Danh mục: Pháp luật dân sự

  • Tòa án yêu cầu giao nộp tài liệu liên quan đến vụ án mà không nộp thì có sao không?

    Tòa án yêu cầu giao nộp tài liệu liên quan đến vụ án mà không nộp thì có sao không?

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

    Luật tố tụng hành chính năm 2015

    Tòa án yêu cầu giao nộp tài liệu liên quan đến vụ án mà không nộp thì có sao không?

    Căn cứ vào khoản 1 và khoản 4, Điều 83 Luật tố tụng hành chính năm 2015, trường hợp Tòa án đã yêu cầu đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ và ấn định thời gian giao nộp nhưng đương sự không nộp hoặc nộp không đầy đủ tài liệu, chứng cứ do Tòa án yêu cầu mà không có lý do chính đáng thì Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ mà đương sự đã giao nộp và Tòa án đã thu thập theo quy định tại khoản 2, Điều 84 của Luật này để giải quyết vụ án.

    Như vậy, việc bên bạn không giao nộp tài liệu, chứng cứ không ảnh hưởng đến quá trình giải quyết vụ án, nếu bên bạn không nộp hoặc nộp không đầy đủ tài liệu, chứng cứ do Tòa án yêu cầu mà không có lý do chính đáng thì Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ mà đương sự đã giao nộp và Tòa án đã thu thập theo quy định để giải quyết vụ án.

    Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2, Điều 133 Luật tố tụng hành chính năm 2015, trường hợp sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, bên bạn mới giao nộp tài liệu, chứng cứ mà Tòa án đã yêu cầu bên bạn giao nộp trước đó thì bên bạn phải chứng minh lý do của việc chậm giao nộp tài liệu, chứng cứ.

    Nếu lý do chậm giao nộp tài liệu, chứng cứ là chính đáng thì Hội đồng xét xử chấp nhận việc giao nộp tài liệu, chứng cứ đó. Nếu bên bạn nêu lý do nhưng lý do không chính đáng thì Tòa án không chấp nhận việc chậm giao nộp tài liệu, chứng cứ đó, nhưng Tòa án phải lập luận việc không chấp nhận tài liệu, chứng cứ đó trong bản án, quyết định của Tòa án.

    Tuy nhiên, cần lưu ý trường hợp tài liệu, chứng cứ đã giao nộp chưa đảm bảo đủ cơ sở để giải quyết vụ án thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử yêu cầu bên bạn giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc tự Tòa án sẽ xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để làm rõ các tình tiết của vụ án.

    Thời hạn đương sự được giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án

    Giai đoạn sơ thẩm

    Thứ nhất, đối với vụ án dân sự:

    Theo khoản 4 Điều 96 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thời hạn giao nộp tài liệu, chứng cứ do Thẩm phán ấn định nhưng không được vượt quá thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục sơ thẩm, thời hạn chuẩn bị giải quyết việc dân sự theo quy định.

    Trường hợp sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự, đương sự mới cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ mà Tòa án đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì có lý do chính đáng thì đương sự phải chứng minh lý do của việc chậm giao nộp tài liệu, chứng cứ đó.

    Đối với tài liệu, chứng cứ mà trước đó Tòa án không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ việc theo tục sơ thẩm thì đương sự có quyền giao nộp, trình bày tại phiên tòa sơ thẩm, phiên họp giải quyết việc dân sự hoặc các giai đoạn tố tụng tiếp theo của việc giải quyết vụ việc dân sự.

    Thứ hai, đối với vụ án hành chính:

    Theo quy định tại khoản 4 Điều 84 Luật Tố tụng hành chính 2015, thời hạn giao nộp tài liệu, chứng cứ do Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án ấn định nhưng không được vượt quá thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục sơ thẩm tại Điều 130 Bộ luật này.

    Giai đoạn phúc thẩm

    Thứ nhất, đối với vụ án dân sự thì đương sự có quyền bổ sung tài liệu chứng cứ sau đây:

    – Tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không cung cấp, giao nộp được vì có lý do chính đáng;

    – Tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm.

    Thứ hai, đối với vụ án hành chính:

    Tại khoản 1 Điều 219 Luật Tố tụng hành chính 2015 có quy định trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền bổ sung chứng cứ mới.

    Đồng thời tại Điều 227 Luật Tố tụng Hành chính 2015 cũng quy định: Đương sự được quyền giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm trong những trường hợp sau đây:

    – Những tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì có lý do chính đáng;

    – Những tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm

    Giai đoạn thủ tục giám đốc thẩm

    Đương sự có quyền cung cấp tài liệu, chứng cứ cho người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu:

    – Tài liệu, chứng cứ đó chưa được Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm yêu cầu đương sự giao nộp;

    – Đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì có lý do chính đáng hoặc tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án.

    Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 330 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và khoản 1 Điều 259 Luật Tố tụng hành chính 2015 .

    Tài liệu, chứng cứ được giao nộp ngay tại phiên tòa xét xử vụ án dân sự thì có giá trị không?

    Cũng theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015 được quy định tại các điều 96, điều 287 và 330. Thời hạn giao nộp tài liệu, chứng cứ do Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc ấn định nhưng không được vượt quá thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục sơ thẩm, thời hạn chuẩn bị giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật này. Trường hợp sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự, đương sự mới cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ mà Tòa án đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì có lý do chính đáng thì đương sự phải chứng minh lý do của việc chậm giao nộp tài liệu, chứng cứ đó.

    Đối với tài liệu, chứng cứ mà trước đó Tòa án không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự có quyền giao nộp, trình bày tại phiên tòa sơ thẩm, phiên họp giải quyết việc dân sự hoặc các giai đoạn tố tụng tiếp theo của việc giải quyết vụ việc dân sự.

    Tương tự với cấp xét xử sơ thẩm. Phúc thẩm và Giám đốc thẩm đều quy định trường hợp đương sự bổ sung tài liệu, chứng cứ mới phải thoả mãn một trong các điều kiện:

    – Toà cấp dưới đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không cung cấp, giao nộp được vì có lý do chính đáng

    – Toà cấp dưới không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ việc.

    Vì vậy, căn cứ theo các quy định trên tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì thời hạn nộp của tài liệu chứng cứ là trước khi có quyết định xét xử hoặc trước thời hạn mở phiên họp giải quyết vụ án. Tuy nhiên, nếu đương sự có lý do chính đáng cho việc chậm trễ nộp và được hội đồng xét xử cho phép thì vẫn có thể cân nhắc để công nhận và sử dụng tài liệu, chứng cứ đó ngay tại phiên tòa để giải quyết vụ án.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tòa án yêu cầu giao nộp tài liệu liên quan đến vụ án mà không nộp thì có sao không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Tòa án yêu cầu giao nộp tài liệu liên quan đến vụ án mà không nộp thì có sao không?

  • Trường hợp phơi lúa lấn chiếm lòng lề đường gây tai nạn giao thông sẽ bị xử phạt như thế nào?

    Trường hợp phơi lúa lấn chiếm lòng lề đường gây tai nạn giao thông sẽ bị xử phạt như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Hình sự 2015

    Luật An toàn giao thông 2008 

    Nghị định 100/2013/NĐ-CP

    Nghị định 100/2019/NĐ-CP

    Có được sử dụng lòng lề đường để phơi lúa hay không?

    Theo khoản 1 Điều 36 Luật An toàn giao thông 2008 quy định về việc sử dụng đường phố và các hoạt động khác trên đường phố rằng lòng đường và hè phố chỉ được sử dụng cho mục đích giao thông.

    Tại Điều 25b Nghị định 11/2010/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 100/2013/NĐ-CP có quy định như sau:

    Điều 25b. Sử dụng tạm thời một phần hè phố không vào mục đích giao thông

    1. Việc sử dụng tạm thời một phần hè phố không vào mục đích giao thông, không được gây mất trật tự, an toàn giao thông.

    2. Hè phố được phép sử dụng tạm thời không vào mục đích giao thông trong các trường hợp dưới đây:

    a) Tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Thời gian sử dụng tạm thời hè phố không quá 30 ngày; trường hợp thời gian sử dụng tạm thời lớn hơn 30 ngày phải được Bộ Giao thông vận tải (đối với quốc lộ) hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với các hệ thống đường địa phương) chấp thuận;

    b) Tổ chức đám tang và điểm trông, giữ xe phục vụ đám tang của hộ gia đình; thời gian sử dụng tạm thời hè phố không quá 48 giờ, trường hợp đặc biệt không được quá 72 giờ;

    c) Tổ chức đám cưới và điểm trông, giữ xe phục vụ đám cưới của hộ gia đình; thời gian sử dụng tạm thời hè phố không quá 48 giờ.

    Như vậy, lòng lề đường chỉ được sử dụng cho mục đích giao thông. Hành vi phơi lúa lấn chiếm lòng lề đường không được xem là sử dụng cho mục đích giao thông và không thuộc một trong những trường hợp được sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường không vào mục đích giao thông. Chính vì vậy, trong trường hợp này được xem là trái quy định của pháp luật.

    Hành vi gây tai nạn giao thông do lấn chiếm lòng lề đường sẽ bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ như sau:

    Điều 12. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ

    1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    a) Bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị, trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 5, điểm e khoản 6 Điều này;

    b) Phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ; đặt máy tuốt lúa trên đường bộ.

    Như vậy, mức xử phạt hành chính đối với hành vi lấn chiếm lòng lề đường sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân và từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức.

    Phơi thóc lúa ngoài đường gây cản trở giao thông dẫn đến tai nạn có bị phạt tù hay không?

    Hành vi đặt các chướng ngại vật gây cản trở giao thông được quy định tại Điều 261 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 73 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) như sau:

    Điều 261. Tội cản trở giao thông đường bộ

    1. Người nào đào, khoan, xẻ, san lấp trái phép công trình giao thông đường bộ; đặt, để, đổ trái phép vật liệu, phế thải, rác thải, vật sắc nhọn, chất gây trơn hoặc chướng ngại vật khác gây cản trở giao thông đường bộ; tháo dỡ, di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá hủy biển báo hiệu, đèn tín hiệu, cọc tiêu, gương cầu, dải phân cách hoặc thiết bị an toàn giao thông đường bộ khác; mở đường giao cắt trái phép qua đường bộ, đường có dải phân cách; sử dụng trái phép lề đường, hè phố, phần đường xe chạy, hành lang an toàn đường bộ hoặc vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Làm chết người;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

    d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Tại đèo, dốc, đường cao tốc hoặc đoạn đường nguy hiểm;

    b) Làm chết 02 người;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

    d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

    a) Làm chết 03 người trở lên;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

    c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

    Theo đó, hành vi phơi thóc lúa ngoài đường có thể coi là đặt chướng ngại vật gây cản trở giao thông, trong trường hợp dẫn đến tai nạn giao thông thì người phơi thóc lúa có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tù như sau:

    – Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm trong các trường hợp sau:

    + Làm chết người;

    + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

    + Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

    – Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    + Tại đèo, dốc, đường cao tốc hoặc đoạn đường nguy hiểm;

    + Làm chết 02 người;

    + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

    + Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

    – Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây có thể bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

    + Làm chết 03 người trở lên;

    + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

    + Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

    Người phạm tội là người cao tuổi có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự?

    Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015, trường hợp người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên thì có thể xem là một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Vậy nên trong trường hợp người từ 70 tuổi trở phạm tội do phơi thóc lúa ngoài đường dẫn đến tai nạn có thể được giảm trách nhiệm hình sự.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Trường hợp phơi lúa lấn chiếm lòng lề đường gây tai nạn giao thông sẽ bị xử phạt như thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Trường hợp phơi lúa lấn chiếm lòng lề đường gây tai nạn giao thông sẽ bị xử phạt như thế nào?

  • Điều kiện để di chúc nhà đất viết tay hợp pháp

    Điều kiện để di chúc nhà đất viết tay hợp pháp

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Có được phép lập di chúc viết tay không?

    Hình thức di chúc gồm di chúc bằng văn bản và di chúc miệng, trong đó di chúc bằng văn bản gồm 04 loại theo quy định tại Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

    – Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

    – Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

    – Di chúc bằng văn bản có công chứng.

    – Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

    Theo đó, pháp luật dân sự không quy định hay giải thích thế nào là di chúc viết tay. Tuy nhiên, căn cứ vào các loại di chúc bằng văn bản như trên và theo cách hiểu thông thường thì di chúc viết tay là di chúc không được công chứng hoặc chứng thực.

    Căn cứ theo các loại di chúc bằng văn bản và lý giải về di chúc viết tay thì có thể thấy Bộ luật Dân sự cho phép cá nhân được lập di chúc viết tay (gồm 02 loại, đó là di chúc bằng văn bản có người làm chứng và di chúc bằng văn bản không có người làm chứng).

    Điều kiện di chúc nhà đất viết tay hợp pháp

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 về điều kiện để di chúc hợp pháp như sau:

    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;

    b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

    Như vậy, di chúc nhà đất viết tay hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

    (1) Điều kiện đối với người lập di chúc

    – Độ tuổi được lập di chúc viết tay (không công chứng hoặc chứng thực): Phải từ đủ 15 tuổi trở lên, riêng trường hợp người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc (theo khoản 2 Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015).

    – Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc.

    – Không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.

    (2) Điều kiện về nội dung của di chúc

    Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

    Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

    – Ngày, tháng, năm lập di chúc;

    – Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

    – Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

    – Di sản để lại và nơi có di sản.

    Ngoài những nội dung chủ yếu trên thì di chúc có thể có các nội dung khác.

    Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

    Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

    (3) Điều kiện về hình thức di chúc

    Hình thức không được trái với quy định của của luật, cụ thể:

    – Đối với di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.

    – Đối với di chúc bằng văn bản có người làm chứng:

    + Phải có ít nhất là 02 người làm chứng: Ai cũng có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau:

    Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

    Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

    Người chưa thành niên (chưa đủ 18 tuổi), người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

    + Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

    Di chúc viết tay có giá trị thấp hơn khi được công chứng?

    Căn cứ theo các loại di chúc bằng văn bản được quy định tại Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015, có thể thấy di chúc viết tay có giá trị pháp lý như di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

    Nói cách khác, pháp luật dân sự không quy định di chúc nhà đất viết tay có giá trị pháp lý thấp hơn di chúc được công chứng hoặc chứng thực mà thay vào đó chúng đều có giá trị trong việc thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

    Thông thường khi có di chúc được công chứng thì dễ dàng chứng minh tính hợp pháp của loại di chúc này. Tuy nhiên, có không ít trường hợp di chúc viết tay không khó chứng minh (chỉ cần giám định chữ viết).

    Bên cạnh đó, cũng cần lưu ý trong trường hợp vừa có di chúc viết tay vừa có di chúc được công chứng hoặc chứng thực (có nhiều bản di chúc). Đối với trường hợp này được quy định như sau:

    Căn cứ Điều 640 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc cũ bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ. Có thể hiểu, khi người lập di chúc đã hủy bỏ, thay thế di chúc cũ bằng một di chúc mới thì di chúc cũ sẽ không còn hiệu lực thi hành.

    Ngoài ra, tại khoản 5 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015, khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực. Nghĩa là người lập di chúc chết thì bản di chúc sau cùng mới là bản di chúc có hiệu lực và những người thừa kế phải căn cứ vào bản di chúc sau cùng này để phân chia di sản thừa kế.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Điều kiện để di chúc nhà đất viết tay hợp pháp

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Điều kiện để di chúc nhà đất viết tay hợp pháp

  • Làm thế nào để xác định người mất đã gửi tiết kiệm, cách rút tiền?

    Làm thế nào để xác định người mất đã gửi tiết kiệm, cách rút tiền?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ Luật dân sự năm 2015

    Nghị định số 101/2012/NĐ-CP

    Thông tư số 23/2014/TT-NHNN

    Gửi tiết kiệm ngân hàng là gì?

    Gửi tiết kiệm ngân hàng là một hình thức đầu tư phổ biến và được đánh giá là an toàn và ít rủi ro nhất. Mục đích chính của khách hàng gửi tiền vào ngân hàng là tiết kiệm khi chưa muốn đầu tư vào công việc gì, thế nhưng lại được ngân hàng ưu đãi với với lãi suất cao và có sinh lời.

    Trong trường hợp người có sổ tiết kiệm gửi Ngân hàng nhưng đột ngột qua đời và người thân không biết đến sổ tiết kiệm đó thì số tiền này cũng sẽ không đương nhiên bị mất. Trong trường hợp này các đồng thừa kế của người chết có thể trực tiếp đến các Ngân hàng nhờ xác minh xem người đó có mở sổ tiết kiệm tại các Ngân hàng đó không.

    Làm thế nào để rút tiền từ sổ tiết kiệm của người thân đã mất?

    Việc xác minh thực hiện bằng cách người được hưởng thừa kế gửi giấy chứng tử của người chết, giấy tờ tùy thân (để chứng minh quan hệ thừa kế) và kèm theo đơn yêu cầu nhờ phối hợp kiểm tra, xác minh đến từng ngân hàng nơi mà người chết có thể đã mở sổ tiết kiệm. Sau khi xác minh nếu người chết có sổ tiết kiệm gửi tại Ngân hàng thì các đồng thừa kế của người chết làm thủ khai nhận, phân chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.

    Về quyền thừa kế, di sản thừa kế và thủ tục nhận thừa kế, Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định như sau: Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản (Điều 105).

    Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác (Điều 612).

    Người thừa kế theo pháp luật (Điều 651): “Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: Hàng thừa kế thứ nhất gồm Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau…” .

    Để được nhận thừa kế sổ tiết kiệm thì những người thừa kế phải thực hiện các bước khai nhận di sản (nếu là thừa kế theo di chúc) hoặc phân chia di sản thừa kế (nếu là thừa kế theo pháp luật) tại Văn phòng công chứng. Người thừa kế chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu sau: Phiếu yêu cầu công chứng; Giấy chứng tử của người chết để lại sổ tiết kiệm; Sổ tiết kiệm; Di chúc (nếu có di chúc); Bản tường trình về quan hệ nhân thân; Giấy tờ tùy thân để chứng minh quan hệ thừa kế (như Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân; Hộ chiếu; Sổ hộ khẩu; Giấy khai sinh; Đăng ký kết hôn…).

    Sau khi nộp hồ sơ, trình bày nội dung sự việc, công chứng viên sẽ giải thích quyền, nghĩa vụ của những người thừa kế và niêm yết thông báo khai nhận/thỏa thuận phân chia thừa kế tại UBND xã/phường/thị trấn trong thời gian 15 ngày. Sau thời gian trên nếu không có ý kiến khiếu nại, tố cáo gì thì Văn phòng công chứng sẽ tiến hành công chứng văn bản về thừa kế.

    Sau khi đã làm xong văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế/văn bản khai nhận di sản thừa kế (đã được công chứng) những người thừa kế mang theo sổ tiết kiệm, giấy tờ tùy thân cùng văn bản về thừa kế đến ngân hàng nơi người chết gửi sổ tiết kiệm để được rút tiền và nhận tiền. Các đồng thừa kế có thể cùng nhau đến ngân hàng nhận tiền hoặc ủy quyền cho một người trong số những đồng thừa kế để đại diện đến Ngân hàng nhận tiền. Việc ủy quyền được lập và xác thực tại các cơ quan có thẩm quyền.

    Trong trường hợp sổ tiết kiệm là tài sản chung của hai hoặc nhiều người thì khi người đứng tên trong sổ tiết kiệm chết, người còn lại phải chứng minh được số tiền trong sổ tiết kiệm là tài sản chung và cùng các đồng thừa kế của người chết đến ngân hàng để kê khai nhận tiền trong sổ tiết kiệm. Nếu sổ tiết kiệm là tài sản chung của vợ/chồng trong thời kỳ hôn nhân thì sổ đó sẽ được chia làm 2 phần bằng nhau. Các đồng thừa kế của người chết sẽ được nhận đối với phần của người chết để lại.

    Làm thế nào để rút tiền từ tài khoản ngân hàng của người thân đã mất?

    Đối với tiền trong tài khoản ngân hàng, người thừa kế có thể liên hệ với ngân hàng nơi mở tài khoản, đề nghị họ kiểm tra xem người nhà của mình có mở tài khoản ở đây không. Nếu có, xin cung cấp thông tin về số tài khoản, chi nhánh mở tài khoản.

    Sau khi có thông tin từ ngân hàng, có thể liên hệ văn phòng công chứng để làm thủ tục khai nhận di sản đối với toàn bộ số tiền đang có trong tài khoản.

    Theo Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (đã được sửa đổi, bổ sung) quy định chủ tài khoản thanh toán được ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản thanh toán của mình. Việc ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán phải bằng văn bản và được thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền.

    Để ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán, chủ tài khoản phải gửi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản văn bản ủy quyền kèm bản đăng ký mẫu chữ ký và bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của người được ủy quyền (trường hợp bản sao không có chứng thực thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu).

    Chủ tài khoản thanh toán có các quyền:… Ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại Điều 4 Thông tư này; các quyền khác theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa chủ tài khoản với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không trái với quy định của pháp luật hiện hành (Khoản 1 Điều 5).

    Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt (đã được sửa đổi, bổ sung) quy định về việc đóng tài khoản thanh toán và việc xử lý số dư khi đóng tài khoản thanh toán.

    Việc đóng tài khoản thanh toán được thực hiện khi chủ tài khoản là cá nhân bị chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự;…

    Xử lý số dư khi đóng tài khoản thanh toán: Chi trả theo yêu cầu của chủ tài khoản hoặc người được thừa kế, đại diện thừa kế hợp pháp trong trường hợp chủ tài khoản là cá nhân chết,… (Điều 13).

    Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (đã được sửa đổi, bổ sung) quy định như sau:

    Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện đóng tài khoản thanh toán của khách hàng trong các trường hợp sau: Chủ tài khoản thanh toán của cá nhân bị chết, bị tuyên bố là đã chết, bị mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự;…

    Số dư còn lại sau khi đóng tài khoản thanh toán được xử lý như sau: Chi trả theo yêu cầu của chủ tài khoản; người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của chủ tài khoản trong trường hợp chủ tài khoản là người chưa đủ 15 tuổi, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự, người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người được thừa kế, đại diện thừa kế trong trường hợp chủ tài khoản thanh toán của cá nhân bị chết, bị tuyên bố là đã chết, mất tích;… (Điều 18).

    Căn cứ các quy định trên, người được thừa kế hợp pháp được quyền thừa kế di sản của người đã chết. Thủ tục nhận thừa kế di sản của người đã chết được thực hiện theo quy định tại Bộ luật Dân sự, Luật Công chứng và các quy định khác của pháp luật về việc nhận thừa kế.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Làm thế nào để xác định người mất đã gửi tiết kiệm, cách rút tiền?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Làm thế nào để xác định người mất đã gửi tiết kiệm, cách rút tiền?

  • Bên cho thuê có phải hoàn trả chi phí bên thuê đã bỏ ra để sửa chữa, cải tạo lại nhà?

    Bên cho thuê có phải hoàn trả chi phí bên thuê đã bỏ ra để sửa chữa, cải tạo lại nhà?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự năm 2015

    Luật Nhà ở 2023

    Khi kết thúc hợp đồng bên cho thuê có phải trả lại chi phí đã bỏ ra cho họ không?

    Trước tiên, về bản chất thì hợp đồng là sự thỏa thuận giữa hai bên, vì là quan hệ dân sự nên pháp luật ưu tiên sự thỏa thuận của các bên, do đó chúng ta cần xem xét sự thỏa thuận trước.

    Trong trường hợp phạm vi hợp đồng hai bên không có thỏa thuận về vấn đề này thì giải quyết dựa trên quy định của luật.

    Về việc sửa chữa nhà ở cho thuê:

    Theo Điều 477 Bộ luật Dân sự 2015 nêu rõ, bên cho thuê phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của nhà thuê trừ các hư hỏng nhỏ mà theo tập quán việc sửa chữa thuộc về bên thuê.

    Tuy nhiên, nếu bên thuê làm mất hoặc hư hỏng đồ đạc và nhà thuê thì phải bảo dưỡng, sửa chữa hoặc thậm chí phải bồi thường. Bên thuê chỉ không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên trong quá trình sử dụng nhà thuê.

    Đặc biệt, căn cứ khoản 3 Điều 477 Bộ luật Dân sự 2015, nếu bên cho thuê đã được bên thuê thông báo về việc hư hỏng tài sản hoặc nhà thuê nhưng không sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp thời thì bên thuê có quyền tự sửa chữa nhà thuê với chi phí hợp lý.

    Trong trường hợp này, bên thuê phải báo cho bên cho thuê và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí sửa chữa. Như vậy, nghĩa vụ sửa chữa nhà cho thuê thuộc về bên cho thuê nếu nhà thuê bị hư hỏng trừ những hư hỏng nhỏ hoặc do người thuê làm hỏng.

    Về việc cải tạo nhà ở đang cho thuê:

    Luật Nhà ở năm 2023 cũng có điều chỉnh vấn đề này. Cụ thể, tại Điều  Luật này, bên cho thuê nhà có quyền cải tạo nhà thuê nếu được bên thuê nhà đồng ý trừ trường hợp khẩn cấp hoặc bất khả kháng.

    Bên cho thuê nhà ở được quyền điều chỉnh giá thuê hợp lý sau khi kết thúc việc cải tạo nếu thời gian cho thuê còn lại từ một phần ba thời hạn của hợp đồng thuê nhà trở xuống; trường hợp bên thuê nhà ở không đồng ý với việc điều chỉnh giá thuê thì có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp bên thuê nhà ở phải chuyển chỗ ở để thực hiện việc bảo trì hoặc cải tạo nhà ở thì các bên thỏa thuận về chỗ ở tạm và tiền thuê nhà ở trong thời gian bảo trì, cải tạo; trường hợp bên thuê nhà ở tự lo chỗ ở và đã trả trước tiền thuê nhà ở cho cả thời gian bảo trì hoặc cải tạo thì bên cho thuê nhà ở phải thanh toán lại số tiền này cho bên thuê nhà ở. Thời gian bảo trì hoặc cải tạo không tính vào thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở. Bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê nhà ở sau khi kết thúc việc bảo trì, cải tạo nhà ở.

    Bên thuê nhà ở có quyền yêu cầu bên cho thuê nhà ở bảo trì nhà ở, trừ trường hợp nhà ở bị hư hỏng do bên thuê gây ra; trường hợp bên cho thuê không bảo trì nhà ở thì bên thuê được quyền bảo trì nhưng phải thông báo bằng văn bản cho bên cho thuê biết trước ít nhất 15 ngày. Văn bản thông báo phải ghi rõ mức độ bảo trì và kinh phí thực hiện. Bên cho thuê nhà ở phải thanh toán kinh phí bảo trì cho bên thuê nhà ở hoặc trừ dần vào tiền thuê nhà ở.

    Cải tạo, sửa chữa trái luật có được tự chấm dứt thuê nhà?

    Khoản 1 Điều 172 Luật Nhà ở năm 2023 khẳng định, trong thời gian thuê nhà theo hợp đồng thuê nhà, các bên không được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà. Bên cho thuê cũng không được tự ý thu hồi nhà đang cho thuê trừ trường hợp sau đây:

    – Bên cho thuê được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà: Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê hoặc khi chưa hết hạn mà bên cho thuê cải tạo nhà ở, điều chỉnh giá thuê và không thỏa thuận được giá thuê mới.

    – Bên thuê được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà nếu bên cho thuê không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng.

    Tuy nhiên, dù đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà thì các bên đều phải báo cho bên còn lại trước ít nhất 30 ngày trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Nếu không thực hiện quy định này và gây thiệt hại thì có thể phải bồi thường theo thiệt hại thực tế mà bên kia phải chịu hoặc theo thỏa thuận.

    Căn cứ quy định này, có thể thấy, nếu các bên vi phạm quy định về cải tạo, sửa chữa, bảo trì nhà thuê thì bên còn lại có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà nhưng phải báo trước ít nhất 30 ngày hoặc theo thời gian đã thỏa thuận trước đó.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Bên cho thuê có phải hoàn trả chi phí bên thuê đã bỏ ra để sửa chữa, cải tạo lại nhà?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Bên cho thuê có phải hoàn trả chi phí bên thuê đã bỏ ra để sửa chữa, cải tạo lại nhà?

  • Hợp đồng đặt cọc bị vô hiệu trong những trường hợp nào? Hậu quả pháp lý khi hợp đồng đặt cọc vô hiệu?

    Hợp đồng đặt cọc bị vô hiệu trong những trường hợp nào? Hậu quả pháp lý khi hợp đồng đặt cọc vô hiệu?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Hợp đồng đặt cọc vô hiệu trong những trường hợp nào?

    Căn cứ theo Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về việc đặt cọc trong hợp đồng dân sự như sau:

    1. Đặt cọc là việc một bên (bên đặt cọc) giao cho bên kia (bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

    2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Theo đó, việc đặt cọc được hiểu là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Như vậy, việc đặt cọc có phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên, do đó, có thể hiểu hợp đồng đặt cọc là một dạng của hợp đồng dân sự.

    Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 407 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 408 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng vô hiệu được hiểu như sau:

    Điều 407. Hợp đồng vô hiệu

    1. Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.

    Điều 408. Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được

    1. Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu.

    2. Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.

    3. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực.

    Theo quy định trên thì hợp đồng đặt cọc sẽ bị vô hiệu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

    – Hợp đồng đặt cọc bị vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội (quy định tại Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015).

    – Hợp đồng đặt cọc bị vô hiệu do giả tạo (quy định tại Điều 124 Bộ luật Dân sự 2015).

    – Hợp đồng đặt cọc bị vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện (quy định tại Điều 125 Bộ luật Dân sự 2015).

    – Hợp đồng đặt cọc bị vô hiệu do bị nhầm lẫn (quy định tại Điều 126 Bộ luật Dân sự 2015).

    – Hợp đồng đặt cọc bị vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép (quy định tại Điều 127 Bộ luật Dân sự 2015).

    – Hợp đồng đặt cọc bị vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình (quy định tại Điều 128 Bộ luật Dân sự 2015).

    – Hợp đồng đặt cọc bị vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức (quy định tại Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015).

    – Hợp đồng đặt cọc bị vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được (quy định tại Điều 408 Bộ luật Dân sự 2015).

    Hậu quả pháp lý khi hợp đồng đặt cọc vô hiệu được quy định ra sao?

    Tại Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu:

    1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

    2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

    Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

    3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

    4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.

    Theo đó, bên nhận đặt cọc đã lừa dối về diện tích phòng cho thuê, do đó bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu (theo quy định tại Điều 127 Bộ luật Dân sự 2015). Và trong trường hợp này, sau khi tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu các bên có nghĩa vụ hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, điều này đồng nghĩa với việc bên nhận đặt cọc sẽ phải hoàn trả lại số tiền đặt cọc đã nhận từ bạn.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Hợp đồng đặt cọc bị vô hiệu trong những trường hợp nào? Hậu quả pháp lý khi hợp đồng đặt cọc vô hiệu?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Hợp đồng đặt cọc bị vô hiệu trong những trường hợp nào? Hậu quả pháp lý khi hợp đồng đặt cọc vô hiệu?

  • Vay tiền không trả nợ rồi trốn, liệu có bị khởi tố?

    Vay tiền không trả nợ rồi trốn, liệu có bị khởi tố?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    Bộ Luật Hình sự 2015

    Bộ luật dân sự 2015

    Quy định của pháp luật về việc vay tiền

    Theo Điều 463 BLDS 2015 quy định về Hợp đồng vay tiền như sau:

    Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    Đồng thời, Điều 466 BLDS 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên cho vay, bên vay có nghĩa vụ trả đủ tiền khi đến hạn, trong trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì bên vay có nghĩa vụ phải trả đủ lãi. Trường hợp đến hạn trả nợ mà bên vay không trả nợ được thì hai bên có thể thỏa thuận, về việc gia hạn khoản vay cũng như là số tiền chậm trả, hay lãi suất quá hạn.

    Như vậy, người vay tiền có nghĩa vụ phải trả nợ đúng hạn cho bên cho vay khi đến thời hạn do các bên thỏa thuận trong hợp đồng vay. Quan hệ vay tiền có thể được xác lập bằng cách lập thành văn bản, lời nói hoặc bằng hành vi.

    Dấu hiệu của hành vi trốn nợ là gì?

    Vay tiền là giao dịch dân sự phổ biến diễn ra trong cuộc sống hằng ngày. Tuy nhiên, không ít trường hợp xảy ra tình trạng người có nghĩa vụ trả tiền đã có hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ của mình.

    Hành vi trốn nợ là một bên chủ thể thực hiện hành vi vay tiền của tổ chức, cá nhân khác nhưng đã gặp một số yếu tố tác động tới tình hình tài chính của bên chủ thể đi vay (như làm ăn thua lỗ, phá sản hoặc do người vay cố tình không trả) khiến cho bên có nghĩa vụ trả nợ mất khả năng thanh toán hoặc trốn tránh thực hiện nghĩa vụ trả nợ với bên cho vay.

    Trách nhiệm pháp lý đối với hành vi trốn nợ là gì?

    Trường hợp giải quyết tranh chấp dân sự:

    Bên vay không trả nợ do không có khả năng chi trả, không có dấu hiệu bỏ trốn hay dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản thì đây sẽ là tranh chấp thuộc lĩnh vực dân sự. Cụ thể là tranh chấp giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự theo khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Để đòi lại được tiền, bên cho vay có thể khởi kiện tại Tòa án dân sự để yêu cầu Tòa án buộc bên vay phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

    Trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự:

    Sau khi được vay (có được tài sản) thì người vay nảy sinh ý thức chiếm đoạt tài sản. Điều này có thể biểu hiện qua việc: bên vay có khả năng trả nợ nhưng cố tình không trả, dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    Đối với người thực hiện hành vi như trên có thể bị xử lý về “Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” theo Điều 175 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. Tùy thuộc vào giá trị tài sản, các tình tiết tăng nặng mà người phạm tội trên có thể bị phạt tù lên đến 20 năm.

    Tùy vào tính chất, mức độ hành vi của người vay tiền rồi bỏ trốn để có hình thức xử lý phù hợp theo pháp luật dân sự hay pháp luật hình sự đối với người có hành vi vi phạm.

    Hướng giải quyết khi người vay tiền bỏ trốn

    Đối với trường hợp người vay tiền bỏ trốn, chúng ta có thể thực hiện một trong các cách sau đây:

    Tố cáo ra cơ quan công an

    Trước khi tố cáo ra cơ quan công an, người cho vay cần xác định các yếu tố sau:

    Thứ nhất, xác định mục đích và hành vi của người vay tiền. Trường hợp người vay tiền có hành vi gian dối ngay từ khi thực hiện giao dịch hoặc có hành vi tẩu tán tài sản, bỏ trốn… nhằm chiếm đoạt tài sản hoặc sử dụng khoản tiền vay không đúng mục đích vay dẫn đến không có khả năng trả thì hành vi của người đó có dấu hiệu của tội phạm (Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản).

    Thứ hai, phân biệt hành vi bỏ trốn và đi khỏi nơi cư trú. Đây là một trong những yếu tố quan trọng để xác định người vay có bị xử lý hình sự hay không. Đi khỏi nơi cư trú là hành vi thông thường của việc thay đổi nơi cư trú, còn bỏ trốn là thay đổi nơi cư trú có mục đích, có lý do nhằm trốn tránh sự tìm kiếm của chủ nợ, nhằm làm cho chủ nợ không thể tố cáo, khởi kiện để đòi nợ… thì hành vi này mới nguy hiểm cho xã hội và bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 172 BLHS. Nếu người vay tiền không bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản mà đi khỏi nơi cư trú với mục đích khác (như đi làm ăn, đi chữa bệnh, bị uy hiếp mà phải lánh đi để bảo toàn tính mạng…) và vẫn liên hệ với người cho vay, cơ quan công an nơi cư trú, gia đình, người thân vẫn liên lạc được với người vay tiền đó thì chưa đủ căn cứ để xử lý hình sự theo quy định.

    Như vậy, cần có đủ căn cứ người vay “bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản” thì người cho vay mới có thể tố cáo ra Cơ quan công an cùng với các bằng chứng chứng minh để đề nghị điều tra, xử lý hành vi của người vay.

    Theo Điều 28 BLTTHS quy định thì việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự. Nếu cơ quan điều tra xử lý người vay bằng biện pháp hình sự thì quá trình giải quyết vụ án sẽ giải quyết đồng thời việc bồi thường cho những người bị hại do hành vi phạm tội đó gây ra.

    Khởi kiện ra Tòa án

    Như đã phân tích ở trên, trường hợp người vay tiền không có dấu hiệu của tội phạm thì việc vay tiền chỉ được xem là giao dịch dân sự. Việc không trả được nợ đúng hạn có thể là do làm ăn thua lỗ hoặc do các tác động khách quan khác…, người cho vay có quyền khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu buộc trả lại tiền (cả tiền gốc và lãi nếu có thỏa thuận). Đây là giao dịch vay tài sản không có tài sản bảo đảm nên sau khi bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án tuyên buộc bên vay phải trả tiền cho người vay thì những tài sản của người vay (nếu có) sẽ được cơ quan thi hành án dân sự kê biên, phát mại để trả cho những người bị hại.

    Trên đây là những thông tin liên quan đến Vay tiền, không trả nợ rồi trốn liệu có bị khởi tố?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Vay tiền, không trả nợ rồi trốn liệu có bị khởi tố?

  • Người vay không may qua đời, số nợ có được xóa bỏ không?

    Người vay không may qua đời, số nợ có được xóa bỏ không?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Nghĩa vụ trả nợ của bên vay được quy định thế nào?

    Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định theo Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 .

    Cụ thể theo Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ của người vay như sau:

    – Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    – Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

    – Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    – Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    Như vậy, bên vay tiền phải có nghĩa vụ trả đủ tiền khi đến hạn. Trong trường hợp đến hạn nhưng bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả thêm lãi trên nợ gốc và lãi chậm trả trừ khi hai bên có thỏa thuận khác.

    Người vay tiền chết thì nghĩa vụ trả nợ chấm dứt đúng không?

    Nghĩa vụ trả nợ sẽ chỉ được chấm dứt khi thuộc vào một trong các trường hợp căn cứ tại Điều 372 Bộ luật Dân sự 2015. Cụ thể:

    – Thứ nhất, trường hợp bên vay đã hoàn thành nghĩa vụ thanh toán nợ đối với bên cho vay.

    – Thứ hai, trường hợp các bên có thỏa thuận đồng ý chấm dứt nghĩa vụ trả nợ cho bên vay.

    – Thứ ba, trường hợp người cho vay quyết định miễn thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với người vay tiền.

    – Thứ tư, trường hợp các bên thỏa thuận thay thế nghĩa vụ trả nợ bằng một nghĩa vụ khác.

    – Thứ năm, trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ trả nợ đối với nhau thì khi cùng đến hạn, họ không phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhau và nghĩa vụ được xem là chấm dứt.

    Khi người vay tiền chết, ai là người có nghĩa vụ trả nợ?

    Theo quy định tại Điều 615 Bộ luật Dân sự năm 2015 về việc thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như sau:

    – Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    – Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.

    – Trường hợp di sản đã di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản so người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    – Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.

    Như vậy, kể cả trong trường hợp người vay tiền qua đời thì những người hưởng thừa kế của người vay tiền có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho người chết trong phạm vi di sản mà người chết để lại và của mình được nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Tuy nhiên cũng có một số trường hợp vì những người nhân thừa kế biết về khoản vay của người chết và không muốn trả khoản vay tiền này bằng cách từ chối nhận di sản. Trong trường hợp này, tại khoản 1 Điều 620 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định như sau: “Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.” Quy định này nhằm tránh tình trạng trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác (hay trong trường hợp này là trốn tránh nghĩa vụ trả tiền vay)

    Căn cứ vào các quy định của pháp luật nêu trên thì người vay tiền chết thì những người thừa kế di sản của người vay tiền sẽ có nghĩa vụ trả nợ khoản vay này theo phần di sản, quyền của mình theo các quy định của pháp luật.

    Trường hợp người thừa kế cố ý không trả, bên cho vay có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú. Bị đơn có thể bao gồm tất cả những người thừa kế trong trường hợp người chết không có lập di chúc, còn trường hợp người chết có lập di chúc cho một hoặc một số cá nhân nào đó để hưởng di sản thì những người hưởng thừa kế theo di chúc sẽ là bị đơn trong vụ án.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Người vay không may qua đời, số nợ có được xóa bỏ không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Người vay không may qua đời, số nợ có được xóa bỏ không?

  • Có được bồi thường thiệt hại do cây cối nhà hàng xóm đổ, gãy ra hay không? Trách nhiệm của chủ sở hữu được quy định như thế nào?

    Có được bồi thường thiệt hại do cây cối nhà hàng xóm đổ, gãy ra hay không? Trách nhiệm của chủ sở hữu được quy định như thế nào?

    Câu hỏi: Mùa mưa bão sắp tới, lo sợ cây bên nhà hàng xóm sẽ đổ sang nhà mình nên nhiều lần tôi đã nhiều lần yêu cầu nhà hàng xóm thực hiện việc tỉa cành gọn gàng để tránh nguy hiểm nhưng nhà bên cứ chần chờ không thực hiện. Tôi có thể nhờ chính quyền can thiệp được không? Nếu cây đổ gây thiệt hại thì họ có phải bồi thường không?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ Luật Dân sự 2015 

    Trách nhiệm bồi thường thiệt hại được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại:

    Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

    1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

    2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

    Theo đó, bồi thường thiệt hại là hình thức trách nhiệm dân sự nhằm buộc bên có hành vi gây ra thiệt hại phải tiến hành khắc phục hậu quả bằng cách đền bù các tổn thất về vật chất và tổn thất về tinh thần cho bên bị thiệt hại.

    Nguyên tắc bồi thường thiệt hại quy định như thế nào?

    Nguyên tắc bồi thường thiệt hại được quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    (1) Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    (2) Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

    (3) Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

    (4) Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

    (5) Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

    Cây nhà hàng xóm bị ngã, đổ gây thiệt hại cho gia đình mình thì có được bồi thường không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 604 Bộ luật Dân sự 2015:

    Điều 604. Bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra

    Chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý phải bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra.

    Theo quy định của pháp luật, gia đình bạn có quyền yêu cầu nhà hàng xóm bồi thường thiệt hại trong trường hợp cây cối nhà hàng xóm ngã, đổ gây thiệt hại cho bên phía gia đình bạn.

    Trách nhiệm của chủ sở hữu trong việc bảo đảm an toàn đối với trường hợp cây cối có nguy cơ gây thiệt hại

    Theo quy định tại Điều 177 Bộ luật Dân sự 2015 về bảo đảm an toàn trong trường hợp cây cối có nguy cơ gây thiệt hại thì:

    Điều 177. Bảo đảm an toàn trong trường hợp cây cối, công trình có nguy cơ gây thiệt hại

    1. Trường hợp cây cối, công trình xây dựng có nguy cơ sập đổ xuống bất động sản liền kề và xung quanh thì chủ sở hữu tài sản thực hiện ngay các biện pháp khắc phục, chặt cây, sửa chữa hoặc dỡ bỏ công trình xây dựng đó theo yêu cầu của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nếu không tự nguyện thực hiện thì chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho chặt cây, phá dỡ. Chi phí chặt cây, phá dỡ do chủ sở hữu cây cối, công trình xây dựng chịu.

    2. Khi đào giếng, đào ao hoặc xây dựng công trình dưới mặt đất, chủ sở hữu công trình phải đào, xây cách mốc giới một khoảng cách do pháp luật về xây dựng quy định.

    Khi xây dựng công trình vệ sinh, kho chứa chất độc hại và các công trình khác mà việc sử dụng có khả năng gây ô nhiễm môi trường thì chủ sở hữu tài sản đó phải xây cách mốc giới một khoảng cách và ở vị trí hợp lý, phải bảo đảm vệ sinh, an toàn và không làm ảnh hưởng đến chủ sở hữu bất động sản khác.

    3. Trường hợp gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì chủ sở hữu cây cối, công trình phải bồi thường.

    Như vậy, nếu cây cối nhà hàng xóm có nguy cơ gãy, đổ sang nhà bạn, có thể gây thiệt hại về người hoặc tài sản thì bạn có quyền yêu cầu người hàng xóm phải chặt cây; nếu người đó không chặt cây, phá dỡ thì gia đình bạn có quyền yêu cầu chính quyền địa phương cho chặt cây, chủ sở hữu cây cối phải chịu chi phí chặt cây.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Có được bồi thường thiệt hại do cây cối nhà hàng xóm đổ, gãy ra hay không? Trách nhiệm của chủ sở hữu được quy định như thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Có được bồi thường thiệt hại do cây cối nhà hàng xóm đổ, gãy ra hay không? Trách nhiệm của chủ sở hữu được quy định như thế nào?

  • Người nghiện ma tuý có được coi là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không?

    Người nghiện ma tuý có được coi là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không?

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ Luật Dân sự 2015

    Người nghiện ma tuý có được coi là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không?

    Căn cứ Điều 24 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hạn chế năng lực hành vi dân sự như sau:

    Điều 24. Hạn chế năng lực hành vi dân sự

    1. Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

    Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.

    2. Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác.

    3. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.

    Theo quy định trên, người nghiện ma túy chỉ bị xem là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự khi:

    • Nghiện ma túy dẫn đến phá tán tài sản của gia đình.
    • Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự

    Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự có được làm người giám hộ không?

    Theo Điều 49 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quy định về điều kiện của cá nhân làm người giám hộ như sau:

    Điều 49. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ

    Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:

    1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

    2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

    3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.

    4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

    Theo quy định trên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì không thể trở thành người giám hộ.

    Các giao dịch dân sự do người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập có bị vô hiệu không? 

    Theo quy định tại Điều 125 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    Điều 125. Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện

    1. Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Giao dịch dân sự của người quy định tại khoản 1 Điều này không bị vô hiệu trong trường hợp sau đây:

    a) Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;

    b) Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;

    c) Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.

    Theo quy định trên, khi giao dịch dân sự do người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý.

    Chú ý: Nếu người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người này thì giao dịch này sẽ không bị vô hiệu.

    Trên đây là những thông tin liên quan đến Người nghiện ma tuý có được coi là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Người nghiện ma tuý có được coi là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không?