhiệm hình sự, trách nhiệm chấp hành hình phạt của người phạm tội hay nói cách khác là thực hiện các chính sách nhân đạo đối với tội phạm. Đó là xét đến trách nhiệm hình sự – một trách nhiệm mà người phạm tôi chỉ thực hiện với Nhà nước, còn trách nhiệm dân sự – một trách nhiệm chỉ được thực hiện bởi và giữa các cá nhân, cơ quan, tổ chức với nhau nên một bên có nghĩa vụ chỉ được giảm, miễn khi và chỉ khi có sự chấp thuận của bên có quyền và Nhà nước không can thiệp vào các mối quan hệ này. Chính vì vậy khi một bản án đặt ra trách nhiệm hình sự lẫn dân sự cho người bị kết án thì đương nhiên khi người bị kết án được hưởng quyền miễn chấp hành hình phạt theo qui định tại Bộ luật hình sự không đương nhiên làm mất đi trách nhiệm dân sự của người đó.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Miễn chấp hành hình phạt tù?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Tội cố ý gây thương tích được pháp luật hiện hành quy định như thế nào?

    Tội cố ý gây thương tích được pháp luật hiện hành quy định như thế nào?

    Dựa vào các quy định hiện hành của pháp luật Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Hình sự 2015

    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13

    Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017, sửa đổi bổ sung 2019

    Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28/08/2019

    Tội cố ý gây thương tích bị xử lý hình sự như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

    Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11%nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

    c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

    đ) Có tổ chức;

    e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

    i) Có tính chất côn đồ;

    k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

    c) Phạm tội 02 lần trở lên;

    d) Tái phạm nguy hiểm;

    đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

    Theo đó, trong trường hợp bạn bị người khác cố ý gây thương tích dẫn đến tổn hại đến tính mạng và sức khỏe với tỷ lệ thương tật dưới 11% hoặc từ 11% đến 30% và thỏa mãn các điều kiện nêu trên thì những người có hành vi nói trên có thể bị:

    – Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm

    – Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm

    – Phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

    cố ý gây thương tích

    Phân tích các yếu tố cấu thành tội phạm của tội cố ý gây thương tích?

    Khách thể của tội phạm

    Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là hành vi cố ý làm cho người khác bị thương hoặc tổn hại đến sức khỏe. Là quyền bất khả xâm phạm về sức khỏe của con người. Quyền này được Hiến pháp và pháp luật bảo vệ, đòi hỏi các cá nhân và chủ thể khác trong xã hội phải tôn trọng.

    Mặt khách quan của tội phạm

    Người phạm tội thực hiện các hành vi tác động vào cơ thể của người khác làm cho người đó bị thương, bị tổn hại sức khỏe. Các hành vi như: Đâm, chém, bắn, đấm đá, đốt cháy, đầu độc, bị tra tấn,…

    Hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên bị coi là tội phạm.

    Nếu hậu quả tổn thương cơ thể dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì cũng coi là tội phạm:

    – Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người. Vũ khí, vật liệu nổ theo quy định tại Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017, sửa đổi bổ sung 2019. Hung khí nguy hiểm được hiểu là vũ khí hoặc phương tiện nguy hiểm khác. Phương tiện nguy hiểm  là công cụ, dụng cụ được chế tạo ra nhằm phục vụ cho cuộc sống của cong người (trong sản xuất, trong sinh hoạt) hoặc vật mà người phạm tội có được và nếu sử dụng công cụ, dụng cụ hoặc vật đó tấn công người khác thì sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng hoặc sức khỏe của người bị tấn công. Ví dụ: Dùng dao sắc nhọn, dao phay, búa đinh, côn gỗ, thanh sắt mài nhọn, gạch, đá,… gây thương tích cho người khác.

    – Dùng axit nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Các axit, hóa chất nguy hiểm là những chất có thể phá hủy tế bào cơ thể. Để xác định có phải là axit hoặc hóa chất gì thì phải trưng cầu giám định.

    – Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi: Căn cứ vào giấy khai sinh, sổ hộ khẩu hoặc chứng minh nhân dân,… để xác định tuổi nạn nhân.

    Phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ: Phụ nữ đang có thai có thể do người phạm tội nhận biết được hoặc nghe người khác nói. Việc xác định có thai hay không phải căn cứ vào kết luận của bác sĩ. Người già yếu là người từ 60 tuổi trở lên, sinh hoạt, đi lại khó khăn,… Người ốm đau là người đang bị bệnh tật, có thể điều trị ở bệnh viện, cơ sở y tế tư nhân hoặc tại nhà riêng của họ. Người không có khả năng tự vệ như người bị tật nguyền, thương binh nặng,…

    –  Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình: Ông, bà gồm ông bà nội, ông bà ngoại; Cha mẹ là người đã sinh ra người phạm tội; Cha mẹ nuôi là người nhận người phạm tội làm con nuôi được pháp luật thừa nhận; Người nuôi dưỡng là người chăm sóc, quản lý, giáo dục như vai trò của bố mẹ mình; Thầy giáo, cô giáo của mình là người trực tiếp giảng dạy mình về văn hóa, chuyên môn, nghề nghiệp,…

    – Có tổ chức là phạm tội có từ hai người trở lên khi thực hiện tội phạm, giữa họ có sự phân công trách nhiệm và câu kết chặt chẽ với nhau.

    – Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.

    – Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc. Để xác định thời gian này cần căn cứ vào quyết định bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.

    – Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê.

    – Có tính chất côn đồ: Phạm tội có tính chất côn đồ là trường hợp thực hiện tội phạm có tính hung hãn cao độ, coi thường tính mạng, sức khỏe của người khác, gây thương tích không có nguyên cớ hoặc phạm tội vì lý do nhỏ nhặt, đâm, đánh người dã man,…

    – Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

    Căn cứ để để đánh giá mức độ thương tích là kết quả giám định pháp y theo quy định tại Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28/08/2019 quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám pháp y tâm thần

    Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là cấu thành vật chất nên phải xác định mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả xảy ra.

    Chủ thể của tội phạm

    Theo quy định của Điều 12 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Điều 134 . Theo đó người phạm tội thuộc khoản  3, 4, 5 Điều 134 thì bị truy cứu TNHS.

    Người đủ 16 tuổi phải chịu TNHS về mọi trường hợp phạm tội này.

    Mặt chủ quan của tội phạm

    Tội phạm được thực hiện do lỗi cố ý.

    cố ý gây thương tích

    Trên đây là những thông tin liên quan đến hình phạt và cấu thành tội phạm của tội cố ý gây thương tích được pháp luật hiện hành quy định chi tiết và cụ thể nhất ?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Chế độ thai sản cho người nhận con nuôi bao gồm những gì?

  • Hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù theo Bộ luật hình sự

    Hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù theo Bộ luật hình sự

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Quy định về hoãn chấp hành hình phạt tù

    Những trường hợp được áp dụng hoãn chấp hành hình phạt tù (Theo quy định tại Điều 67 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017)

    – Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;

    – Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;

    – Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

    – Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.

    Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định của pháp luật hình sự.

    Như vậy, hoãn chấp hành án phạt tù là việc người phạm tội được Tòa án cấp có thẩm quyền cho phép chưa cần phải thực hiện chấp hành hình phạt tù vì những lý do nhất định. Nếu trong thời gian được hoãn chấp hành án phạt tù mà người được hoãn chấp hành án phạt tù lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.

    Hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù theo Bộ luật hình sự

    Quy định về tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù

    Tại Điều 67 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về các trường hợp thi hành tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù như sau:

    – Người đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự 2015, thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.

    – Thời gian tạm đình chỉ không được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù.

    Như vậy, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù là trường hợp người phạm tội đang chấp hành hình phạt tù, nhưng vì một trong những lý do trên mà người phạm tội được xin tạm ngừng chấp hành hình phạt tù trong một thời gian nhất định.

    Hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù theo Bộ luật hình sự

    Điểm khác biệt giữa hoãn thi hành án hình phạt tù và tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù

    – Về thời điểm áp dụng biện pháp:

    + Hoãn chấp hành hình phạt tù là việc người bị xử phạt tù có thể được chuyển thời điểm thi hành án sang một thời điểm khác muộn hơn trong các trường hợp nhất định.

    + Tạm đình chỉ hình phạt tù là việc người đang chấp hành hình phạt tù được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù trong một số trường hợp nhất định.

    Như vậy, thời điểm hoãn chấp hành hình phạt tù là khi người phạm tội chưa bắt đầu thi hành hình phạt tù; còn tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù là trường hợp người phạm tội đang chấp hành hình phạt tù, nhưng vì một trong những lý do trên mà người phạm tội được xin tạm ngừng chấp hành hình phạt tù trong một thời gian nhất định.

    – Về thẩm quyền đề nghị:

    + Hoãn thi hành án thi hành án hình phạt tù là Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án có thể tự mình hoặc theo đơn đề nghị của người bị kết án, văn bản đề nghị của Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án làm việc hoặc cư trú ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù. Đơn đề nghị hoặc văn bản đề nghị phải được gửi cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án kèm theo các giấy tờ có liên quan (Khoản 1 Điều 24 LTHAHS năm 2019).

    + Tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù là do các cơ quan Nhà nước có thẩm  quyền đề nghị: Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng; Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu và Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu (Khoản 1 Điều 36 LTHAHS năm 2019).

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù theo Bộ luật hình sự

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù theo Bộ luật hình sự

  • Tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự

    Tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Dấu hiệu pháp lý tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

    Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự (hay gọi là tội cho vay nặng lãi) được quy định tại Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

    – Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Hình sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

    – Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    – Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    Các yếu tố cấu thành tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự:

    Cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự

    Khách thể của tội phạm

    Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự xâm phạm đến khách thể là trật tự quản lý kinh tế của nhà nước về hoạt động tín dụng, mà cụ thể là trật tự trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ; xâm phạm đến lợi ích tài chính của công dân.

    Mặt khách quan của tội phạm

    Đặc trưng của Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự là mức lãi suất do các bên thỏa thuận trong hợp đồng vay tài sản. Dấu hiệu bắt buộc để cấu thành tội này là “Cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự”.

    Lãi suất trong hợp đồng vay được xác định theo quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

    1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận

    Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

    Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

    2.Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ”.

    Theo đó, các bên thỏa thuận mức lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự tức là 100%/năm của khoản tiền vay trở lên, đây điều kiện cần để xác định một hành vi có bị coi là phạm tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự hay không.

    Ngoài ra, để thỏa mãn dấu hiệu cấu thành tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự thì phải đáp ứng thêm điều kiện về số tiền thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

    Mặt chủ quan của tội phạm

    Về lỗi: Người phạm tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự thực hiện hành vi với lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả do hành vi đó gây ra và mong muốn hậu quả đó xảy ra hoặc tuy không mong muốn nhưng để mặc cho hậu quả đó xảy ra.

    Chủ thể của tội phạm

    Chủ thể của tội phạm là người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại đã thực hiện hành vi phạm tội cụ thể được luật hình sự quy định là tội phạm.

    Xác định số tiền thu lợi bất chính để xử lý trách nhiệm hình sự

    Theo Điều 6 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP hướng dẫn xác định số tiền thu lợi bất chính để xử lý trách nhiệm hình sự như sau:

    – Trường hợp cho vay lãi nặng đã hết thời hạn vay theo thỏa thuận thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay phải trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự trong cả kỳ hạn vay.

    – Trường hợp cho vay lãi nặng chưa hết thời hạn vay theo thỏa thuận mà bị phát hiện thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay phải trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự tính đến thời điểm cơ quan có thẩm quyền phát hiện và ngăn chặn.

    Trường hợp bên vay đã trả tiền lãi trước hạn và các khoản thu trái pháp luật khác thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay thực tế đã trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự.

    Cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự

    Truy cứu trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp cụ thể

    Theo Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 thì khung hình phạt Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự như sau:

    Khung cơ bản: phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

    Khung tăng nặng:phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    Hình phạt bổ sung: phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    Ngoài ra, tại Điều 6 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP cũng hướng dẫn truy cứu trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp cụ thể như sau:

    – Trường hợp người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng, mà số tiền thu lợi bất chính của mỗi lần phạm tội từ 30.000.000 đồng trở lên, nếu mỗi lần phạm tội đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì ngoài việc bị áp dụng khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính, họ còn bị áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

    – Trường hợp người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng mà các lần thu lợi bất chính đều dưới 30.000.000 đồng nhưng tổng số tiền thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên và các hành vi này chưa lần nào bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính của các lần cho vay lãi nặng, không áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

    – Trường hợp người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng, trong đó có một lần cho vay lãi nặng, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên và hành vi cho vay lãi nặng này chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; còn các hành vi cho vay lãi nặng khác thu lợi bất chính dưới 30.000.000 đồng, các hành vi này chưa bị xử phạt vi phạm hành chính và chưa hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính của các lần cho vay lãi nặng, không áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

    – Trường hợp người cho vay lãi nặng thực hiện nhiều hành vi khác nhau liên quan đến việc đòi nợ (như: dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần, gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe hoặc có hành vi khác để lấy tài sản,…) thì tùy từng trường hợp họ còn bị xử lý hình sự về tội phạm tương ứng, nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

    – Trường hợp người cho vay lãi nặng nhằm thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên, nhưng vì nguyên nhân ngoài ý muốn mà người cho vay chưa thu lợi bất chính hoặc đã thu lợi bất chính dưới 30.000.000 đồng, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính mà họ nhằm đạt được. Việc xác định số tiền thu lợi bất chính được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 6 Nghị quyết 01. Khi quyết định hình phạt, Tòa án áp dụng Điều 15 và khoản 3 Điều 57 của Bộ luật Hình sự về phạm tội chưa đạt.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ luật Hình sự

    Tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ luật Hình sự

  • Nguyên tắc, thủ tục thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội (2023)

    Nguyên tắc, thủ tục thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội (2023)

    1. Căn cứ pháp lý

    Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC Quy định về việc phối hợp thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội

    2. Nguyên tắc thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 3 Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC quy định nguyên tắc thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội như sau:

    – Thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội phải được thông báo, gửi đầy đủ kịp thời, chính xác, tập trung cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an; việc cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan tiến hành tố tụng phải được thực hiện kịp thời, đầy đủ, chính xác để quản lý, khai thác, phục vụ công tác khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.

    – Bảo đảm đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; pháp luật về lưu trữ.

    – Thông tin, tài liệu được thông báo, gửi, cung cấp chỉ được sử dụng vào mục đích phục vụ công tác khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.

    3. Thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 11 Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC quy định thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội như sau:

    – Yêu cầu cungtài liệu liên quan cấp thông tin, tài liệu có thể được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc bằng văn bản.

    – Khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu bằng hình thức trực tiếp thì người được giao tiếp nhận thông tin, tài liệu phải có giấy giới thiệu của cơ quan chủ quản, trong đó ghi rõ tên thông tin, tài liệu đề nghị cung cấp, hình thức (bản chính hoặc bản sao), mục đích sử dụng.

    Nếu Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an yêu cầu thì phải xuất trình giấy tờ tùy thân của mình.

    – Khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu bằng văn bản (công văn), thì trong văn bản yêu cầu phải ghi rõ tên thông tin, tài liệu đề nghị cung cấp, hình thức (bản chính hoặc bản sao), mục đích sử dụng.

    Văn bản yêu cầu phải đánh số; ngày tháng năm ban hành; họ tên, chức vụ, chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu của cơ quan yêu cầu. Văn bản yêu cầu được gửi đến Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an nơi trực tiếp quản lý, lưu trữ thông tin, tài liệu đó.

    4. Thủ tục thông báo, gửi thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội 

    Căn cứ theo Điều 8 Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC quy định như sau:

    “Điều 8. Thủ tục thông báo, gửi thông tin, tài liệu

    Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thông báo, gửi các thông tin, tài liệu nêu tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 của Thông tư liên tịch này cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an, cụ thể như sau:

    kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm1. Cơ quan điều tra; Viện kiểm sát nhân dân; Tòa án nhân dân cấp huyện thông báo, gửi cho bộ phận hồ sơ nghiệp vụ thuộc Công an cấp huyện.

    2. Cơ quan điều tra; Viện kiểm sát nhân dân; Tòa án nhân dân cấp tỉnh thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ thuộc Công an cấp tỉnh.

    3. Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tối cao thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của Bộ Công an.

    4. Đối với những vụ án do Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Kiểm lâm, Kiểm ngư khởi tố điều tra và chuyển cho Viện kiểm sát có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 164 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì Viện kiểm sát có trách nhiệm thông báo, gửi những thông tin, tài liệu nêu tại Điều 4, Điều 5 Thông tư liên tịch này cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an.

    Đối với những vụ án do Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Kiểm lâm, Kiểm ngư khởi tố điều tra và chuyển cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 164 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì Cơ quan điều tra có trách nhiệm thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an những thông tin, tài liệu nêu tại Điều 4 Thông tư liên tịch này và những thông tin, tài liệu mà Viện kiểm sát ban hành trong giai đoạn điều tra nêu tại Điều 5 Thông tư liên tịch này.

    Viện kiểm sát có trách nhiệm thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an những thông tin, tài liệu mà Viện kiểm sát ban hành trong giai đoạn truy tố nêu tại Điều 5 Thông tư liên tịch này.”

    Như vậy thông báo, gửi thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội được thực hiện theo thủ tục như quy định trên.

    5. Thời hạn cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội là bao lâu?

    Căn cứ tại Điều 12 Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC quy định thời hạn cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội như sau:

    – Đối với trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu bằng hình thức trực tiếp thì Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an có trách nhiệm phải cung cấp ngay trong ngày. Trong trường hợp chưa thể cung cấp ngay được, thì cần hẹn ngày cung cấp thông tin, tài liệu nhưng tối đa không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

    – Đối với trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu bằng văn bản thì Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an có trách nhiệm cung cấp phải có văn bản trả lời cho cơ quan, đơn vị yêu cầu trong thời hạn như sau:

    + Đối với cấp huyện: không quá 05 ngày làm việc đối với yêu cầu bình thường; đối với yêu cầu phức tạp được gia hạn tối đa là 10 ngày.

    + Đối với cấp tỉnh: không quá 07 ngày làm việc đối với yêu cầu bình thường; đối với yêu cầu phức tạp được gia hạn tối đa là 15 ngày.

    + Đối với cấp Trung ương: không quá 10 ngày làm việc đối với yêu cầu bình thường; đối với yêu cầu phức tạp được gia hạn tối đa không quá 20 ngày.

    – Đối với trường hợp yêu cầu cần đọc, nghiên cứu thông tin, tài liệu tại chỗ, thì Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an có trách nhiệm cung cấp phải cung cấp ngay sau khi có sự phê duyệt của Thủ trưởng cơ quan. Nếu không cung cấp được ngay thì cần nêu rõ lý do.

    – Trường hợp không thể đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu thì Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an được yêu cầu phải nêu rõ lý do bằng văn bản.

    6. Bảo đảm tính pháp lý của thông tin, tài liệu được thông báo, gửi liên quan đến người phạm tội được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 10 Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC quy định như sau:

    “Điều 10. Bảo đảm tính pháp lý của thông tin, tài liệu được thông báo, gửi

    Thông tin, tài liệu được thông báo, gửi phải bảo đảm đúng quy định của pháp luật về hình thức văn bản (bản chính hoặc bản sao). Đối với bản sao hoặc trích sao thông tin, tài liệu phải được người có thẩm quyền của cơ quan, đơn vị ký xác nhận và đóng dấu của cơ quan đó.”

    Như vậy bảo đảm tính pháp lý của thông tin, tài liệu được thông báo, gửi liên quan đến người phạm tội được quy định như trên.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Nguyên tắc, thủ tục thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Người kháng cáo có quyền rút đơn kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm vào thời điểm nào? (2023)

    Người kháng cáo có quyền rút đơn kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm vào thời điểm nào? (2023)

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    2. Điều kiện thụ lý kháng cáo

    Chủ thể kháng cáo

    Theo quy định tại Điều 331 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021, người có quyền kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm bao gồm:

    • Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
    • Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.
    • Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.
    • Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
    • Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.
    • Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.

    Đơn kháng cáo

    Đơn kháng cáo: Theo khoản 2 Điều 332 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021, đơn kháng cáo phải có các nội dung chính bao gồm:

    • Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
    • Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo;
    • Lý do và yêu cầu của người kháng cáo;
    • Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.

    Ngoài ra, người có quyền kháng cáo có thể chuẩn bị kèm theo đơn kháng cáo hoặc cùng với việc trình bày trực tiếp là chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) để chứng minh tính có căn cứ của kháng cáo.

    Thời hạn kháng cáo

    Căn cứ theo Điều 333 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021, thời hạn kháng cáo được quy định như sau:

    • Đối với bản án sơ thẩm: 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
    • Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
    • Đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.

    Cách xác định ngày kháng cáo như sau:

    • Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi;
    • Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn;
    • Trường hợp nộp đơn kháng cáo trực tiếp tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn.
    • Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.

    Lưu ý: Việc kháng cáo quá thời hạn trên được chấp nhận nếu có lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người kháng cáo không thể thực hiện được việc kháng cáo trong thời hạn do Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021 quy định.

    3. Người kháng cáo có quyền rút kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm vào thời điểm nào?

    kháng cáo bản án hình sự sơ thẩmCăn cứ Điều 342 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị bản án hình sự sơ thẩm như sau:

    Điều 342. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị

    1. Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị nhưng không được làm xấu hơn tình trạng của bị cáo; người kháng cáo rút một phần hoặc toàn bộ kháng cáo; Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị.

    2. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải lập văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo cho Viện kiểm sát, bị cáo và những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị biết về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa được ghi vào biên bản phiên tòa.

    3. Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị tại phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị khác thì Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định về việc rút một phần kháng cáo, kháng nghị và quyết định đình chỉ xét xử phần kháng cáo, kháng nghị đó trong bản án phúc thẩm.

    Theo đó, người kháng cáo có quyền rút một phần kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm.

    Trong đó, việc rút kháng cáo trước khi mở phiên tòa phải lập văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo cho Viện kiểm sát, bị cáo và những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị biết về việc rút kháng cáo.

    Việc rút kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm tại phiên tòa được ghi vào biên bản phiên tòa.

    4. Người kháng cáo rút một phần kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm tại phiên tòa phúc thẩm thì Tòa án có đình chỉ xét xử phúc thẩm không?

    Tại Điều 348 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về đình chỉ xét xử phúc thẩm như sau:

    Điều 348. Đình chỉ xét xử phúc thẩm

    1. Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ việc xét xử phúc thẩm đối với vụ án mà người kháng cáo đã rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát đã rút toàn bộ kháng nghị. Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.

    2. Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị trước khi mở phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị khác thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo, kháng nghị đã rút.

    3. Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm ghi rõ lý do đình chỉ và các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.

    Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm cho Viện kiểm sát cùng cấp, Tòa án đã xét xử sơ thẩm, người bào chữa, bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.

    Theo đó, trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo trước khi mở phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị khác thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo đã rút.

    Bên cạnh đó, tại khoản 3 Điều 342 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định trong trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo tại phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị khác thì Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định về việc rút một phần kháng cáo và quyết định đình chỉ xét xử phần kháng cáo đó trong bản án phúc thẩm.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Người kháng cáo có quyền rút đơn kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm vào thời điểm nào? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!