Danh mục: Kiến thức pháp luật

  • Dân tộc thiểu số là gì? Danh sách các dân tộc thiểu số ở Việt Nam

    Dân tộc thiểu số là gì? Danh sách các dân tộc thiểu số ở Việt Nam

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Nghị định 05/2011/NĐ-CP

    Dân tộc thiểu số là gì?

    Căn cứ khoản 2, 3 Điều 4 Nghị định 05/2011/NĐ-CP thì:

    – Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    – Dân tộc đa số là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều tra dân số quốc gia.

    Theo Thông cáo báo chí kết quả sơ bộ Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, toàn quốc có 82.085.729 người dân tộc Kinh, chiếm 85,3% và 14.123.255 người dân tộc khác, chiếm 14,7% tổng dân số của cả nước.

    Như vậy, các dân tộc thiểu số ở Việt Nam là 53 dân tộc trong thành phần dân tộc Việt Nam, trừ dân tộc Kinh là dân tộc đa số.

    Dân tộc thiểu số là gì? Danh sách các dân tộc thiểu số ở Việt Nam

    Danh sách các dân tộc thiểu số ở Việt Nam

    Danh sách dân tộc thiểu số theo Danh mục các thành phần dân tộc Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 121/TCTK-PPCĐ ngày 02/3/1979 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê bao gồm các dân tộc sau (trừ dân tộc Kinh):

    Mã số Tên dân tộc Một số tên gọi khác Địa bàn cư trú chính
    01 Kinh

    Kinh (Việt)

    Trên cả nước.

    02 Tày

    Thổ, Ngạn, Phén, Thù Lao, Pa Dí…

    Lạng Sơn, Cao Bằng, Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Kạn, Yên  Bái, Thái Nguyên, Lào Cai, Đắk Lắk, Bắc Giang, Quảng Ninh, Hòa Bình, Lâm Đồng,…

    03 Thái

    Tày Khao* hoặc Đón (Thái Trắng*), Tày Đăm* (Thái Đen*), Tày Mười, Tày Thanh (Mán Thanh), Hàng Tổng (Tày Mường), Pa Thay, Thổ Đà Bắc, Tày Dọ**, Tay**…

    Sơn La, Nghệ An, Thanh Hoá, Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái, Hoà Bình, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng,…

    04 Hoa

    Triều Châu, Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây**,  Hải Nam, Hạ*, Xạ Phạng*, Xìa Phống**, Thảng Nhằm**, Minh Hương**, Hẹ**, Sang Phang**…

    Tp Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Sóc Trăng, Kiên Giang, Bạc Liêu, Bắc Giang, Cần Thơ, Lâm Đồng, Bình Dương, An Giang, Bình Thuận, Bà Rịa-Vũng Tàu,…

    05 Khmer

    Cul, Cur, Cu, Thổ, Việt gốc Miên, Khơ Me, Krôm…

    Sóc Trăng, Trà Vinh, Kiên Giang, An Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, Vĩnh Long, Cần Thơ, Hậu Giang, Bình Phước, Tây Ninh, Tp Hồ Chí Minh,…

    06 Mường

    Mol (Mual, Mon**, Moan**), Mọi* (1), Mọi bi, Ao Tá (Ậu Tá)…

    Hoà Bình, Thanh Hóa, Phú Thọ, Sơn La, Hà Nội (Hà Tây), Ninh Bình, Yên Bái, Đắk Lắk, Đồng Nai, Gia Lai,…

    07 Nùng 

    Nùng Xuồng, Nùng Giang, Nùng An, Nùng Inh**, Nùng Phàn Slinh, Nùng Cháo, Nùng Lòi, Nùng Quy Rin, Nùng Dín**, Khèn Lài, Nồng**…

    Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Giang, Hà Giang, Thái Nguyên, Đắk Lắk, Bắc Kạn, Lào Cai, Lâm Đồng, Đắk Nông, Bình Phước, Đồng Nai, Yên Bái,…

    08 Mông

    Mèo, Hoa, Mèo Xanh, Mèo Đỏ, Mèo Đen, Ná Mẻo (Na Miẻo), Mán Trắng, Miếu Ha**…

    Hà Giang, Điện Biên, Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Cao Bằng, Nghệ An, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Thanh Hóa, Đắk Lắk,…

    09 Dao

    Mán, Động*, Trại*, Xá*,  Dìu*, Miên*, Kiềm*, Miền*, Dao Quần Trắng, Dao Đỏ, Dao Quần Chẹt, Dao Lô Gang, Dao Tiền, Dao Thanh Y, Dao Lan Tẻn, Đại Bản*, Tiểu Bản*, Cóc Ngáng*, Cóc Mùn*, Sơn Đầu*, Kìm Miền**, Kìm Mùn** …

    Hà  Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Quảng Ninh, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lai Châu, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Sơn La, Hòa Bình, Phú Thọ, Đắk Lắk, Đắk Nông,…

    10 Gia Rai

    Giơ Rai, Tơ Buăn, Chơ Rai, Hđrung (Hbau, Chor), Aráp**, Mthur**…

    Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Bình Thuận,…

    11 Ngái

    Xín, Lê, Đản, Khách Gia*, Ngái Hắc Cá**, Ngái Lầu Mần**, Hẹ**, Xuyến**, Sán Ngải**…

    An Giang, Thái Nguyên, Thái Bình, Tp Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Trà Vinh, Đồng Tháp, Bình Thuận, Hà Nam,…

    12 Ê  Đê

    Ra Đê, Ê Đê Êgar**, Đê, Kpa, A Đham, Krung, Ktul, Đliê Hruê, Blô, Kah**, Kdrao**, Dong Kay**, Dong Mak**, Ening**,  Arul**, Hwing**, Ktlê**, Êpan, Mđhur (2), Bih, …

    Đắk Lắk, Phú Yên, Đắk Nông, Khánh Hoà,…

    13 Ba Na

    Gơ Lar, Tơ Lô, Giơ Lâng, (Y lăng,), Rơ ngao, Krem, Roh, ConKđe, A La Công, Kpăng Công, Bơ Nâm…

    Gia Lai, Kon Tum, Bình Định, Phú Yên, Đắk Lắk,…

    14 Xơ Đăng

    Xơ Teng, Hđang, Tơ Đra, Mơ Nâm, Ha Lăng, Ca Dong, Kmrâng*, Con Lan, Bri La, Tang*, Tà Trĩ**, Châu**…

    Kon Tum, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Đắk Lắk, Gia Lai,…

    15 Sán Chay

    Cao Lan*, Mán Cao Lan*, Hờn Bạn, Sán Chỉ* (còn  gọi  là Sơn tử* và không bao gồm nhóm Sán Chỉ ở Bảo Lạc và Chợ Rạ), Chùng**, Trại**…

    Tuyên Quang, Thái Nguyên, Bắc Giang, Quảng Ninh, Yên Bái, Cao Bằng, Lạng Sơn, Đắk Lắk, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Kạn,…

    16 Cơ Ho

    Xrê, Nốp (Tu Lốp), Cơ Don, Chil, (3), Lat (Lach), Tơ Ring…

    Lâm Đồng, Bình Thuận, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Đồng Nai,…

    17 Chăm

    Chàm, Chiêm**, Chiêm Thành, Chăm Pa**, Chăm Hroi, Chăm Pông**, Chà Và Ku**, Chăm Châu Đốc** …

    Ninh Thuận, Bình Thuận, Phú Yên, An Giang, Tp Hồ Chí Minh, Bình Định, Tây Ninh,…

    18 Sán Dìu

    Sán Dẻo*, Sán Déo Nhín** (Sơn Dao Nhân**), Trại, Trại Đất, Mán Quần Cộc, Mán Váy Xẻ**…

    Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Quảng Ninh, Tuyên Quang, Hải Dương, Đồng Nai, Đắk Lắk …

    19 Hrê

    ChămRê, Mọi Chom, Krẹ*, Luỹ*, Thượng Ba Tơ**, Mọi Lũy**, Mọi Sơn Phòng**, Mọi Đá Vách**, Chăm Quảng Ngãi**, Man Thạch Bích**…

    Quảng Ngãi, Bình Định, Kon Tum, Đắk Lắk, Gia Lai,…

    20 Mnông

    Pnông, Mnông Nông, Mnông Pré, Mnông Bu đâng, ĐiPri*, Biat*, Mnông Gar, Mnông Rơ Lam, Mnông Chil (3), Mnông Kuênh**, Mnông Đíp**, Mnông Bu Nor**, Mnông Bu Đêh**…

    Đắk Lắk, Đắk Nông, Quảng Nam, Lâm Đồng, Bình Phước,…

    21 Raglay

    Ra Clây*, Rai, La Oang , Noang…

    Ninh Thuận, Khánh Hòa, Bình Thuận, Lâm Đồng,…

    22 Xtiêng

    Xa Điêng, Xa Chiêng**, Bù Lơ**, Bù Đek** (Bù Đêh**), Bù Biêk**…

    Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Lâm đồng,…

    23 Bru Vân Kiều

    Măng Coong, Tri Khùa…

    Quảng Trị, Quảng Bình, Đắk Lắk, Thừa Thiên-Huế,…

    24 Thổ (4)

    Người Nhà Làng**, Mường**, Kẹo, Mọn, Cuối, Họ, Đan Lai, Ly Hà, Tày Pọng,Con Kha, Xá Lá Vàng(5)…

    Nghệ An, Thanh Hóa, Lâm Đồng, Đồng Nai, Điện Biên, Đắk Lắk, Phú Thọ, Sơn La,…

    25 Giáy

    Nhắng, Dẩng*, Pầu Thìn*, Pu Nà*, Cùi Chu* (6), Xa*, Giảng**…

    Lào Cai, Hà Giang, Lai Châu, Yên Bái,…

    26 Cơ Tu

    Ca Tu, Cao*, Hạ*, Phương*, Ca Tang*(7)…

    Quảng Nam, Thừa Thiên-Huế, Đà Nẵng,…

    27 Gié Triêng

    Đgiéh*, Ta Riêng*, Ve(Veh)*, Giang Rẫy Pin, Triêng, Treng*, Ca Tang(7), La Ve, Bnoong (Mnoong)**, Cà Tang*…

    Kon Tum, Quảng Nam,…

    28 Mạ

    Châu Mạ, Chô Mạ**, Chê Mạ**, Mạ Ngăn, Mạ Xóp, Mạ Tô, Mạ Krung…

    Lâm Đồng, Đắk Nông, Đồng Nai, Bình Phước,…

    29 Khơ mú

    Xá Cẩu, Khạ Klẩu**, Măng Cẩu**, Mứn Xen, Pu thênh, Tềnh, Tày Hay, Kmụ**, Kưm Mụ**…

    Nghệ An, Điện Biên, Sơn La, Lai Châu, Yên Bái, Thanh Hóa,…

    30 Co

    Cor, Col, Cùa, Trầu

    Quảng Ngãi, Quảng Nam,…

    31 Tà Ôi

    Tôi Ôi, Pa Co, Pa Hi (Ba Hi), Kan Tua**, Tà Uốt**…

    Thừa Thiên-Huế, Quảng Trị,…

    32 Chơ Ro

    Dơ Ro, Châu Ro, Chro**, Thượng**…

    Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Thuận,…

    33 Kháng

    Xá Khao*, Xá Súa*, Xá Dón*, Xá Dẩng*, Xá Hốc*, Xá Ái*, Xá Bung*, Quảng Lâm*, Mơ Kháng**, Háng**, Brển**, Kháng Dẩng**, Kháng Hoặc**, Kháng Dón**, Kháng Súa**, Bủ Háng Cọi**, Ma Háng Bén**…

    Sơn La, Điện Biện, Lai Châu,…

    34 Xinh Mun

    Puộc, Pụa*, Xá**, Pnạ**, Xinh Mun Dạ**, Nghẹt**…

    Sơn La, Điện Biên,…

    35 Hà Nhì

    Hà Nhì Già**, U Ni, Xá U Ni, Hà Nhì Cồ Chồ**, Hà Nhì La Mí**, Hà Nhì Đen**…

    Lai Châu, Điện Biên, Lào Cai,…

    36 Chu Ru

    Chơ Ru, Chu*, Kru**, Thượng**

    Lâm Đồng, Ninh Thuận,…

    37 Lào

    Lào Bốc (Lào Cạn**),  Lào Nọi (Lào Nhỏ**), Phu Thay**, Phu Lào**, Thay Duồn**, Thay**, Thay Nhuồn**…

    Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Đắk Lắk,…

    38 La Chí

    Cù Tê, La Quả*, Thổ Đen**, Mán**, Xá**…

    Hà Giang, Lào Cai,…

    39 La Ha

    Xá Khao*, Khlá Phlạo (La Ha Cạn), La Ha Nước (La Ha Ủng), Xá Cha**, Xá Bung**, Xá Khao**, Xá Táu Nhạ**, Xá Poọng**, Xá Uống**, Bủ Hả**, Pụa**…

    Sơn La, Lai Châu,…

    40 Phù Lá

    Bồ Khô Pạ (Phù Lá Lão**), Mu Di*, Pạ Xá*, Phó, Phổ*, Vaxơ, Cần Thin**, Phù Lá Đen**, Phù La Hán**…

    Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Điện Biên,…

    41 La Hủ

    Lao*, Pu Đang Khù Xung, Cò Xung, Khả Quy, Cọ Sọ**, Nê Thú**, La Hủ Na (Đen), La Hủ Sử (Vàng), La Hủ Phung (Trắng), Xá Lá Vàng**…

    Lai Châu,…

    42 Lự

    Lừ, Nhuồn (Duôn), Mùn Di*, Thay**, Thay Lừ**, Phù Lừ**, Lự Đen (Lự Đăm)**, Lự Trắng**…

    Lai Châu, Lâm Đồng,…

    43 Lô Lô

    Sách*, Mây*, Rục*, Mun Di**, Di**, Màn Di**, Qua La**, Ô Man**, Lu Lộc Màn**, Lô Lô Hoa**, Lô Lô Đen**…

    Cao Bằng, Hà Giang, Lai Châu,…

    44 Chứt

    Mã  Liêng*, A Rem,Tu Vang*, Pa Leng*, Xơ Lang*, Tơ Hung*, Chà Củi*, Tắc Củi*, U Mo*,Xá Lá Vàng*, Rục**, Sách**, Mày**, Mã Liềng**…

    Quảng Bình, Hà Tĩnh, Đắk Lắk,…

    45 Mảng

    Mảng Ư, Xá Lá Vàng*, Xá Mảng**, Niểng O**, Xá Bá O**, Mảng Gứng**, Mảng Lệ**…

    Lai Châu, Điện Biên,…

    46 Pà Thẻn

    Pà Hưng, Tống*, Mèo Lài**, Mèo Hoa**, Mèo Đỏ**, Bát Tiên Tộc**…

    Hà Giang, Tuyên Quang,…

    47 Cơ Lao

    Tống*, Tứ Đư**, Ho Ki**, Voa Đề**, Cờ Lao Xanh**, Cờ Lao Trắng**, Cờ Lao Đỏ**…

    Hà Giang, Tuyên Quang,….

    48 Cống

    Xắm Khống, Mấng Nhé*, Xá Xeng*, Phuy A**…

    Lai Châu, Điện Biên,…

    49 Bố Y

    Chủng Chá, Trọng Gia, Tu Dí, Tu Din*…

    Lào Cai,…

    50 Si La

    Cù Dề Xừ, Khả Pẻ…

    Lai Châu, Điện Biên,…

    51 Pu Péo

    Ka Pèo, Pen Ti Lô Lô, La Quả**…

    Hà Giang, Trà Vinh,…

    52 Brâu

    Brao

    Kon Tum,…

    53 Ơ Đu

    Tày Hạt, I Đu**,

    Nghệ An.

    54 Rơ Măm

    Kon Tum,…

    * Chú thích:

    (1) là tên người Thái chỉ người Mường.

    (2) Mđhur là một nhóm trung gian giữa người Ê-đê và Gia-rai. Có một số làng Mđhur nằm trong địa phận của tỉng Gia Lai, Kon Tum và Cheo Reo, tiếp cận với người Gia-rai, nay đã tự báo là người Gia-rai.

    (3) Chil là một nhóm địa phương của dân tộc Mnông. Một bộ phận lớn người Chil di cư xuống phía Nam, cư trú lẫn với người Cơ-ho, nay đã tự báo là người Cơ-ho. Còn bộ phận ở lại quê hương cũ, gắn với người Mnông, vẫn tự báo là Mnông.

    (4) Thổ đây là tên tự gọi, khác với tên Thổ trước kia dùng để chỉ nhóm Tày ở Việt Bắc, nhóm Thái ở Đà Bắc và nhóm Khơ-me ở đồng bằng sông Cửu Long.

    (5) Xá Lá Vàng: tên chỉ nhiều dân tộc sống du cư ở vùng biên giới.

    (6) Cùi Chu (Quý Chân) có bộ phận ở Bảo Lạc (Cao Bằng) sống xen kẽ với người Nùng, được xếp vào người Nùng.

    (7) Ca-tang: tên gọi chung nhiều nhóm người ở miền núi Quảng Nam, Đà Nẵng, trong vùng tiếp giáp với Lào. Cần phân biệt tên gọi chung này với tên gọi riêng của từng dân tộc.

    * Chỉ xuất hiện trong “Danh mục các thành phần dân tộc Việt Nam…”;

    ** Chỉ xuất hiện trong “Miền núi Việt Nam,…”.

    Chính sách cán bộ người dân tộc thiểu số

    Điều 11 Nghị định 05/2011/NĐ-CP quy định về chính sách cán bộ người dân tộc thiểu số như sau:

    – Cán bộ người dân tộc thiểu số có năng lực và đủ tiêu chuẩn phù hợp quy định của pháp luật, được bổ nhiệm vào các chức danh cán bộ chủ chốt, cán bộ quản lý các cấp.

    Ở các địa phương vùng dân tộc thiểu số, nhất thiết phải có cán bộ chủ chốt người dân tộc thiểu số.

    – Đảm bảo tỷ lệ hợp lý cán bộ người dân tộc thiểu số, ưu tiên cán bộ nữ, cán bộ trẻ tham gia vào các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị các cấp.

    – Các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, sử dụng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số.

    Trên đây là quan điểm của chúng tôi về Dân tộc thiểu số là gì? Danh sách các dân tộc thiểu số ở Việt Nam

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Dân tộc thiểu số là gì? Danh sách các dân tộc thiểu số ở Việt Nam

  • Tập sự là gì? Chế độ của viên chức tập sự được quy định như thế nào?

    Tập sự là gì? Chế độ của viên chức tập sự được quy định như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật cán bộ, công chức 2008

    Luật viên chức 2010

    Nghị định 115/2020/NĐ-CP

    Nghị định 85/2023/NĐ-CP

    Nghị định 115/2020/NĐ-CP

    Nghị định 85/2023/NĐ-CP

    Tập sự là gì? Tập sự và thực tập khác gì nhau?

    Tập sự là một giai đoạn chuyển tiếp trong quá trình phát triển nghề nghiệp, nơi một người mới bắt đầu (thường là sinh viên mới tốt nghiệp hoặc người chuyển đổi nghề nghiệp) được đào tạo và tích lũy kinh nghiệm thực tế trong một lĩnh vực cụ thể dưới sự hướng dẫn của một chuyên gia có kinh nghiệm.

    Thực tập là một giai đoạn trong quá trình học tập, nơi sinh viên được tham gia làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp để áp dụng kiến thức đã học vào thực tế, củng cố kiến thức chuyên môn và định hướng nghề nghiệp.

    Tập sự và thực tập có một số điểm khác biệt chính sau:

    Tập sự Thực tập
    Mục đích Nhằm giúp người tập sự phát triển các kỹ năng cần thiết cho công việc, tích lũy kinh nghiệm thực tế và xây dựng mạng lưới quan hệ trong ngành. Nhằm giúp sinh viên áp dụng kiến thức đã học vào thực tế, củng cố kiến thức chuyên môn và định hướng nghề nghiệp.
    Đối tượng Dành cho những người mới bắt đầu đi làm. Dành cho sinh viên đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng.
    Thời gian Có thể kéo dài đến 1 năm Thường kéo dài từ 1 đến 3 tháng
    Hình thức Có thể được thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, như tập sự sinh viên, tập sự sau đại học, chương trình đào tạo nghề. Thường được thực hiện theo hình thức sinh viên tham gia làm việc tại một doanh nghiệp hoặc cơ quan.
    Khung pháp lý Có thể được quy định bởi Bộ luật Lao động 2019Luật cán bộ, công chức 2008Luật viên chức 2010 và các văn bản liên quan. Thường được quy định bởi quy chế thực tập của trường học hoặc doanh nghiệp.

    Tập sự là gì? Chế độ của viên chức tập sự được quy định như thế nào?

    Chế độ tập sự của viên chức được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 23 Nghị định 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự:

    Chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự

    1. Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của chức danh nghề nghiệp tuyển dụng.

    Trường hợp người tập sự có bằng tốt nghiệp ở trình độ đào tạo cao hơn so với yêu cầu về trình độ đào tạo của vị trí việc làm tuyển dụng thì mỗi mức trình độ đào tạo cao hơn được cộng thêm 01 bậc lương và được hưởng 85% hệ số lương ở bậc được xếp. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật.

    2. Người tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của chức danh nghề nghiệp tương ứng với trình độ đào tạo quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:

    a) Làm việc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

    b) Làm việc trong các ngành, nghề độc hại, nguy hiểm;

    c) Hoàn thành nghĩa vụ quân sự; nghĩa vụ tham gia công an nhân dân; sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.

    3. Thời gian tập sự không được tính vào thời gian xét nâng bậc lương.

    4. Người hướng dẫn tập sự được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 mức lương cơ sở trong thời gian hướng dẫn tập sự.

    5. Trong thời gian tập sự, người hướng dẫn tập sự và người tập sự còn được hưởng các chế độ tiền thưởng và phúc lợi khác (nếu có) theo quy định của Nhà nước và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.

    Theo quy định chế, viên chức tập sự được hưởng chế độ sau:

    (1) Hưởng 85% mức lương bậc 1 của chức danh nghề nghiệp tuyển dụng.

    – Hưởng 85% mức lương bậc 1 của chức danh nghề nghiệp;

    – Hưởng 85% mức lương bậc 2 của chức danh nghề nghiệp nếu có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng.

    – Hưởng 85% mức lương bậc 3 của chức danh nghề nghiệp nếu có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng.

    (2) Hưởng các chế độ tiền thưởng và phúc lợi khác (nếu có) theo quy định của Nhà nước và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.

    Ngoài ra, viên chức tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của chức danh nghề nghiệp tương ứng với trình độ đào tạo trong các trường hợp sau:

    – Viên chức tập sự làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

    – Viên chức tập sự làm việc trong các ngành, nghề độc hại nguy hiểm;

    – Viên chức tập sự đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân.

    – Viên chức tập sự là sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành

    – Viên chức tập sự là học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị;

    – Viên chức tập sự tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị.

    – Viên chức tập sự là đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.

    Tập sự là gì? Chế độ của viên chức tập sự được quy định như thế nào?

    Viên chức tập sự bị chấm dứt hợp đồng làm việc khi nào?

    Căn cứ Điều 25 Nghị định 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 14 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP quy định chấm dứt hợp đồng làm việc đối với người tập sự:

    Chấm dứt hợp đồng làm việc đối với người tập sự

    1. Người tập sự bị chấm dứt hợp đồng làm việc và hủy bỏ quyết định tuyển dụng khi không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc có hành vi vi phạm liên quan đến đạo đức nghề nghiệp, hoạt động nghề nghiệp đến mức phải xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.

    2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hợp đồng làm việc và báo cáo cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

    3. Người tập sự bị chấm dứt hợp đồng làm việc được đơn vị sự nghiệp công lập trợ cấp 01 tháng lương, phụ cấp hiện hưởng và tiền tàu xe về nơi cư trú.

    4. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, viên chức tập sự bị chấm dứt hợp đồng làm việc và hủy bỏ quyết định tuyển dụng trong các trường hợp sau:

    – Viên chức tập sự không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự;

    – Viên chức tập sự có hành vi vi phạm liên quan đến đạo đức nghề nghiệp, hoạt động nghề nghiệp đến mức phải xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.

    – Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

    Trên đây là quan điểm của chúng tôi về Tập sự là gì? Chế độ của viên chức tập sự được quy định như thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Đương sự có quyền tự thỏa thuận thi hành án dân sự sau khi đã có quyết định thi hành án của cơ quan không?

    Đương sự có quyền tự thỏa thuận thi hành án dân sự sau khi đã có quyết định thi hành án của cơ quan không?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Thi hành án dân sự 2008

    Nghị định 62/2015/NĐ-CP

    Quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự được bảo đảm như thế nào?

    Theo Điều 5 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định như sau:

    Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

    Trong quá trình thi hành án, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

    Theo đó, trong quá trình thi hành án dân sự, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

    Đương sự có quyền tự thỏa thuận thi hành án dân sự sau khi đã có quyết định thi hành án của cơ quan không?

    Đương sự có quyền tự thỏa thuận thi hành án dân sự sau khi đã có quyết định thi hành án của cơ quan không?

    Theo Điều 6 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về quyền thỏa thuận thi hành án như sau:

    Thoả thuận thi hành án

    1. Đương sự có quyền thoả thuận về việc thi hành án, nếu thoả thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Kết quả thi hành án theo thoả thuận được công nhận.

    Theo yêu cầu của đương sự, Chấp hành viên có trách nhiệm chứng kiến việc thoả thuận về thi hành án.

    2. Trường hợp đương sự không thực hiện đúng thoả thuận thì có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành phần nghĩa vụ chưa được thi hành theo nội dung bản án, quyết định.

    Bên cạnh đó, theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 62/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 33/2020/NĐ-CP) quy định về thỏa thuận thi hành án dân sự như sau:

    Thỏa thuận thi hành án

    2. Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án, đương sự vẫn có quyền tự thỏa thuận thi hành án. Thỏa thuận phải bằng văn bản thể hiện rõ thời gian, địa điểm, nội dung thỏa thuận, thời hạn thực hiện thỏa thuận, hậu quả pháp lý đối với việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nội dung đã thỏa thuận, có chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên tham gia. Đương sự phải chịu trách nhiệm về nội dung thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, không đúng với thực tế, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba hoặc nhằm trốn tránh phí thi hành án.

    Trường hợp các bên không tự nguyện thực hiện theo đúng nội dung đã thỏa thuận thì cơ quan thi hành án dân sự căn cứ nội dung quyết định thi hành án và kết quả đã thi hành theo thỏa thuận, đề nghị của đương sự để tổ chức thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

    3. Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức thi hành án mà đương sự thỏa thuận về việc không yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tiếp tục thi hành một phần hoặc toàn bộ quyết định thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ thi hành án đối với nội dung thỏa thuận đó theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 50 Luật Thi hành án dân sự.

    Trường hợp đương sự thỏa thuận đình chỉ thi hành án sau thời điểm tài sản đã được bán đấu giá thành hoặc đã bán cho đồng sở hữu hoặc người được thi hành án đã đồng ý nhận tài sản để trừ vào tiền thi hành án mà chưa giao được tài sản cho họ thì việc thỏa thuận phải được sự đồng ý của người trúng đấu giá, người mua tài sản hoặc người nhận tài sản.

    Sau khi có quyết định đình chỉ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, đương sự không có quyền yêu cầu thi hành án trở lại đối với nội dung đã đình chỉ thi hành.

    4. Khi đương sự có yêu cầu, Chấp hành viên có trách nhiệm chứng kiến và ký tên vào văn bản thỏa thuận trong trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 của Điều này. Việc chứng kiến thỏa thuận phải được thực hiện tại trụ sở cơ quan thi hành án dân sự. Trường hợp phát hiện thỏa thuận vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, không đúng với thực tế, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba hoặc nhằm trốn tránh phí thi hành án thì Chấp hành viên từ chối chứng kiến thỏa thuận nhưng phải nêu rõ lý do từ chối vào biên bản thỏa thuận.

    Theo quy định thì trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án, đương sự vẫn có quyền tự thỏa thuận thi hành án.

    Thỏa thuận phải bằng văn bản thể hiện rõ thời gian, địa điểm, nội dung thỏa thuận, thời hạn thực hiện thỏa thuận, hậu quả pháp lý đối với việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nội dung đã thỏa thuận, có chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên tham gia.

    Đương sự phải chịu trách nhiệm về nội dung thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, không đúng với thực tế, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba hoặc nhằm trốn tránh phí thi hành án.

    Trường hợp các bên không tự nguyện thực hiện theo đúng nội dung đã thỏa thuận thì cơ quan thi hành án dân sự căn cứ nội dung quyết định thi hành án và kết quả đã thi hành theo thỏa thuận, đề nghị của đương sự để tổ chức thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

    Đương sự có quyền tự thỏa thuận thi hành án dân sự sau khi đã có quyết định thi hành án của cơ quan không?

    Trường hợp nào thì cần phải hủy quyết định thi hành án dân sự?

    Theo khoản 3 Điều 37 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định những trường hợp cần phải hủy bỏ quyết định thi hành án dân sự như sau:

    Thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ quyết định về thi hành án

    3. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định huỷ hoặc yêu cầu huỷ quyết định về thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp trong các trường hợp sau đây:

    a) Phát hiện các trường hợp quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này mà Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp không tự khắc phục sau khi có yêu cầu;

    b) Quyết định về thi hành án có vi phạm pháp luật theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.

    Lưu ý: Quyết định huỷ bỏ quyết định về thi hành án phải ghi rõ căn cứ, nội dung và hậu quả pháp lý của việc huỷ bỏ.

    Trên đây là quan điểm của chúng tôi về Đương sự có quyền tự thỏa thuận thi hành án dân sự sau khi đã có quyết định thi hành án của cơ quan không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Đương sự có quyền tự thỏa thuận thi hành án dân sự sau khi đã có quyết định thi hành án của cơ quan không?

  • Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính tối đa được quy định như thế nào theo pháp luật hiện nay?

    Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính tối đa được quy định như thế nào theo pháp luật hiện nay?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012

    Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính tối đa được quy định như thế nào?

    Tại Điều 23 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau:

    Phạt tiền

    1. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính từ 50.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này.

    Đối với khu vực nội thành của thành phố trực thuộc trung ương thì mức phạt tiền có thể cao hơn, nhưng tối đa không quá 02 lần mức phạt chung áp dụng đối với cùng hành vi vi phạm trong các lĩnh vực giao thông đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh trật tự, an toàn xã hội.

    2. Chính phủ quy định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm hành chính cụ thể theo một trong các phương thức sau đây, nhưng khung tiền phạt cao nhất không vượt quá mức tiền phạt tối đa quy định tại Điều 24 của Luật này:

    a) Xác định số tiền phạt tối thiểu, tối đa;

    b) Xác định số lần, tỷ lệ phần trăm của giá trị, số lượng hàng hóa, tang vật vi phạm, đối tượng bị vi phạm hoặc doanh thu, số lợi thu được từ vi phạm hành chính.

    Như vậy, trong xử lý vi phạm hành chính, mức phạt tiền tối đa áp dụng đối với tổ chức là 2.000.000.000 đồng và 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân.

    Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính tối đa được quy định như thế nào theo pháp luật hiện nay?

     

    Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính tối đa trong các lĩnh vực được quy định ra sao?

    Tại Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a và điểm b khoản 10 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính tối đa trong các lĩnh vực như sau:

    Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực

    1. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lý nhà nước đối với cá nhân được quy định như sau:

    a) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng: hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; bạo lực gia đình; lưu trữ; tín ngưỡng, tôn giáo; thi đua, khen thưởng; hành chính tư pháp; dân số; vệ sinh môi trường; thống kê; đối ngoại;

    b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng: an ninh trật tự, an toàn xã hội; cản trở hoạt động tố tụng; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; giao dịch điện tử; bưu chính;

    c) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng: phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; bổ trợ tư pháp; y tế dự phòng; phòng, chống HIV/AIDS; văn hóa; thể thao; du lịch; quản lý khoa học, công nghệ; chuyển giao công nghệ; bảo vệ, chăm sóc trẻ em; bảo trợ, cứu trợ xã hội; phòng, chống thiên tai; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; quản lý và bảo tồn nguồn gen (trừ nguồn gen giống vật nuôi); trồng trọt (trừ phân bón); thú y; kế toán; kiểm toán độc lập; phí, lệ phí; quản lý tài sản công; hóa đơn; dự trữ quốc gia; hóa chất; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ; đăng ký doanh nghiệp; kiểm toán nhà nước;

    d) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng: cơ yếu; quản lý và bảo vệ biên giới quốc gia; quốc phòng, an ninh quốc gia; lao động; giáo dục; giáo dục nghề nghiệp; giao thông đường bộ; giao thông đường sắt; giao thông đường thủy nội địa; bảo hiểm y tế; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm thất nghiệp; phòng, chống tệ nạn xã hội;

    đ) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng: đê điều; khám bệnh, chữa bệnh; mỹ phẩm; dược, trang thiết bị y tế; chăn nuôi; phân bón; quảng cáo; đặt cược và trò chơi có thưởng; quản lý lao động ngoài nước; giao thông hàng hải; hoạt động hàng không dân dụng; quản lý và bảo vệ công trình giao thông; công nghệ thông tin; viễn thông; tần số vô tuyến điện; an ninh mạng; an toàn thông tin mạng; xuất bản; in; thương mại; hải quan, thủ tục thuế; kinh doanh xổ số; kinh doanh bảo hiểm; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; quản lý vật liệu nổ; điện lực;

    e) Phạt tiền đến 150.000.000 đồng: quản lý giá; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý, phát triển nhà và công sở; đấu thầu; đầu tư;

    g) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng: sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

    h) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng: điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; thủy lợi; sở hữu trí tuệ; báo chí;

    i) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng: xây dựng; lâm nghiệp; đất đai; kinh doanh bất động sản;

    k) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng: quản lý các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quản lý hạt nhân và chất phóng xạ, năng lượng nguyên tử; tiền tệ, kim loại quý, đá quý, ngân hàng, tín dụng; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; thủy sản.

    Lưu ý:

    – Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quản lý nhà nước quy định ở trên đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

    – Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực thuế; đo lường; an toàn thực phẩm; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; chứng khoán; cạnh tranh theo quy định tại các luật tương ứng.

    – Mức phạt tiền tối đa đối với lĩnh vực mới chưa được liệt kê ở trên sẽ do Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

    Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính tối đa được quy định như thế nào theo pháp luật hiện nay?

    Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức sẽ ra sao so với cá nhân?

    Tại Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định như sau:

    Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính

    1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:

    đ) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;

    e) Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

    Theo đó, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

    Trên đây là quan điểm của chúng tôi về Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính tối đa được quy định như thế nào theo pháp luật hiện nay?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Đất không có đường đi có được lên thổ cư theo Luật mới không?

    Đất không có đường đi có được lên thổ cư theo Luật mới không?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Đất thổ cư là gì?

    Theo pháp luật đất đai thì không có loại đất nào có tên gọi là đất thổ cư. Tuy nhiên có thể hiểu đất thổ cư là cách gọi phổ biến của người dân dùng để chỉ đất ở.

    Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định đất ở là đất làm nhà ở và các mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất. Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị, cụ thể như sau:

    – Đất ở tại nông thôn là đất ở thuộc phạm vi địa giới đơn vị hành chính xã, trừ đất ở đã thực hiện dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn nhưng vẫn thuộc địa giới đơn vị hành chính xã;

    – Đất ở tại đô thị là đất ở thuộc phạm vi địa giới đơn vị hành chính phường, thị trấn và đất ở nằm trong phạm vi địa giới đơn vị hành chính xã mà đã thực hiện dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn.

    Đất không có đường đi có được lên thổ cư theo Luật mới không?

    Theo khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai 2024 quy định căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

    5. Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    Như vậy, hiện hành không quy định cụ thể về điều kiện để được chuyển mục đích sử dụng đất mà sẽ tùy vào thời điểm thực tế, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    Do đó, việc đất không có đường đi không thuộc trường hợp không được chuyển mục đích sử dụng đất sang thổ cư. Đồng nghĩa với việc đất không có đường đi vẫn được lên thổ cư nếu đáp ứng các căn cứ nêu trên.

    Đất không có đường đi lên đất thổ cư có phải xin phép không?

    Tại điểm b, d và đ khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:

    b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

    d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

    đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

    Như vậy, đất không có đường đi lên đất thổ cư phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu thuộc các trường hợp nêu trên.

    Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định trên thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

    Đất không có đường đi phải làm thế nào?

    Theo Điều 254 Bộ luật Dân sự 2015 thì chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

    Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

    Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.

    Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định nêu trên mà không có đền bù.

    Như vậy, trường hợp người dân có đất không có đường đi thì có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ, đồng thời phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên.

    Trên đây là quan điểm của chúng tôi về Đất không có đường đi có được lên thổ cư theo Luật mới không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Thủ tục đăng ký biến động đất đai từ 01/8/2024

    Thủ tục đăng ký biến động đất đai từ 01/8/2024

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2024

    Nghị định 101/2024/NĐ-CP

    Thủ tục đăng ký biến động đất đai từ 01/8/2024

    Theo Điều 37 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:

    (1) Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ gồm:

    – Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP .

    – Giấy chứng nhận đã cấp.

    – Một trong các loại giấy tờ liên quan đến nội dung biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định tại Điều 30 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

    – Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện.

    Trường hợp xử lý tài sản thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất không theo thỏa thuận; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án theo quy định của pháp luật thì việc nộp hồ sơ do tổ chức thực hiện việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc do người nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện.

    (2) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ.

    Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận Một cửa thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

    Trường hợp xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại khoản 6 Điều 141 Luật Đất đai 2024 thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện.

    Thủ tục đăng ký biến động đất đai từ 01/8/2024

    (3) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

    (i) Kiểm tra các điều kiện thực hiện quyền theo quy định của Luật Đất đai 2024 đối với trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất, của chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp không đủ điều kiện thực hiện quyền theo quy định của Luật Đất đai 2024 thì Văn phòng đăng ký đất đai thông báo lý do và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký;

    (ii) Khi giải quyết thủ tục đăng ký biến động đất đai mà thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì Văn phòng đăng ký đất đai không phải thực hiện việc đo đạc, xác định lại diện tích thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu.

    Trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai mà Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất, người sử dụng đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thuộc trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng không thể khôi phục và không thể sử dụng để số hóa theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Nghị định 101/2024/NĐ-CP để thể hiện sơ đồ của thửa đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    Người sử dụng đất được công nhận theo kết quả trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính và phải trả chi phí đo đạc theo quy định; trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất lớn hơn diện tích trên Giấy chứng nhận đã cấp, ranh giới thửa đất không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở tăng thêm nằm ngoài hạn mức đất ở, tiền thuê đất đối với phần diện tích tăng thêm theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây;

    (iii) Trường hợp giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm đo đạc, xác định lại diện tích thửa đất bằng kinh phí của Nhà nước;

    (iv) Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

    (v) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.

    Đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại điểm này sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

    Thủ tục đăng ký biến động đất đai từ 01/8/2024

    (4) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại khoản (3).

    (5) Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì thực hiện như sau:

    – Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại điểm (i) và điểm (ii) khoản (3) và trình hồ sơ đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp để xác định giá đất, ký hợp đồng thuê đất theo quy định;

    – Cơ quan có chức năng quản lý đất đai ký hợp đồng thuê đất đối với bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê mà không phải ban hành lại quyết định cho thuê đất; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế về việc hết hiệu lực của hợp đồng thuê đất đối với bên bán, bên góp vốn bằng tài sản; chuyển hợp đồng thuê đất đến Văn phòng đăng ký đất đai;

    – Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại điểm (iv) và điểm (v) khoản (3).

    (6) Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 30 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:

    – Thực hiện công việc quy định tại khoản (3);

    – Xác nhận cho thuê, cho thuê lại vào Giấy chứng nhận đã cấp của chủ đầu tư dự án.

    (7) Trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 30 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:

    – Xác nhận xóa cho thuê, cho thuê lại vào Giấy chứng nhận đã cấp của chủ đầu tư dự án và trả Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư dự án;

    – Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp của bên thuê, bên thuê lại đất;

    – Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

    (8) Các trường hợp quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 30 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại điểm (ii) và điểm (iv) khoản (3).

    (9) Trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 30 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại điểm (ii) và điểm (iv) khoản (3).

    Khi doanh nghiệp tư nhân chấm dứt hoạt động mà quyền sử dụng đất không bị xử lý theo quy định của pháp luật thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại điểm (v) khoản (3).

    (10) Trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 30 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại điểm (iii) và điểm (v) khoản (3)

    (11) Trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 30 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì thực hiện như sau:

    – Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại các điểm (ii), (iv) và (v) khoản (3), trừ trường hợp quy định dưới đây;

    – Trường hợp đăng ký biến động do gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật về nhà ở thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại điểm (v) khoản (3).

    (12) Trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 30 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì thực hiện như sau:

    – Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại điểm (ii) khoản (3); trình hồ sơ cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh để xác định giá đất, ký lại hợp đồng thuê đất theo quy định đối với trường hợp thuê đất trả tiền hằng năm;

    – Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh thực hiện ký hợp đồng thuê đất với tổ chức là pháp nhân mới mà không phải ban hành lại quyết định cho thuê đất và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai;

    – Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại điểm (iv) và điểm (v) khoản (3).

    (13) Các trường hợp quy định tại các khoản 11, 12, 13, 14 và 15 Điều 30 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại các điểm (ii), (iv) và (v) khoản (3).

    (14) Trường hợp quy định tại khoản 16 Điều 30 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì thực hiện như sau:

    – Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương, chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trả.

    Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc tại các điểm (ii), (iv) và (v) khoản (3).

    Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định;

    – Đối với trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 24 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc tại điểm (ii) khoản (3).

    Văn phòng đăng ký đất đai gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để thực hiện các công việc quy định tại Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP đối với phần diện tích đất tăng thêm.

    Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển hồ sơ kèm theo kết quả thực hiện công việc quy định tại Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện công việc tại điểm (iv) và điểm (v) khoản (3).

    (15) Trường hợp quy định tại khoản 17 Điều 30 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại điểm (v) khoản (3).

    (16) Trường hợp quy định tại khoản 18 Điều 30 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại các điểm (ii), (iv) và (v) khoản (3).

    (17) Trường hợp xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại khoản 6 Điều 141 Luật Đất đai 2024 thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ tới cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện thực hiện các công việc sau đây:

    – Thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu;

    – Kiểm tra hồ sơ cấp Giấy chứng nhận trước đây, trường hợp đủ điều kiện xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại khoản 6 Điều 141 Luật Đất đai 2024 thì trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định lại diện tích đất ở và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất;

    – Chuyển hồ sơ kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

    (18) Đăng ký biến động theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 101/2024/NĐ-CP đối với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thành viên của nhóm người sử dụng đất thực hiện quyền đối với một phần thửa đất mà không tách thửa hoặc một phần quyền sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại các điểm (i), (ii), (iv) và (v) khoản (3).

    (19) Trường hợp quy định tại khoản 21 Điều 30 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn và thực hiện các điểm (ii), (iv) và (v) khoản (3).

    (20) Trường hợp đăng ký biến động chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 121 Luật Đất đai 2024 thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại các (ii), (iv) và (v) khoản (3).

    Trên đây là quan điểm của chúng tôi về Thủ tục đăng ký biến động đất đai từ 01/8/2024

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Người có nghĩa vụ phải thi hành án dân sự nhưng không chấp hành thì xử lý như thế nào? Không được tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự trong trường hợp nào?

    Người có nghĩa vụ phải thi hành án dân sự nhưng không chấp hành thì xử lý như thế nào? Không được tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự trong trường hợp nào?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Thi hành án dân sự 2008

    Nghị định 62/2015/NĐ-CP

     

    Người có nghĩa vụ phải thi hành án dân sự nhưng không chấp hành thì xử lý như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 45 Luật Thi hành án dân sự 2008 được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 quy định như sau:

    Thời hạn tự nguyện thi hành án

    1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.

    2. Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên áp dụng ngay biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này.

    Ngoài ra, căn cứ theo khoản 1 Điều 46 Luật Thi hành án dân sự 2008 có quy định như sau:

    Cưỡng chế thi hành án

    1. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.

    Theo quy định này thì thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc nhận được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.

    Trong trường hợp hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người có nghĩa vụ phải thi hành án dân sự nhưng không chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành án.

    Người có nghĩa vụ phải thi hành án dân sự nhưng không chấp hành thì xử lý như thế nào? Không được tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự trong trường hợp nào?

    Không được tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự trong trường hợp nào?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 46 Luật Thi hành án Dân sự 2008 quy định về cưỡng chế thi hành án như sau:

    Cưỡng chế thi hành án

    2. Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 13 Nghị định 62/2015/NĐ-CP quy định về áp dụng biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án như sau:

    Áp dụng biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án

    2. Ngoài những trường hợp không tổ chức cưỡng chế thi hành án do Luật Thi hành án dân sự quy định, cơ quan thi hành án dân sự không tổ chức cưỡng chế thi hành án có huy động lực lượng trong thời gian 15 ngày trước và sau tết Nguyên đán; các ngày truyền thống đối với các đối tượng chính sách, nếu họ là người phải thi hành án; các trường hợp đặc biệt khác ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương.

    3. Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu báo cáo Tư lệnh quân khu và tương đương ít nhất là 05 ngày làm việc trước khi tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa bàn theo quy định tại Khoản 1 Điều 172, Khoản 2 Điều 173 và Khoản 2 Điều 174 của Luật Thi hành án dân sự.

    Như vậy, Cơ quan thi hành án không được tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự trong các trường hợp dưới đây:

    – Trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định;

    – Không tổ chức cưỡng chế có huy động lực lượng trong thời gian 15 ngày trước và sau Tết Nguyên đán 2024;

    – Các ngày truyền thống đối với các đối tượng chính sách, nếu họ là người phải thi hành án;

    – Các trường hợp đặc biệt khác ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương.

    Người có nghĩa vụ phải thi hành án dân sự nhưng không chấp hành thì xử lý như thế nào? Không được tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự trong trường hợp nào?

    Người phải thi hành án dân sự có phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án không?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 73 Luật Thi hành án dân sự 2008, người phải thi hành án dân sự phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án, bao gồm:

    – Chi phí thông báo về cưỡng chế thi hành án.

    – Chi phí mua nguyên liệu, nhiên liệu, thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, y tế, phòng, chống cháy, nổ, các thiết bị, phương tiện cần thiết khác cho việc cưỡng chế thi hành án.

    – Chi phí cho việc định giá, giám định tài sản, bán đấu giá tài sản, chi phí định giá lại tài sản, ngoại trừ các chi phí sau:

    + Chi phí định giá lại tài sản nếu người được thi hành án yêu cầu định giá lại, ngoại trừ trường hợp định giá lại do có vi phạm quy định về định giá.

    + Định giá lại tài sản khi có vi phạm quy định về định giá.

    – Chi phí cho việc thuê, trông coi, bảo quản tài sản; chi phí bốc dỡ, vận chuyển tài sản; chi phí thuê nhân công và khoản chi phục vụ cho việc xây ngăn, phá dỡ; chi thuê đo đạc, xác định mốc giới để thực hiện việc cưỡng chế thi hành án.

    – Chi phí cho việc tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ.

    – Tiền bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành án.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về Người có nghĩa vụ phải thi hành án dân sự nhưng không chấp hành thì xử lý như thế nào? Không được tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự trong trường hợp nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • 04 trường hợp bị phong tỏa tài khoản ngân hàng từ 01/7/2024

    04 trường hợp bị phong tỏa tài khoản ngân hàng từ 01/7/2024

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Nghị định 52/2024/NĐ-CP

    04 trường hợp bị phong tỏa tài khoản ngân hàng từ 01/7/2024

    Tài khoản thanh toán bị phong tỏa một phần hoặc toàn bộ số dư trên tài khoản thanh toán trong các trường hợp sau:

    – Trường hợp 1: Theo thỏa thuận trước giữa chủ tài khoản thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc theo yêu cầu của chủ tài khoản;

    – Trường hợp 2: Khi có quyết định hoặc yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

    – Trường hợp 3: Khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có nhầm lẫn, sai sót khi ghi Có nhầm vào tài khoản thanh toán của khách hàng hoặc thực hiện theo yêu cầu hoàn trả lại tiền của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chuyển tiền do có nhầm lẫn, sai sót so với lệnh thanh toán của bên chuyển tiền sau khi ghi Có vào tài khoản thanh toán của khách hàng. Số tiền bị phong tỏa trên tài khoản thanh toán không được vượt quá số tiền bị nhầm lẫn, sai sót;

    – Trường hợp 4: Khi có yêu cầu phong tỏa của một trong các chủ tài khoản thanh toán chung trừ trường hợp có thỏa thuận trước bằng văn bản giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và các chủ tài khoản thanh toán chung.

    Lưu ý: Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, chủ tài khoản thanh toán và cơ quan có thẩm quyền nếu thực hiện hoặc yêu cầu thực hiện phong tỏa tài khoản thanh toán trái pháp luật gây thiệt hại cho chủ tài khoản thanh toán thì chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.

    (Khoản 1, 3 Điều 11 Nghị định 52/2024/NĐ-CP)

    04 trường hợp bị phong tỏa tài khoản ngân hàng từ 01/7/2024

    Trường hợp chấm dứt phong tỏa tài khoản ngân hàng từ 01/7/2024

    Việc chấm dứt phong tỏa tài khoản thanh toán được thực hiện:

    – Theo thỏa thuận bằng văn bản giữa chủ tài khoản thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;

    – Khi có quyết định chấm dứt phong tỏa của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

    – Đã xử lý xong sai sót, nhầm lẫn trong thanh toán chuyển tiền theo trường hợp 3;

    – Khi có yêu cầu chấm dứt phong tỏa của tất cả các chủ tài khoản thanh toán chung hoặc theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và các chủ tài khoản thanh toán chung.

    (Khoản 2 Điều 11 Nghị định 52/2024/NĐ-CP)

    04 trường hợp bị phong tỏa tài khoản ngân hàng từ 01/7/2024

    Tổng hợp các hành vi bị nghiêm cấm trong thanh toán không dùng tiền mặt từ ngày 01/7/2024

    Các hành vi bị nghiêm cấm trong thanh toán không dùng tiền mặt từ ngày 01/7/2024 được quy định tại Điều 8 Nghị định 52/2024/NĐ-CP bao gồm:

    – Sửa chữa, tẩy xóa phương tiện thanh toán, chứng từ thanh toán không đúng quy định pháp luật; làm giả phương tiện thanh toán, chứng từ thanh toán; lưu giữ, lưu hành, chuyển nhượng, sử dụng phương tiện thanh toán giả.

    – Xâm nhập hoặc tìm cách xâm nhập, đánh cắp dữ liệu, phá hoại, làm thay đổi trái phép chương trình phần mềm, dữ liệu điện tử sử dụng trong thanh toán; lợi dụng lỗi hệ thống mạng máy tính để trục lợi.

    – Cung cấp không trung thực thông tin có liên quan đến việc cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán.

    – Tiết lộ, cung cấp thông tin về số dư trên tài khoản thanh toán, số dư thẻ ngân hàng, số dư ví điện tử và các giao dịch thanh toán của khách hàng tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không đúng theo quy định của pháp luật có liên quan.

    – Mở hoặc duy trì tài khoản thanh toán, ví điện tử nặc danh, mạo danh; mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn tài khoản thanh toán, ví điện tử; thuê, cho thuê, mua, bán, mở hộ thẻ ngân hàng (trừ trường hợp thẻ trả trước vô danh); lấy cắp, thông đồng để lấy cắp, mua, bán thông tin tài khoản thanh toán, thông tin thẻ ngân hàng, thông tin ví điện tử.

    – Phát hành, cung ứng và sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp.

    – Thực hiện cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán khi chưa được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán mà không phải là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

    – Thực hiện, tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện thực hiện các hành vi: sử dụng, lợi dụng tài khoản thanh toán, phương tiện thanh toán, dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán để đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gian lận, lừa đảo, kinh doanh trái pháp luật và thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác.

    – Tẩy xóa, thay đổi nội dung, mua, bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn, làm giả Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

    – Ủy thác, giao đại lý cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện hoạt động được phép theo Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

    – Gian lận, giả mạo các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để được cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

    – Hoạt động không đúng nội dung quy định trong Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

    – Chủ tài khoản thanh toán có tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nhưng cung cấp thông tin hoặc cam kết không có tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cho các bên có quyền, nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật về giải ngân vốn cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về 04 trường hợp bị phong tỏa tài khoản ngân hàng từ 01/7/2024

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Có những biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự nào? Phong tỏa tài sản để đảm bảo thi hành án được quy định thế nào?

    Có những biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự nào? Phong tỏa tài sản để đảm bảo thi hành án được quy định thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Thi hành án dân sự 2008

    Có những biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự nào?

    Căn cứ vào Điều 66 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định như sau:

    Biện pháp bảo đảm thi hành án

    1. Chấp hành viên có quyền tự mình hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của đương sự áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, huỷ hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án. Khi áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, Chấp hành viên không phải thông báo trước cho đương sự.

    2. Người yêu cầu Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình. Trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp bảo đảm hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.

    3. Các biện pháp bảo đảm thi hành án bao gồm:

    a) Phong toả tài khoản;

    b) Tạm giữ tài sản, giấy tờ;

    c) Tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản.

    Theo như quy định trên thì chấp hành viên sẽ người có quyền áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự nhằm tránh tình trạng tẩu tán tài sản, hủy hoại tài sản hoặc trốn tránh trách nhiệm thi hành án.

    Hiện nay, có 3 biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự là

    – Phong tỏa tài khoản

    – Tạm giữ tài sản, giấy tờ

    – Tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản.

    Có những biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự nào? Phong tỏa tài sản để đảm bảo thi hành án được quy định thế nào?

    Phong tỏa tài sản để đảm bảo thi hành án được quy định thế nào?

    Căn cứ vào Điều 67 Luật Thi hành án dân sự 2008 được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 quy định như sau:

    Phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ

    1. Việc phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ được thực hiện trong trường hợp người phải thi hành án có tài khoản, tài sản gửi giữ.

    2. Quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ phải xác định rõ số tiền, tài sản bị phong tỏa. Chấp hành viên phải giao quyết định phong tỏa cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản của người phải thi hành án.

    Trường hợp cần phong tỏa ngay tài khoản, tài sản của người phải thi hành án ở nơi gửi giữ mà chưa ban hành quyết định phong tỏa thì Chấp hành viên lập biên bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản của người phải thi hành án phong tỏa tài khoản, tài sản đó. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, Chấp hành viên phải ra quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản.

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản phải thực hiện ngay yêu cầu của Chấp hành viên về phong tỏa tài khoản, tài sản. Biên bản, quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản trong trường hợp này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.

    3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ, Chấp hành viên phải áp dụng biện pháp cưỡng chế hoặc ra quyết định chấm dứt việc phong tỏa theo quy định của Luật này.

    Theo đó, phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ được thực hiện trong trường hợp người phải thi hành án có tài khoản, tài sản gửi giữ.

    Phải xác định rõ số tiền, tài sản bị phong tỏa khi quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ.

    Trường hợp cần phong tỏa ngay tài khoản, tài sản của người phải thi hành án ở nơi gửi giữ mà chưa ban hành quyết định phong tỏa thì Chấp hành viên lập biên bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản của người phải thi hành án phong tỏa tài khoản, tài sản đó. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, Chấp hành viên phải ra quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản.

    Có những biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự nào? Phong tỏa tài sản để đảm bảo thi hành án được quy định thế nào?

    Tạm giữ tài sản, giấy tờ để đảm bảo thi hành án dân sự được quy định thế nào?

    Căn cứ vào Điều 68 Luật Thi hành án dân sự 2008 được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 quy định như sau:

    Tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự

    1. Chấp hành viên đang thực hiện nhiệm vụ thi hành án có quyền tạm giữ tài sản, giấy tờ liên quan đến việc thi hành án mà đương sự, tổ chức, cá nhân khác đang quản lý, sử dụng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ, thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên trong việc tạm giữ tài sản, giấy tờ.

    2. Quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ phải xác định rõ loại tài sản, giấy tờ bị tạm giữ. Chấp hành viên phải giao quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ cho đương sự hoặc tổ chức, cá nhân đang quản lý, sử dụng.

    Trường hợp cần tạm giữ ngay tài sản, giấy tờ mà chưa ban hành quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ thì Chấp hành viên yêu cầu giao tài sản, giấy tờ và lập biên bản về việc tạm giữ.

    Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản, Chấp hành viên phải ban hành quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ. Biên bản, quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.

    3. Khi tạm giữ tài sản, giấy tờ phải lập biên bản có chữ ký của Chấp hành viên và người đang quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ; trường hợp người đang quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ không ký thì phải có chữ ký của người làm chứng. Biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ phải được giao cho người quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ.

    4. Chấp hành viên yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp các giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh quyền sở hữu, sử dụng; thông báo cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về quyền khởi kiện yêu cầu xác định quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản, giấy tờ tạm giữ.

    Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên phải xác minh, làm rõ hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan có thẩm quyền xác định người có quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản, giấy tờ tạm giữ.

    5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có căn cứ xác định tài sản, giấy tờ tạm giữ thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án, Chấp hành viên phải ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Chương IV của Luật này; trường hợp có căn cứ xác định tài sản, giấy tờ tạm giữ không thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án hoặc thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án nhưng đã thực hiện xong nghĩa vụ của mình thì Chấp hành viên phải ra quyết định trả lại tài sản, giấy tờ cho người có quyền sở hữu, sử dụng.

    Theo đó, việc tạm giữ tài sản, giấy tờ để đảm bảo thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định nêu trên.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về Có những biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự nào? Phong tỏa tài sản để đảm bảo thi hành án được quy định thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Ký nháy là gì? Người ký nháy có trách nhiệm thế nào?

    Ký nháy là gì? Người ký nháy có trách nhiệm thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Ký nháy là gì?

    Hiện nay, chưa có quy định pháp luật cụ thể nào giải thích về thế nào là ký nháy. Tuy nhiên, trên thực tế, việc ký nháy có thể hiểu như sau:

    Ký nháy (ký tắt) thường được đặt ở cuối dòng văn bản hoặc cuối đoạn văn bản, một số chữ ký nháy đặt ở cuối cùng của văn bản và nằm ở cuối mỗi trang văn bản. Đối với các văn bản hành chính, chữ ký nháy còn nằm ở vị trí bên cạnh chữ “Nơi nhận” thuộc về phần ghi tên đơn vị nhận văn bản.

    Chữ ký nháy được sử dụng để nhằm xác định văn bản đã được kiểm tra về độ chính xác nội dung, thể thức, kỹ thuật trình bày và thủ tục ban hành văn bản trước khi trình cho người có thẩm quyền ký chính thức.

    Người ký nháy không ký đầy đủ chữ ký của mình như chữ ký thông thường mà chỉ cần ký vắn tắt chữ ký tại một số vị trí yêu cầu ký nháy.

    Người ký nháy có trách nhiệm thế nào?

    Chữ ký nháy thể hiện người ký đã đọc, xác nhận nội dung của văn bản, không còn chỉnh sửa, thay đổi gì thêm.

    Vì thế, chữ ký nháy có giá trị xác nhận cá nhân, cán bộ nào soạn thảo và rà soát văn bản, văn bản hành chính đó, hoặc xác nhận người đọc văn bản đã đọc hết toàn bộ nội dung văn bản tại trang mình ký nháy.

    Ký nháy là gì? Người ký nháy có trách nhiệm thế nào?

    Vậy người ký nháy có phải chịu trách nhiệm khi nội dung văn bản có sai sót?

    Người ký nháy không phải chịu trách nhiệm trong các nội dung văn bản do mình ký nháy, chủ thể chịu trách nhiệm trực tiếp là người có chữ ký chính thức tại văn bản.

    Tuy nhiên, nếu cá nhân cán bộ rà soát và soạn thảo văn bản không đúng quy định gây thiệt hại, có thể bị áp dụng những hình thức kỷ luật, khiển trách do nội bộ cơ quan đó áp dụng.

    Các loại chữ ký nháy

    Chữ ký nháy tại dòng nội dung cuối cùng của văn bản

    – Chữ ký nháy này thông thường là của người soạn thảo văn bản.

    – Việc ký nháy nhằm xác định người soạn thảo văn bản phải chịu trách nhiệm với nội dung soạn thảo.

    Ký nháy là gì? Người ký nháy có trách nhiệm thế nào?

    Chữ ký nháy nằm phía dưới từng trang văn bản

    – Chữ ký nháy này được dùng để xác nhận tính liền mạch của văn bản, người ký nháy ký tại tất cả các văn bản do mình soạn thảo hoặc do mình kiểm tra, rà soát nội dung.

    Chữ ký nháy dưới từng trang có công dụng tương tự như đóng dấu giáp lai.

    – Đồng thời, người ký nháy cũng có thể ký vào từng trang nếu văn bản đó có nhiều trang. Việc ký nháy vào từng trang cũng thể hiện tính liền mạch của văn bản, tránh việc bị đánh tráo, thêm hoặc bớt một số nội dung trong các trang của văn bản.

    Chữ ký tại phần chức danh người có thẩm quyền hoặc tại nơi nhận

    Chữ ký nháy ở phần chức danh người có thẩm quyền là chữ ký của người có trách nhiệm kiểm tra văn bản, soát lỗi chính tả hoặc kiểm tra lại nội dung trước khi trình lên người có thẩm quyền ký chính thức.

    Quy định về chữ ký hiện nay

    Theo Mục II phụ lục I Nghị định 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư quy định về chữ ký trong văn bản hành chính hiện nay như sau:

    – Chữ ký của người có thẩm quyền là chữ ký của người có thẩm quyền trên văn bản giấy hoặc chữ ký số của người có thẩm quyền trên văn bản điện tử.

    – Việc ghi quyền hạn của người ký được thực hiện như sau:

    + Trường hợp ký thay mặt tập thể thì phải ghi chữ viết tắt “TM.” vào trước tên tập thể lãnh đạo hoặc tên cơ quan, tổ chức.

    + Trường hợp được giao quyền cấp trưởng thì phải ghi chữ viết tắt “Q.” vào trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.

    + Trường hợp ký thay người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì phải ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước chức vụ của người đứng đầu. Trường hợp cấp phó được giao phụ trách hoặc điều hành thì thực hiện ký như cấp phó ký thay cấp trưởng.

    + Trường hợp ký thừa lệnh thì phải ghi chữ viết tắt “TL.” vào trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.

    + Trường hợp ký thừa ủy quyền thì phải ghi chữ viết tắt “TUQ.” vào trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ký nháy là gì? Người ký nháy có trách nhiệm thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!