Danh mục: Pháp luật dân sự

  • Quyền nhân thân theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015

    Quyền nhân thân theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS)

    2. Quyền nhân thân là gì?

    Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật dân sự 2015 là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.

    Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được người đại diện theo pháp luật của người này đồng ý theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan hoặc theo quyết định của Tòa án.

    Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết phải được sự đồng ý của vợ, chồng hoặc con thành niên của người đó; trường hợp không có những người này thì phải được sự đồng ý của cha, mẹ của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

    3. Đặc điểm quyền nhân thân

    Với bản chất là một bộ phận quyền dân sự, quyền nhân thân có đầy đủ các đặc điểm của quyền dân sự nói chung. Ngoài ra, nó còn mang một số đặc điểm riêng biệt nhằm phân biệt với quyền tài sản. Cụ thể như:

    Thứ nhất, quyền nhân thân mang tính chất phi tài sản

    Khác với quyền tài sản, đối tượng của quyền nhân thân là một giá trị tinh thần, do đó, quyền nhân thân không biểu hiện bằng vật chất, không quy đổi được thành tiền và mang giá trị tinh thần. Giá trị tinh thần và tiền tệ không phải là những đại lượng tương đương và không thể trao đổi ngang giá.

    Do vậy, quyền nhân thân không thể bị định đoạt hay mang ra chuyển nhượng cho người khác. Một người không thể kê biên quyền nhân thân của con nợ. Pháp luật quy định cho mọi chủ thể đều bình đẳng về quyền nhân thân. Mỗi một chủ thể có những giá trị nhân thân khác nhau nhưng được pháp luật bảo vệ như nhau khi các giá trị đó bị xâm phạm.

    Thứ hai, quyền nhân thân gắn liền với một chủ thể nhất định và không thể chuyển dịch

    Mỗi một chủ thể mang một giá trị nhân thân đặc trưng, do đó, quyền nhân thân luôn gắn liền với một chủ thể nhất định. Mặc dù vậy, quyền nhân thân không bị phụ thuộc, chi phối bởi bất kỳ yếu tố khách quan nào như độ tuổi, trình độ, giới tính, tôn giáo, địa vị xã hội,….

    4. Quy định về quyền nhân thân theo Bộ luật Dân sự 2015

    4.1. Quyền có họ, tên

    Căn cứ: Điều 26 BLDS 2015

    • Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.
    • Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.

    Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó.

    Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng.

    Cha đẻ, mẹ đẻ được quy định trong Bộ luật này là cha, mẹ được xác định dựa trên sự kiện sinh đẻ; người nhờ mang thai hộ với người được sinh ra từ việc mang thai hộ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

    • Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.

    Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.

    • Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của mình.
    • Việc sử dụng bí danh, bút danh không được gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

    4.2. Quyền thay đổi họ

    Căn cứ: Điều 27 BLDS 2015

    • Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:

    a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;

    b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;

    c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;

    d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;

    đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

    e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;

    g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;

    h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

    • Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
    • Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.

    4.3. Quyền thay đổi tên

    Căn cứ: Điều 28 BLDS 2015

    • Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:

    a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;

    b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;

    c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;

    d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

    đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;

    e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;

    g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

    Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

    • Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.

    4.4. Quyền xác định, xác định lại dân tộc

    Căn cứ: Điều 29 BLDS 2015

    • Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình.
    • Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thoả thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn.

    Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì dân tộc của trẻ em được xác định theo dân tộc của người đó.

    Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em vào thời điểm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

    • Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong trường hợp sau đây:

    a) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau;

    b) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình.

    • Việc xác định lại dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó.
    • Cấm lợi dụng việc xác định lại dân tộc nhằm mục đích trục lợi hoặc gây chia rẽ, phương hại đến sự đoàn kết của các dân tộc Việt Nam.

    4.5. Quyền được khai sinh, khai tử

    Căn cứ: Điều 30 BLDS 2015

    • Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.
    • Cá nhân chết phải được khai tử.
    • Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.
    • Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định.

    4.6. Quyền đối với quốc tịch

    Căn cứ: Điều 31 BLDS 2015

    • Cá nhân có quyền có quốc tịch.
    • Việc xác định, thay đổi, nhập, thôi, trở lại quốc tịch Việt Nam do Luật quốc tịch Việt Nam quy định.
    • Quyền của người không quốc tịch cư trú, sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam được bảo đảm theo luật.

    4.7. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh

    Căn cứ: Điều 32 BLDS 2015

    • Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.

    Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.

    Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    • Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:

    a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;

    b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.

    • Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.

    4.8. Quyền sống, quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể

    Căn cứ: Điều 33 BLDS 2015

    • Cá nhân có quyền sống, quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, thân thể, quyền được pháp luật bảo hộ về sức khỏe. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật.
    • Khi phát hiện người bị tai nạn, bệnh tật mà tính mạng bị đe dọa thì người phát hiện có trách nhiệm hoặc yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có điều kiện cần thiết đưa ngay đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi gần nhất; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
    • Việc gây mê, mổ, cắt bỏ, cấy ghép mô, bộ phận cơ thể người; thực hiện kỹ thuật, phương pháp khám, chữa bệnh mới trên cơ thể người; thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất cứ hình thức thử nghiệm nào khác trên cơ thể người phải được sự đồng ý của người đó và phải được tổ chức có thẩm quyền thực hiện.

    Trường hợp người được thử nghiệm là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc là bệnh nhân bất tỉnh thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên hoặc người giám hộ của người đó đồng ý; trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng của bệnh nhân mà không chờ được ý kiến của những người nêu trên thì phải có quyết định của người có thẩm quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

    • Việc khám nghiệm tử thi được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Có sự đồng ý của người đó trước khi chết;

    b) Có sự đồng ý của cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên hoặc người giám hộ nếu không có ý kiến của người đó trước khi chết;

    c) Theo quyết định của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp luật quy định.

    4.9. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín

    Căn cứ: Điều 34 BLDS 2015

    • Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
    • Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.

    Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

    • Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.
    • Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.
    • Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.

    4.10. Quyền hiến, nhận mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác

    Căn cứ: Điều 35 BLDS 2015

    • Cá nhân có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể của mình khi còn sống hoặc hiến mô, bộ phận cơ thể, hiến xác của mình sau khi chết vì mục đích chữa bệnh cho người khác hoặc nghiên cứu y học, dược học và các nghiên cứu khoa học khác.
    • Cá nhân có quyền nhận mô, bộ phận cơ thể của người khác để chữa bệnh cho mình. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, pháp nhân có thẩm quyền về nghiên cứu khoa học có quyền nhận bộ phận cơ thể người, lấy xác để chữa bệnh, thử nghiệm y học, dược học và các nghiên cứu khoa học khác.
    • Việc hiến, lấy mô, bộ phận cơ thể người, hiến, lấy xác phải tuân thủ theo các điều kiện và được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác và luật khác có liên quan.

    4.11. Quyền xác định lại giới tính

    Căn cứ: Điều 36 BLDS 2015

    • Cá nhân có quyền xác định lại giới tính.

    Việc xác định lại giới tính của một người được thực hiện trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ giới tính.

    • Việc xác định lại giới tính được thực hiện theo quy định của pháp luật.
    • Cá nhân đã thực hiện việc xác định lại giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được xác định lại theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

    4.12. Chuyển đổi giới tính

    Căn cứ: Điều 37 BLDS 2015

    Việc chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định của luật. Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

    4.13. Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình

    Căn cứ: Điều 38 BLDS 2015

    • Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
    • Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.
    • Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.

    Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định.

    • Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    4.14. Quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình

    Căn cứ: Điều 39 BLDS 2015

    • Cá nhân có quyền kết hôn, ly hôn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền xác định cha, mẹ, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên gia đình.

    Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha, mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha, mẹ của mình.

    • Cá nhân thực hiện quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình theo quy định của Bộ luật này, Luật hôn nhân và gia đình và luật khác có liên quan.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Quyền nhân thân theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Quyền hưởng dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015

    Quyền hưởng dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015

    Quyền hưởng dụng là một quyền mới được bổ sung vào trong Bộ luật Dân sự năm 2015, cùng với quyền đối với bất động sản liền kề và quyền bề mặt, quyền hưởng dụng được xếp vào nhóm quyền khác đối với tài sản.

    Về cơ bản, nội hàm quyền hưởng dụng trong Bộ luật dân sự Việt Nam cũng khá tương đồng với nhiều bộ luật dân sự khác trên thế giới.

    Theo đó, quyền này có bản chất pháp lý là một loại vật quyền có thời hạn trên tài sản của người khác, chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật cho phép người khác khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản của chủ sở hữu và chủ sở hữu vẫn giữ lại quyền định đoạt đối với tài sản của mình.

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    2. Quyền hưởng dụng là gì?

    quyền hưởng dụngĐiều 257 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Quyền hưởng dụng là quyền của chủ thể được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác trong một thời hạn nhất định.

    Theo quy định đưa ra như trên có thể thấy chủ thể có quyền hưởng dụng không phải là chủ sở hữu của tài sản đó nhưng chủ thể có quyền hưởng dụng sẽ được hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản của chủ sở hữu và thời gian thực hiện quyền hưởng dụng là một thời hạn nhất định.

    Tùy từng trường hợp cụ thể mà thời hạn hưởng dụng được xác định theo thỏa thuận hoặc được pháp luật quy định hay được ấn định trong di chúc. Khi hết thời hạn nhất định này thì chủ thể có quyền hưởng dụng sẽ chấm dứt quyền hưởng dụng, chủ thể có quyền hưởng dụng phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu.

    3. Căn cứ xác lập quyền hưởng dụng

    Điều 258 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quyền hưởng dụng được xác lập theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc.

    • Xác lập theo quy định của luật: Quyền hưởng dụng được xác lập theo quy định của pháp luật là quyền của một cá nhân hay tổ chức được pháp luật cho phép khai thác, sử dụng tài sản của một chủ thể khác mà giữa các chủ thể đó không có giao kết hợp đồng hoặc người hưởng dụng không dựa theo di chúc của cá nhân người lập di chúc để lại tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng sau khi người để lại tài sản chết.

    Theo đó, dựa trên thực tế có thể thấy hệ thống pháp luật Việt Nam không có một quy định cụ thể nào quyền hưởng dụng theo quy định của pháp luật mà chỉ đưa ra các quy định về việc quản lý tài sản riêng của các con vị thành niên; việc sử dụng, định đoạt tài sản của người con phải vì lợi ích của người con chưa trưởng thành.

    Thông thường, các trường hợp phát sinh quyền hưởng dụng theo quy định của pháp luật được sẽ được hình thành dựa trên các yêu cầu cần đảm bảo quyền lợi của một số chủ thể cần được bảo vệ như người già, trẻ nhỏ, người tàn tật,…

    • ác lập theo thỏa thuận: Quyền hưởng dụng được xác lập theo thỏa thuận là việc bên có tài sản là động sản hay tài sản là bất động sản thỏa thuận với bên có hưởng dụng tài sản đó có thời hạn hoặc không có thời hạn.

    Theo đó bên hưởng dụng có quyền sử dụng tài sản là đối tượng của hưởng dụng để hưởng hoa lợi, lợi tức hoặc nhằm mục đích để đáp ứng nhu cầu sinh sống của bản thân hoặc của các thành viên trong gia đình người có quyền hưởng dụng theo đúng quy định pháp luật.

    Ví dụ: Chị C có một mảnh đất vườn trồng cây ăn quả. Chị có việc phải đi xa 6 tháng nên chị C giao lại khu vườn cho em gái là chị B trông coi, chăm sóc và thoả thuận trong thời gian 6 tháng đó, chị B có quyền hưởng hoa lợi từ những cây trồng trên.

    • Căn cứ thứ ba về xác lập quyền hưởng dụng dựa trên quyền hưởng dụng được xác lập theo di chúc thì chủ sở hữu của tài sản có quyền lập di chúc và trong di chúc đó có quyền chỉ định người thừa kế quyền hưởng dụng tài sản của mình sau khi người lập di chúc chết đi.

    Ví dụ: Ông A lập di chúc để lại tài sản là một mảnh đất cho con trai là anh E, nhưng bà B em gái ông A được chỉ định là người hưởng dụng mảnh đất đó.

    Trong các căn cứ phát sinh quyền hưởng dụng thì xác lập theo thỏa thuận và di chúc là những căn cứ phổ biến nhất trên thực tế. Theo đó, chủ sở hữu có thể bằng ý chí của mình xác lập hợp đồng với người được quyền hưởng dụng hoặc lập di chúc trao quyền sở hữu tài sản và để lại quyền hưởng dụng cho những người khác nhau được chủ sở hữu lựa chọn.

    Tuy nhiên, các thỏa thuận trong hợp đồng cũng có thể theo hướng chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho người khác và giữ lại quyền hưởng dụng cho mình.

    4. Hiệu lực của quyền hưởng dụng

    Điều 259 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

    “Quyền hưởng dụng được xác lập từ thời điểm nhận chuyển giao tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.

    Quyền hưởng dụng đã được xác lập có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

    Quyền hưởng dụng được xác lập cho người có quyền hưởng dụng căn cứ trên thực tế họ đã nhận chuyển giao tài sản. Có nghĩa là kể từ thời điểm người này nhận chuyển giao tài sản, họ có quyền được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản đó.

    Tuy nhiên, nếu luật liên quan có quy định khác hoặc các bên có thoả thuận khác, quyền hưởng dụng sẽ được xác lập theo thời điểm được luật quy định hoặc thời điểm các bên thỏa thuận mà không căn cứ vào thời điểm nhận chuyển giao tài sản.

    Thời hạn của quyền được xác định theo Điều 260 Bộ luật Dân sự 2015.

    1. Thời hạn của quyền hưởng dụng do các bên thỏa thuận hoặc do luật quy định nhưng tối đa đến hết cuộc đời của người hưởng dụng đầu tiên nếu người hưởng dụng là cá nhân và đến khi pháp nhân chấm dứt tồn tại nhưng tối đa 30 năm nếu người hưởng dụng đầu tiên là pháp nhân.

    2. Người hưởng dụng có quyền cho thuê quyền hưởng dụng trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.

    Theo đó, thời hạn của quyền hưởng dụng do các bên thỏa thuận hoặc do luật quy định nhưng tối đa đến hết cuộc đời của người hưởng dụng đầu tiên nếu người hưởng dụng là cá nhân và đến khi pháp nhân chấm dứt tồn tại nhưng tối đa là 30 năm nếu người hưởng dụng đầu tiên là pháp nhân.

    Trường hợp một người được hưởng dụng suốt đời nhưng cho phép người khác khai thác, sử dụng đối tượng của quyền hưởng dụng thì thời hạn tối đa thực hiện quyền khai thác, sử dụng kết thúc khi người hưởng dụng đầu tiên chết.

    Đối với pháp nhân khi được hưởng dụng đến khi giải thể hoặc 50 năm… nhưng sau đó cho phép pháp nhân khác khai thác, sử dụng đối tượng của quyền thì thời hạn tối đa mà pháp nhân thứ hai khai thác, sử dụng là không quá 30 năm tính từ thời điểm pháp nhân đầu tiên bắt đầu hưởng dụng.

    5. Quyền và nghĩa vụ của người hưởng dụng

    Quyền của người hưởng dụng

    • Tự mình hoặc cho phép người khác khai thác, sử dụng, thu hoa lợi, lợi tức từ đối tượng của quyền hưởng dụng.
    • Yêu cầu chủ sở hữu tài sản thực hiện nghĩa vụ sửa chữa đối với tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều 263 của Bộ luật này; trường hợp thực hiện nghĩa vụ thay cho chủ sở hữu tài sản thì có quyền yêu cầu chủ sở hữu tài sản hoàn trả chi phí.
    • Cho thuê quyền hưởng dụng đối với tài sản.
    • Quyền hưởng hoa lợi, lợi tức

    + Người hưởng dụng có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng trong thời gian quyền này có hiệu lực.

    + Trường hợp quyền hưởng dụng chấm dứt mà chưa đến kỳ hạn thu hoa lợi, lợi tức thì khi đến kỳ hạn thu hoa lợi, lợi tức, người hưởng dụng được hưởng giá trị của hoa lợi, lợi tức thu được tương ứng với thời gian người đó được quyền hưởng dụng.

    Nghĩa vụ của người hưởng dụng

    • Tiếp nhận tài sản theo hiện trạng và thực hiện đăng ký nếu luật có quy định
    • Khai thác tài sản phù hợp với công dụng, mục đích sử dụng của tài sản.
    • Giữ gìn, bảo quản tài sản như tài sản của mình.
    • Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo định kỳ để bảo đảm cho việc sử dụng bình thường; khôi phục tình trạng của tài sản và khắc phục các hậu quả xấu đối với tài sản do việc không thực hiện tốt nghĩa vụ của mình phù hợp với yêu cầu kỹ thuật hoặc theo tập quán về bảo quản tài sản.
    • Hoàn trả tài sản cho chủ sở hữu khi hết thời hạn hưởng dụng.

    5. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản

    • Định đoạt tài sản nhưng không được làm thay đổi quyền hưởng dụng đã được xác lập.
    • Yêu cầu Tòa án truất quyền hưởng dụng trong trường hợp người hưởng dụng vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình.
    • Không được cản trở, thực hiện hành vi khác gây khó khăn hoặc xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng dụng.
    • Thực hiện nghĩa vụ sửa chữa tài sản để bảo đảm không bị suy giảm đáng kể dẫn tới tài sản không thể sử dụng được hoặc mất toàn bộ công dụng, giá trị của tài sản.

    6. Chấm dứt quyền hưởng dụng

    Điều 265 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Quyền hưởng dụng chấm dứt trong trường hợp sau đây:

    • Thời hạn của quyền đã hết;
    • Theo thỏa thuận của các bên;
    • Người hưởng dụng trở thành chủ sở hữu tài sản là đối tượng của quyền;
    • Người hưởng dụng từ bỏ hoặc không thực hiện quyền hưởng dụng trong thời hạn do luật quy định;
    • Tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng không còn;
    • Theo quyết định của Tòa án;
    • Căn cứ khác theo quy định của luật.

    Chú ý: Điều 266 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Hoàn trả tài sản khi chấm dứt quyền hưởng dụng: “Tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng phải được hoàn trả cho chủ sở hữu khi chấm dứt quyền hưởng dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    Trên đây là nội dung tìm hiểu của chúng tôi về chủ đề Quyền hưởng dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Hợp đồng thuê nhà ở và một số tình huống liên quan (Phần 1)

    Hợp đồng thuê nhà ở và một số tình huống liên quan (Phần 1)

    Hợp đồng thuê nhà ở là một dạng cụ thể của hợp đồng thuê tài sản, là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa bên cho thuê và bên thuê. Theo đó bên cho thuê có nghĩa vụ giao nhà ở cho bên thuê, bên thuê có nghĩa vụ trả tiền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. 

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Nhà ở 2014

    2. Tình huống 1

    hợp đồng thuê nhà ởTôi và chị X có ký hợp đồng cho thuê nhà, thời hạn thuê từ 12/2021 đến hết tháng 12/2022, thanh toán tiền trọ vào đầu tháng. Tuy nhiên, từ tháng 7/2022, tôi không liên hệ được với chị X và chị cũng chưa thanh toán tiền cho tôi tiền nhà tháng 7, 8, 9. Giờ tôi muốn chấm dứt hợp đồng với chị X và cho người khác thuê được không?

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    Điều 132 Luật Nhà ở 2014 quy định về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng thực hiện thuê nhà ở như sau:

    1. Trong thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;

    b) Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;

    c) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thoả thuận trong hợp đồng;

    d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;

    đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;

    e) Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;

    g) Thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này.

    3. Bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở khi bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi sau đây:

    a) Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;

    b) Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thoả thuận;

    c) Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.

    4. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác; nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

    Bạn và chị X đã thỏa thuận trong hợp đồng là phải thanh toán tiền thuê nhà vào đầu mỗi tháng nhưng chị X đã không thanh toán tiền nhà 3 tháng 7, 8, 9 mà không có lý do chính đáng nên bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 132 Luật Nhà ở 2014.

    Ngoài ra, bạn cần chú ý thông báo cho chị X biết về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước ít nhất 30 ngày theo quy định tại khoản 4 Điều này, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

    3. Tình huống 2 

    Chào luật sư! 15/8 vừa rồi tôi có đặt cọc 8 triệu để thuê 1 căn nhà ở Hà Nội nhưng chưa lập hợp đồng đặt cọc, hôm đó chủ nhà nói có thể ở tối đa 5 người.. Đến hôm sau, chủ nhà liên hệ với tôi để trao đổi về hợp đồng thuê nhà thì chỉ cho tối đa 3 người ở, 2 bên không thoả thuận được hợp đồng. Trong trường hợp này tôi có lấy lại cọc được không?
    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Đặt cọc như sau:
    – Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
    – Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền:

    + Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc

    + Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

    Có thể thấy, luật không quy định về hình thức của hợp đồng đặt cọc. Bên cạnh đó, căn cứ Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định “Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể”.

    Với trường hợp của bạn, dù hai bên không có văn bản thỏa thuận nhưng hai bên có thoả thuận đặt cọc và bạn đã chuyển tiền cọc cho chủ nhà thì giao dịch đặt cọc này vẫn có giá trị pháp lý.

    Căn cứ khoản 2 Điều 328 của Bộ luật dân sự 2015:

    nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác”.

    Bạn có quyền yêu cầu bên cho thuê nhà thực hiện đúng theo thoả thuận đặt cọc trước đó. Nếu không có thoả thuận thì thực hiện theo quy định của khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự nêu trên.

    Nếu chủ nhà từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì bạn có quyền yêu cầu chủ nhà hoàn trả lại tiền cọc cho bạn. Trường hợp, chủ nhà không đồng ý trả cọc thì bạn có thể khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền với thủ tục như sau:

    • Chuẩn bị hồ sơ: Đơn khởi kiện, hợp đồng thuê nhà, hợp đồng đặt cọc thuê nhà hoặc bất cứ giấy tờ, tài liệu nào liên quan đến việc cho thuê nhà và đặt cọc cho thuê nhà (nếu có); giấy tờ nhân thân của người thuê, người cho thuê…
    • Nơi nộp hồ sơ: Toà án nhân dân cấp huyện nơi người bị kiện cư trú, làm việc thông qua việc nộp trực tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc gửi online qua Cổng thông tin điện tử của Toà án (nếu có).
    • Toà án giải quyết: Thông thường thời gian này sẽ từ 02 – 06 tháng tuỳ vào mức độ phức tạp của từng vụ án. Trong thời gian này, Toà án sẽ chuẩn bị xét xử và mở phiên toà xét xử giải quyết tranh chấp của các bên.

    4. Tình huống 3

    Chị A cho anh B thuê nhà nguyên căn có diện tích 70m2,  từ ngày 10/8/2017 ( gồm căn nhà 30m2 và sân vườn phía trước 40m2) thời hạn 1 năm (B có đặt tiền thế chân là 1 tháng tiền nhà, hợp đồng có công chứng).

    Được sự đồng ý của A, ngày 17/8/2017 B tự tu sửa chữa nhà cho khang trang hơn bằng tiền của mình khoảng 3 triệu đồng.

    Thuê được 2 tháng, đến ngày 10/10/2017  chị A báo cho B biết sẽ bán nhà cho bà C. Sau  khi bà C trở thành chủ sở hữu mới đã thông báo với B là sẽ xây phần diện tích trước nhà làm nhà trọ khoảng 30m2, phần diện tích còn lại là lối đi vào nhà anh B, đồng thời bà C sẽ tăng giá cho thuê.

    Ông B bức xúc cho rằng hợp đồng thuê nhà vẫn còn đến 10 tháng nữa, bà C không có quyền phá vỡ hợp đồng cho thuê mặc dù đã đổi chủ sở hữu, việc cắt thêm nhà trọ và tăng giá tiền thuê là không đúng pháp luật. Tuy nhiên bà C không đồng ý.   

    Thứ nhất, ngày 10/10/2017 chị A báo cho anh B là bán căn nhà cho bà C và anh B đã biết và không có ý kiến gì về việc chị A bán căn nhà và không ý định chuyển đi khi chủ nhà mới là C.

    Điều 127. Mua bán nhà ở đang cho thuê
    1. Trường hợp chủ sở hữu bán nhà ở đang cho thuê thì phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê nhà ở biết về việc bán và các điều kiện bán nhà ở; bên thuê nhà ở được quyền ưu tiên mua nếu đã thanh toán đầy đủ tiền thuê nhà cho bên cho thuê tính đến thời điểm bên cho thuê có thông báo về việc bán nhà cho thuê,

    trừ trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bên thuê nhà ở nhận được thông báo mà không mua thì chủ sở hữu nhà ở được quyền bán nhà ở đó cho người khác, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác về thời hạn.2. Trường hợp bán nhà ở đang cho thuê thuộc sở hữu nhà nước thì thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương VI của Luật này.

    Nếu chị A đã thông báo bằng văn bản cho bên B biết về việc bán và các điều kiện bán nhà ở thì chị A đã tuân thủ các quy định về mua bán nhà ở đang cho thuê.

    Thứ hai, bà C thông báo với B sẽ xây phần diện tích nhà làm trọ khoảng 30 m2 và bà C sẽ tăng giá thuê nhà.

    “Điều 133. Quyền tiếp tục thuê nhà ở
    1. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng. Người thừa kế có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

    Trường hợp chủ sở hữu không có người thừa kế hợp pháp theo quy định của pháp luật thì nhà ở đó thuộc quyền sở hữu của Nhà nước và người đang thuê nhà ở được tiếp tục thuê theo quy định về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

    2. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chuyển quyền sở hữu nhà ở đang cho thuê cho người khác mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng; chủ sở hữu nhà ở mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

    3. Khi bên thuê nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì người đang cùng sinh sống với bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng thuê nhà ở, trừ trường hợp thuê nhà ở công vụ hoặc các bên có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”

    Việc tranh chấp xảy ra giữa B và C là tranh chấp về hợp đồng thuê nhà. B cho rằng bà C không được tăng giá nhà mà phải tuân thủ theo đúng hợp đồng đã kí kết trước đó với chị A là hợp lý.  Bà C phải tuân thủ theo đúng hợp đồng thuê nhà đã kí kết giữa chị A và anh B.

    Bởi lẽ, theo khoản 2 Điều 133 Luật này quy định:

    Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chuyển quyền sở hữu nhà ở đang cho thuê cho người khác mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng; chủ sở hữu nhà ở mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.”

    5. Tình huống 4

    Gửi Luật sư, tôi hiện nay đã có một hợp đồng thuê nhà ở 5 năm. Hiện nay, mới được 3 năm nhưng tôi đã có đủ tiền để mua đất, xây nhà nên tôi muốn chấm dứt hợp đồng thuê nhà. Việc tôi chấm dứt hợp đồng như vậy có được không, bởi vì trong hợp đồng của tôi không có đề cập đến vấn đề này. Cảm ơn Luật sư.

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    Theo quy định tại Điều 131, Luật nhà ở đã quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở như sau:

    1. Trường hợp thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà được thực hiện khi có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 84 của Luật này.

    2. Trường hợp thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây:

    a) Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;

    b) Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;

    c) Nhà ở cho thuê không còn;

    d) Bên thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;

    đ) Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác.

    Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

    e) Chấm dứt theo quy định tại Điều 132 của Luật này”.

    Như vậy, do không hề có đề cập về vấn đề chấm dứt hợp đồng trong hợp đồng nếu bạn muốn chấm dứt hợp đồng thì phải có sự thỏa thuận với bên cho thuê về việc chấm dứt này.

    Bạn nói bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà, tuy nhiên theo quy định tại khoản 3, Điều 132, Luật nhà ở thì trường hợp của bạn không đáp ứng điều kiện. Cụ thể:

    “Bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở khi bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi sau đây:

    a) Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;

    b) Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận;

    c) Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba”.

    Bạn chỉ có thể chấm dứt khi thỏa thuận chấm dứt, nếu bạn vẫn muốn chấm dứt khi bên kia không đồng ý thì bạn phải trách nhiệm bồi thường cho bên kia.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về những tình huống trên.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Tuyên bố mất tích theo pháp luật hiện hành 2022

    Tuyên bố mất tích theo pháp luật hiện hành 2022

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    2. Tuyên bố mất tích là gì?

    tuyên bố mất tíchTheo khoản 1 Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015: “Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

    Việc tuyên bố cá nhân mất tích sẽ chấm dứt tạm thời tư cách chủ thể, quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người đó. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

    3. Điều kiện để tuyên bố một người mất tích

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Bộ Luật dân sự 2015, điều kiện để Tòa án tuyên bố mất tích là:

    • Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu của người có quyền, lợi ích liên quan, tòa án có thể tuyên bố người đó đã mất tích.
    • Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng của người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

    Như vậy, một trong những điều kiện cần để tuyên bố mất tích đối với một người là đã thông báo tìm kiếm đối với người này trước đó và thời gian biệt tích phải kéo dài liên tục ít nhất 2 năm. Đồng thời, điều kiện đủ để tình trạng mất tích được ghi nhận là có người yêu cầu Tòa án ra tuyên bố mất tích và tòa án ra quyết định tuyên bố mất tích theo đúng các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

    4. Người có quyền yêu cầu tuyên bố mất tích

    Chủ thể có quyền yêu cầu tuyên bố một người mất tích đó là người có quyền, lợi ích liên quan. Có thể hiểu, đây là những người có mối liên hệ trong quan hệ hôn nhân gia đình, quan hệ hành chính, quan hệ lao động, quan hệ dân sự hoặc các quan hệ khác mà quyền lợi của họ bị ảnh hưởng do sự vắng mặt của chủ thể.

    5. Hậu quả của việc tuyên bố mất tích

    Tuyên bố mất tích

    Căn cứ: khoản 2 Điều 68, Điều 69 Bộ luật Dân sự 2015

    • Tư cách chủ thể: Khi Tòa án tuyên bố một người mất tích thì tạm thời tư cách chủ thể của người đó bị dừng lại đến khi người đó trở về thì tư cách chủ thể được phục hồi.
    • Về quan hệ nhân thân: Các quan hệ nhân thân của người bị tuyên bố mất tích cũng tạm dừng. Vì người tuyên bố bị mất tích vẫn có thể suy đoán còn sống nhưng do thời gian biệt tích kéo dài quá lâu nên suy đoán này đã yếu đi. Chính vì người bị tuyên bố mất tích không chắc còn sống mà nếu người này có vợ, chồng và vợ, chồng có đơn xin ly hôn thì Tòa án sẽ cho ly hôn mà không cần xem xét các yếu tố khác của vụ việc.
    • Về quan hệ tài sản:

    Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú thì tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi bị Tòa án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú.

    Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.

    6. Huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất tích

    Căn cứ: Điều 70 Bộ luật Dân sự 2015

    • Khi người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với người đó.
    • Về quan hệ tài sản: Người bị tuyên bố mất tích trở về được nhận lại tài sản do người quản lý tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.
    • Về quan hệ nhân thân: Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được ly hôn thì dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.
    • Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

    7. Trình tự, thủ tục yêu cầu tuyên bố mất tích

    Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ hợp lệ tại cơ quan có thẩm quyền

    Chuẩn bị hồ sơ và nộp tại cơ quan có thẩm quyền yêu cầu tuyên bố mất tích đối với một người.

    Căn cứ khoản 3 Điều 27, điểm a khoản 2 Điều 35, điểm b khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền tuyên bố một người mất tích thuộc Tòa án nhân dân huyện nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết.

    Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:

    • Đơn yêu cầu tuyên bố mất tích (theo mẫu);
    • Tài liệu chứng minh người đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết;
    • Tài liệu, chứng cứ chứng minh đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm mà vẫn không có tin tức;
    • Bản sao quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú (nếu có).

    Bước 2: Thông báo tìm kiếm người mất tích

    Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích. Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo tìm kiếm lần đầu tiên.

    Trong thời hạn thông báo, nếu người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn 4 tháng thông báo thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu tuyên bố mất tích.

    Bước 3: Ra quyết định tuyên bố người mất tích

    Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo theo quy định thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

    Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố mất tích thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích; trường hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích đó và được chấp nhận thì trong quyết định tuyên bố một người mất tích, Tòa án còn phải quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật dân sự.

    Thời gian tuyên bố mất tích

    Thời gian tuyên bố một người mất tích trong vòng 05 tháng được thực hiện như sau:

    + Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.

    + Nội dung thông báo và việc công bố thông báo được thực hiện theo quy định pháp luật. Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.

    + Trong thời hạn thông báo, nếu người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.

    + Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

    8. Tình huống minh hoạ

    Vợ chồng tôi cưới nhau được 3 năm và có 1 con chung. Năm 2019, Sau khi sinh bé thì vợ tôi bị trầm cảm sau sinh và bỏ nhà đi. Sau khi cô ấy đi tôi có tìm kiếm thông qua bạn bè, báo đài nhưng đến nay vẫn chưa có tin tức gì về vợ tôi. Bây giờ tôi muốn ly hôn có được không?

    Vợ bạn mất tích từ năm 2019, tính đến nay đã được 3 năm, bạn có thể yêu cầu Toà án tuyên bố mất tích. Cụ thể, khoản 1 Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Tuyên bố mất tích như sau:

    Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

    Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

    Bên cạnh đó, khoản 2 Điều này quy định: “Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

    Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về Ly hôn theo yêu cầu của một bên cũng quy định: “Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    Như vậy, trong trường hợp vợ bạn bỏ đi, bạn được quyền ly hôn khi Toà án đã tuyên bố vợ bạn mất tích. Trước hết, bạn hoặc người có quyền, lợi ích liên quan đến vợ bạn cần yêu cầu Toà án tuyên bố vợ bạn mất tích, sau khi có quyết định tuyên bố mất tích, bạn có thể làm thủ tục ly hôn.

    Trên đây là nội dung tìm hiểu của chúng tôi về chủ đề Tuyên bố mất tích theo pháp luật hiện hành 2022.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú theo Bộ luật Dân sự 2015

    Quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú theo Bộ luật Dân sự 2015

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    2. Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó

    người vắng mặt tại nơi cư trúCăn cứ: Điều 64 Bộ luật Dân sự 2015

    Khi một người biệt tích 06 tháng liền trở lên thì những người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự và có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật này.

    3. Thủ tục yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú

    Khoản 1 Điều 381 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định, những người có quyền, lợi ích liên quan đến người vắng mặt có quyền yêu cầu tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú khi người đó biệt tích 6 tháng liền trở lên. Cùng với yêu cầu tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, người yêu cầu có thể có quyền yêu cầu tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt đó theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.

    Bước 1: Nộp đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú

    Chủ thể nộp đơn là người có quyền, lợi ích liên quan nộp đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, đồng thời có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt đó theo quy định của Bộ luật dân sự.

    Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn gồm có:

    • Đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú (Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự theo mẫu số 01 Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP (Thay thế mẫu số 92 Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP).
    • Tài liệu, chứng cứ để chứng minh là người bị yêu cầu biệt tích 06 tháng liền trở lên.
    • Tài liệu, chứng cứ về tình hình tài sản của người bị yêu cầu, việc quản lý tài sản hiện có.
    • Danh sách những người thân thích của người bị yêu cầu tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.
    • Tài liệu, chứng cứ chứng minh người yêu cầu là người có quyền yêu cầu.
    • Giấy khai sinh, CMND/căn cước công dân/hộ chiếu/hộ khẩu, giấy đăng ký kết hôn của người bị yêu cầu tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.

    Đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải có đủ các nội dung như một đơn yêu cầu nói chung quy định tại khoản 2 Điều 362 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong đó nêu rõ yêu cầu tòa án thông báo tìm kiếm ai; họ, tên, nơi cư trú của người đó; lý do, mục đích và các căn cứ chứng minh cho yêu cầu này.

    Gửi kèm theo đơn yêu cầu tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải có chứng cứ, tài liệu để chứng minh là người đó biệt tích trong 6 tháng liền trở lên như: xác nhận của cơ quan quản lý hộ tịch, của những người sống cùng với người đó trước khi vắng mặt, của người láng giềng, của tổ dân phố, thời gian không nhận được tin tức của họ.

    Bước 2: Thụ lý đơn yêu cầu

    Căn cứ: Điều 363, 365 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

    Trường hợp xét thấy đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo đã đủ điều kiện thụ lý thì Thẩm phán phải:

    • Thông báo cho người yêu cầu về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí, trừ trường hợp người đó được miễn hoặc không phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
    • Tòa án thụ lý đơn yêu cầu khi người yêu cầu nộp cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự.
    • Trường hợp người yêu cầu được miễn hoặc không phải nộp lệ phí thì Thẩm phán thụ lý việc dân sự kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu.
    • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý đơn yêu cầu.

    Bước 3: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu

    Căn cứ: Điều 382 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu.

    Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, nếu người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ xét đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.

    Bước 4: Quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú

    Tòa án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu.

    Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.

    Trường hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt đó tại nơi cư trú và được chấp nhận thì trong quyết định, Tòa án còn phải quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật dân sự.

    Bước 5: Công bố thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú

    Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, thông báo này phải được đăng trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp, Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.

    4. Người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú

    Căn cứ: Điều 65 Bộ luật Dân sự 2015

    Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án giao tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú cho người sau đây quản lý:

    • Đối với tài sản đã được người vắng mặt uỷ quyền quản lý thì người được uỷ quyền tiếp tục quản lý;
    • Đối với tài sản chung thì do chủ sở hữu chung còn lại quản lý;
    • Đối với tài sản do vợ hoặc chồng đang quản lý thì vợ hoặc chồng tiếp tục quản lý; nếu vợ hoặc chồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì con thành niên hoặc cha, mẹ của người vắng mặt quản lý.

    Trường hợp không có những người được quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án chỉ định một người trong số những người thân thích của người vắng mặt tại nơi cư trú quản lý tài sản; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.

    5. Quyền và nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú

    Căn cứ: Điều 66, 67 Bộ luật Dân sự 2015

    Quyền của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú:

    • Quản lý tài sản của người vắng mặt.
    • Trích một phần tài sản của người vắng mặt để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt.
    • Được thanh toán các chi phí cần thiết trong việc quản lý tài sản của người vắng mặt.

    Nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú:

    • Giữ gìn, bảo quản tài sản của người vắng mặt như tài sản của chính mình.
    • Bán ngay tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng.
    • Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt bằng tài sản của người đó theo quyết định của Tòa án.
    • Giao lại tài sản cho người vắng mặt khi người này trở về và phải thông báo cho Tòa án biết; nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    6. Tình huống

    Lấy lý do bố mình đã đi biệt tích, anh Lê Văn A đã làm đơn gửi đến UBND xã B yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và yêu cầu để mình được quản lý tài sản của bố để lại. Nhưng UBND xã B cho rằng việc yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và việc giao cho người khác quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú không thuộc thẩm quyền của mình.

    Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành anh A phải làm đơn gửi đến cơ quan có thẩm quyền nào để giải quyết yêu cầu của mình?

    Theo Điều 64 Bộ luật dân sự quy định Khi một người biệt tích 06 tháng liền trở lên thì những người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự và có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật này.

    Như vậy, khi bố của anh A đã đi biệt tích và anh Lê Văn A đã làm đơn gửi đến UBND xã S yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và yêu cầu để mình được quản lý tài sản của bố để lại là đã gửi đến cơ quan không có thẩm quyền giải quyết.

    Do đó việc UBND xã B cho rằng việc yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và việc giao cho người khác quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú không thuộc thẩm quyền của mình là đúng với quy định của pháp luật.

    Trong trường hợp này, căn cứ vào Điều 64 Bộ luật dân sự nêu trên anh A phải làm đơn gửi đến Toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố dụng dân sự để giải quyết yêu cầu của mình.

    Sau khi được Toà án chấp nhận yêu cầu tuyên bố ông C vắng mặt tại nơi cư trú, anh H muốn Toà án giao việc quản lý tài sản của ông C cho  anh quản lý trong khi đó tài sản chung giữa ông C và bà M, và bà M vẫn còn sống. Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành, yêu cầu của anh D có căn cứ pháp luật không?

    Tại khoản 1 Điều 65 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án giao tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú cho những người sau đây quản lý:

    – Đối với tài sản đã được người vắng mặt uỷ quyền quản lý thì người được uỷ quyền tiếp tục quản lý;

    – Đối với tài sản chung thì do chủ sở hữu chung còn lại quản lý;

    – Đối với tài sản do vợ hoặc chồng đang quản lý thì vợ hoặc chồng tiếp tục quản lý; nếu vợ hoặc chồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì con thành niên hoặc cha, mẹ của người vắng mặt quản lý.

    Như vậy, khi Toà án tuyên bố ông C vắng mặt tại nơi cư trú thì căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 65 Bộ luật dân sự nêu trên, tài sản của ông B nằm trong khối tài sản chung với vợ ông là bà M sẽ do bà M quản lý. Trong trường hợp này việc anh H muốn Toà án giao việc quản lý tài sản của ông C cho anh quản lý là không có căn cứ pháp luật.

    Trên đây là nội dung tìm hiểu của chúng tôi về chủ đề Quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú theo Bộ luật Dân sự 2015.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Đặt cọc theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015

    Đặt cọc theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015

    Pháp luật Dân sự hiện hành quy định 09 biện pháp bảo đảm tại Điều 292 Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lưu quyền sở hữu, bảo lãnh, tín chấp và cầm giữ tài sản. Trong đó, đặt cọc là biện pháp nhằm bảo đảm cho các bên trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng và thực tế biện pháp này rất phổ biến trong quá trình các bên xác lập và thực hiện giao dịch dân sự, đặc biệt là những giao dịch có giá trị lớn như mua bán nhà ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất…

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Nghị định 21/2021/NĐ-CP

    Thông tư 14/2017/TT-NHNN

    2. Đặt cọc là gì?

    Điều 328. Đặt cọc

    1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
    2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

    2. Hình thức của đặt cọc

    Điều 328 Bộ luật Dân sự hiện hành không quy định hình thức bắt buộc của đặt cọc nên các bên có thể tự do tự thoả thuận về hình thức.

    Hình thức phổ biến nhất hiện nay đó là văn bản, các bên có thể lập hợp đồng đặt cọc bằng văn bản độc lập hoặc lập điều khoản đưa vào nội dung của hợp đồng chính, miễn là việc đặt cọc được văn bản hoá và việc này trở lại tinh thần của Bộ luật Dân sự 2005, khoản 1 Điều 358 quy định:

    Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự. Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.”.

    Việc xác lập giao dịch đặt cọc thành văn bản giúp các bên có cơ sở rõ ràng để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình và còn là bằng chứng mang tính pháp lý giúp Toà án giải quyết nhanh chóng, hiệu quả các vụ tranh chấp phát sinh từ đặt cọc.

    3. Tài sản đặt cọc

    Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ những tài sản được xem là tài sản đặt cọc, bao gồm một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác.

    Theo khoản 1, 2 Điều 3 Thông tư 14/2017/TT-NHNN ngày 01/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về phân loại, đóng gói, giao nhận kim khí quý, đá quý, kim khí quý bao gồm vàng, bạc, bạch kim và các loại kim loại quý khác; đá quý bao gồm kim cương (hạt xoàn), ruby (hồng ngọc), emorot (lục bảo ngọc), saphia (bích ngọc), ngọc trai (trân châu) và các loại đá quý khác.

    Bộ luật Dân sự quy định tài sản đặt cọc còn có thể là “vật có giá trị khác”.

    4. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong đặt cọc

    Căn cứ: Điều 38 Nghị định 21/2021/NĐ-CP

    Bên đặt cọc có quyền, nghĩa vụ:

    • Yêu cầu bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược ngừng việc khai thác, sử dụng hoặc xác lập giao dịch dân sự đối với tài sản đặt cọc, tài sản ký cược; thực hiện việc bảo quản, giữ gìn để tài sản đặt cọc, tài sản ký cược không bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;
    • Trao đổi, thay thế tài sản đặt cọc, tài sản ký cược hoặc đưa tài sản đặt cọc, tài sản ký cược tham gia giao dịch dân sự khác trong trường hợp được bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược đồng ý;
    • Thanh toán cho bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc, tài sản ký cược.

    Chi phí hợp lý quy định tại điểm này là khoản chi thực tế cần thiết, hợp pháp tại thời điểm chi mà trong điều kiện bình thường bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược phải thanh toán để đảm bảo tài sản đặt cọc, tài sản ký cược không bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng;

    • Thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật để bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược được sở hữu tài sản đặt cọc, tài sản ký cược quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
    • Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định.

    Bên nhận đặt cọc có quyền, nghĩa vụ:

    • Yêu cầu bên đặt cọc, bên ký cược chấm dứt việc trao đổi, thay thế hoặc xác lập giao dịch dân sự khác đối với tài sản đặt cọc, tài sản ký cược khi chưa có sự đồng ý của bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược;
    • Sở hữu tài sản đặt cọc trong trường hợp bên đặt cọc vi phạm cam kết về giao kết, thực hiện hợp đồng; sở hữu tài sản ký cược trong trường hợp tài sản thuê không còn để trả lại cho bên nhận ký cược;
    • Bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc, tài sản ký cược;
    • Không xác lập giao dịch dân sự, khai thác, sử dụng tài sản đặt cọc, tài sản ký cược khi chưa có sự đồng ý của bên đặt cọc, bên ký cược;
    • Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định.

    5. Hậu quả pháp lý trường hợp vi phạm hợp đồng đặt cọc

    Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Còn trong trường hợp thỏa thuận đặt cọc mà hai bên đã đồng ý có ghi các khoản liên quan đến phạt cọc nếu xảy ra vi phạm thì sẽ theo đó mà thực hiện. Theo quy định của pháp luật thì đối tượng của phạt cọc chỉ có thể là tiền, tương ứng với tiền cọc và mức phạt cọc mà các bên nếu có thỏa thuận. Mục đích của phạt cọc nhằm ổn định quan hệ dân sự, giảm thiểu việc lừa dối, chiếm đoạt tài sản bất hợp pháp và đề cao trách nhiệm của mỗi bên trong quá trình thực hiện giao dịch.

    Nhưng trong một số trường hợp người giao dịch thường nhầm lẫn việc đặt cọc với tiền trả trước mà hai cách thức này là khác nhau nên gây ra những hậu quả pháp lý hoàn toàn khác nhau nếu không xử lý đúng sẽ gây thiệt hại cho một trong các bên và làm trầm trọng thêm tranh chấp. Tiền trả trước là việc bền có nghĩa vụ trả tiền thực hiện trả một khoản tiền cho bên có quyền được hưởng.

    Nó gây ra hậu quả pháp lý tương đối đơn giản là khi có bên vi phạm nghĩa vụ hay không tiến hành giao kết hợp đồng như ý chí ban đầu thì khoản tiền trả trước về nguyên tắc sẽ được hoàn trả lại cho bên đã trả và sẽ không chịu bất cứ khoản phạt cọc nào.

    Nếu xảy ra tranh chấp giữa hai bên khi không xác định được khoản tiền mà mình đã đưa cho bên kia nhưng không nói rõ mục đích đó là tài sản đặt cọc hay tiền trả trước thì theo quy định của pháp luật thì coi đó là tiền trả trước, vì đó khi thực hiện giao dịch cần ghi rõ và đầy đủ thông tin liên quan đến tài sản đưa cho bên kia là để đặt cọc hay là số tiền trả trước.

    Trên đây là nội dung tìm hiểu của chúng tôi về chủ đề Đặt cọc theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Quyền đối với bất động sản liền kề theo Bộ luật Dân sự 2015

    Quyền đối với bất động sản liền kề theo Bộ luật Dân sự 2015

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    2. Bất động sản liền kề là gì? Quyền đối với bất động sản liền kề?

    Bất động sản liền kề là bất động sản cùng loại, sát kề nhau. Giữa chúng có một ranh giới về địa như cũng như có quy chế pháp lý đối với quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu bất động sản liền kề.

    Điều 245 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Quyền đối với bất động sản liền kề như sau:

    Quyền đối với bất động sản liền kề là quyền được thực hiện trên một bất động sản (gọi là bất động sản chịu hưởng quyền) nhằm phục vụ cho việc khai thác một bất động sản khác thuộc quyền sở hữu của người khác (gọi là bất động sản hưởng quyền).

    Điều luật này đã đưa ra khái niệm về quyền sử dụng bất động sản liền kề trong điều kiện cần thiết và hợp lý trên bất động sản liền kề thuộc sở hữu của người khác.

    Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề tồn tại không phụ thuộc vào việc thay đổi chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc và chủ sở hữu bất động sản liền kề. Chủ sở hữu bất động sản liền kề vẫn sử dụng bất động sản của mình một cách bình thường theo đúng công dụng của tài sản và khai thác nó một cách bình thường.

    Vì thế, có thể hiểu một cách cụ thể hơn là: Quyền sử dụng bất động sản liền kề là việc một bất động sản chịu sự khai thác của một bất động sản khác thuộc quyền sở hữu của một người khác.

    Khi quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề đã được xác lập cho một chủ sở hữu đối với một đối tượng xác định, nó sẽ trở thành một quan hệ pháp luật dân sự và chính là quan hệ vật quyền. Đây chính là hệ quả tác động của các quy phạm pháp luật dân sự lên các quan hệ xã hội trong lĩnh vực sở hữu (cụ thể là quan hệ sở hữu) trong đó quyền sở hữu của một chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền trong một giới hạn nhất định do quyền của một chủ sở hữu khác đối với bất động sản liền kề bị vây bọc.

    3. Căn cứ xác lập quyền đối với bất động sản liền kề

    Điều 246. Căn cứ xác lập quyền đối với bất động sản liền kề

    Quyền đối với bất động sản liền kề được xác lập do địa thế tự nhiên, theo quy định của luật, theo thoả thuận hoặc theo di chúc.

    Theo đó:

    – Quyền đối với bất động sản liền kề được xác lập do địa thế tự nhiên. Đặc điểm của địa thể tự nhiên dễ thấy nhất đó là nước ở chỗ đất cao sẽ phải chảy qua vùng đất thấp.

    Có thể thấy trong hình ảnh của một bất động sản nằm trên sườn núi, bị vây bọc bởi 4 bất động sản khác ở các phía: trên, dưới, trái, phải và vì bị vây bọc nên bất động sản ở giữa không có đường thoát nước. Lúc này, một quyền đối với bất động sản liền kề trong việc để thoát nước ra sẽ là hợp lý nếu nó được xác lập với chủ sở hữu của bất động sản nằm ở dưới vì thuận theo địa thế tự nhiên của dòng chảy là từ cao xuống thấp.

    – Quyền đối với bất động sản liền kề được xác lập theo quy định của luật. Căn cứ xác lập quyền đối với bất động sản liền kề được xác định theo quy định của luật đặt ra khi bất động sản bị vây bọc và người có bất động sản liền kề phải để ra một lối đi, một đường thoát nước… để chủ của bất động sản bên cạnh có thể sử dụng bất động sản của mình một cách bình thường. Nói cách khác là quyền đối với bất động sản liền kề sẽ trực tiếp phát sinh từ quy định pháp luật đã được “thiết kế sẵn”.

    Ví dụ: Theo Điều 247 Bộ luật dân sự thì khi một bất động sản được chuyển giao mà chủ cũ đang có quyền đối với bất động sản liền kề thì quyền đó sẽ được chuyển giao sang chủ mới cùng với sự chuyển giao của bất động sản; như vậy, quyền đối với bất động sản liền kề của chủ đất mới là quyền được xác lập trực tiếp từ quy định của pháp luật.

    – Quyền đối với bất động sản liền kề được xác lập theo thỏa thuận. Do nhu cầu cá nhân mà các chủ thể có thể thỏa thuận với nhau về việc xác lập một quyền đối với bất động sản liền kề cho một bên chủ thể. Sự thỏa thuận này phải là tự nguyện, không trái pháp luật và đạo đức xã hội.

    – Quyền đối với bất động sản liền kề được xác lập theo di chúc. Di chúc là văn bản thể hiện ý chí đơn phương của người lập di chúc. Khi một người có quyền đối với bất động sản liền kề thì hoàn toàn có thể “truyền lại” quyền đó cho người thừa kế mảnh đất của mình để thuận tiện cho họ trong việc sử dụng đất sau này, cũng là tránh những tranh chấp có thể xảy ra với chủ sở hữu bất động sản liền kề khi người đó chết.

    Vì vậy, sự định đoạt chỉ thể hiện ý chí đơn phương của người lập di chúc thể hiện trong nội dung của di chúc là căn cứ để xác lập quyền đối với bất động sản liền kề cho một chủ thể khác.

    4. Hiệu lực của quyền đối với bất động sản liền kề

    Theo Điều 247 Bộ luật dân sự 2015:

    Điều 247. Hiệu lực của quyền đối với bất động sản liền kề

    Quyền đối với bất động sản liền kề có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân và được chuyển giao khi bất động sản được chuyển giao, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

    Quyền đối với bất động sản liền kề ra đời có nguồn gốc xuất phát quan trọng là từ đặc tính tự nhiên của hai mảnh đất, không phụ thuộc chủ của chúng là ai. Vì vậy, mọi cá nhân, pháp nhân với tư cách là người sử dụng đất đều có thể là những người có quyền yêu cầu đối với chủ sở hữu bất động sản liền kề hoặc được yêu cầu về việc phải tạo điều kiện cho chủ sở hữu bất động sản liền kề điều kiện thuận lợi để họ thực hiện một hoạt động nào đó trong việc sử dụng đất.

    Thêm vào đó, do quyền năng này xuất phát từ đặc điểm của hai mảnh đất, mà đất là cố định nên quyền đó cũng không thể được người chủ “đem đi nơi khác” mà phải luôn tồn tại ở nơi tồn tại hai mảnh đất này. Chính vì vậy, quyền đối với bất động sản liền kề được chuyển giao khi bất động sản được chuyển giao. Đây là nguyên tắc được ghi nhân trong Bộ luật dân sự năm 2015.

    Do nó được chuyển giao nên:

    – Thứ nhất, chủ mới của mảnh đất sẽ không cần phải thêm những thỏa thuận, thương lượng với chủ sở hữu bất động sản liền kề mà sẽ mặc nhiên có quyền này nếu như nó đã được xác lập trước đó giữa chủ cũ của mảnh đất và chủ sở hữu bất động sản liền kề.

    – Thứ hai, quyền đối với bất động sản liền kề được chuyển giao từ chủ cũ sang chủ mới là khách quan, chủ sở hữu bất động sản liền kề không thể can thiệp vào, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.

    5. Nguyên tắc thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề

    Đối với chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền:

    Thứ nhất, bảo đảm nhu cầu hợp lý của việc khai thác bất động sản hưởng quyền phù hợp với mục đích sử dụng của cả bất động sản hưởng quyền và bất động sản chịu hưởng quyền.

    Thứ hai, không được lạm dụng quyền đối với bất động sản chịu hưởng quyển.

    Sự thiết lập của cả hai nguyên tắc này đều hướng đến đảm bảo quyền cho chủ đất đích thực mà trên đó chủ sở hữu bất động sản liền kề đang được hưởng quyền, đảm bảo cho sự hưởng quyền này phải nằm trong giới hạn đảm bảo các nhu cầu một cách hợp lý.

    Đối với chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền

    Không được thực hiện hành vi ngăn cản hoặc làm cho việc thực hiện quyền đối với bất động sản hưởng quyền trở nên khó khăn.

    Nguyên tắc này đặt ra dưới dạng không hành động.

    Chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền không có nghĩa vụ phải thực hiện bất kỳ một hành động “giúp đỡ” gì cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền mà đơn giản chỉ là “không làm gì cả”, nhằm tránh cản trở chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền thực hiện các quyền năng của mình.

    6. Thay đổi việc thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề

    Khi có sự thay đổi về sử dụng, khai thác bất động sản chịu hưởng quyền dẫn đến thay đổi việc thực hiện quyền đối với bất động sản hưởng quyền thì chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền phải thông báo trước cho chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền trong một thời hạn hợp lý.

    Pháp luật không quy định hình thức cũng như khoảng thời gian bao lâu là hợp lý, điều này cho phép chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền có quyền lựa chọn hình thức của thông báo phù hợp với điều kiện của mình cũng như chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền, đồng thời tự xác định khoảng thời gian hợp lý để người thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề có thể điều chỉnh, thay đổi cho phù hợp với điều kiện.

    Ngoài ra, chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền phải tạo điều kiện thuận lợi cho chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền phù hợp với thay đổi này. Quy định này chỉ mang tính chất tương đối nên đòi hỏi chủ thể thực hiện tuân thủ nguyên tắc thiện chí.

    7. Chấm dứt quyền đối với bất động sản liền kề

    Quyền đối với bất động sản liền kề chấm dứt trong trường hợp sau đây:

    • Bất động sản hưởng quyền và bất động sản chịu hưởng quyền thuộc quyền sở hữu của một người. Tức là các bất động sản liền kề nhau có thể nhập làm một theo thỏa thuận của các chủ sở hữu như thông qua hợp đồng mua bán, tặng cho,…
    • Việc sử dụng, khai thác bất động sản không còn làm phát sinh nhu cầu hưởng quyền.
    • Theo thỏa thuận của các bên.
    • Trường hợp khác theo quy định của luật.

    Trên đây là nội dung tìm hiểu của chúng tôi về chủ đề Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi theo quy định tại Luật Đất đai 2013.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Hợp đồng vay tài sản theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015

    Hợp đồng vay tài sản theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015

    Hợp đồng vay tài sản là một trong những loại hợp đồng phổ biến trong đời sống hàng ngày tuy nhiên không phải ai cũng nắm rõ những vấn đề pháp lý có liên quan trong loại hợp đồng này. Hợp đồng vay tài sản có tác dụng giúp bên vay giải quyết những khó khăn kinh tế trước mắt, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của con người, nhu cầu kinh doanh của các doanh nghiệp.
    Vậy, hợp đồng vay tài sản được pháp luật quy định như nào, quyền và nghĩa vụ của bên cho vay và bên vay ra sao, lãi suất pháp luật cho phép các bên thỏa thuận là bao nhiêu? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ những nội dung ấy.

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    2. Hợp đồng vay tài sản là gì?

    Điều 463. Hợp đồng vay tài sản

    Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    Điều 464. Quyền sở hữu đối với tài sản vay

    Bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó.

    Căn cứ theo những quy định trên thì hợp đồng vay tài sản là thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay, bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó và khi hết hạn của hợp đồng, bên vay có nghĩa vụ trả lại cho bên kia số tiền hoặc hiện vật tương đương với tiền hoặc vật đã vay đồng thời trả thêm một số lợi ích vật chất nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    3. Đặc điểm của hợp đồng vay tài sản

    • Là hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu tài sản một cách tạm thời

    Nếu trong hợp đồng mua bán tài sản, tài sản được chuyển giao giữa hai bên một cách vĩnh viễn thì hợp đồng cho vay chỉ chuyển giao quyền sở hữu đối với tài sản vay một cách tạm thời. Thực chất thì bên vay được hoàn toàn quyền định đoạt tài sản vay như một chủ sở hữu đối với tài sản đó để thực hiện mục đích vay nhưng chỉ trong một thời gian nhất định. Hết thời hạn đó, bên vay phải trả lại tài sản vay cho bên cho vay.

    • Có thể là hợp đồng có đền bù hoặc không có đền bù.

    Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng có đền bù nếu các bên có thỏa thuận về lãi, là hợp đồng không có đền bù nếu vay không có lãi.

    • Là hợp đồng song vụ hoặc đơn vụ

    Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng song vụ nếu có hiệu lực kể từ thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản của hợp đồng, vì hợp đồng bên cho vay có nghĩa vụ giao tài sản cho bên vay theo đúng thỏa thuận, bên vay phải trả nợ khi đến thời hạn.

    Hợp đồng vay tài sản sẽ là hợp đồng đơn vụ nếu thời điểm nếu thời điểm có hiệu lực của hợp đồng được các bên thỏa thuận là thời điểm bên cho vay đã chuyển giao tài sản cho bên vay, vì khi hợp đồng vay có hiệu lực thì bên cho vay không còn nghĩa vụ đối với bên vay.

    4. Hình thức của hợp đồng vay tài sản

    Hiện nay, pháp luật dân sự chưa quy định cụ thể về hình thức của hợp đồng vay tài sản. Tức là, hợp đồng vay tài sản có thể giao kết bằng lời nói hoặc bằng văn bản.

    Hình thức miệng thường được áp dụng trong những trường hợp như số lượng tài sản cho vay không lớn hoặc giữa các bên có mối quan hệ thân quen. Trường hợp cho vay bằng miệng, nếu xảy ra tranh chấp hợp đồng, bên cho vay phải chứng minh được là mình đã cho vay một số tiền hoặc một số tài sản nhất định.

    Trong thực tế, nếu hình thức của hợp đồng bằng miệng mà có tranh chấp thì rất khó xác định quyền và nghĩa vụ của các bên. Để làm cơ sở pháp lý cho việc giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản, các bên cần phải kí kết hợp đồng bằng văn bản. Các bên có thể tự lập văn bản hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận văn bản đó.

    5. Kỳ hạn của hợp đồng vay tài sản

    Hợp đồng vay tài sản có thể có hoặc không có kỳ hạn. Nếu hợp đồng vay tài sản không thỏa thuận về kỳ hạn thì hợp đồng vay tài sản được coi là không có kỳ hạn.

    Về thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn, Điều 469 Bộ luật Dân sự quy định như sau:

    • Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
    • Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.

    Hợp đồng vay có kỳ hạn được thực hiện theo quy định tại Điều 470 Bộ luật Dân sự:

    • Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.
    • Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    6. Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản

    Điều 468 Bộ luật Dân sự quy định:

    • Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

    Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

    Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

    • Trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.

    7. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vay tài sản

    Quyền của bên cho vay:

    Nếu hợp đồng vay không kỳ hạn, bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay trả tài sản và lãi (nếu có thỏa thuận) bất cứ thời gian nào nhưng phải thông báo cho bên vay một thời hạn hợp lý. Hết thời hạn đó là hết hạn của hợp đồng và bên vay không trả nợ là vi phạm về thời hạn.

    Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn, khi hết hạn của hợp đồng, bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay phải trả cho mình một số tiền, tài sản tương ứng với tiền, tài sản đã cho vay. Ngoài ra, nếu các bên có thoả thuận về lãi suất, bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi như thỏa thuận. Nếu hợp đồng cho vay có áp dụng biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nhưng bên vay

    Ngoài ra, nếu các bên có thỏa thuận về việc tài sản vay phải được sử dụng đúng mục đích vay thì bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản và có quyền đòi lại tài sản vay trước thời hạn nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích. (Điều 467 Bộ luật Dân sự)

    Nghĩa vụ của bên cho vay: Điều 465 Bộ luật Dân sự

    • Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thoả thuận.
    • Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.
    • Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác.

    Nghĩa vụ trả nợ của bên vay: Điều 466 Bộ luật Dân sự

    • Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
    • Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
    • Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
    • Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác.
    • Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
    • Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
    • Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

    Trên đây là nội dung tìm hiểu của chúng tôi về chủ đề Hợp đồng vay tài sản theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

     

  • Thủ tục cấp lại Giấy khai sinh theo quy định của Luật Hộ tịch 2014

    Thủ tục cấp lại Giấy khai sinh theo quy định của Luật Hộ tịch 2014

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hộ tịch 2014

    Nghị định 123/2015/NĐ-CP

    Nghị định 23/2015/NĐ-CP

    2. Cấp lại bản chính giấy khai sinh

    2.1. Điều kiện đăng ký lại giấy khai sinh

    Căn cứ Điều 24 Luật Hộ tịch 2014 quy định về điều kiện đăng ký lại khai sinh như sau:

    Việc khai sinh đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

    – Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.

    – Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

    2.2. Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh

    Tại Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 quy định về đăng ký lại khai sinh như sau:

    Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh.

    2.3. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh

    (1) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;

    (2) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;

    (3) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ (1), (2) phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm:

    – Họ, chữ đệm, tên;

    – Giới tính;

    – Ngày, tháng, năm sinh;

    – Dân tộc;

    – Quốc tịch;

    – Quê quán;

    – Quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.

    2.4. Thủ tục đăng ký lại khai sinh

    Thủ tục đăng ký lại khai sinh được quy định theo Điều 26 Luật Hộ tịch 2014 như sau:

    Trường hợp đăng ký lại khai sinh tại UBND nơi đã đăng ký khai sinh trước đây

    Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký lại khai sinh

    Người dân đủ điều kiện đăng ký lại khai sinh nộp hồ sơ quy định tại Mục 1.3 về cơ quan có thẩm quyền quy định tại Mục 1.2.

    Bước 2: Tiếp nhận và trả kết quả

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014.

    Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

    Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

    Trường hợp đăng ký lại khai sinh tại UBND không phải nơi đã đăng ký khai sinh trước đây

    Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký lại khai sinh

    Người dân đủ điều kiện đăng ký lại khai sinh nộp hồ sơ quy định tại Mục 1.3 về cơ quan có thẩm quyền quy định tại Mục 1.2.

    Bước 2: Đề nghị UBND nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh

    Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

    Bước 3: UBND nơi đã đăng ký khai sinh trước đây trả lời việc lưu giữ sổ hộ tịch

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

    Bước 4: UBND nơi đăng ký lại trả kết quả

    Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014.giấy khai sinh

    Lưu ý:

    – Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh;

    Phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh.

    – Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó.

    Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên;

    Riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản (3) của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tại Mục 1.3.

    3. Cấp lại bản sao trích lục giấy khai sinh

    3.1. Quyền yêu cầu cấp bản sao trích lục giấy khai sinh

    Tại Điều 16 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về cá nhân, tổ chức có quyền yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc như sau:

    – Cá nhân, tổ chức được cấp bản chính.

    – Người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của cá nhân, tổ chức được cấp bản chính.

    (Trường hợp người đó chết: Cha, mẹ, con; vợ, chồng; anh, chị, em ruột; người thừa kế khác của người được cấp bản chính)

    3.2. Thủ tục cấp bản sao trích lục từ sổ gốc

    Thủ tục cấp bản sao từ sổ gốc được quy định tại Điều 17 Nghị định 23/2015/NĐ-CP như sau:

    Bước 1: Xuất trình giấy CMND hoặc Hộ chiếu

    Người yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc phải xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra.

    Trong trường hợp người yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc là người đại diện hoặc người thừa kế, có quan hệ trong trường hợp người được yêu cầu đã chết thì phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ với người được cấp bản chính.

    Bước 2: Cấp bản sao trích lục

    Cơ quan, tổ chức căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao cho người yêu cầu; nội dung bản sao phải ghi theo đúng nội dung đã ghi trong sổ gốc. Trường hợp không còn lưu trữ được sổ gốc hoặc trong sổ gốc không có thông tin về nội dung yêu cầu cấp bản sao thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu.

    Lưu ý: Trường hợp người yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc gửi yêu cầu qua bưu điện thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ (1) và 01 (một) phong bì dán tem ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận cho cơ quan, tổ chức cấp bản sao.

    3.3. Thời hạn cấp bản sao từ sổ gốc

    Thời hạn cấp bản sao từ sổ gốc được thực hiện theo Điều 7 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.

    Thời hạn thực hiện yêu cầu chứng thực phải được bảo đảm ngay trong ngày cơ quan, tổ chức tiếp nhận yêu cầu hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, nếu tiếp nhận yêu cầu sau 15 giờ;

    Trừ trường hợp quy định tại Điều 21, 33 và Điều 37 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.

    Trong trường hợp yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc được gửi qua bưu điện thì thời hạn được thực hiện ngay sau khi cơ quan, tổ chức nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo dấu bưu điện đến.

    Trên đây là nội dung tìm hiểu của chúng tôi về chủ đề Thủ tục cấp lại Giấy khai sinh theo quy định của Luật Hộ tịch 2014.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Bộ luật Dân sự 2015 quy định như thế nào về Di chúc?

    Bộ luật Dân sự 2015 quy định như thế nào về Di chúc?

    Bộ luật Dân sự 2015 quy định như thế nào về Di chúc? Hình thức di chúc? Di chúc như thế nào được coi là hợp pháp? Người làm chứng cho việc lập di chúc?

    Ngày 15/9/2020, khi đang tham gia giao thông trên đường, anh Hưng đã xảy ra tai nạn giao thông và bị thương rất nặng, mất rất nhiều máu. Trên đường đưa đi cấp cứu, anh có trăn trối lại trước 01 bác sĩ và 01 điều dưỡng viên rằng:

    “Anh có di nguyện để toàn bộ số tiền tiết kiệm anh có trong ngân hàng cho vợ anh là bà Linh, và để lại ngôi nhà 05 tầng trên diện tích đất 100m2 tại Phường A, Quận B, Tỉnh C cho chị Kiều (người được cho là nhân tình của anh Hưng)”.

    Luật sư cho tôi hỏi, di nguyện của anh Hưng có hợp pháp không? Pháp luật quy định như thế nào về trường hợp này?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Hình thức di chúc:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 về Hình thức của di chúc:

    “Điều 627. Hình thức của di chúc
    Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.”

    Theo đó, di chúc có thể được lập bằng hai hình thức là di chúc bằng văn bản và di chúc miệng.

    1. Di chúc miệng:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 về Di chúc miệng:

    “Điều 629. Di chúc miệng

    1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
    2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ.

    Theo đó, pháp luật quy định trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Trong trường hợp này, anh Hưng bị tai nạn giao thông và bị thương rất nặng, chảy máu rất nhiều, tính mạng của anh Hưng đang bị đe dọa nghiêm trọng và không có khả năng lập di chúc bằng văn bản, anh Hưng hoàn toàn có thể lập di chúc miệng.

    Như vậy, di nguyện của anh Hưng trong trường hợp này hoàn toàn có thể đưa vào di chúc và đảm bảo thực hiện ở dạng di chúc miệng, nếu thỏa mãn các điều kiện quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 về Di chúc hợp pháp.

    1. Di chúc hợp pháp:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 về Di chúc hợp pháp:

    “Điều 630. Di chúc hợp pháp

    1.Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

    b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

    2.Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

    3.Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    4.Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

    5.Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

    Theo đó, Khoản 1 Điều này quy định di chúc hợp pháp phải thỏa mãn các điều kiện bao gồm người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép và nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

    Trong trường hợp này, anh Hưng hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép lập di chúc. Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

    1. Thủ tục lập di chúc miệng:

    Khoản 5 Điều này quy định di chúc bằng miệng được coi là hợp pháp khi:

    Thứ nhất, người lập di chúc miệng (anh Hưng) thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng. Hai người làm chứng phải thỏa mãn các điều kiện theo quy định tại Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 về Người làm chứng cho việc lập di chúc. Cụ thể:

     “Điều 632. Người làm chứng cho việc lập di chúc
    Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

    1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
    2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
    3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

    Thứ hai, ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

    Thứ ba, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

    1. Hồ sơ để công chứng di chúc miệng

    Để di chúc hợp pháp phải chuẩn bị hồ sơ để công chứng di chúc bao gồm:

    • Phiếu yêu cầu công chứng;
    • Bản sao giấy tờ tùy thân của người lập di chúc;
    • Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế nếu di chúc có liên quan tới tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất.

    Nếu tính mạng của người lập di chúc đang bị đe dọa thì không cần đưa tài liệu, nhưng phải ghi nhận rõ điều này trong văn bản công chứng.

    1. Thủ tục lập di chúc bằng văn bản có công chứng

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

    Hồ sơ lập di chúc bằng văn bản có công chứng bao gồm:

    • Phiếu yêu cầu công chứng điền đủ các thông tin của người yêu cầu công chứng và nội dung cần công chứng…
    • Bản sao giấy tờ cá nhân của người yêu cầu công chứng như CMND/CCCD/Hộ chiếu…
    • Bản di chúc dự thảo (nếu có);
    • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản: sổ đỏ, hợp đồng mua bán nhà đất, giấy tờ xe,…
    • Các giấy tờ trên chỉ cần là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực. Khi nộp bản sao, bạn phải xuất trình bản chính để đối chiếu.

    Bước 2: Nộp hồ sơ

    • Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.
    • Nộp trực tiếp hồ so cho một văn phòng công chứng uy tín, chuyên nghiệp.

    Bước 3: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ

    Công chứng viên sẽ kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng.

    Nếu các giấy tờ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.

    Công chứng viên phải giải thích cho bạn hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của di chúc.

    Công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định trong các trường hợp:

    • Có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ;
    • Việc lập di chúc có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép;
    • Có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng;
    • Đối tượng của di chúc chưa được mô tả cụ thể.
    • Trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.

    Bước 4: Kiểm tra dự thảo di chúc

    • Nếu người lập di chúc tự soạn thảo di chúc thì công chứng viên sẽ phải kiểm tra lại dự thảo di chúc.
    • Nếu trong dự thảo di chúc có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của di chúc không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa.
    • Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.

    Bước 5: Ký chứng nhận

    • Người lập di chúc phải đọc lại dự thảo di chúc hoặc đề nghị công chứng viên đọc dự thảo di chúc.
    • Nếu người lập di chúc đồng ý với nội dung dự thảo di chúc thì phải ký vào từng trang của di chúc.
    • Công chứng viên sẽ yêu cầu người lập di chúc xuất trình bản chính của các giấy tờ để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của di chúc.

    Bước 6: Trả kết quả công chứng

    • Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc.
    • Với trường hợp có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.
    1. Thủ tục lập di chúc bằng văn bản có chứng thực

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ chứng thực di chúc

    Hồ sơ chứng thực di chúc bao gồm:

    • Dự thảo di chúc;
    • Bản sao CMND/CCCD/Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu);
    • Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp di chúc liên quan đến tài sản đó;

    Trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu).

    Bước 2: Nộp hồ sơ chứng thực di chúc

    Nộp hồ sơ trực tiếp tại Uỷ ban nhân dân cấp xã.

    Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ

    • Người thực hiện chứng thực (hoặc người tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông) kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực,

    Nếu đầy đủ, tại thời điểm chứng thực người lập di chúc tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.

    • Người lập di chúc phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực, nếu di chúc có từ hai trang trở lên thì phải ký vào từng trang.
    • Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng.

    Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch.

    • Người làm chứng do người yêu cầu chứng thực bố trí.
    • Trường hợp người yêu cầu chứng thực không bố trí được thì đề nghị cơ quan thực hiện chứng thực chỉ định người làm chứng.

    Bước 4: Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực

    • Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng tương ứng với từng loại hợp đồng, giao dịch theo mẫu quy định; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.

    Đối với hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của hợp đồng, giao dịch. Trường hợp hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.

    • Trường hợp phải phiên dịch thì người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang hợp đồng với tư cách là người phiên dịch.

    Bước 5: Người yêu cầu chứng thực di chúc nhận kết quả tại nơi nộp hồ sơ

    • Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực hoặc có thể kéo dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực.
    • Trường hợp kéo dài thời hạn giải quyết thì người tiếp nhận hồ sơ phải có phiếu hẹn ghi rõ thời gian trả kết quả cho người yêu cầu chứng thực.
    • Thủ tục lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng
    • Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng.

    Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

    1. Người làm chứng cho việc lập di chúc

    Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

    • Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
    • Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
    • Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
    1. Thủ tục lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

    • Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
    • Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015.
    1. Kết luận:

    Như vậy, nếu di chúc của anh Hưng thỏa mãn các quy định nêu trên thì di chúc của anh Hưng sẽ hợp pháp và phát sinh hiệu lực sau khi anh Hưng chết.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120