Danh mục: Pháp luật dân sự

  • Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra (2023)

    Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra (2023)

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Dân sự về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

    2. Thế nào là nguồn nguy hiểm cao độ? Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ có trách nhiệm gì?

    Hiện nay pháp luật chưa có khái niệm chính thức về “nguồn nguy hiểm cao độ”. Tuy nhiên có thể xác định thông qua những quy định sau:

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    Điều 601. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

    1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.

    Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.

    Theo đó, tại khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP, các nguồn nguy hiểm cao độ được ví dụ như sau:

    (1) Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự theo quy định tại khoản 18 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 là nguồn nguy hiểm cao độ.

    (2) Vũ khí theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ là nguồn nguy hiểm cao độ.

    Từ những nội dung trên có thể hiểu nguồn nguy hiểm cao độ là những sự vật, vật chất, đối tượng mà khi sử dụng, bảo quản, cất giữ, trông coi luôn tiềm ẩn sự nguy hiểm, rủi ro cao độ đối với tính mạng, sức khoẻ, tài sản của con người.

    Về trách nhiệm của chủ sở hữu, theo khoản 1 Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 nêu trên thì chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ có trách nhiệm thực hiện quyền sở hữu đối với nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.

    Bao gồm những hoạt động sau:

    – Vận hành

    – Sử dụng;

    – Bảo quản;

    – Trông giữ;

    – Vận chuyển.

    Ngoài ra, khi nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt hại thì chủ sở hữu nguồn nguy hiểm có trách nhiệm bồi thường.

    3. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

    bồi thường thiệt hai do nguồn nguy hiểm cao độ gây raViệc bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm hiểm cao độ gây ra phải tuân thủ các nguyên tắc theo quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    (1) Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

    (2) Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình;

    (3) Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường;

    (4) Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra;

    (5) Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

    4. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

    Phải có thiệt hại xảy ra

    Thiệt hại được hiểu là những tổn thất thực tế được tính thành tiền, do việc xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, tài sản của cá nhân, tổ chức. Tuy nhiên, trong trường hợp có thiệt hại xảy ra do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra thì thiệt hại này không bao gồm thiệt hại do danh dự, nhân phẩm. Bởi vì, nguồn nguy hiểm cao độ là những phương tiện, máy móc, thiết bị nên khi gây thiệt hại thì chủ yếu là thiệt hại về tài sản, sức khỏe và tính mạng chứ không gây ra thiệt hại về danh dự, nhân phẩm được.

    Ngoài ra, do đây là nguồn nguy hiểm “cao độ” nên có thể gây ra thiệt hại cho bất cứ ai, kể cả chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng, quản lý, thậm chí là những người không có liên quan đến những nguồn nguy hiểm cao độ này. Vì vậy, pháp luật đặt ra trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ khi chúng gây thiệt hại cho những “người xung quanh”, bất kể những người này không có quan hệ với nguồn nguy hiểm cao độ đó.

    Thiệt hại phải do chính nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

    Vì đối tượng được xác định ở đây là nguồn nguy hiểm cao độ nên cần phải làm rõ vấn đề: Thiệt hại xảy ra có phải do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra hay không?.

    Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 nêu rõ đối với các phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp thì phải đang trong trạng thái hoạt động. Nếu những đối tượng này đang ở trạng thái “tĩnh” thì không thể xem là thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Như vậy, khi các nguồn nguy hiểm cao độ được liệt kê tại Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 “đang hoạt động” mà gây thiệt hại thì sẽ phát sinh trách nhiệm bồi thường.

    Mối quan hệ nhân quả giữa hoạt động của nguồn nguy hiểm cao độ và thiệt hại xảy ra

    Đối với chế định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, về nguyên tắc, hành vi trái pháp luật phải được coi là nguyên nhân trực tiếp và thiệt hại được coi là hậu quả kéo theo. Như vậy, có thể thấy rằng hành vi trái pháp luật phải xảy ra trước và thiệt hại xảy ra sau. Chính vì thế, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ chỉ phát sinh khi sự “tự thân hoạt động” của nguồn nguy hiểm cao độ là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến thiệt hại xảy ra.

    Lỗi 

    Theo quy định tại khoản 3 Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 thì: “chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:

    – Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

    – Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.

    Như vậy, có thể thấy rằng trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra phát sinh ngay cả khi không tồn tại yếu tố lỗi của chủ sở hữu. Điều này chứng tỏ rằng, hoạt động gây thiệt hại của nguồn nguy hiểm cao độ có thể hoàn toàn không có lỗi của con người hoặc cũng có thể có một phần lỗi của người quản lý, điều khiển. Tuy nhiên, lỗi ở đây chỉ đóng vai trò thứ yếu đối với thiệt hại. Nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi, do hành vi của người điều khiển, vận hành nguồn nguy hiểm cao độ thì không áp dụng trách nhiệm này.

    5. Xác định chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường

    Căn cứ theo quy định tại Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 các chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể là: (1) chủ sở hữu; (2) người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng.

    Đối với chủ sở hữu

    Pháp luật dân sự quy định buộc chủ sở hữu phải có trách nhiệm bồi thường khi nguồn nguy hiểm cao độ gây ra thiệt hại. Theo quy định tại khoản 1 Điều 601 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật”.

    Chủ sở hữu là người được thực hiện toàn bộ các quyền dân sự như chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, trong đó có quyền khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Vì vậy, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm bồi thường khi đang chiếm hữu, sử dụng ngay cả khi mình có lỗi hay không có lỗi.

    Ngoài ra, trong trường hợp chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng mà người này gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Và những thỏa thuận khác này không vi phạm điều cấm của luật, không vi phạm đạo đức xã hội.

    Đối với người chiếm hữu, sử dụng 

    Khi chủ sở hữu giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải có trách nhiệm bồi thường khi nguồn nguy hiểm cao độ gây ra thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại. Trường hợp chủ chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

    Tuy nhiên, khi thuộc một trong các trường hợp sau thì chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ không phải bồi thường:

    – Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

    – Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    Khi đã giao nguồn nguy hiểm cao độ cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì chủ sở hữu có phải bồi thường nữa không?

    Căn cứ vào khoản 2 Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 thì chủ sở hữu đã giao nguồn nguy hiểm cao độ cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì sẽ không phải bồi thường khi nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt hại. Khi đó, trách nhiệm bồi thường thuộc về người được giao chiếm hữu, sử dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Trường hợp có thỏa thuận khác được hiểu tại khoản 2 Điều 12 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP là trường hợp giữa chủ sở hữu và người được giao chiếm hữu, sử dụng có thỏa thuận khác không trái pháp luật, đạo đức xã hội hoặc không nhằm trốn tránh việc bồi thường.

    Ví dụ:

    – Thỏa thuận cùng nhau liên đới chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại;

    – Thỏa thuận chủ sở hữu bồi thường thiệt hại trước bằng tài sản hợp pháp, sau đó người được giao chiếm hữu, sử dụng sẽ hoàn trả cho chủ sở hữu khoản tiền đã bồi thường trong trường hợp chủ sở hữu có điều kiện bồi thường.

    Đồng thời, khoản 3 Điều 12 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP có đề cập như sau:

    Về bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra quy định tại Điều 601 của Bộ luật Dân sự

    1. Trường hợp chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ không đúng quy định của pháp luật mà gây thiệt hại, thì chủ sở hữu phải bồi thường thiệt hại.

    Ví dụ: Chủ sở hữu biết người đó không có bằng lái xe ô tô nhưng vẫn giao quyền chiếm hữu, sử dụng cho họ mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu phải bồi thường thiệt hại.

    Ngoài ra, khoản 4 Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 và điểm b khoản 5 Điều 12 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP cũng xác định trường hợp liên đới chịu trách nhiệm khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật.

    Kết hợp từ những nội dung trên thì khi đã giao nguồn nguy hiểm cao độ cho người khác chiếm hữu, sử dụng, chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ vẫn phải bồi thường trong 03 trường hợp:

    – Đã có thỏa thuận giữa chủ sở hữu và người được giao chiếm hữu, sử dụng;

    – Việc giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ không đúng quy định;

    – Có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật.

    Trường hợp nào chủ sở hữu nguồn nguy hiểm không cần phải bồi thường?

    Căn cứ khoản 2 Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015, khoản 3 Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015, khoản 4 Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015, khoản 2 Điều 12 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP, khoản 4 Điều 12 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP và khoản 5 Điều 12 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP.

    Các trường hợp chủ sở hữu không cần phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra được xác định như sau:

    – Đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng một cách hợp pháp;

    – Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

    – Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết;

    – Nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật mà chủ sở hữu không có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật;

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Việc cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm được quy định như thế nào? (2023)

    Việc cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm được quy định như thế nào? (2023)

    1. Căn cứ pháp lý

    Nghị định 102/2017/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm

    2. Nguyên tắc đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm được quy định như thế nào?

    Theo Điều 7 Nghị định 102/2017/NĐ-CP, nguyên tắc đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm được quy định như sau:

    – Việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tàu bay, tàu biển đảm bảo nguyên tắc nội dung kê khai và các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký phù hợp với thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký.

    Cơ quan đăng ký không được yêu cầu nộp thêm bất cứ giấy tờ gì mà pháp luật không quy định trong hồ sơ; không được yêu cầu các bên ký kết hợp đồng sửa lại tên hợp đồng bảo đảm, nội dung hợp đồng bảo đảm, nếu không thuộc trường hợp sai sót do lỗi kê khai của người yêu cầu đăng ký.

    – Việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tài sản là động sản khác được thực hiện trên cơ sở nội dung tự kê khai trên phiếu yêu cầu đăng ký, đồng thời người yêu cầu đăng ký chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp và chính xác của các thông tin kê khai trong phiếu yêu cầu đăng ký.

    – Thông tin về biện pháp bảo đảm đã đăng ký được lưu giữ trong số đăng ký cơ sở dữ liệu và Hệ thống dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm. Cơ quan đăng ký có trách nhiệm cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm đã đăng ký theo yêu cầu của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình.

    3. Người nào có quyền yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm?

    biện pháp bảo đảmCăn cứ Điều 8 Nghị định 102/2017/NĐ-CP quy định về người yêu cầu đăng ký, nghĩa vụ và trách nhiệm của người yêu cầu đăng ký như sau:

    – Người yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm, đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký, sửa chữa sai sót, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bao gồm:

    + Bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm; bên bán tài sản, bên mua tài sản trong trường hợp chuyển nhượng, mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu (sau đây gọi chung là bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm);

    + Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán cho người khác vay tài sản nhưng không thực hiện việc đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc người đại diện hợp pháp của các chủ thể này. Trường hợp thay đổi bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm, thì bên bảo đảm mới, bên nhận bảo đảm mới là người yêu cầu đăng ký.

    Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 21 của Nghị định này trong trường hợp bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm không thực hiện xóa đăng ký là cơ quan thi hành án dân sự; Văn phòng thừa phát lại trong trường hợp Văn phòng thừa phát lại thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là Văn phòng thừa phát lại); cá nhân, pháp nhân mua tài sản thi hành án.

    – Người yêu cầu đăng ký phải kê khai đầy đủ, chính xác, đúng sự thật, phù hợp với nội dung của giao dịch bảo đảm đã giao kết và chịu trách nhiệm về thông tin đã kê khai, cung cấp, trong trường hợp gây thiệt hại, thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

    4. Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm?

    Tại Điều 9 Nghị định 102/2017/NĐ-CP quy định về cơ quan có thẩm quyền đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm như sau:

    – Cục Hàng không Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tàu bay.

    – Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải, Cảng vụ hàng hải theo phân cấp của Cục Hàng hải Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải (sau đây gọi chung là Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam) thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tàu biển.

    – Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi chung là Văn phòng đăng ký đất đai) thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

    – Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp (sau đây gọi chung là Trung tâm Đăng ký) thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng động sản và các tài sản khác không thuộc thẩm quyền đăng ký của các cơ quan quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

    5. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm

    công ty dịch thuậtTheo Điều 10 Nghị định 102/2017/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm như sau:

    (1) Cơ quan đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    – Đăng ký biện pháp bảo đảm; đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký; sửa chữa sai sót; đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm; xóa đăng ký biện pháp bảo đảm;

    – Chứng nhận đăng ký đối với biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; cấp văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển, tài sản là động sản khác và cấp bản sao các văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm.

    – Cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm;

    – Từ chối đăng ký, từ chối cung cấp thông tin trong trường hợp có căn cứ quy định tại Điều 15 và Điều 61 của Nghị định này;

    – Thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật;

    – Quản lý thông tin đăng ký trực tuyến theo thẩm quyền;

    – Cập nhật thông tin về biện pháp bảo đảm vào Hệ thống dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm;

    – Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

    (2) Cơ quan đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm có trách nhiệm sau đây:

    – Đăng ký chính xác nội dung phiếu yêu cầu đăng ký;

    – Đăng ký và cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm đúng thời hạn, trừ trường hợp bất khả kháng;

    – Cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, trao đổi thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm đúng với thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký.

    6. Phí đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm

    cho vay nặng lãiTheo quy định tại Điều 11 Nghị định 107/2017/NĐ-CP:

    Khi có yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm, yêu cầu cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, yêu cầu cấp bản sao văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm, yêu cầu cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm,

    thì người yêu cầu phải nộp phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, phí cấp bản sao và phí cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, trừ trường hợp không phải nộp phí đăng ký, phí cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật.

    Giấy tờ chứng minh trường hợp không phải nộp phí khi thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm

    – Trường hợp cá nhân, hộ gia đình là đối tượng không phải nộp phí khi thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, thì người yêu cầu đăng ký nộp một trong các loại giấy tờ sau đây để làm căn cứ chứng minh thuộc đối tượng không phải nộp phí:

    a) Hợp đồng bảo đảm hoặc hợp đồng tín dụng có điều khoản về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);

    b) Văn bản xác nhận (có chữ ký và con dấu) của tổ chức tín dụng về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).

    – Trường hợp đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, xóa đăng ký biện pháp bảo đảm mà trong hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm trước đó đã có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, thì người yêu cầu đăng ký không phải nộp các loại giấy tờ nêu trên.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Việc cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm được quy định như thế nào? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Dùng tiền giả mua hàng hóa phạm tội gì? 2023

    Dùng tiền giả mua hàng hóa phạm tội gì? 2023

    Dùng tiền giả mua hàng hóa phạm tội gì? 2023

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    tiền giả

    1.      Tiền giả là gì?

    Theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước thì Ngân hàng Nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền giấy, tiền kim loại của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tiền giả được hiểu là loại tiền không do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành.

    Lưu hành tiền giả là hành vi đưa tiền giả sử dụng rộng rãi từ người này qua người khác, từ nơi này sang nơi khác trong xã hội. Ví dụ: dùng tiền giả để mua bán đồ dùng, thực phẩm…

     

    2.      Dùng tiền giả mua hàng hóa phạm tội gì?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010 có nội dung quy định như sau:

    “Điều 23. Các hành vi bị cấm

    1. Làm tiền giả; vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả.
    2. Huỷ hoại đồng tiền trái pháp luật.
    3. Từ chối nhận, lưu hành đồng tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông do Ngân hàng Nhà nước phát hành.
    4. Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.”

    Như vậy, hành vi dùng tiền giả mua hàng hóa vi phạm một trong những hành vi bị cấm của luật ngân hàng.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 207 Bộ luật Hình sự 2015 có nội dung quy định như sau:

    – Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

    – Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

    – Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

    – Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

    – Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    3.      Dùng tiền giả mà không biết có bị phạt không?

    Mặt khách quan của tội phạm tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả:

    Hành vi:

    – Hành vi làm tiền giả: Thể hiện qua các hành vi in, vẽ, photo hoặc bằng các hình thức khác để tạo ra các đối tượng này giống như tiền thật, ngân phiếu thật, công trái thật nhằm làm cho người khác tưởng thật.

    – Hành vi tàng trữ tiền giả: Thể hiện qua hành vi cất giữ các đối tượng này (một cách trái pháp luật) dưới bất kỳ hình thức nào.

    – Hành vi vận chuyển tiền giả: Thể hiện qua hành vi đưa đối tượng này từ nơi này đến nơi khác bằng mọi phương thức (đường sông, đường bộ, đường không…) với mọi phương tiện (như tàu, xe, máy bay…).

    – Hành vi lưu hành tiền giả: Thể hiện qua hành vi đưa tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả vào sử dụng để thanh toán, trao đổi…(như dùng tiền để mua hàng hóa…).

    Mặt chủ quan: Lỗi cố ý

    Khách thể: Hành vi phạm tội đã xâm phạm đến quy định của nhà nước về quản lý tiền tệ.

    Chủ thể: Người có năng lực trách nhiệm hình sự, đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, không thuộc các trường lợp loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự

    Như vậy, nếu hành vi phạm tội với lỗi cố ý hoặc vô ý thì có thể chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 207 Bộ luật Hình sự 2015  2015. Ngược lại, nếu không có lỗi khi thực hiện hành vi này thì người đó không phải chịu trách nhiệm hình sự.

    4.      Xử phạt hành chính liên quan đến tiền giả

    Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Nghị định 88.2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng có những nội dung quy định như sau:

    Phạt cảnh cáo với những hành vi:

    – Không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện tiền giả loại mới;

    – Không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện có dấu hiệu tàng trữ, lưu hành, vận chuyển tiền giả;

    – Bố trí người làm công tác thu giữ tiền giả, tạm thu giữ tiền nghi giả chưa qua tập huấn về kỹ năng nhận biết tiền thật, tiền giả hoặc chưa qua bồi dưỡng nghiệp vụ giám định tiền;

    – Không giao nộp tiền giả theo quy định của pháp luật.

    Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với những hành vi:

    – Phát hiện tiền giả nhưng không thu giữ;

    – Phát hiện tiền nghi giả nhưng không tạm giữ;

    – Không lập biên bản hoặc thu giữ tiền giả, không đóng dấu, bấm lỗ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền giả, tiền nghi giả khi thu giữ tiền giả hoặc tạm giữ tiền nghi giả. Ở hành vi này, người vi phạm còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc đóng dấu, bấm lỗ tiền giả theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền giả, tiền nghi giả.

    1. Liên hệ tình huống:

    Do nhiều lần mua bán với người nước ngoài nên Nguyễn Quốc N (SN 1978) và Bùi Trường V (SN 1979) được đối tác thanh toán số tiền là 5.800USD. Tuy nhiên, khi N đem 200USD đi bán thì phát hiện USD giả và bị trả lại.

    Sau đó, N cùng V thuê xe du lịch đi chơi. Trên đường đi, N đưa cho V 1.000USD giả đến cửa hàng vàng để đổi ra vàng trót lọt. Sau đó, trên đường đi N và V bị công an bắt giữ và đưa về trụ sở.

    Lợi dụng lúc đông người, N đã ném chiếc ví trong có 31 tờ USD giả. Trên đường về trụ sở công an, N còn bỏ 1.600USD giả vào bao thuốc lá ném ra ngoài nhưng bị công an thu giữ.

    Theo kết luận giám định của Viện Khoa học Hình sự, Bộ Công an thì 58 tờ USD thu được của N là USD giả. Vấn đề đặt ra trong vụ án này là có thể xử lý N và V về mấy tội danh?

    Do kỹ thuật lập pháp, có những điều luật nhà làm luật chỉ quy định một tội gồm một hành vi khách quan như: tội giết người; tội vô ý làm chết người; tội bức tử; tội đe doạ giết người; tội hiếp dâm; tội mua bán phụ nữ; tội cướp tài sản; tội trộm cắp tài sản; tội buôn lậu…

    Nhưng cũng có nhiều tội, nhà làm luật quy định hai hoặc nhiều hành vi khách quan, như: tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính; tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản; tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm; tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, công trái giả…

    Trong các trường hợp trên, do kỹ thuật lập pháp nên việc định tội cũng có tính chất kỹ thuật (kỹ thuật định tội), còn việc xác định hành vi cấu thành một tội hay nhiều tội lại là vấn đề khoa học mà nhà làm luật không thể quy định được.

    Ví dụ: Trong trường hợp nào thì hành vi cấu thành tội giết người và cướp tài sản, trường hợp nào chỉ cấu thành tội cướp tài sản mặc dù người bị hại vẫn bị người phạm tội tước đoạt tính mạng; trường hợp nào hành vi chỉ cấu thành tội chống người thi hành công vụ, trường hợp nào vừa cấu thành tội chống người thi hành công vụ, vừa cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

    Về lý luận cũng như thực tiễn xét xử cho thấy, trường hợp Bộ luật Hình sự quy định tội ghép gồm nhiều hành vi phạm tội khác nhau, có trường hợp định tội danh đầy đủ (định tội theo tất cả các hành vi được ghi trong điều luật).

    Cũng có trường hợp chỉ định tội về một hoặc một số hành vi ghi trong điều luật, nhưng lại có trường hợp định tội danh cho từng hành vi riêng biệt và tổng hợp hình phạt như trường hợp phạm nhiều tội.

    Ví dụ: Bộ luật Hình sự quy định: “Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự”.

    Nếu người phạm tội thực hiện hành vi tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán cùng một loại vũ khí quân dụng là lựu đạn, thì người phạm tội chỉ bị kết án về một tội, đó là tội: “Tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán vũ khí quân dụng” và người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính.

    Nếu người phạm tội thực hiện nhiều hành vi, nhưng mỗi hành vi lại đối với các loại vũ khí quân dụng khác nhau thì người phạm tội phải bị kết án về các tội danh khác nhau theo hành vi mà họ thực hiện.

    Ví dụ: A. đang vận chuyển 2 khẩu súng AK thì bị bắt quả tang, cơ quan điều tra khám nhà A. còn phát hiện A. tàng trữ 4 quả lựu đạn mỏ vịt. Trong trường hợp này, A. phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hai tội: “Tội tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng” và “Tội vận chuyển trái phép vũ khí quân dụng”. Tòa án phải quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định của Bộ luật Hình sự.

    Có trường hợp người thực hiện các hành vi cấu thành nhiều tội khác nhau, về nguyên tắc phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tất cả các tội khác nhau đó.

    Ví dụ: A. trộm cắp tài sản, trên đường bỏ chạy đã hành hung người đuổi bắt để tẩu thoát và đã gây thương tích cho người đuổi bắt có tỷ lệ thương tật là 25%. Trong trường hợp này A phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hai tội: Tội trộm cắp tài sản và tội cố ý gây thương tích cho người khác.

    Mặc dù hành vi trộm cắp và hành vi cố ý gây thương tích được thực hiện kế tiếp nhau và hành vi cố ý gây thương tích cũng là yếu tố định khung hình phạt.

    Lại có trường hợp thực hiện nhiều hành vi cấu thành nhiều tội khác nhau, có trường hợp chỉ kết án về một tội, có trường hợp kết án về nhiều tội.

    Ví dụ: A. giết người để cướp tài sản thì A. bị kết án về hai tội: “Tội giết người” và “Tội cướp tài sản”.

    Nhưng nếu chỉ gây thương tích để cướp tài sản thì dù thương tích cho bao nhiêu người, với tỷ lệ thương tật bao nhiêu phần trăm thì người phạm tội cũng chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp tài sản, không bị truy cứu về tội cố ý gây thương tích. Vì sao lại như vậy?

    Từ trước đến nay được giải thích rằng, trong trường hợp người phạm tội thực hiện nhiều hành vi, mà các hành vi đó đều cấu thành tội phạm thì người phạm tội chỉ bị truy cứu về tội nặng nhất.

    Quan điểm này đã tồn tại từ trước khi có Bộ luật Hình sự năm 1985 và cho đến nay vẫn được coi là một quan điểm chính thống và có thể coi đây là tiêu chí để phân biệt khi người thực hiện nhiều hành vi cấu thành nhiều tội khác nhau, thì trường hợp nào chỉ kết án về một tội, còn trường hợp nào bị kết án về nhiều tội.

    Tuy nhiên, quan điểm chính thống và được coi như án lệ này có cái gì đó không ổn, bởi lẽ, một người thực hiện nhiều hành vi và các hành vi đó đều cấu thành tội phạm khác nhau, lại chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một tội nặng nhất, còn các tội khác lại không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì về lý luận

    cũng như thực tiễn khó có thể chấp nhận được, trừ trường hợp hành vi phạm tội đó là phương pháp, thủ đoạn để thực hiện hành vi phạm tội nặng hơn hoặc hành vi đó đã là yếu tố định khung hình phạt, thì mới truy cứu trách nhiệm hình sự về tội nặng nhất.

    Trở lại vụ án trên chúng ta thấy, Nguyễn Quốc N. và Bùi Trường V. cũng có hai hành vi (hành vi lưu hành tiền giả và hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản), xét về khía cạnh nào đó thì hành vi lưu hành tiền giả cũng là thủ đoạn, phương pháp để lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nhưng xem xét kỹ ta thấy thủ đoạn gian dối và hành vi lưu hành tiền giả hoàn toàn khác nhau, không liên quan với nhau.

    Hành vi lưu hành tiền giả có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: đem tiền giả cho hoặc bán lại cho người khác (đổi tiền giả lấy tiền thật), người bán nói rõ cho người mua biết đó là tiền giả, người mua cũng biết đó là tiền giả nhưng vẫn mua, tất nhiên việc trao đổi này không thể ngang giá, hoặc đem tiền giả tặng cho người khác có thể nói với người được tặng cho hoặc không nói đó là tiền giả; trộn tiền giả với tiền thật để thanh toán nhằm đánh lừa người khác; dùng tiền giả để mua hàng hóa…

    Trong các hình thức trên, có những hình thức người phạm tội không dùng thủ đoạn gian dối, có hình thức người phạm tội phải dùng thủ đoạn gian dối mới lưu hành được tiền giả. Trong trường hợp người phạm tội dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác thì hành vi này phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự thêm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, ngoài tội lưu hành tiền giả.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

     

  • Chứng chỉ tiền gửi là gì? Chứng chỉ tiền gửi khác gì sổ tiết kiệm? 2023

    Chứng chỉ tiền gửi là gì? Chứng chỉ tiền gửi khác gì sổ tiết kiệm? 2023

    Chứng chỉ tiền gửi là gì? Chứng chỉ tiền gửi khác gì sổ tiết kiệm? 2023

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    chứng chỉ tiền gửi

    1.      Chứng chỉ tiền gửi là gì?

    Chứng chỉ tiền gửi là một loại giấy tờ có giá, là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành dối với người mua nó có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều  2 và Điều 5 Thông tư số 01/2021/TT-NHNN ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Ngân hàng nhà nước Quy định về phát hành ký phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quy định:

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Đối tượng phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu (sau đây gọi là giấy tờ có giá) theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.”

    Điều 5. Giải thích từ ngữ

    Trong Thông tư này, từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    Kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành đối với người mua giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.”

    Như vậy, có thể hiểu rằng chứng chỉ tiền gửi là một loại giấy tờ có giá, là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành dối với người mua nó có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.

    2.      Các loại chứng chỉ tiền gửi

    Chứng chỉ tiền gửi xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1961 tại Mỹ và được lưu hành rộng rãi tại Anh. Vào thời điểm đó, chứng chỉ tiền gửi được xem là một loại trái phiếu và có khả năng chuyển nhượng hoặc tặng cho người khác.

    Từ đó đến nay, chứng chỉ tiền gửi luôn là một sản phẩm tài chính được nhiều nhà đầu tư lựa chọn. Khi sở hữu loại chứng chỉ này, nhà đầu tư vẫn sẽ được hưởng các loại lãi suất định kỳ theo quy định của ngân hàng. Hiện nay, trên thị trường hiện có ba loại chứng chỉ tiền gửi, bao gồm:

    Hiện nay, có 3 loại chứng chỉ tiền gửi chính, bao gồm:

    – Chứng chỉ tiền gửi ghi danh: Là giấy tờ có giá phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc ghi sổ có mang tên người sở hữu.

    – Chứng chỉ tiền gửi vô danh: Giấy tờ có giá phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc ghi sổ không mang tên người sở hữu. Khi đó, quyền sở hữu chứng chỉ sẽ thuộc về người nắm giữ.

    – Chứng chỉ tiền gửi ghi sổ: Là loại chứng chỉ không được quyền chuyển nhượng, thường sẽ bán theo mệnh giá và lĩnh lãi vào ngày đáo hạn.

    3.      Chứng chỉ tiền gửi gồm những nội dung gì?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư số 01/2021/TT-NHNN thì chứng chỉ tiền gửi phải bao gồm các nội dung sau đây:

    – Tên tổ chức phát hành;

    – Tên gọi kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi;

    – Ký hiệu, số sê-ri phát hành;

    – Chữ ký của người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành và các chữ ký khác do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định;

    – Mệnh giá, thời hạn, ngày phát hành, ngày đến hạn thanh toán;

    – Lãi suất, phương thức trả lãi, thời điểm trả lãi, địa điểm thanh toán gốc và lãi;

    – Họ tên, số Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực, địa chỉ của người mua (nếu người mua là cá nhân); tên tổ chức mua, số giấy phép thành lập hoặc mã số doanh nghiệp hoặc số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trong trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp), địa chỉ của tổ chức mua (nếu người mua là tổ chức);

    – Đối với kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi do công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính phát hành, ghi rõ người sở hữu chỉ được chuyển quyền sở hữu cho tổ chức;

    – Các nội dung khác của kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định.

    4.      Ai được mua chứng chỉ tiền gửi?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 01/2021/TT-NHNN quy định những đối tượng mua chứng chỉ tiền gửi như sau:

    “ 1. Đối tượng mua giấy tờ có giá là các tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này.

    1. Đối tượng mua giấy tờ có giá do công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính phát hành là tổ chức Việt Nam và tổ chức nước ngoài.
    2. Đối tượng mua trái phiếu phải phù hợp với Luật Chứng khoán, các văn bản hướng dẫn Luật Chứng khoán và các quy định của pháp luật có liên quan.
    3. Đối với giấy tờ có giá là kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được mua giấy tờ có giá có thời hạn dưới 12 tháng.”

    5.      Chứng chỉ tiền gửi khác gì sổ tiết kiệm

    Chứng chỉ tiền gửi (Certificate of Deposit) là một loại giấy tờ có giá, được các ngân hàng phát hành để huy động vốn từ các tổ chức hoặc cá nhân. Trên thực tế, loại giấy tờ này có giá trị như một quyển sổ tiết kiệm để thể hiện bạn đang có một khoản tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng đó. Tuy nhiên, chứng chỉ tiền gửi khác với sổ tiết kiệm ở nhiều khía cạnh.

    Chứng chỉ tiền gửi Sổ tiết kiệm
    Lãi suất So với gửi tiết kiệm thì chứng chỉ tiền gửi thường có lãi suất cao hơn và ổn định hơn, cũng tùy vào kỳ hạn dài hay trung hạn. Tùy từng kỳ hạn và từng ngân hàng.
    Kỳ hạn Chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn dài hơn, tùy từng ngân hàng và đợt phát hành. Thông thường gửi tiết kiệm có các kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng…
    Tính thanh khoản Khách hàng mua chứng chỉ tiền gửi không được rút trước hạn, nếu có cũng phải chờ sau 1 nửa kỳ hạn (tùy ngân hàng), vậy nên tính thanh khoản sẽ kém hơn so với hình thức gửi tiết kiệm. Gửi tiết kiệm là kênh có tính thanh khoản cao, khách hàng có thể rút tiền khi đến hạn và cũng có thể rút trước hạn nhưng phải chịu lãi suất không kỳ hạn rất thấp.

    6.      Ưu và nhược điểm của chứng chỉ tiền gửi

    Là một loại sản phẩm tài chính, chứng chỉ tiền gửi cũng có những ưu và nhược điểm riêng mà bạn cần lưu ý dưới đây:

    Ưu điểm Nhược điểm
    Chứng chỉ tiền gửi được các tổ chức tín dụng uy tín phát hành, đảm bảo tính an toàn và không có rủi ro Tính thanh khoản thấp.
    Gần giống với gửi tiết kiệm, gốc và lãi được đảm bảo trong suốt thời hạn chứng chỉ. Lãi suất dài hạn còn thấp.
    Lãi suất chứng chỉ tiền gửi thường cao hơn so với lãi suất tiết kiệm trong cùng kỳ hạn. Không được tất toán trước khi đáo hạn.
    Có thể chuyển nhượng, mua bán hoặc cho tặng tùy thuộc các mục đích khác nhau của chủ sở hữu.

    Với hình thức gần giống nhau nên chứng chỉ tiền gửi và gửi tiền tiết kiệm thường được đặt lên bàn cân để so sánh. Có thể thấy chứng chỉ tiền gửi có lãi suất cao hơn nhưng tính thanh khoản lại thấp, thời gian kém linh hoạt hơn. Vì vậy để biết có nên mua chứng chỉ tiền gửi hay không bạn nên cân nhắc và tìm hiểu kỹ trước những nguy cơ hoặc tình huống phát sinh trước khi đưa ra quyết định.

    Mục đích phát hành:

    Đầu tiên, phải kể đến mục đích của chứng chỉ tiền gửi ở mỗi đối tượng khác nhau. Nhà đầu tư sử dụng loại giấy tờ có giá này như một kênh kiếm tiền với mức lãi suất cao và an toàn. Về phía tổ chức phát hành, chứng chỉ tiền gửi sẽ giúp huy động vốn.

    Khi thị trường có nhiều biến động, chứng chỉ tiền gửi thời hạn ngắn thường được ưu tiên lựa chọn do tiền lãi nhận được cao, dễ thanh khoản hoặc chuyển đổi hơn tiền tiết kiệm.

    Đối với các đơn vị phát hành, mục đích cuối cùng của chứng chỉ tiền gửi là hướng tới mục tiêu tuân thủ Basel II. Gia tăng nguồn vốn trung và dài hạn, đảm bảo và nâng cao tỷ lệ an toàn cũng như cơ cấu huy động vốn.

    Có thể nói đây là kênh đầu tư khá an toàn so với các công cụ tài chính khác ở thời điểm hiện tại. Tuy nhiên, người mua cần có kế hoạch rõ ràng và chuẩn bị cho những rủi ro không lường trước trong thời gian kỳ hạn chứng chỉ.

    ·         Quy định của pháp luật về chứng chỉ tiền gửi 

    Nguyên tắc phát hành 

    Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Thông tư 01/2021/TT-NHNN có quy định về nguyên tắc phát hành chứng chỉ tiền gửi như sau:

    Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây sẽ gọi chung là tổ chức phát hành) cần chủ động tổ chức các đợt phát hành chứng chỉ tiền gửi theo quy định. Đồng thời tuân thủ các tỷ lệ bảo đảm an toàn đã được quy định tại khoản 1 Điều 130 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) và tuân theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

    Tổ chức phát hành được phát hành chứng chỉ tiền gửi trực tiếp cho người mua tại địa điểm giao dịch hợp pháp nằm trong mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.

    Chứng chỉ tiền gửi phát hành theo hình thức chứng chỉ hoặc chứng nhận quyền sở hữu chứng chỉ tiền gửi phải có đầy đủ các nội dung sau:

    Tên tổ chức phát hành.

    Tên gọi của chứng chỉ tiền gửi.

    Ký hiệu và số seri phát hành.

    Chữ ký người đại diện hợp pháp của tổ chức phát hành và các chữ ký khác theo quy định.

    Mệnh giá, thời hạn, ngày phát hành và ngày đáo hạn chứng chỉ.

    Lãi suất, phương thức và thời điểm trả lãi, địa điểm thanh toán gốc và lãi.

    Họ tên, số Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực, địa chỉ của người mua (trường hợp người mua là cá nhân).

    Tên tổ chức mua, số giấy phép thành lập/mã số doanh nghiệp/số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trong trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp), địa chỉ của tổ chức mua (trường hợp đối tượng mua là tổ chức).

    Nếu chứng chỉ tiền gửi phát hành bởi công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính thì cần ghi rõ người sở hữu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức.

    Các nội dung khác của chứng chỉ tiền gửi do tổ chức phát hành quyết định.

    Đối tượng phát hành

    Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 01/2021/TT-NHNN quy định giấy tờ có giá được phát hành bởi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo Giấy phép thành lập, hoạt động của tổ chức tín dụng đó, bao gồm:

    • Ngân hàng thương mại.
    • Ngân hàng hợp tác xã.
    • Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
    • Công ty tài chính hoặc công ty có dịch vụ cho thuê tài chính.

    ·         Điều kiện khi mua chứng chỉ tiền gửi

    Người mua chứng chỉ tiền gửi cần đáp ứng được các điều kiện sau đây:

    • Là người Việt Nam hoặc người nước ngoài nhưng đang sinh sống và làm việc hợp pháp tại Việt Nam.
    • Có độ tuổi từ đủ 18 tuổi trở lên.
    • Có đầy đủ giấy tờ chứng minh nhân thân.
    • Có hoạt động giao dịch tại ngân hàng nơi nhà đầu tư mua chứng chỉ tiền gửi.

    Ngoài các điều kiện trên, đơn vị phát hành chứng chỉ tiền gửi có thể đặt ra các yêu cầu khác tùy vào mục đích phát hành.

    ·         Quyền lợi khi tham gia chứng chỉ tiền gửi

    Chứng chỉ tiền gửi là hình thức đầu tư đem lại lợi nhuận cao, cách thức quản lý và chuyển nhượng đơn giản nên phù hợp với nhiều người. Bên cạnh đó, nó còn có vai trò như một khoản vốn linh hoạt để nhà đầu tư sử dụng cho các kế hoạch tương lai. Một số quyền lợi cụ thể của người mua chứng chỉ tiền gửi có thể kể tới như:

    Được hưởng lãi trên số tiền đã mua: Tương đồng với tiền gửi tiết kiệm, tiền lãi mỗi tháng được tính theo số tiền mà người mua đã chi trả ban đầu, tuy nhiên lãi suất từ hình thức này sẽ cao hơn so với gửi tiết kiệm thông thường.

    Quyền chuyển nhượng đơn giản và linh hoạt: Nếu người mua có nhu cầu sử dụng tiền gấp hay quy đổi giá trị ra tiền mặt thì chứng chỉ tiền gửi có khả năng chuyển nhượng dễ dàng. Mọi vấn đề về giá đều do hai bên tự thỏa thuận, ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian xác nhận quyền chuyển nhượng sau khi thỏa thuận giữa hai bên thành công.

    Được cho, tặng, biếu, thừa kế hoặc ủy quyền cho người khác theo quy định của pháp luật và tổ chức phát hành: Ngoài chuyển đổi quyền sở hữu, bạn cũng có thể biếu, cho hoặc tặng lại. Thủ tục tiến hành sẽ đơn giản hơn nhiều so với thừa kế tài sản và sẽ được hỗ trợ từ phía ngân hàng phát hành.

    Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

     

  • Những trường hợp nào được xóa đăng ký biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất? (2023)

    Những trường hợp nào được xóa đăng ký biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất? (2023)

    1. Căn cứ pháp lý

    Nghị định 99/2022/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm

     2. Những trường hợp nào được xóa đăng ký biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất?

    biện pháp bảo đảm Căn cứ vào khoản 1 Điều 20 Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định về những trường hợp mà người đăng ký biện pháp bảo đảm được nộp hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất như sau:

    – Theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm;

    – Toàn bộ nghĩa vụ được bảo đảm bị chấm dứt;

    – Toàn bộ nội dung hoặc một phần nội dung hợp đồng bảo đảm bị hủy bỏ mà nội dung bị hủy bỏ có biện pháp bảo đảm đã được đăng ký;

    – Biện pháp bảo đảm đã được đăng ký được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm;

    – Tài sản bảo đảm không còn do được góp vốn vào pháp nhân thương mại hoặc pháp nhân phi thương mại là doanh nghiệp xã hội; được thay thế, chuyển nhượng, chuyển giao, hợp nhất, sáp nhập, trộn lẫn; được chế biến dưới hình thức lắp ráp, chế tạo hoặc hình thức khác; bị thu hồi, tiêu hủy, tổn thất toàn bộ, phá dỡ, tịch thu hoặc thuộc trường hợp khác theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan.

    -Tài sản bảo đảm không còn thuộc trường hợp quy định tại điểm này mà có tài sản mới phát sinh hoặc có tài sản mới thay thế và tài sản này được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm hoặc theo quy định của pháp luật thì không thực hiện xóa đăng ký mà thực hiện đăng ký thay đổi theo trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 18 Nghị định này;

    – Tài sản bảo đảm đã được xử lý xong bởi bên nhận bảo đảm theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hoặc đã được xử lý xong bởi cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;

    – Tài sản gắn liền với đất thuê trả tiền hàng năm đang là tài sản bảo đảm nhưng Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về tài sản gắn liền với đất.

    Trường hợp tài sản thuộc điểm này mà có tài sản mới phát sinh hoặc có tài sản mới thay thế, được trao đổi do Nhà nước bồi thường về tài sản gắn liền với đất thì thực hiện đăng ký theo quy định tại điểm đ khoản này;

    – Tài sản bảo đảm là tàu bay không còn đăng ký quốc tịch Việt Nam;

    – Tài sản bảo đảm là cây hằng năm được thu hoạch, là công trình tạm bị phá dỡ mà nội dung đã được đăng ký không bao gồm hoa lợi hoặc tài sản khác có được từ việc thu hoạch cây hằng năm hoặc có được từ phá dỡ công trình tạm;

    – Bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất là tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, là công dân Việt Nam trở thành công dân nước ngoài và không chuyển giao quyền nhận bảo đảm cho tổ chức, cá nhân khác có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Luật Đất đai, Luật Nhà ở, luật khác có liên quan quy định khác;

    – Bên nhận bảo đảm là pháp nhân bị giải thể theo quy định của pháp luật;

    – Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án có nội dung về việc yêu cầu cơ quan đăng ký thực hiện xóa đăng ký;

    – Đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc từ hợp đồng mua bán tài sản khác gắn liền với đất đã được chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp nhà ở, thế chấp tài sản khác gắn liền với đất quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều 26 Nghị định 99/2022/NĐ-CP.

    3. Hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất gồm những tài liệu nào?

    Tại Điều 33 Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định về hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất như sau:

    – Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 03a tại Phụ lục (01 bản chính).

    – Giấy chứng nhận (bản gốc) trong trường hợp tài sản bảo đảm có Giấy chứng nhận.

    – Trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký không phải là bên nhận bảo đảm và trên Phiếu yêu cầu không có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm thì ngoài giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn nộp thêm giấy tờ, tài liệu sau đây (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực):

    + Văn bản có nội dung thể hiện việc bên nhận bảo đảm đồng ý xóa đăng ký hoặc xác nhận về việc hợp đồng bảo đảm đã chấm dứt, đã được thanh lý hoặc xác nhận về việc giải chấp trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên bảo đảm;

    + Hợp đồng hoặc văn bản khác đã có hiệu lực pháp luật chứng minh việc chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là người nhận chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;

    + Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá đã có hiệu lực pháp luật hoặc Văn bản xác nhận kết quả thi hành án trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên hoặc người yêu cầu xóa đăng ký là người mua tài sản bảo đảm trong xử lý tài sản theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;

    + Văn bản của cơ quan có thẩm quyền có nội dung về việc bên nhận bảo đảm là tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, là công dân Việt Nam trở thành công dân nước ngoài trong trường hợp xóa đăng ký quy định tại điểm k khoản 1 Điều 20 Nghị định 99/2022/NĐ-CP;

    + Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc giải thể pháp nhân trong trường hợp xóa đăng ký quy định tại điểm l khoản 1 Điều 20 Nghị định 99/2022/NĐ-CP.

    Theo đó, khi người đăng ký biện pháp bảo đảm muốn xóa đăng ký biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất thì cần phải chuẩn bị hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất theo quy định trên.

    4. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất thì có buộc phải đăng ký biện pháp bảo đảm không?

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 25 Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 25. Trường hợp đăng ký thuộc thẩm quyền của Văn phòng đăng ký đất đai

    1. Các trường hợp phải đăng ký:

    a) Thế chấp quyền sử dụng đất;

    b) Thế chấp nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp tài sản đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận;

    c) Thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở, dự án đầu tư nông nghiệp, dự án phát triển rừng, dự án đầu tư khác có sử dụng đất đồng thời với quyền sử dụng đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê theo hình thức trả tiền một lần cho cả thời gian thuê;

    d) Đăng ký thay đổi, xóa đăng ký đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.”

    Như vậy, theo quy định trên thì thế chấp quyền sử dụng đất là một trong những trường hợp bắt buộc phải đăng ký biện pháp bao đảm.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Những trường hợp nào người đăng ký được xóa đăng ký biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Thai nhi trong bụng mẹ có được coi là người có năng lực pháp luật dân sự không? Hành vi xâm phạm thai nhi bị xử lý như thế nào? (2023)

    Thai nhi trong bụng mẹ có được coi là người có năng lực pháp luật dân sự không? Hành vi xâm phạm thai nhi bị xử lý như thế nào? (2023)

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Bộ luật Hình sự 2015

    Luật sửa đổi bổ sung Bộ luật hình sự 2015

    Nghị định 117/2020/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế

    2. Thai nhi trong bụng mẹ có được coi là người có năng lực pháp luật dân sự không?

    Căn cứ khoản 3 Điều 16 Bộ luật dân sự 2015 có quy định:

    Điều 16. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân

    1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.

    2. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.

    3. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.”

    Theo như qui định trên, năng lực pháp luật dân sự có từ khi người đó sinh ra, do vậy thai nhi trong bụng mẹ không được coi là người có năng lực pháp luật dân sự.

    thai nhi3. Thai nhi trong bụng mẹ có được pháp luật bảo vệ quyền lợi không?

    Căn cứ vào khoản 2 Điều 593 Bộ luật dân sự 2015 có quy định:

    Điều 593. Thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm

    1. Trường hợp người bị thiệt hại chết thì những người mà người này có nghĩa vụ cấp dưỡng khi còn sống được hưởng tiền cấp dưỡng từ thời điểm người có tính mạng bị xâm phạm chết trong thời hạn sau đây:

    a) Người chưa thành niên hoặc người đã thành thai là con của người chết và còn sống sau khi sinh ra được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi đủ mười tám tuổi, trừ trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động và có thu nhập đủ nuôi sống bản thân;

    b) Người thành niên nhưng không có khả năng lao động được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi chết.

    2. Đối với con đã thành thai của người chết, tiền cấp dưỡng được tính từ thời điểm người này sinh ra và còn sống.”

    Căn cứ vào Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

    Điều 613. Người thừa kế

    Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

    Xét thêm căn cứ tại khoản 1 Điều 660 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

    Điều 660. Phân chia di sản theo pháp luật

    1. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.

    2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.

    Như vậy, tuy không có quy định cụ thể nào là pháp luật bảo vệ quyền lợi của thai nhi nhưng căn cứ tại các quy định trên, thai nhi vẫn được pháp luật bảo vệ quyền lợi. Cụ thể, thai nhi là con của người chết và còn sống sau khi được sinh ra sẽ được hưởng tiền cấp dưỡng đến khi đủ mười tám tuổi và thai nhi cũng được hưởng thừa kế theo pháp luật.

    4. Xâm phạm thai nhi trong bụng mẹ sẽ bị xử lý như thế nào?

    Việc xâm hại bào thai có thể thực hiện qua hành vi cố ý gây tổn hại đến sức khỏe của người phụ nữ đang có thai được qui định tại Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung tại điểm c khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung Bộ luật hình sự 2017 quy định như sau:

    Điều 22. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;..

    Theo đó, người cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% mà biết người đó có thai sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    Căn cứ tại Điều 100 Nghị định 117/2020/NĐ-CP qui định như sau:

    Điều 100. Hành vi loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính

    1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính của người mang thai mà không bị ép buộc phải loại bỏ thai nhi.

    2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi dụ dỗ, lôi kéo người mang thai loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.

    3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần để ép buộc người mang thai loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.

    4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi dùng vũ lực để ép buộc người mang thai phải loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.

    5. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

    a) Cung cấp hóa chất, thuốc để loại bỏ thai nhi mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính;

    b) Chỉ định hoặc hướng dẫn sử dụng hóa chất, thuốc hoặc các biện pháp khác để loại bỏ thai nhi mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.

    6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi phá thai mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.

    7. Hình thức xử phạt bổ sung:

    a) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này;

    b) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 6 Điều này;

    c) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh đối với cơ sở có hoạt động dược không vì mục đích thương mại trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.”

    Như vậy, hành vi loại bỏ thai nhi vì lựa chọn giới tính sẽ bị xử phạt hành chính tùy theo từng trường hợp theo qui định, đồng thời áp dụng hình phạt bổ sung.

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 316 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 118 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung Bộ luật hình sự 2017 quy định như sau:

    Điều 316. Tội phá thai trái phép

    1. Người nào thực hiện việc phá thai trái phép cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

    a) Làm chết người;

    b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

    d) Đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

    Theo đó, việc phá thai trái phép tùy theo từng trường hợp sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

    Như vậy, đã có những quy định để pháp luật bảo vệ quyền lợi của thai nhi trong bụng mẹ, việc xâm phạm thai nhi tùy vào từng trường hợp sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo các quy định nêu trên.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thai nhi trong bụng mẹ có được coi là người có năng lực pháp luật dân sự không? Hành vi xâm phạm thai nhi bị xử lý như thế nào? 

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Xác định thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm như thế nào? Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại về tính mạng bị xâm phạm? (2023)

    Xác định thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm như thế nào? Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại về tính mạng bị xâm phạm? (2023)

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của Bộ luật Dân sự 2015

    2. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm những nội dung nào?

    thiệt hại do tính mạngThiệt hại do tính mạng bị xâm phạm được hiểu là những thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm làm ảnh hưởng năng nề đến sức khỏe của người bị xâm phạm và dẫn đến hệ quả là người bị xâm phạm chết.

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015, thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

    – Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015;

    – Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

    – Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

    – Thiệt hại khác do luật quy định.

    Như vậy, theo quy định hiện hành thì thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm 04 nội dung trên.

    Trong đó, chi phí cho việc mai táng vẫn được tính vào khoản bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm, tuy nhiên không phải mọi khoản chi phí mai táng đều được tính mà chỉ những trường hợp nhất định được xem xét “chi phí hợp lý” thì mới được bồi thường.

    3. Cách xác định thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm ra sao?

    Căn cứ Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của Bộ luật Dân sự 2015.

    Theo đó, thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm được hướng dẫn cách xác định tại Điều 8 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP như sau:

    – Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm được tính từ thời điểm người bị thiệt hại bị xâm phạm sức khỏe cho đến thời điểm người đó chết;

    Bao gồm:

    + Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

    + Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

    + Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

    + Thiệt hại khác do luật quy định.

    – Chi phí hợp lý cho việc mai táng:

    + Tính với các khoản tiền: mua quan tài; chi phí hỏa táng, chôn cất; các vật dụng cần thiết cho việc khâm liệm, khăn tang, hương, nến, hoa, thuê xe tang và các khoản chi khác phục vụ cho việc chôn cất hoặc hỏa táng nạn nhân theo phong tục, tập quán địa phương;

    + Không chấp nhận yêu cầu bồi thường chi phí cúng tế, lễ bái, ăn uống, xây mộ, bốc mộ;

    – Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng hoặc nuôi dưỡng trước khi chết được xác định như sau:

    + Mức cấp dưỡng căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng, nhưng không thấp hơn 01 tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người được cấp dưỡng đang cư trú cho mỗi tháng;

    + Thời điểm cấp dưỡng được tính từ thời điểm người bị thiệt hại bị xâm phạm về sức khỏe;

    + Đối tượng được bồi thường tiền cấp dưỡng là những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.

    Như vậy, việc xác định thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm được thực hiện theo nội dung hướng dẫn nêu trên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

    4. Mức bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm là bao nhiêu?

    cho vay tiền không có giấy tờTrên tinh thần của khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015, người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    Theo đó, khoản 2 Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm đối với người gây ra thiệt như sau:

    Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường:

    – 04 nội dung thiệt hại được xác định tại khoản 1 Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015;

    – Một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại:

    + Bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người bị thiệt hại.

    + Nếu không có những người này thì người được hưởng khoản bù đắp tổn thất tinh thần là:

    ++ Người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng;

    ++ Người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại;

    Tuy nhiên, luật không quy định cụ thể về mức bồi thường bù đắp tổn thất tinh thần, thay vào đó sẽ do các bên thỏa thuận.

    Trường hợp bên bị thiệt hại và bên gây thiệt hại không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

    Theo đó, căn cứ vào khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP và Nghị quyết 69/2022/QH, mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng/tháng và 1.800.000 đồng/tháng từ ngày 01/07/2023.

    Như vậy, mức bồi thường bù đắp tổn thất tinh thần tối đa là 149.000.000 đồng đến ngày 30/06/2023 và 180.000.000 đồng từ ngày 01/07/2023.

    5. Pháp luật quy định thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là bao lâu?

    Về thời hiệu khởi kiện, khoản 3 Điều 150 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

    Điều 150. Các loại thời hiệu

    …3. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.”

    Từ những quy quy định trên, có thể hiểu thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là khoảng thời gian là bên bị thiệt hại có quyền nộp đơn khởi kiện lên Tòa án để yêu cầu bên gây ra thiệt phải bồi thường cho mình đối với các thiệt hại mà bên gây ra thiệt hại đã thực hiện.

    Tuy nhiên, khoản 3 Điều 150 Bộ luật Dân sự 2015 cũng nêu rõ, khi hết thời hiệu khởi kiện thì bên bị thiệt hại sẽ mất đi quyền khởi kiện, đồng nghĩa với việc bên bị thiệt hại không thể yêu cầu Tòa án giải quyết cho vấn đề của mình.

    Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại của người bị thiệt hại được xác định tại Điều 588 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    Điều 588. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại

    Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.”

    Như vậy, tính từ ngày người bị thiệt hại biết hoặc phải biết mình bị thiệt hại thì thời gian để người bị thiệt hại nộp đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm.

    Cách xác định thời hiệu khởi kiện được hướng dẫn thực hiện thế nào?

    Căn cứ theo Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của Bộ luật Dân sự 2015.

    Việc xác định thời hiệu khởi kiện được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP như sau:

    – Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phát sinh trước hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2017 (ngày Bộ luật Dân sự có hiệu lực) và đương sự khởi kiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2017, thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại đều là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm;

    – Thời điểm người có quyền yêu cầu biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm là khi họ nhận ra được hoặc có thể khẳng định được về việc quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm

    Ví dụ: Ngày 02 tháng 7 năm 2022, A phát hiện cá trong ao nhà mình bị chết hàng loạt. A nghi ngờ nguyên nhân là do nguồn nước thải từ nhà B nên A yêu cầu cơ quan giám định về môi trường tiến hành giám định nguyên nhân.

    Ngày 15 tháng 8 năm 2022, A nhận được kết quả giám định về nguyên nhân gây ra thiệt hại chính là do nguồn nước thải từ nhà B. Trường hợp này, thời điểm A biết quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm là ngày 15 tháng 8 năm 2022;

    – Trường hợp người có quyền yêu cầu phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm là trong điều kiện, hoàn cảnh bình thường, nếu có thiệt hại xảy ra thì người đó biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc trường hợp pháp luật có quy định phải biết

    + Ví dụ 1: Ngày 20 tháng 6 năm 2022, A gây thương tích cho B và cùng ngày B phải vào nhập viện điều trị thương tích. Trường hợp này, thời điểm B phải biết quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm là ngày 20 tháng 6 năm 2022;

    + Ví dụ 2: A giao cho B trông giữ chiếc xe ô tô của A theo hợp đồng gửi giữ tài sản. Trong thời hạn của hợp đồng, xe ô tô bị C phá hủy. Tại thời điểm xe ô tô bị thiệt hại, B không có mặt tại nơi xảy ra thiệt hại nhưng B vẫn phải biết về việc thiệt hại xảy ra. Thời điểm B phải biết là thời điểm C gây thiệt hại.

    Như vậy, việc xác định thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại của người bị thiệt hại được thực hiện theo nội dung hướng dẫn nêu trên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Xác định thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm như thế nào? Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại về tính mạng bị xâm phạm? 

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Quy định pháp luật về phạt vi phạm hợp đồng: Điều kiện phạt vi phạm, mức phạt vi phạm (2023)

    Quy định pháp luật về phạt vi phạm hợp đồng: Điều kiện phạt vi phạm, mức phạt vi phạm (2023)

    Phạt vi phạm hợp đồng là gì? Pháp luật quy định điều kiện và mức phạt vi phạm như thế nào? Bài viết này sẽ làm rõ các vấn đề trên.

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Thương mại 2005

    Luật Xây dựng 2014

    2. Vi phạm hợp đồng là gì?

    Hợp đồng là gì?

    Hợp đồng theo quy định tại Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 là:

    Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

    Hợp đồng dân sự được hiểu là những thỏa thuận giữa các bên nhằm đạt được mục đích các bên hướng tới, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng.

    Hợp đồng là cơ sở xác định các quyền và nghĩa vụ dân sự sẽ được xác lập, thay đổi hay chấm dứt. Khi các bên đã thỏa thuận và thống nhất nội dung hợp đồng dân sự thì sau khi giao kết, các bên phải thực hiện đúng theo hợp đồng đó. Các trường hợp không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định pháp luật về loại hợp đồng đó đều được xác định là hành vi vi phạm hợp đồng.

    tiếp cận thị trườngBộ luật Dân sự 2015 quy định những vấn đề mang tính nguyên tắc như sau:

    – “Hợp đồng” là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ trong một sự việc hay lĩnh vực nào đó.

    – Nếu hợp đồng trong lĩnh vực dân sự (như mua bán nhà, xe ô tô …) giữa các cá nhân với nhau, thì gọi là “hợp đồng dân sự”.

    – Nếu hợp đồng giao kết mà trong đó ít nhất một bên tham gia có mục đích sinh lợi, thương mại và có đăng ký kinh doanh, chẳng hạn như công ty A bán sản phẩm do mình sản xuất cho công ty B, thì gọi là “hợp đồng thương mại”.

    – Nếu hợp đồng trong những lĩnh vực được chuyên biệt hóa, có luật riêng, thì hợp đồng sẽ mang tên lĩnh vực đó. Chẳng hạn như, hợp đồng thi công xây dựng công trình ký giữa hai công ty, thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Xây dựng, thì gọi là “hợp đồng xây dựng”.

    Vi phạm hợp đồng là gì?

    Vi phạm hợp đồng là hành vi một bên vi phạm (một hoặc nhiều) nghĩa vụ thỏa thuận trong hợp đồng mà hai bên đã ký kết.Ví dụ, Công ty A và Công ty B thỏa thuận (trong hợp đồng bán hàng) là Công ty B sẽ thanh toán tiền mua hàng vào ngày 25/4/2017. Nhưng đến ngày đó, Công ty B không thanh toán. Như vậy Công ty B bị xem là vi phạm hợp đồng. Cụ thể hơn là vi phạm nghĩa vụ thanh toán.

    Trong điều khoản nội dung Hợp đồng bán hàng giữa hai bên có quy định: Nếu Công ty B chậm thanh toán tiền mua hàng, thì sẽ bị phạt 1% giá trị lô hàng cho mỗi ngày chậm. Đây chính là thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng. Việc phạt vi phạm hợp đồng không mang tính bắt buộc, mà do các bên thỏa thuận với nhau. Tuy nhiên thỏa thuận này (nếu có), thì phải thể hiện rõ trong hợp đồng. Nếu trong hợp đồng không có nội dung này thì xem như hai bên không thỏa thuận.

    3. Phạt vi phạm hợp đồng là gì?

    Phạt vi phạm hợp đồng là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng giữa các bên khi chưa có hành vi vi phạm để thúc đẩy các bên nghiêm túc thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng. Bên vi phạm hợp đồng phải trả cho bên kia tiền phạt hợp đồng. Thực chất, tiền phạt này là tiền đền bù vật chất cho bên bị vi phạm, không phụ thuộc vào việc có hay không có thiệt hại.

    Ngoài ra, nếu phải chịu phạt vi phạm rồi thì không cần phải bồi thường thiệt hại nữa. Chỉ khi các bên có thỏa thuận vừa phạt vi phạm vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm mới phải bồi thường thiệt hại.

    Thực tế giao kết hợp đồng dân sự hiện nay, hầu hết đều có thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng; bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên, thỏa thuận về các điều khoản này như thế nào để đúng pháp luật và bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì không phải ai cũng biết.

    4. Điều kiện phạt vi phạm hợp đồng

    Khi có hành vi vi phạm hợp đồng, tùy thuộc vào thỏa thuận trong hợp đồn, các bên sẽ bị phạt tiền vi phạm hợp đồng, bồi thường thiệt hại, buộc thực hiện đúng hợp đồng,…

    Đối với chế tài phạt vi phạm hợp đồng, chỉ áp dụng khi đáp ứng hai điều kiện cơ bản:

    • Có hành vi vi phạm hợp đồng:

    Khi giao kết hợp đồng, các bên có trách nhiệm làm theo đúng nội dung đã thỏa thuận.

    Khi một trong các bên không thực hiện nghĩa vụ, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hay thực hiện không đúng nghĩa vụ thì đều bị coi là vi phạm hợp đồng và sẽ bị xử phạt theo thỏa thuận.

    Các nghĩa vụ hợp đồng không chỉ có nghĩa vụ đã thỏa thuận mà còn có những nghĩa vụ đương nhiên phải thực hiện theo pháp luật dân sự quy định chung cho từng loại hợp đồng đó.

    Khác với bồi thường thiệt hại trong hợp đồng, khi áp dụng chế tài phạt vi phạm, các bên chỉ cần chứng minh có hành vi vi phạm là có thể áp dụng chế tài này.

    Không cần phải chứng minh có thiệt hại xảy ra không, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm với thiệt hại đó hay không.

    • Có thỏa thuận xử lý vi phạm bằng hình thức phạt vi phạm.

    Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thỏa thuận phạt vi phạm như sau:

    1. Phạt vi phạm là sự thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.

    2. Mức phạt vi phạm do các bên thoả thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

    3. Các bên có thể thoả thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.

    Trường hợp các bên có thoả thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.”

    Phạt vi phạm là một chế tài bảo đảm thực hiện hợp đồng mà pháp luật không bắt buộc áp dụng.

    Theo đó, chỉ khi trong hợp đồng các bên có thỏa thuận rõ ràng về điều khoản phạt vi phạm hợp đồng thì các bên mới áp dụng chế tài này khi có vi phạm.

    Về chế định phạt vi phạm, pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, không quy định khung xử phạt cụ thể.

    Khi thỏa thuận về điều khoản phạt vi phạm hợp đồng, các bên phải thỏa thuận cả mức phạt vi phạm hợp đồng thì khi có vi phạm mới xử phạt được.

    5. Mức phạt vi phạm hợp đồng

    Đối với hợp đồng dân sự

    Đối với hợp đồng dân sự thì mức phạt vi phạm hợp đồng do các bên tự do thỏa thuận (không bị khống chế mức tối đa).

    Khoản 2 Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Mức phạt vi phạm do các bên thoả thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

    Đối với hợp đồng thương mại

    Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.

    Điều 301. Mức phạt vi phạm

    Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.

    Đối với hợp đồng xây dựng

    Mức phạt trong hợp đồng xây dựng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm.

    Điều 146. Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng, bồi thường thiệt hại do vi phạm và giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng

    1. Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng phải được các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.

    2. Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước, mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Ngoài mức phạt theo thỏa thuận, bên vi phạm hợp đồng còn phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, bên thứ ba (nếu có) theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan khác.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Quy định pháp luật về phạt vi phạm hợp đồng: Điều kiện phạt vi phạm, mức phạt vi phạm (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Quy định pháp luật về hoãn thi hành án dân sự? Phần đất phải thi hành án đang tranh chấp thì có được hoãn thi hành án hay không? (2023)

    Quy định pháp luật về hoãn thi hành án dân sự? Phần đất phải thi hành án đang tranh chấp thì có được hoãn thi hành án hay không? (2023)

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Thi hành án dân sự 2008 

    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự 2014

    2. Hoãn thi hành án dân sự là gì?

    Hoãn thi hành án dân sự là chuyển việc thi hành bản án, quyết định dân sự sang thời điểm khác muộn hơn thời điểm đã định (cơ quan thi hành án dân sự quyết định chưa tổ chức thi hành bản án, quyết định khi có căn cứ pháp luật quy định). Việc hoãn thi hành án do Thủ trưởng Cơ quan thị hành án đã ra quyết định thi hành án quyết định bằng văn bản. Việc hoãn thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 48 Luật thi hành án dân sự.

    3. Các trường hợp được hoãn thi hành án dân sự

    Theo khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi, bổ sung 2014), Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án trong trường hợp sau đây:

    • Người phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án;
    • Chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định;
    • Đương sự đồng ý hoãn thi hành án; việc đồng ý hoãn thi hành án phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của đương sự; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác;
    • Tài sản để thi hành án đã được Tòa án thụ lý để giải quyết theo quy định tại Điều 74 và Điều 75 của Luật này; tài sản được kê biên theo Điều 90 của Luật này nhưng sau khi giảm giá theo quy định mà giá trị bằng hoặc thấp hơn chi phí và nghĩa vụ được bảo đảm;
    • Việc thi hành án đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định và trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 170 và khoản 2 Điều 179 của Luật này;
    • Trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự về việc xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị;
    • Có văn bản giải thích những nội dung mà bản án, quyết định tuyên chưa rõ trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của đương sự hoặc của cơ quan thi hành án dân sự.

    Trường hợp vụ việc phức tạp thì thời hạn trả lời không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

    • Người được nhận tài sản, người được giao nuôi dưỡng đã được thông báo hợp lệ 02 lần về việc nhận tài sản, nhận người được nuôi dưỡng nhưng không đến nhận;
    • Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án theo quy định tại Điều 54 của Luật này chưa thực hiện được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;
    • Tài sản kê biên không bán được mà người được thi hành án không nhận để thi hành án theo quy định tại khoản 3 Điều 104 của Luật này
    • Trường hợp người được thi hành án không đồng ý nhận tài sản để thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định giảm giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá.
    • Nếu giá trị tài sản đã giảm bằng hoặc thấp hơn chi phí cưỡng chế mà người được thi hành án vẫn không nhận để trừ vào số tiền được thi hành án thì tài sản được giao lại cho người phải thi hành án quản lý, sử dụng.
    • Người phải thi hành án không được đưa tài sản này tham gia các giao dịch dân sự cho đến khi họ thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án.

    4. Thẩm quyền và thủ tục hoãn thi hành án dân sự

    hoãn thi hành án dân sựThẩm quyền

    Theo khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi, bổ sung 2014) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

    Thủ tục

    • Yêu cầu hoãn thi hành án dân sự:

    Người có thẩm quyền kháng nghị gửi văn bản yêu cầu hoãn thi hành án dân sự tới cơ quan thi hành án dân sự. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định của Toà án chỉ được yêu cầu hoãn thi hành án một lần để xem xét kháng nghị nhằm tránh hậu quả không thể khắc phục được.

    • Ra quyết định hoãn thi hành án dân sự:
    • Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít nhất 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế thi hành án đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế.

    Trường hợp cơ quan thi hành án nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít hơn 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có quyền quyết định hoãn thi hành án khi xét thấy cần thiết.

    Trường hợp vụ việc đã được thi hành một phần hoặc đã được thi hành xong thì cơ quan thi hành án dân sự phải có văn bản thông báo ngay cho người yêu cầu hoãn thi hành án.

    Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định của Toà án chỉ được yêu cầu hoãn thi hành án một lần để xem xét kháng nghị nhằm tránh hậu quả không thể khắc phục được.

    • Thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định không quá 03 tháng, kể từ ngày ra văn bản yêu cầu hoãn thi hành án; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án.
    • Thời hạn ra quyết định hoãn thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ hoãn thi hành án. Trường hợp có yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị thì phải ra ngay quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu của người có thẩm quyền.
    • Ra quyết định tiếp tục thi hành án:

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi căn cứ hoãn thi hành không còn, hết thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền hoặc khi nhận được văn bản trả lời của người có thẩm quyền kháng nghị về việc không có căn cứ kháng nghị thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiếp tục thi hành án.

    5. Phần đất phải thi hành án đang tranh chấp thì có được hoãn thi hành án hay không?

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự 2008 (được sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014) quy định như sau:

    “Điều 48. Hoãn thi hành án

    1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án trong trường hợp sau đây:

    a) Người phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án;

    b) Chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định;

    c) Đương sự đồng ý hoãn thi hành án; việc đồng ý hoãn thi hành án phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của đương sự; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác;

    d) Tài sản để thi hành án đã được Tòa án thụ lý để giải quyết theo quy định tại Điều 74 và Điều 75 của Luật này; tài sản được kê biên theo Điều 90 của Luật này nhưng sau khi giảm giá theo quy định mà giá trị bằng hoặc thấp hơn chi phí và nghĩa vụ được bảo đảm;

    đ) Việc thi hành án đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định và trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 170 và khoản 2 Điều 179 của Luật này;

    e) Người được nhận tài sản, người được giao nuôi dưỡng đã được thông báo hợp lệ 02 lần về việc nhận tài sản, nhận người được nuôi dưỡng nhưng không đến nhận;

    g) Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án theo quy định tại Điều 54 của Luật này chưa thực hiện được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;

    h) Tài sản kê biên không bán được mà người được thi hành án không nhận để thi hành án theo quy định tại khoản 3 Điều 104 của Luật này.”

    Tại Điều 75 Luật Thi hành án dân sự 2008 được sửa đổi bởi khoản 32 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 quy định như sau:

    “Điều 75. Giải quyết tranh chấp, yêu cầu hủy giấy tờ, giao dịch liên quan đến tài sản thi hành án

    1. Trường hợp tài sản của người phải thi hành án bị cưỡng chế để thi hành án mà có người khác tranh chấp thì Chấp hành viên thông báo cho đương sự, người có tranh chấp về quyền của họ được khởi kiện tại Tòa án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

    Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ mà đương sự, người có tranh chấp khởi kiện tại Tòa án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì việc xử lý tài sản được thực hiện theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền.

    Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ mà đương sự, người có tranh chấp không khởi kiện tại Tòa án hoặc không đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì Chấp hành viên xử lý tài sản để thi hành án theo quy định của Luật này.

    Theo như các quy định trên thì phần đất phải thi hành án dân sự mà đang bị tranh chấp sẽ được hoãn thi hành án

    Theo đó trong trường hợp phần đất phải thi hành án dân sự mà đang bị tranh chấp thì chấp hành viên thông báo cho người có tranh chấp, đương sự biết để khởi kiện tại Tòa án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết.”

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Quy định pháp luật về hoãn thi hành án dân sự? Phần đất phải thi hành án đang tranh chấp thì có được hoãn thi hành án hay không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Nếu muốn uỷ quyền quản lý nhà ở thuộc sở hữu chung thì cần đáp ứng những điều kiện gì? (2022)

    Nếu muốn uỷ quyền quản lý nhà ở thuộc sở hữu chung thì cần đáp ứng những điều kiện gì? (2022)

    Nếu muốn ủy quyền quản lý nhà ở thuộc sở hữu chung thì cần đáp ứng những điều kiện gì? Người được ủy quyền quản lý nhà ở thuộc sở hữu chung có những nghĩa vụ gì theo quy định pháp luật? Bên được ủy quyền quản lý nhà ở thuộc sở hữu chung có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng không? Bài viết này sẽ làm rõ các vấn đề trên.

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Nhà ở 2014

    2. Nội dung, phạm vi uỷ quyền quản lý nhà ở

    Điều 155 Luật Nhà ở năm 2014 quy định về nội dung, phạm vi ủy quyền quản lý nhà ở như sau: 

    – Ủy quyền quản lý nhà ở là việc chủ sở hữu nhà ở ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở trong việc quản lý, sử dụng nhà ở trong thời hạn được ủy quyền. Việc ủy quyền quản lý nhà ở chỉ được thực hiện đối với nhà ở có sẵn.

    – Nội dung, thời hạn ủy quyền quản lý, sử dụng nhà ở do các bên thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng ủy quyền; nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn ủy quyền thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày ký hợp đồng ủy quyền.

    – Bên ủy quyền quản lý nhà ở phải trả chi phí quản lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    3. Nếu muốn ủy quyền quản lý nhà ở thuộc sở hữu chung thì cần đáp ứng những điều kiện gì?

    Căn cứ Điều 156 Luật Nhà ở 2014 quy định về ủy quyền quản lý nhà ở thuộc sở hữu chung như sau:

    Điều 156. Ủy quyền quản lý nhà ở thuộc sở hữu chung

    1. Việc ủy quyền quản lý nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất phải được các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung đồng ý; trường hợp chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì có quyền ủy quyền cho người khác quản lý phần quyền sở hữu của mình nhưng không được làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các chủ sở hữu chung khác.

    2. Chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung có trách nhiệm thông báo cho chủ sở hữu khác biết việc ủy quyền quản lý nhà ở, trừ trường hợp người được ủy quyền quản lý nhà ở đồng thời là chủ sở hữu chung của nhà ở đó.

    Để thực hiện ủy quyền quản lý nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất thì phải được các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung đồng ý.

    Trường hợp chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì có quyền ủy quyền cho người khác quản lý phần quyền sở hữu của mình nhưng không được làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các chủ sở hữu chung khác.

    Chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung có trách nhiệm thông báo cho chủ sở hữu khác biết việc ủy quyền quản lý nhà ở, trừ trường hợp người được ủy quyền quản lý nhà ở đồng thời là chủ sở hữu chung của nhà ở đó.

    4. Người được ủy quyền quản lý nhà ở thuộc sở hữu chung có những nghĩa vụ gì theo quy định pháp luật?

    tiếp cận thị trườngCăn cứ Điều 565 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên được ủy quyền như sau:

    Điều 565. Nghĩa vụ của bên được ủy quyền

    1. Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.

    2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.

    3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.

    4. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.

    5. Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

    6. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này.

    Như vậy, bên được ủy quyền quản lý nhà ở có những nghĩa vụ cần thực hiện theo quy định pháp luật nêu trên.

    5. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng uỷ quyền quản lý nhà ở

    Điều 157, Luật Nhà ở năm 2014 quy định về 07 trường hợp chấm dứt hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở bao gồm:

    – Hợp đồng ủy quyền hết hạn.

    – Nội dung ủy quyền đã được thực hiện.

    – Nhà ở được ủy quyền quản lý không còn.

    – Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở theo quy định tại Điều 158 của Luật Nhà ở năm 2014.

    – Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền quản lý nhà ở chết.

    – Bên được ủy quyền quản lý nhà ở mất tích hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án.

    – Theo thỏa thuận của các bên.

    6. Bên được ủy quyền quản lý nhà ở thuộc sở hữu chung có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng không?

    uỷ quyền quản lý nhà ở thuộc sở hữu chungCăn cứ Điều 158 Luật Nhà ở 2014 quy định về việc bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở như sau:

    Điều 158. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở

    1. Bên ủy quyền quản lý nhà ở đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Nếu việc ủy quyền có chi phí quản lý thì bên ủy quyền không phải báo trước cho bên được ủy quyền biết về việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền nhưng phải thanh toán cho bên được ủy quyền chi phí quản lý tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và phải bồi thường thiệt hại cho bên được ủy quyền;

    b) Nếu việc ủy quyền không có chi phí quản lý thì bên ủy quyền phải thông báo cho bên được ủy quyền biết trước ít nhất 30 ngày về việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    2. Bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Nếu việc ủy quyền có chi phí quản lý thì không phải báo trước cho bên ủy quyền biết về việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền nhưng phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền (nếu có);

    b) Nếu việc ủy quyền không có chi phí quản lý thì phải thông báo cho bên ủy quyền biết trước ít nhất 30 ngày về việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    3. Bên ủy quyền và bên được ủy quyền phải thông báo cho bên thứ ba có liên quan biết về việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở.

    Bên cạnh đó, tại Điều 569 Bộ luât Dân sự 2015 quy định về việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền như sau:

    Điều 569. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền

    1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.

    Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.

    2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.

    Từ các quy định trên thì bên được ủy quyền quản lý nhà ở thể đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở:

    – Nếu việc ủy quyền có chi phí quản lý thì không phải báo trước cho bên ủy quyền biết về việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền nhưng phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền (nếu có);

    – Nếu việc ủy quyền không có chi phí quản lý thì phải thông báo cho bên ủy quyền biết trước ít nhất 30 ngày về việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Nếu muốn ủy quyền quản lý nhà ở thuộc sở hữu chung thì cần đáp ứng những điều kiện gì? (2022) Nghĩa vụ của người được ủy quyền quản lý là gì?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!