Danh mục: Kiến thức pháp luật

  • Chuyển nhượng đất đã có công bố quy hoạch nhưng chưa có kế hoạch sử dụng hàng năm – 2022

    Chuyển nhượng đất đã có công bố quy hoạch nhưng chưa có kế hoạch sử dụng hàng năm – 2022

    Đất đã có công bố quy hoạch nhưng chưa có kế hoạch sử dụng hàng năm thì có được chuyển nhượng theo thỏa thuận dân sự hay không? Theo quy định pháp luật 2022

    1. Căn cứ pháp lý về đất đã có công bố quy hoạch:

    Căn cứ theo Khoản 7 Điều 49 Luật Đất đai 2013 quy định về Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sửa đổi bổ sung bởi Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019.

    Cụ thể:

    “Điều 49. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

    …..7. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật

    Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật…..”

    2. Nội dung:

    Quyền của người sử dụng đất bao gồm quyền được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ việc sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được chuyển giao từ những chủ thể khác thông qua việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho… từ chủ thể có quyền.

    • Trường hợp 1:

    Trong trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật

    • Trường hợp 2:

    Còn đối với trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.

    Riêng đối với trường hợp diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất.

    • Lưu ý:

    Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền như đã nêu trên.

    Như vậy, nếu công bố quy hoạch nhưng chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất vẫn được chuyển nhượng theo thỏa thuận Dân sự nếu có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

    Căn cứ Điều 500 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về Hợp đồng về quyền sử dụng đất:

    “Điều 500. Hợp đồng về quyền sử dụng đất

    Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.”

    Theo đó, pháp luật quy định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên về việc mua bán, chuyển nhượng đất đai. Hợp đồng này gồm những điều khoản về thông tin thửa đất, thỏa thuận về giá chuyển nhượng, quyền và nghĩa vụ của các bên, cam kết của các bên,…

    Nếu phát hiện vị trí thửa đất thuộc quy hoạch, cần phải kiểm tra trong hợp đồng có nội dung cam kết về việc đất không thuộc quy hoạch hay không.

    Nếu có cam kết đất không thuộc quy hoạch thì có thể căn cứ vào thỏa thuận để có hướng xử lý thích hợp. Nếu có cam kết nhưng không ghi rõ hướng xử lý, bên mua có quyền yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại.

    Nếu không có cam kết đất không thuộc quy hoạch thì bên mua phải chấp nhận vì nội dung do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp có thể chứng minh là bị lừa dối.

    Trên đây là nội dung về việc đất đã có công bố quy hoạch nhưng chưa có kế hoạch sử dụng hàng năm thì có được chuyển nhượng theo thỏa thuận dân sự hay không. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về pháp luật đất đai, dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: Khái niệm, điều kiện, thủ tục [2022]

    Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: Khái niệm, điều kiện, thủ tục [2022]

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Nghị định số 10/2015/NĐ-CP

    Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là gì?

    Theo khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.

    Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cần đáp ứng các điều kiện gì?

    Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được quy định tại Điều 95 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    –       Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản (Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo).

    Đây được coi là nguyên tắc, là điều kiện tiên quyết để việc mang thai hộ được thực hiện, sự tự nguyện này xuất phát từ cả hai bên, bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ. Theo nguyên tắc này, khi tham gia thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo các chủ thể hoàn toàn tự nguyện, bên mang thai hộ không vì lợi ích vật chất mà đồng ý mang thai hộ cho cặp vợ chồng vô sinh, các bên không được áp đặt, cấm đoán, ngăn cản, cưỡng ép, đe dọa về mặt ý chí của nhau. Sự tự nguyện là yếu tố quan trọng để ràng buộc trách nhiệm của các bên đối với việc mang thai hộ, là cơ sở pháp lý để giải quyết các vấn đề pháp lý phát sinh trong quá trình thực hiện mang thai hộ.

    –       Điều kiện của cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ:

    + Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản

    Điều này được hiểu là ngay cả khi áp dụng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ống nghiệm, bơm tinh trùng vào tử cung, trưởng thành trứng trong ống nghiệm…mà vẫn không thể sinh con thì mới được nhờ mang thai hộ. Những người phụ nữ bị vô sinh nhưng vẫn có khả năng tự mang thai sinh con khi được sự hỗ trợ về mặt y học thì không thuộc đối tượng được nhờ mang thai hộ. Như vậy, phải có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản: Theo quy định này thì mang thai hộ là giải pháp cuối cùng để có thể có con. Quy định này đặt ra nhằm tránh việc nhờ người khác mang thai hộ một cách bừa bãi, hạn chế việc lợi dụng vì mục đích thương mại khi người phụ nữ vẫn còn khả năng làm mẹ.

    + Vợ chồng đang không có con chung

    Quy định này có thể hiểu theo hai cách, đó là hai vợ chồng chưa từng có con chung hoặc vợ chồng đã từng có con chung nhưng đến thời điểm nhờ mang thai hộ thì đứa con không còn sống, họ muốn có thêm con nhưng vì lý do bệnh lý nên người vợ không thể mang thai được thì vẫn được coi là đủ điều kiện nhờ mang thai hộ. Trường hợp cặp vợ chồng đã có một con mà con mắc bệnh Down, các bệnh liên quan đến thần kinh, bệnh hiểm nghèo, hoặc bị dị tật thì không có quyền nhờ mang thai hộ.

    + Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý (Nội dung tư vấn quy định tại khoản 1 các Điều 15, 16, 17 Nghị định 10/2015/NĐ-CP)

    Quy định này nhằm giúp các bên trong quan hệ mang thai hộ có thể nắm bắt, hình dung được quá trình mang thai hộ, các quyền nghĩa vụ pháp lý phát sinh từ việc mang thai hộ, những vấn đề phát sinh khác như tâm lý của các bên… để họ có thể chuẩn bị tốt nhất cho quyết định của mình trước khi bắt đầu hành trình làm cha mẹ qua kỹ thuật mang thai hộ.

    –       Điều kiện của người được nhờ mang thai hộ:

    + Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ

    Theo quy định của pháp luật, người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng của bên nhờ mang thai hộ bao gồm: Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của họ; anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha với họ. (Khoản 7 Điều 2 Nghị định 10/2015/NĐ-CP)

    + Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần

    Luật quy định người mang thai hộ phải là người đã từng mang thai là phù hợp trên thực tế, có kinh nghiệm trải qua quá trình mang thai ít nhất một lần sẽ giúp người phụ nữ chuẩn bị về mặt tâm lý, tinh thần, cũng như có kinh nghiệm, kỹ năng trong việc chăm sóc bản thân và thai nhi nhằm đảm bảo thực hiện việc mang thai hộ. Mặt khác, quy định người mang thai hộ chỉ được mang thai hộ một lần nhằm đảm bảo quyền lợi cho người phụ nữ nhận mang thai hộ, đặc biệt đảm bảo về mặt sức khỏe vì quá trình mang thai ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe của họ. Quy định chỉ mang thai hộ một lần nhằm tránh tình trạng trục lợi để đạt được mục đích thương mại.

    + Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ

    Pháp luật hiện hành không có văn bản nào hướng dẫn cụ thể độ tuổi nào được cho là độ tuổi phù hợp để mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Nhưng chắc chắn người mang thai hộ phải có độ tuổi nằm trong độ tuổi sinh đẻ nói chung. Theo nghiên cứu của các chuyên gia y tế, độ tuổi có khả năng sinh sản tốt nhất là từ 25 đến 34 tuổi, trong độ tuổi này phụ nữ đã đủ trưởng thành nên chất lượng trứng cũng cũng đạt giá trị cao, nếu mang thai em bé cũng phát triển tốt nhất và bớt gặp phải những rủi ro như sảy thai, sinh non, thai chết lưu, thai nhẹ cân hay những biến dạng có thể xảy ra. Người mang thai hộ trong độ tuổi phù hợp, có đủ sức khỏe để thụ thai, mang thai và sinh đẻ, không mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS, bệnh tâm thần, bệnh truyền nhiễm hay các bệnh di truyền khác trên cơ sở có xác nhận của các cơ sở y tế có thẩm quyền thì được quyền mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Điều kiện có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền không chỉ nhằm đảm bảo cho sức khỏe người nhận mang thai hộ mà còn đảm bảo cho sức khỏe của đứa trẻ, hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra.

    + Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng

    Việc nhận được sự đồng thuận của người chồng cho phép vợ mình mang thai hộ cho cặp vợ chồng khác thể hiện sự tự nguyện, nhất trí, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau trong quan hệ vợ chồng. Sự đồng ý cho phép vợ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được thể hiện dưới hình thức văn bản là cơ sở hợp thức hóa ý chí của người chồng, là căn cứ pháp lý trong hồ sơ xin thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản mang thai hộ. Tránh trường hợp người vợ không được sự chấp thuận của người chồng mà đồng ý mang thai hộ cho cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ, dẫn tới tình cảm vợ chồng sứt mẻ, đứng trước bờ vực ly hôn.

    + Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. (Nội dung tư vấn quy định tại khoản 2 các Điều 15, 16, 17 Nghị định 10/2015/NĐ-CP)

    Giống như đối với bên nhờ mang thai hộ, bên mang thai hộ sẽ được các y bác sỹ tư, các chuyên gia tư vấn đầy đủ các vấn đề liên quan về y tế, tâm lý, pháp lý như giải thích trình tự thủ tục, quyền và nghĩa vụ của bên mang thai hộ, giải thích các vấn đề về y tế, cách thức, công đoạn thực hiện mang thai hộ, cũng như những nguy cơ tai biến có thể xảy ra trong quá trình mang thai…. Qua đó giúp bên mang thai hộ có thể nhận thức đầy đủ về điểm tích cực, tiêu cực của việc mang thai hộ trên cơ sở đó họ có thể đưa ra quyết định đúng dành cho bản thân mình khi tham gia quan hệ mang thai hộ.

    • Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

    Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải đáp ứng các nguyên tắc cũng như đảm bảo quy trình, kỹ thuật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được tiến hành trải qua rất nhiều công đoạn quy trình khác nhau, từ khâu chọc hút noãn, đến khâu thụ tinh, cấy phôi vào tử cung người phụ nữ mang thai hộ. Mỗi công đoạn để hoàn thành đòi hỏi phải có trang thiết bị y tế hiện đại, cơ sở hạ tầng, trình độ chuyên môn của các y bác sỹ trong lĩnh vực ngành nghề. Việc đảm bảo các quy trình kỹ thuật, tiêu chuẩn sức khỏe của người mang thai hộ đóng góp vai trò thành công cho việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cũng như góp phần đắc lực bảo vệ chính quyền và lợi ích hợp pháp của người mang thai hộ và cặp vợ chồng vô sinh.

    Thủ tục mang thai hộ vì mục đích nhân đạo?

    Bước 1: Bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ phải lập thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng được cụ thể hóa trong Mẫu số 06 về Bản thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo ban hành kèm theo Nghị định số 10/2015/NĐ – CP, bao gồm các nội dung cơ bản:

    –       Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện có liên quan quy định tại Điều 95 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014;

    –       Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 97 và Điều 98 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014;

    –       Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho bên mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;

    –       Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận.

    Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chúng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý. Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này. Đây cũng là cơ sở để thực hiện các thủ tục cần thiết như lập hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, khai sinh cho đứa trẻ được sinh ra từ việc mang thai hộ hay giải quyết phát sinh tranh chấp giữa các bên.

    Bước 2: Cặp vợ chồng có nhu cầu nhờ mang thai hộ gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này.

    Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo (Điều 14 Nghị định 10/2015/NĐ-CP Quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo) gồm 12 loại giấy tờ:

    (1) Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này;

    (2) Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này;

    (3) Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;

    (4) Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;

    (5) Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

    (6) Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này và đã từng sinh con;

    (7) Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này;

    (8) Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ.

    (9) Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;

    (10) Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;

    (11) Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;

    (12) Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.

    Bước 3: Trong 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ sở được phép cho phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Nếu trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    Trên đây là những nội dung tìm hiểu của Luật PT về chủ đề: “Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: Khái niệm, điều kiện, thủ tục”.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT

  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không? Pháp luật hiện hành 2022 quy định cụ thể về trường hợp này như thế nào?

    Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không? Pháp luật hiện hành 2022 quy định cụ thể về trường hợp này như thế nào?

    Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không? Pháp luật quy định cụ thể về trường hợp này như thế nào? 

     

    huy_gcn.jpg

    1. Căn cứ pháp lý:

    2. Nội dung:

    Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất vẫn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Luật Đất đai 2013.

    • Căn cứ pháp lý 

    Căn cứ theo Điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định:

    “Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

      1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
      2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
      3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Theo đó, Chính phủ quy định các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai bao gồm:

    – Trường hợp 1:

    Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành phải có:

    + Hộ khẩu thường trú tại địa phương;

    + Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn;

    + Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định sẽ dựa theo quy định tại Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP

    – Trường hợp 2:

    Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004:

    + Không vi phạm pháp luật về đất đai;

    + Nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp;

    + Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.

    3. Quy định của pháp luật về trường hợp này:

    • Căn cứ pháp lý 

    Căn cứ theo Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:

    “Điều 20. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai

    Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (công nhận quyền sử dụng đất) cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 của Nghị định này và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 101 của Luật Đất đai, Điều 23 của Nghị định này được thực hiện theo quy định như sau:

    1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

    a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai(sau đây gọi là hạn mức công nhận đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

    Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;

    b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;

    c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại Điểm a Khoản này; phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận theo quy định tại Điểm b Khoản này;

    d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều này.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

    a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở quy định tại Khoản 2 Điều 143 và Khoản 4 Điều 144 của Luật Đất đai(sau đây gọi là hạn mức giao đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

    Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;

    b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;

    c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;

    d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều này.Trường hợp thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng chung thì hạn mức đất ở quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được tính bằng tổng hạn mức đất ở của các hộ gia đình, cá nhân đó.

    3. Trường hợp một hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhiều thửa đất có nhà ở có nguồn gốc của ông cha để lại hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất có nguồn gốc của ông cha để lại, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không vi phạm pháp luật đất đai thì hạn mức đất ở được xác định theo quy định đối với từng thửa đất đó.

    4. Việc áp dụng quy định về hạn mức đất ở của địa phương để xác định diện tích đất ở trong các trường hợp quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này được thực hiện theo quy định tại thời điểm người sử dụng đất nộp hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp lệ.

    5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

    a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước;

    b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức thuê đất của Nhà nước đối với diện tích đất đang sử dụng; thời hạn thuê đất được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 126 và Khoản 4 Điều 210 của Luật Đất đai;

    c) Đối với đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng khác mà không được công nhận là đất phi nông nghiệp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mục đích hiện trạng đang sử dụng như trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này; nếu người sử dụng đất đề nghị chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    6. Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong các trường hợp quy định tại Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật.

    7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều này mà không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định.”

    4. Hồ sơ thủ tục:

    • Căn cứ pháp lý

    Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT

    • Hồ sơ bao gồm:

    Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm có:

    – Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo Mẫu số 04a/ĐK);

    – Giấy xác nhận của UBND xã về việc đất không có tranh chấp, sử dụng ổn định và phù hợp với quy hoạch của địa phương;

    – Các chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

    – Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu.

    Trên đây là nội dung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về pháp luật đất đai hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định hiện hành

    Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định hiện hành

    Hiện nay pháp luật chưa quy định cụ thể khái niệm chuyển đổi quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, có thể hiểu rằng chuyển đổi quyền sử dụng đất là một hình thức chuyển quyền sử dụng đất, trong đó các bên (hộ gia đình, cá nhân trong cùng một xã, phường, thị trấn) chuyển giao quyền sử dụng đất nông nghiệp cho nhau, các bên vừa là người chuyển đổi nhưng cũng đồng thời là người nhận chuyển đổi.

    1. Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp

    Việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 188, 190 Luật Đất đai năm 2013, bao gồm:

    • Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
    • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
    • Đất không có tranh chấp;
    • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
    • Trong thời hạn sử dụng đất.
    • Ngoài các điều kiện quy định ở trên, người sử dụng đất khi thực hiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp phải có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 190 Luật này, đó là: “Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.”
    • Việc chuyển đổi quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

    2. Trình tự, thủ tục thực hiện việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp không thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa”

    Căn cứ: khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP

    Bước 1: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.

    Hồ sơ bao gồm:

    • Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.
    • Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
    • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp

    Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

    1. a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
    2. b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
    3. c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

    3. Thời gian thực hiện thủ tục chuyển đổi:

    Căn cứ điểm l khoản 2 và khoản 4 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

    Thời gian thực hiện thủ tục này là không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

    Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

    Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện là 20 ngày.

    4. Trình tự, thủ tục thực hiện việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa”

    Căn cứ: khoản 1 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, Điều 78 Nghị định 43/2014/NĐ-CP

    Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp.

    Bước 2: Lập, thẩm tra, chỉ đạo thực hiện phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp

    • Ủy ban nhân dân cấp xã lập phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp chung cho toàn xã, phường, thị trấn (bao gồm cả tiến độ thời gian thực hiện chuyển đổi) và gửi phương án đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
    • Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra phương án trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cho các hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi ruộng đất theo phương án được duyệt.
    • Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo thực hiện việc đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính.

    Bước 3: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận.

    Hồ sơ bao gồm:

    • Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04đ/ĐK ban hành kèm theo Thông tư này của từng hộ gia đình, cá nhân;
    • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp hoặc bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất đối với trường hợp đất đang thế chấp tại tổ chức tín dụng;
    • Văn bản thỏa thuận về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
    • Phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp xã đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
    • Biên bản giao nhận ruộng đất theo phương án “dồn điền đổi thửa” (nếu có)

    Địa điểm nộp hồ sơ là Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai

    Đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì:

    + Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

    + Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

    + Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

    Bước 4: Kiểm tra hồ sơ, trao giấy chứng nhận

    Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:

    • Kiểm tra hồ sơ, xác nhận nội dung thay đổi vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
    • Chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người đã thực hiện xong ”dồn điền đổi thửa” theo phương án được duyệt;
    • Lập hoặc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; tổ chức trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất tại xã, phường, thị trấn nơi có đất.

    Trường hợp người sử dụng đất đang thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng thì người sử dụng đất nộp bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho Giấy chứng nhận đã cấp để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận mới. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức tín dụng nơi nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận sau khi được cơ quan có thẩm quyền ký cấp. Việc trao Giấy chứng nhận được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất và tổ chức tín dụng; người sử dụng đất ký, nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới từ Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho tổ chức tín dụng nơi đang nhận thế chấp; tổ chức tín dụng có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.

  • Luật Thừa Kế năm 2022 có gì mới?

    Luật Thừa Kế năm 2022 có gì mới?

    Mô tả ngắn gọn về nội dung về luật thừa kế

    Tiêu đề nhỏ 1

    Văn bản của tiêu đề nhỏ 1

    Tiêu đề nhỏ của tiêu đề nhỏ

    Tiêu đề nhỏ của tiêu đề nhỏ

    Tiêu đề nhỏ 2

    Văn bản của tiêu đề nhỏ 2

    Tiêu đề nhỏ 3

  • Tư vấn hôn nhân

    Tư vấn hôn nhân

    Ly hôn là sự kết thúc của một mối quan hệ theo quy định pháp luật. Quan hệ hôn nhân sẽ kết thúc trong trường hợp nào, căn cứ nào để yêu cầu ly hôn?

    Trả lời:

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

    1. Cơ sở pháp lý: 

    – Luật hôn nhân 2014

    2. Luật sư tư vấn:

    2.1 Ly hôn theo quy định của pháp luật

    Theo quy định về  tại khoản 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

    Thuận tình li hôn: là trường hợp ly hôn mà cả vợ và chồng cùng yêu cầu cơ quan có thẩm quyền công nhận việc chấm dứt hôn nhân, được thể hiện bằng đơn thuận tình ly hôn của vợ chồng.

    Đơn phương ly hôn: khi một trong hai bên vợ hoặc chồng muốn yêu cầu giải quyết ly hôn theo ý chí của một bên mà tiến hành để hòa giải tại cơ quan Tòa án nhân dân không thành thì khi đó Tòa án sẽ thực hiện giải quyết cho hai bên ly hôn nếu như có các căn cứ về tình trạng hôn nhân giữa vợ, chồng có các hành vi như bạo lực gia đình hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng các quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng để dẫn đến đời sống hôn nhân giữa vợ và chồng lâm vào tình trạng rất trầm trọng, giữa vợ chồng đời sống chung không thể tiếp tục kéo dài thêm và mục đích của cuộc hôn nhân giữa vợ và chồng không đạt được.

    2.2 Quyền yêu cầu ly hôn

    – Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    – Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    – Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Như vậy, theo quy định trên thì dù bổn phận làm vợ hay làm chồng thì đều có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn khi cuộc hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, muc đích hôn nhân không đạt được.

    Trong trường hợp này nếu có căn cứ chứng minh đời sống hôn nhân của vợ chồng lâm vào tình trạng trầm trọng, không thể sống chung và kéo dài được, mục đích hôn nhân không đạt được có quyền đơn phương yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn.

    Người thân thích sẽ được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trong các trường hợp trên.Người thân thích ở đây là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có dòng họ trong phạm vi 3 đời. người đó có thể là cha, mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha mẹ vợ hoặc cah mẹ chồng… Tuy nhiên, trên thực tế rất khó chứng minh tư cách khởi kiện cho cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng

    Theo quy định Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: chồng không có quyền yêu cầu li hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    – Trong thời điểm người vợ mang thai hộ, đứa trẻ chưa được sinh ra thì người chồng vẫn có quyền yêu cầu xin ly hôn

    – Trong trường hợp người vợ mang thai không phải mang thai hộ, mà đứa trẻ không phải là con đẻ của người chồng thì người chồng vẫn không có quyền yêu cầu ly hôn nếu đứa trẻ đó dưới 12 tháng tuổi.

    2.3 Ly hôn thuận tình và ly hôn theo yêu cầu của một bên

    Thuận tình ly hôn

    Căn cứ theo quy định tại Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thuận tình ly hôn

    “ Điều 55. Thuận tình ly hôn

    Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

    Giải quyết thuận tình ly hôn theo vụ việc, không tiến hành hòa giải nhưng vấn đề tài sản vẫn tiến hành hòa giải.

    Căn cứ ly hôn:

    – Cả vợ và chồng cùng yêu cầu ly hôn

    – Thỏa thuận về chia tài sản, về con đảm bảo quyền lợi của vợ và con

    – Tòa án sẽ hướng dẫn vợ, chồng thỏa thuận lại nếu như thỏa thuận đó không đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con. Nếu như vợ, chồng không chấp nhận việc thỏa thuận lại thì tòa không chấp nhận thỏa thuận thuận tình ly hôn đó.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật hôn  nhân và gia đình 2014 quy định về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên.

    “ Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

    Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

    Trên đây là tư vấn của chúng tôi.  Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận số: 0888181120 để được giải đáp. Trân trọng./.

  • Ly hôn đơn phương

    Ly hôn đơn phương

    Làm thế nào để ly hôn khi vợ hoặc chồng cố tính gây khó dễ khi không chịu hợp tác, không ký đơn xin ly hôn?

    1. Cách ly hôn đơn phương khi một bên không đồng ý ?

    Thưa luật sư, tôi muốn hỏi: Cuộc sống hiện nay với chồng tôi thực sự bế tắc không thể chung sống lâu dài được, Tôi muốn ly hôn mà chồng tôi nhất định không đồng ý ký vào đơn thì tôi có ly hôn được không? cần những thủ tục gì?

    Cảm ơn luật sư nhiều!

    Trả lời:

    Theo Điều 51 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Do đó, nếu chồng bạn không đồng ý ký vào đơn thì bên còn lại có thể làm đơn ly hôn theo yêu cầu của một bên.

    Về thủ tục đơn phương ly hôn (ly hôn theo yêu cầu của một bên) được nộp tại tòa án nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi người còn lại đang cư trú theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

    Hồ sơ ly hôn đơn phương, bao gồm:

    1. Đơn xin ly hôn,

    Trong đơn bạn cần trình bày về việc kết hôn vào thời gian, địa điểm nào, nêu mẫu thuẫn dẫn đến việc xin ly hôn, yêu cầu giải quyết con chung, tài sản chung, nợ chung (nếu có)

    2. Bản sao Giấy khai sinh của con ( nếu có con);

    3Bản sao Giấy CMND, sổ hộ khẩu của bạn và của người chồng;

    4Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. 

    5. Các giấy tờ chứng minh về tài sản:

     Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án

    + Trong trường hợp không biết thông tin về nơi cư trú, làm việc của chồng bạn là bị đơn thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết được quy tại điểm a, khoản 1, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

    Theo đó, “nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết”. Tại điểm a, khoản 1, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định thẩm quyền xét xử về hôn nhân (không có yếu tố nước ngoài) thuộc TAND cấp huyện, nên trường hợp này nguyên đơn nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết việc ly hôn của mình tại TAND cấp huyện nơi chồng chị cư trú, làm việc cuối cùng (nếu biết).

    Lưu ý rằng, theo quy định của Điều 40 Bộ luật dân sự 2015 thì:

    “1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.

    2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống.”

    + Theo quy định tại khoản 5 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, nguyên đơn có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Do đó nguyên đơn cần cung cấp các tài liệu, chứng cứ để chứng minh về nơi cư trú cuối cùng của vợ/chồng cho tòa án nơi chị nộp đơn.

    + Khi nhận và thụ lý đơn yêu cầu ly hôn của nguyên đơn, theo quy định tại Điều 170 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, tòa án có nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cho đương sự. Trong trường hợp này, tòa án sẽ thực hiện thủ tục niêm yết công khai để triệu tập bị đơn theo quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:

    Nếu tòa triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà chồng bạn cố tình không có mặt thì tòa lập biên bản về việc không tiến hành hòa giải được và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung. Nếu chồng chị vẫn không có mặt tại phiên tòa thì tòa án sẽ xét xử vắng mặt bị đơn (theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015).

    Như vậy, bạn cần nộp đơn xin ly hôn đơn phương đến tòa án có thẩm quyền theo các quy định chúng tôi viện dẫn ở trên để được tòa thụ lý giải quyết theo luật định.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn hôn nhân và gia đình, gọi ngay số: 0888181120 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ.

    Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

  • Làm mẹ đơn thân theo quy định pháp luật hiện hành như thế nào?

    Làm mẹ đơn thân theo quy định pháp luật hiện hành như thế nào?

    Xin chào luật sư PT! Tôi đang muốn làm mẹ đơn thân liệu có được không tức là sinh con mà không lấy chồng liệu có được pháp luật cho phép?

    Xin cảm ơn luật sư!

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    Khoản 3, 4 Điều 2 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình như sau:

    3. Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.

    4. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

    Do đó, bạn sinh con thứ hai mà không lấy chồng nữa thì vẫn được pháp luật bảo vệ. Pháp luật luôn tạo điều kiện, bảo vệ cho người phụ nữ có thể được thực hiện chức năng cao quý của người mẹ.

    Về vấn đề thực hiện thủ tục khai sinh cho con, bạn có thể thực hiện theo các quy định sau:

    Thứ nhất, về thẩm quyền đăng ký khai sinh, bạn có thể thực hiện đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của mình theo quy định tại Điều 13 Luật Hộ Tịch 2014 về thẩm quyền đăng ký khai sinh:“Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.”

    Thứ hai, về thông tin ghi trên Giấy khai sinh và trong sổ hộ tịch thì theo quy định tại Khoản 2 Điều 15  Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định về trường hợp chưa xác định được cha thì sẽ đăng ký khai sinh như sau:“2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.”

    Như vậy, về mặt pháp luật thì việc bạn sinh con thứ hai mà không lấy chồng là hợp pháp và quyền lợi của bạn và con thứ hai của bạn hoàn toàn được pháp luật bảo vệ.

  • Kết hôn trong phạm vi 3 đời

    Kết hôn trong phạm vi 3 đời

    Thưa luật sư, tôi xin hỏi: tôi đang có quan hệ tình cảm yêu đương với một cô gái và chúng tôi đang dự tính tiến tới hôn nhân vào cuối năm nay. Nhưng khi về gia mắt gia đình, chúng tôi được biết là chúng tôi có mối quan hệ khá phức tạp Bà nội của người yêu em lại là cụ ngoại của em.  Xin hỏi Luật sư em và cô ấy có kết hôn được không ạ?

    1. Các trường hợp cấm kết hôn

     Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình quy định:

    Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

    1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

    2. Cấm các hành vi sau đây:

    a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

    e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

    g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

    h) Bạo lực gia đình;

    i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

    3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

    4. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.

    Pháp luật cấm các hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời.

    Theo Khoản 17, 18 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình:

    17. Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.

    18. Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.

    Theo thông tin bạn cung cấp thì trường hợp này bạn gái của bạn là đời thứ 3, còn bạn là đời thứ 4, hai người không có họ trong phạm vi 3 đời, không thuộc trường hợp cấm kết hôn nên hai bạn có thể kết hôn với nhau được.

     2. Điều kiện kết hôn hiện nay

    Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

    Điều 8. Điều kiện kết hôn

    1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

    2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

    Như vậy, điều kiện kết hôn gồm:

    – Độ tuổi: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.

    – Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định.

    – Không bị mất năng lực hành vi dân sự.

    – Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình. Cụ thể:

    a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

  • Những giao dịch dân sự phải có sự đồng ý của 2 vợ chồng

    Những giao dịch dân sự phải có sự đồng ý của 2 vợ chồng

    “Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải đảm bảo chỗ ở cho vợ chồng.”

    1. Giao dịch liên quan đến nơi ở của vợ chồng.

    Điều 31 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về  Giao dịch liên quan đến nhà ở là nơi ở duy nhất của vợ chồng, theo đó:

    “Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải đảm bảo chỗ ở cho vợ chồng.”

    Theo đó, pháp luật quy định rằng khi thực hiện các giao dịch liên quan tới nhà ở là nơi ở duy nhất của vợ chồng thì vợ chồng phải có sự thỏa thuận với nhau chứ không được tự ý mình thực hiện các giao dịch đó một mình. Nếu 1 bên tự ý tiến hành giao dịch mà không có sự đồng ý của bên còn lại thì vi phạm điều cấm của luật thì đương nhiên giao dịch dân sự sẽ bị vô hiệu và hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu được xử lý theo quy định pháp luật.

    2. Giao dịch về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng.

    Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận cụ thể điều 35 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

    Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung

    1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

    2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

    a) Bất động sản;

    b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

    c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

    Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định về thỏa thuận bằng văn bản thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia, không cần có sự thỏa thuận của vợ chồng trong đó nhu cầu thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình được quy định tại điều Điều 13 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình.

    Tài sản chung của vợ chồng theo quy định điều 33 Luật HNGD gồm những tài sản sau:

    “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

    Cụ thể:

     Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh trong thời kỳ hôn nhân;

    – Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân:

    + Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.

    + Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.

    – Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân:

    + Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp là khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

    + Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

    + Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

    – Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    – Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

     3. Giao dịch liên quan đến nguồn sống duy nhất của gia đình.

    Những giao dịch liên quan đến tài sản riêng của vợ hoặc chồng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản này là nguồn sống duy nhất của gia đình thì phải được sự đồng ý của vợ hoặc chồng

    Khoản 4 Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    “Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.”

    Như vậy dù tài sản riêng của vợ chồng đi nữa nhưng nó là nguồn sống duy nhất của vợ hoặc chồng tức là chỉ sống nhờ tài sản đó thì nếu có giao dịch vẫn cần có sự đồng ý bên còn lại

    4. Đăng kí quyền sở hữu với tài sản chung.

    Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung

    “1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.”

    Như vậy, tài sản mà vợ chồng có được trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.