Danh mục: Kiến thức pháp luật

  • Quy định về công chứng, chứng thực di chúc theo pháp luật hiện hành 2022

    Quy định về công chứng, chứng thực di chúc theo pháp luật hiện hành 2022

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Công chứng 2014

     2. Có bắt buộc phải công chứng, chứng thực di chúc không?

    công chứng, chứng thực di chúcTheo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc được coi là hợp pháp khi:

    • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc
    • Người lập di chúc không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
    • Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội
    • Hình thức di chúc không trái quy định của luật

    Hình thức là một trong những điều kiện có hiệu lực của di chúc. Theo Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

    Di chúc bằng văn bản

    Di chúc bằng văn bản bao gồm:

    • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
    • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
    • Di chúc bằng văn bản có công chứng;
    • Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

    Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

    Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    Di chúc bằng văn bản được xem là hợp pháp và không bắt buộc công chứng, chứng thực nếu đáp ứng các điều kiện: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép khi lập di chúc; Nội dung di chúc không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội và hình thức di chúc không vi phạm quy định của luật.

    Di chúc miệng

    Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

    Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ.

    Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

    Những trường hợp bắt buộc phải công chứng, chứng thực

    Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 thì những trường hợp sau đây di chúc bắt buộc phải được công chứng, chứng thực:

    • Di chúc của người bị hạn chế về thể chất
    • Di chúc của người không biết chữ
    • Di chúc miệng phải được công chứng, chứng thực trong thời hạn 05 ngày ngay sau khi người để lại di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình
    • Di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài

    Những trường hợp không bắt buộc công chứng, chứng thực

    Theo quy định tại Điều 638 Bộ luật Dân sự 2015 thì các trường hợp không bắt buộc phải công chứng, chứng thực di chúc gồm:

    • Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực
    • Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó
    • Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó
    • Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị
    • Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó
    • Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó

    Ngoài ra, nếu di chúc không có người làm chứng thì bắt buộc người lập di chúc phải tự viết và tự ký.

    Do vậy, pháp luật không bắt buộc di chúc phải công chứng, chứng thực nhưng bắt buộc phải thỏa mãn những điều kiện mà pháp luật quy định đã nêu ở trên thì mới được coi là hợp pháp.

    3. Thẩm quyền công chứng, chứng thực di chúc

    Điều 636 và 639 của Bộ luật Dân sự quy định việc công chứng, chứng thực khi lập di chúc. Người lập di chúc có thể thực hiện công chứng, chứng thực di chúc tại cơ quan, tổ chức sau đây:

    – Phòng công chứng tại UBND xã/phường ở địa phương mình cư trú.

    – Văn phòng công chứng tư nhân: Là tổ chức hành nghề công chứng được cấp phép hoạt động một cách hợp pháp, các thủ tục công chứng được diễn ra tại những văn phòng công chứng tư nhân đều có hiệu lực trước Pháp luật.

    – Khi muốn chứng thực người lập di chúc có thể đến một trong các cơ quan nêu trên và cung cấp đầy đủ các giấy tờ cần thiết thì cơ quan công chứng thực sẽ tiếp nhận, thực hiện và trả kết quả đúng thời hạn theo quy định.

    4. Những người không được công chứng di chúc

    Nội dung di chúc ảnh hưởng đến quyền, và nghĩa vụ di sản của những người thừa kế, việc chứng thực di chúc tức là đã công nhận tính hợp pháp của di chúc đó. Vì vậy, thẩm quyền chứng thực di chúc phải do người không liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quyền và nghĩa vụ tài sản của người chết. Cụ thể theo Điều 637 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

    Điều 637. Người không được công chứng, chứng thực di chúc

     Công chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

     1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

     2. Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

     3. Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

    Như vậy. Công chứng viên, người có thẩm quyền của UBND cấp xã/phường phải không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì mới được quyền công chứng, chứng thực di chúc.

    5. Một số quy định về công chứng di chúc

    Việc công chứng di chúc được quy định tại Điều 56 Luật công chứng 2014. Đối với những tài sản khác nhau, pháp luật quy định riêng tại các văn bản pháp luật khác có liên quan như Luật Nhà ở 2014, Luật Đất đai 2013 hay Bộ luật dân sự 2015. Dưới đây là một số nội dung chung quy định về công chứng di chúc tại Luật công chứng 2014.

    Người có quyền yêu cầu

    Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.

    Quy định trong một số trường hợp cụ thể

    Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.

    Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.

    Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã được công chứng

    Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.

    6. Thủ tục chứng thực di chúc

    Thủ tục chứng thực di chúc được quy định tại tiểu mục 2 Mục IV Quyết định 1329/QĐ-BTP năm 2020 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực chứng thực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp như sau:

    – Trình tự thực hiện:

    + Người yêu cầu chứng thực nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực.

    + Người thực hiện chứng thực (hoặc người tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông) kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu đầy đủ, tại thời điểm chứng thực người lập di chúc tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.

    + Người lập di chúc phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực, nếu di chúc có từ hai trang trở lên thì phải ký vào từng trang. Trường hợp người yêu cầu chứng thực nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông thì phải ký trước mặt người tiếp nhận hồ sơ.

    + Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến giao dịch. Người làm chứng do người yêu cầu chứng thực bố trí. Trường hợp người yêu cầu chứng thực không bố trí được thì đề nghị cơ quan thực hiện chứng thực chỉ định người làm chứng.

    + Người thực hiện chứng thực (hoặc người tiếp nhận hồ sơ) ghi lời chứng theo mẫu quy định. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông thì người tiếp nhận hồ sơ ký vào từng trang của di chúc và ký vào dưới lời chứng theo mẫu quy định.

    Người thực hiện chứng thực ký vào từng trang của di chúc (nếu hồ sơ không được tiếp nhận qua bộ phận một cửa, một cửa liên thông), ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.

    Đối với di chúc có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của di chúc. Trường hợp di chúc có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.

    + Trong trường hợp người yêu cầu chứng thực không thông thạo tiếng Việt thì phải có người phiên dịch. Người phiên dịch phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu chứng thực sử dụng.

    Người phiên dịch do người yêu cầu chứng thực mời hoặc do cơ quan thực hiện chứng thực chỉ định. Thù lao phiên dịch do người yêu cầu chứng thực trả. Người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung của di chúc, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang di chúc với tư cách là người phiên dịch.

    – Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

    – Thành phần, số lượng hồ sơ:

    Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:

    + Dự thảo di chúc;

    + Bản sao Giấy chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu);

    + Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp di chúc liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu).

    – Thời hạn giải quyết:

    Không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực hoặc có thể kéo dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực. Trường hợp kéo dài thời hạn giải quyết thì người tiếp nhận hồ sơ phải có phiếu hẹn ghi rõ thời gian (giờ, ngày) trả kết quả cho người yêu cầu chứng thực.

    – Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức

    – Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp xã

    7. Thủ tục công chứng di chúc

    Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng bản di chúc mình đã lập. Theo đó, sau khi hoàn thành bản di chúc người để lại di sản có thể đến Ủy ban nhân nhân xã, phường, thị trấn hoặc phòng công chứng gần nơi mình ở để thực hiện công chứng di chúc theo trình tự và hướng dẫn của công chứng viên. Thủ tục công chứng di chúc tại cơ quan công chứng tuân thủ theo quy định tại Điều 636 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    Điều 636. Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã

     Việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục sau đây:

     1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.

     2. Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Quy định về công chứng, chứng thực di chúc theo pháp luật hiện hành 2022.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Thủ tục thay đổi họ tên cho con theo quy định của pháp luật 2022

    Thủ tục thay đổi họ tên cho con theo quy định của pháp luật 2022

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Hộ tịch 2014

    Nghị định 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch

    Thông tư 04/2020/TT-BTP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch

    2. Quyền thay đổi họ, tên

    Quyền thay đổi họ

    Điều 27 Bộ luật Dân sự ghi nhận 08 trường hợp cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, gồm:

    – Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;

    – Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;

    – Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;

    – Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;

    – Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

    – Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;

    – Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;

    – Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

    Quyền thay đổi tên

    Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 khẳng định cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong 07 trường hợp sau đây:

    – Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;

    – Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;

    – Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;

    – Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

    – Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;

    – Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;

    – Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

    Trường hợp thay đổi họ, tên do pháp luật về hộ tịch quy định

    Căn cứ khoản 1 Điều 17 Thông tư 04/2020/TT-BTP, việc cải chính hộ tịch (thay đổi họ, tên) được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch (sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch); không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác.

    Phạm vi thay đổi họ tên

    Khi cá nhân muốn thực hiện việc thay đổi họ, thay đổi tên sẽ dựa trên một số trường hợp theo quy định của pháp luật. Điều này góp phần giúp đỡ người dân trong việc thay đổi thông tin hộ tịch khi có yêu cầu chính đáng, tránh trường hợp lạm dụng, thay đổi tùy ý.

    Đồng thời đối chiếu với quy định tại Điều 26 luật Hộ tịch 2014:

    Điều 26. Phạm vi thay đổi hộ tịch

    1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.

     2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.

    Như quy định của pháp luật, thay đổi tên trên giấy khai sinh nằm trong phạm vi thay đổi hộ tịch và điều này phải được căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.

    3. Điều kiện thay đổi họ, tên

    Khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch như sau:

    1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó.

    4. Cơ quan có thẩm quyền thay đổi họ, tên

    Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ, tên cho người chưa đủ 14 tuổi (Điều 27 Luật Hộ tịch 2014);

    Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ, tên cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước (khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch).

    5. Thủ tục thay đổi họ, tên

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

    Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:

    Giấy tờ phải nộp:

    – Tờ khai đăng ký thay đổi họ tên theo mẫu tại Thông tư 04/2020/TT-BTP ngày 28/05/2020 của Bộ tư pháp Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định 123 (sau đây viết tắt là thông tư 04)

    – Giấy tờ làm căn cứ thay đổi họ tên cho con (tùy vào từng trường hợp thay đổi họ tên cho con thuộc trường hợp nào theo quy định được quyền thay đổi họ tên đã nêu trên mà cần cung cấp những giấy tờ để làm căn cứ cho việc thay đổi họ tên như Hộ chiếu/ chứng minh nhân dân/ căn cước công dân của cha, mẹ đẻ /cha, mẹ nuôi con; Giấy khai sinh của con;  Giấy chứng nhận nuôi con nuôi và các giấy tờ khác có liên quan)

    – Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật nếu ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi họ tên cho con.

    Giấy tờ phải xuất trình:

    – Một trong các giấy tờ như hộ chiếu/chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân được cấp bởi thẩm quyền, vẫn còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký thay đổi họ tên cho con;

    – Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh người nộp hồ sơ đã nộp đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết(trong giai đoạn chuyển tiếp đang xây dựng hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư).

    Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch

    Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, công chức tư pháp-hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

    Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.

    Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

    Lệ phí thay đổi họ, tên

    Theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí hộ tịch thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Mỗi tỉnh sẽ có một mức lệ phí thay đổi họ tên khác nhau.

    Việc thay đổi họ, tên không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ, tên cũ.

    Sau khi thay đổi họ, tên trên giấy khai sinh, người thay đổi họ, tên có thể làm lại, điều chỉnh thông tin trên các giấy tờ có liên quan theo quy định của pháp luật.

    6. Tình huống

    Chào luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Tôi và chồng kết hôn năm 2015, sau một thời gian chung sống chúng tôi không còn tình cảm nên đã ly hôn vào tháng 9/2022. Chúng tôi có con chung là 1 bé gái 10 tuổi. Nay ly hôn, tôi được quyền nuôi dưỡng bé, tôi muốn đổi họ của con theo họ của tôi có được không?

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    Điều kiện thay đổi họ tên

    Theo khoản 1 Điều 26 Luật Hộ tịch năm 2014:

    Điều 26. Phạm vi thay đổi hộ tịch

     1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.”

    Căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:

    Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch

     1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó.”

    Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 27 Bộ luật dân sự 2015 quy định quyền thay đổi họ:

    1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:

    a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;

    Như vậy, bạn có quyền thay đổi họ cho con từ họ của bố đẻ sang họ của mẹ đẻ.

    Tuy nhiên, việc thay đổi họ cho bé dưới 18 tuổi cần phải có sự đồng ý của cha, mẹ và được thể hiện rõ trong tờ khai, đối với bé 10 tuổi thì còn phải có sự đồng ý của bé.

    Cha mẹ đã ly hôn, việc này chỉ chấm dứt mối quan hệ vợ chồng theo pháp luật còn mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái thì vẫn tồn tại. Con ở đây là con chung, cả bố và mẹ đều có quyền và nghĩa vụ đối với con nên việc thay đổi này phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng. Trong trường hợp phía bên gia đình chồng bạn không đồng ý về vấn đề này thì bạn không thể thực hiện thủ tục đổi họ tên cho con mình.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thủ tục thay đổi họ tên cho con theo quy định của pháp luật 2022

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Ly hôn khi đương sự vắng mặt có được không? (2022)

    Ly hôn khi đương sự vắng mặt có được không? (2022)

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    2. Ly hôn khi đương sự vắng mặt được hiểu như thế nào?

    Theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014: “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

    Hiện có 02 hình thức ly hôn là ly hôn thuận tình và đơn phương ly hôn.

    Trong khi thuận tình là việc hai vợ chồng thống nhất đi đến ly hôn, đã thỏa thuận được các vấn đề về nuôi con, cấp dưỡng, tài sản chung vợ chồng… thì đơn phương là việc một bên yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn.

    Thông thường ly hôn đơn phương sẽ gặp nhiều vấn đề khó khăn hơn so với thuận tình ly hôn bởi vì thuận tình ly hôn đã có sự thống nhất đi và chỉ chờ bản án, quyết định của Tòa án tuyên ly hôn còn ly hôn đơn phương do chỉ có yêu cầu từ một bên nên sẽ có những việc như bên còn lại không hợp tác trong đó có trường hợp vắng mặt không tham gia phiên tòa vì những vấn đề nào đó:

    – Không tham gia phiên hòa giải và phiên tòa để giải quyết việc ly hôn;

    – Bỏ đi khỏi nơi cư trú;

    – Mất tích không thể liên lạc được;

    – Vì ốm đau, bệnh tật… nên không thể tham gia giải quyết ly hôn…

    Ly hôn, không được ủy quyền cho người khác. Bởi quyền ly hôn là quyền nhân thân của mỗi người nên không thể chuyển giao cho người khác được. Do đó, nếu muốn giải quyết ly hôn, vợ hoặc chồng hoặc cả vợ chồng đều phải trực tiếp tham gia mà không được ủy quyền cho người khác làm thay mình.

    Đây cũng là quy định nêu tại khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

    Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì họ là người đại diện.

    Căn cứ quy định trên, vợ, chồng không thể ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng. Tuy nhiên, nếu nộp đơn ly hôn, nộp án phí … thì vẫn có thể ủy quyền được.

    3. Giải quyết ly hôn thuận tình khi đương sự vắng mặt

    Thứ nhất, thuận tình ly hôn được giải thích và hướng dẫn rõ tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình như sau:

    Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn“.

    Điều 367. Những người tham gia phiên họp giải quyết việc dân sự

    1. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.2. Người yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ phải tham gia phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án.

    2. Người yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ phải tham gia phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án.

    Người yêu cầu vắng mặt lần thứ nhất thì Tòa án hoãn phiên họp, trừ trường hợp người yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết việc dân sự vắng mặt họ. Trường hợp người yêu cầu đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ yêu cầu và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết việc dân sự; trong trường hợp này, quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó theo thủ tục do Bộ luật này quy định vẫn được bảo đảm.

    3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ được Tòa án triệu tập tham gia phiên họp. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án có thể triệu tập người làm chứng, người giám định, người phiên dịch tham gia phiên họp; nếu có người vắng mặt thì Tòa án quyết định hoãn phiên họp hoặc vẫn tiến hành phiên họp.

    Theo quy định trên thì trong phiên họp giải quyết việc dân sự thì người yêu cầu ly hôn phải tham gia phiên họp theo giấy triệu tập của Toà án. Trường hợp người yêu cầu ly hôn vắng mặt lần thứ nhất thì Toà án hoãn phiên họp, trừ trường hợp có đơn xin ly hôn vắng mặt gửi Toà án giải quyết việc dân sự vắng mặt họ.

    Trường hợp người yêu cầu ly hôn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ yêu cầu và Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết việc dân sự; trong trường hợp này, quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự đó theo thủ tục do Bộ luật này quy định vẫn được bảo đảm.

    4. Giải quyết đơn phương ly hôn khi đương sự vắng mặt

    Khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

    Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt

    Tại phiên làm việc lần đầu trong thủ tục ly hôn đơn phương như hòa giải lần một, phiên xét xử lần một,… mà ít nhất một bên liên quan không có mặt và không có văn bản đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án sẽ hoãn phiên làm việc và mở lại theo đúng quy định pháp luật.

    Tại phiên làm việc lần hai, sự vắng mặt của các bên chỉ được cho phép trong một số trường hợp nhất định nếu không thuộc vào trường hợp đó mà vẫn vắng mặt sẽ dẫn tới hệ quả như sau:

    Đối với nguyên đơn trong thủ tục ly hôn đơn phương:

    Nguyên đơn ở đây được hiểu là người có yêu cầu và làm đơn xin ly hôn đơn phương gửi đến Tòa án có thẩm quyền. Pháp luật hiện nay không khuyến khích nguyên đơn vắng mặt tại Tòa án nhưng có ghi nhận một số trường hợp có thể thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương vắng mặt. Khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 ghi nhận vấn đề này như sau:

    2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

     a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật.

    Theo quy định nói trên, để có thể vắng mặt nhiều lần khi thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương, nguyên đơn cần có văn bản gửi đến Tòa án đang giải quyết vụ việc hoặc phải chứng minh được mình đang rơi vào những tình huống, sự kiện khách quan và không thể có mặt theo đúng lịch làm việc.

    Nếu không thuộc các trường hợp của quy định này, nguyên đơn sẽ bị coi là từ bỏ yêu cầu khởi kiện của mình (trong thủ tục ly hôn đơn phương có thể hiểu theo hướng không yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn nữa) và vụ án sẽ bị đình chỉ giải quyết.

    Đối với bị đơn trong thủ tục ly hôn đơn phương:

    Bị đơn trong thủ tục ly hôn đơn phương vắng mặt có thể được hiểu đơn giản là người bị kiện (bên vợ/chồng còn lại trong quan hệ hôn nhân).

    Trường hợp người này không có yêu cầu độc lập thì việc vắng mặt của họ không ảnh hưởng quá nhiều đến quá trình và kết quả giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương vắng mặt, cụ thể điểm b, khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

    Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ.

    Theo cơ chế này, người bị kiện vắng mặt tại phiên làm việc lần thứ hai mà không có lý do được quy định trong Luật vụ án sẽ tiếp tục được giải quyết mà không cần sự có mặt của họ.

    Tuy nhiên, cần làm rõ là sự vắng mặt của bị đơn chỉ nên được hiểu theo hướng bị đơn không có mặt tại Tòa án mà vẫn cư trú tại địa phương nơi Tòa án đang giải quyết vụ việc.

    Nếu bị đơn đã đi khỏi nơi cư trú và vắng mặt trong quá trình thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương thì Tòa án sẽ phải đình chỉ giải quyết vụ việc và khi đó cách giải quyết vụ việc cần có sự thay đổi.

    Như vậy, trong một số trường hợp và đối với một số đối tượng cụ thể có thể thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương vắng mặt.

    Tuy nhiên, khi muốn ly hôn đơn phương vắng mặt, người có yêu cầu cần tuân thủ những quy định liên quan để không làm ảnh hưởng đến quá trình giải quyết vụ án và quyền lợi bản thân.

    Thủ tục đơn phương ly hôn khi bị đơn vắng mặt

    Khi thực hiện, các bạn cần lưu ý các bước chủ yếu để thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương vắng mặt bao gồm:

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn đơn phương

    Khi thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương vắng mặt các bạn cần chuẩn bị đơn ly hôn theo đúng mẫu và có đầy đủ nội dung của một đơn khởi kiện. Đồng thời, bổ sung các giấy tờ kèm theo đơn ly hôn gồm:

    • Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu của hai vợ chồng (Bản chứng thực);
    • Đăng ký kết hôn (Bản chính hoặc bản trích lục);
    • Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng (Bản chứng thực);
    • Giấy khai sinh của các con chung (Bản sao);
    • Giấy tờ về tài sản chung vợ chồng nếu có tranh chấp;

    Trường hợp bị đơn đang sinh sống, làm việc khác địa chỉ trên sổ hộ khẩu người làm thủ tục ly hôn đơn phương vắng mặt cần bổ sung giấy tờ chứng minh nơi cư trú của bị đơn.

    Bước 2: Nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền

    Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ ly hôn đơn phương theo quy định pháp luật, người làm hồ sơ ly hôn đơn phương có thể nộp hồ sơ đến Tòa án bằng các cách sau:

    – Mang hồ sơ đến nộp trực tiếp tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương vắng mặt;

    – Gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính đến đúng địa chỉ trụ sở Tòa án;

    Một phương thức khác được ghi nhận tại quy định pháp luật nhưng trên thực tế ít được sử dụng trong việc gửi hồ sơ ly hôn đơn phương là thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

    Sau khi tiếp nhận hồ sơ ly hôn đơn phương, Tòa án cần có thời gian để kiểm tra và phân công nhân sự để xử lý vụ việc nên các bạn cần chờ một khoảng thời gian để nhận được thông báo từ phía Tòa án.

    Bước 3: Thụ lý vụ án

    Khi nộp hồ sơ đến Tòa án, trong thời hạn 03 ngày làm việc một Thẩm phán sẽ được phân công để phụ trách giải quyết đơn ly hôn đơn phương. Nếu hồ sơ ly hôn đơn phương của các bạn đã đầy đủ giấy tờ Tòa án sẽ thông báo để người làm đơn nộp tiền tạm ứng án phí.

    Từ thời điểm được ghi nhận tại thông báo của Tòa án, người làm đơn xin ly hôn đơn phương phải nộp tiền tạm ứng án phí trong thời hạn 07 ngày và nộp lại biên lai cho Tòa án để vụ án được thụ lý, giải quyết. Nếu quá thời hạn nói trên, người xin ly hôn đơn phương không nộp tiền theo đúng quy định và không chứng minh được lý do chính đáng thì Tòa án vẫn trả lại hồ sơ ly hôn.

    Bước 4: Tham gia các hoạt động để chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn đơn phương

    Đối với vụ án ly hôn đơn phương thời gian chuẩn bị xét xử sẽ kéo dài 04 tháng kể từ ngày vụ án được thụ lý, thời gian này có thể được gia hạn không quá 02 tháng đối với các vụ việc phức tạp.

    Trong khoảng thời gian này, các bên và đặc biệt là người làm đơn xin ly hôn cần hợp tác với Tòa án để thực hiện công tác xác minh, làm rõ các tình tiết của vụ việc, cung cấp các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình. Đồng thời, các bên sẽ phải tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và tham gia phiên hòa giải bắt buộc theo quy định pháp luật.

    Thời gian nói trên được pháp luật quy định cụ thể nhưng trên thực tế, tùy thuộc vào mức độ tranh chấp một vụ việc ly hôn đơn phương có thể kéo dài hơn. Bên cạnh đó, số lần các đương sự có mặt làm việc tại Tòa án theo lịch thông báo của Tòa án cũng khá nhiều. Các phát sinh này bắt nguồn từ việc Thẩm phán có thể mời các bên hòa giải nhiều lần nhằm tạo điều kiện cho vợ chồng nói chuyện, hòa giải với nhau hoặc các bên không có mặt khiến phiên làm việc bị hoãn, phải mở lại…

    Bước 4: Xét xử vụ án ly hôn đơn phương

    Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án sẽ mở phiên Tòa trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

    Như vậy, theo quy trình trên các bên trong quá trình ly hôn đơn phương sẽ phải có mặt làm việc việc tại Tòa án khá nhiều lần kể từ khi nộp hồ sơ đến khi vụ án được xét xử. Điều này có thể gây ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của các bên nhưng đương sự, đặc biệt là người làm đơn khởi kiện cần có mặt để đảm bảo cho việc giải quyết vụ án.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ly hôn khi đương sự vắng mặt có được không? (2022).

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Quy định về yêu cầu thi hành án dân sự theo pháp luật hiện hành 2022

    Quy định về yêu cầu thi hành án dân sự theo pháp luật hiện hành 2022

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi, bổ sung 2014)

    2. Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự

    yêu cầu thi hành án dân sựKhoản 5 Điều 3 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định như sau:

    5. Thời hiệu yêu cầu thi hành án là thời hạn mà người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án; hết thời hạn đó thì mất quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án theo quy định của Luật này.

    Theo đó, nếu hết thời hiệu yêu cầu thi hành án thì người được thi hành án coi như mất quyền yêu cầu thi hành án. Vụ việc cũng không được khởi kiện lại vì đã có Bản án có hiệu lực của Tòa án.

    Điều 30 Luật Thi hành án dân sự quy định về thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự như sau:

    – Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

    + Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

    + Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

    – Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi 2014) thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.

    – Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.

    Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 62/2015/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 4. Thời hiệu yêu cầu thi hành án

    1. Đương sự có quyền yêu cầu thi hành án trong thời hiệu yêu cầu thi hành án quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

     Trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc không thể yêu cầu thi hành án trong thời hiệu theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự thì đương sự có quyền đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền xem xét, quyết định về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu thi hành án quá hạn.

     2. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thuộc một trong các trường hợp sau đây:

     a) Sự kiện bất khả kháng là trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa;

     b) Trở ngại khách quan là trường hợp đương sự không nhận được bản án, quyết định mà không phải do lỗi của họ;

    đương sự đi công tác ở vùng biên giới, hải đảo mà không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn;

    tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức hoặc đương sự chết mà chưa xác định được người thừa kế;

    tổ chức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa mà chưa xác định được tổ chức, cá nhân mới có quyền yêu cầu thi hành án theo quy định của pháp luật hoặc do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án hoặc cơ quan, cá nhân khác dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.

     3. Việc yêu cầu thi hành án quá hạn được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự, nêu rõ lý do, kèm theo tài liệu chứng minh lý do không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn. Tài liệu chứng minh gồm:

     a) Đối với trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc do đương sự chết mà chưa xác định được người thừa kế hoặc do trở ngại khách quan xảy ra tại địa phương nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú cuối cùng hoặc nơi cư trú khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp quy định tại các Điểm b, c, d, đ và e Khoản này;

     b) Đối với trường hợp tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có tóm tắt hồ sơ bệnh án được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận và tài liệu kèm theo, nếu có;

     c) Đối với trường hợp do yêu cầu công tác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc giấy cử đi công tác của cơ quan, đơn vị đó;

     d) Đối với trường hợp do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ quan đã ra bản án, quyết định, cơ quan thi hành án có thẩm quyền.

     đ) Đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa đối với tổ chức phải thi hành án thì phải có xác nhận của cơ quan ra quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa.

     e) Đối với các trường hợp bất khả kháng, trở ngại khách quan khác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc tài liệu hợp pháp khác để chứng minh.

     4. Xác nhận của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải thể hiện rõ địa điểm, nội dung và thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.

    Theo đó trong trường hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc không thể yêu cầu thi hành án trong thời hiệu theo quy định thì có thể yêu cầu thi hành án quá hạn. Việc yêu cầu thi hành án quá hạn được thực hiện theo quy định trên.

    3. Hình thức yêu cầu thi hành án dân sự

    Căn cứ khoản 1 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự, đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức sau:

    – Trực tiếp nộp đơn;

    – Trình bày bằng lời nói;

    – Gửi đơn qua bưu điện.

    Người yêu cầu phải nộp bản án, quyết định, tài liệu khác có liên quan.

    Ngày yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.

    4. Đơn yêu cầu thi hành án dân sự

    Đơn yêu cầu thi hành án dân sự phải có các nội dung sau:

    – Tên, địa chỉ của người yêu cầu;

    – Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;

    – Tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;

    – Nội dung yêu cầu thi hành án;

    – Thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, nếu có;

    – Ngày, tháng, năm làm đơn;

    – Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân, nếu có.

    Trường hợp người yêu cầu trực tiếp trình bày bằng lời nói thì cơ quan thi hành án dân sự phải lập biên bản có các nội dung nêu trên, có chữ ký của người lập biên bản; biên bản này có giá trị như đơn yêu cầu thi hành án.

    Khi tiếp nhận yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra nội dung yêu cầu và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận yêu cầu thi hành án và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu.

    (Căn cứ khoản 2, 3, 4 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi 2014)

    5. Trường hợp bị từ chối yêu cầu thi hành án dân sự

    Theo khoản 5 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi 2014), cơ quan thi hành án dân sự từ chối yêu cầu thi hành án và phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau:

    – Người yêu cầu không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội dung yêu cầu không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định; bản án, quyết định không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các đương sự theo quy định của Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi 2014);

    – Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án;

    – Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.

    6. Cơ quan có thẩm quyền thi hành án dân sự

    Điều 35 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi 2014) quy định về thẩm quyền thi hành án dân sự như sau:

    6.1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện

    Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau:

    – Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;

    – Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở;

    – Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;

    – Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác.

    6.2 Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh

    Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau:

    – Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cùng địa bàn;

    – Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao;

    – Quyết định của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;

    – Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài được Tòa án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;

    – Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại;

    – Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;

    – Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự nơi khác hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác;

    – Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nêu tại mục 6.1 mà thấy cần thiết lấy lên để thi hành;

    – Bản án, quyết định nêu tại mục 6.1 mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp về thi hành án.

    6.3. Cơ quan thi hành án cấp quân khu

    Cơ quan thi hành án cấp quân khu có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau:

    – Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự quân khu và tương đương trên địa bàn;

    – Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự khu vực trên địa bàn;

    – Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, xử lý vật chứng, tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự trung ương chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;

    – Quyết định dân sự của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;

    – Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, cơ quan thi hành án cấp quân khu khác ủy thác.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Quy định về yêu cầu thi hành án dân sự theo pháp luật hiện hành 2022.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Hoà giải ở cơ sở theo pháp luật hiện hành 2022

    Hoà giải ở cơ sở theo pháp luật hiện hành 2022

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hoà giải ở cơ sở 2013

    Nghị định 15/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hoà giải ở cơ sở

     2. Hoà giải ở cơ sở là gì?

    hoà giải ở cơ sởTheo khoản 1 Điều 2 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013:

    Hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luật này.

    Trong đó:

    • Cơ sở là thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và cộng đồng dân cư khác (sau đây gọi chung là thôn, tổ dân phố)
    • Các bên là cá nhân, nhóm cá nhân, gia đình, nhóm gia đình, tổ chức có mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luật này
    • Hòa giải viên là người được công nhận theo quy định của Luật này để thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở

     3. Phạm vi hoà giải ở cơ sở

    Điều 3 Luật Hoà giải ở cơ sở quy định việc hòa giải ở cơ sở được tiến hành đối với các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật, trừ các trường hợp sau đây:

    – Mâu thuẫn, tranh chấp xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng;

    – Vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình, giao dịch dân sự mà theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự không được hòa giải;

    – Vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử lý vi phạm hành chính;

    – Mâu thuẫn, tranh chấp khác không được hòa giải ở cơ sở theo quy định pháp luật.

    Cụ thể, khoản 1 Điều 5 Nghị định 15/2014/NĐ-CP quy định Hòa giải ở cơ sở được tiến hành đối với các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật sau đây:

    – Mâu thuẫn giữa các bên (do khác nhau về quan niệm sống, lối sống, tính tình không hợp hoặc mâu thuẫn trong việc sử dụng lối đi qua nhà, lối đi chung, sử dụng điện, nước sinh hoạt, công trình phụ, giờ giấc sinh hoạt, gây mất vệ sinh chung hoặc các lý do khác);

    Ví dụ: Nhà ông A và nhà bà B ở cạnh nhà nhau. Để phát triển kinh tế, bà A cải tạo 100 m2 vườn sau nhà làm chuồng nuôi heo, song chỉ làm bể chứa phân heo thủ công. Chính vì vậy, mùi hôi thối bốc lên rất khó chịu, nhất là những ngày nắng nóng. Mặc dù ông A đã nhắc nhở nhiều lần, nhưng bà B không tiếp thu, không chịu xây dựng hệ thống xử lý chất thải hợp vệ sinh. Giữa hai bên thường xuyên to tiếng, cãi vã nhau vì chuyện này, gây mất trật tự trong thôn xóm.

    – Tranh chấp phát sinh từ quan hệ dân sự như tranh chấp về quyền sở hữu, nghĩa vụ dân sự, hợp đồng dân sự, thừa kế, quyền sử dụng đất;

    Ví dụ: Cách đây 17 năm, do nhiều nguyên nhân nên ông C và bà V không duy trì được hôn nhân với nhau. Sau khi  ly hôn, bà V mang con gái chung bỏ làng ra đi và không để lại tin tức gì. Một năm sau, ông C kết hôn với một người con gái khác trong làng và có với nhau 03 người con.

    Năm 2016, ông C mất đột ngột không để lại di chúc, tài sản của vợ chồng ông C do vợ ông tiếp tục quản lý. Vừa qua, sau nhiều năm lưu lạc nơi đất khách quê người, bà V đưa con gái về quê thăm họ hàng nội ngoại hai bên, đồng thời yêu cầu chia di sản thừa kế của ông C cho con gái của bà với ông C.

    Vợ ông C, 03 người con của ông C và con gái bà V không thống nhất được việc chia tài sản thừa kế của C nên nảy sinh mâu thuẫn, tranh chấp.

    – Tranh chấp phát sinh từ quan hệ hôn nhân và gia đình như tranh chấp phát sinh từ quan hệ giữa vợ, chồng; quan hệ giữa cha mẹ và con; quan hệ giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu, giữa anh, chị, em và giữa các thành viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; ly hôn;

    Ví dụ: Sau khi ly hôn, chị A được Tòa án giao nuôi con, anh B có nghĩa vụ hàng tháng cấp dưỡng tiền nuôi con là 3.000.000 đồng, anh B được quyền thăm nom con vào các ngày thường trong tuần không quá 30 phút, được đón con về chơi một ngày thứ bảy hoặc chủ nhật. Các nội dung trên được anh B, chị A thực hiện nghiêm chỉnh trong 5 tháng.

    Từ tháng thứ sáu, do bị mất việc, lại phải chi tiêu nhiều cho gia đình mới nên anh B chậm chuyển tiền cấp dưỡng nuôi con. Mâu thuẫn hai bên trở nên gay gắt khi sau 3 tháng nhắc nhở anh B chuyển tiền không được, chị A tuyên bố không cho anh B được thăm nuôi con.

    – Vi phạm pháp luật mà theo quy định của pháp luật những việc vi phạm đó chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử lý vi phạm hành chính;

    – Vi phạm pháp luật hình sự trong các trường hợp sau đây:

    • Không bị khởi tố vụ án theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật tố tụng hình sự và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
    • Pháp luật quy định chỉ khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại, nhưng người bị hại không yêu cầu khởi tố theo quy định tại Khoản 1 Điều 105 của Bộ luật tố tụng hình sự và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
    • Vụ án đã được khởi tố, nhưng sau đó có quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng về đình chỉ điều tra theo quy định tại Khoản 2 Điều 164 của Bộ luật tố tụng hình sự hoặc đình chỉ vụ án theo quy định tại Khoản 1 Điều 169 của Bộ luật tố tụng hình sự và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
    • Vi phạm pháp luật bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định tại Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc có đủ điều kiện để áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Chương II Phần thứ năm của Luật xử lý vi phạm hành chính;
    • Những vụ, việc khác mà pháp luật không cấm.

    Khoản 2 Điều 5 Nghị định này quy định không hòa giải các trường hợp sau đây:

    – Mâu thuẫn, tranh chấp xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng;

    – Vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình mà theo quy định của pháp luật phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết, giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội;

    – Vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ các trường hợp quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này;

    – Vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị xử lý vi phạm hành chính, trừ các trường hợp quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này;

    – Mâu thuẫn, tranh chấp khác không được hòa giải ở cơ sở quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 3 của Luật hòa giải ở cơ sở, bao gồm:

    • Hòa giải tranh chấp về thương mại được thực hiện theo quy định của Luật thương mại và các văn bản hướng dẫn thi hành;
    • Hòa giải tranh chấp về lao động được thực hiện theo quy định của Bộ luật lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành.

    4. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở

    Nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở được quy định tại Điều 4 Luật Hoà giải ở cơ sở như sau:

    – Tôn trọng sự tự nguyện của các bên; không bắt buộc, áp đặt các bên trong hòa giải ở cơ sở.

    – Bảo đảm phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân; phát huy tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình, dòng họ và cộng đồng dân cư; quan tâm đến quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, phụ nữ, người khuyết tật và người cao tuổi.

    – Khách quan, công bằng, kịp thời, có lý, có tình; giữ bí mật thông tin đời tư của các bên, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 10 của Luật này.

    – Tôn trọng ý chí, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác; không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng.

    – Bảo đảm bình đẳng giới trong tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở.

    – Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định của pháp luật hoặc trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính, xử lý về hình sự.

    5. Căn cứ tiến hành hòa giải

    Hòa giải ở cơ sở được tiến hành khi có một trong các căn cứ sau đây:

    – Một bên hoặc các bên yêu cầu hòa giải;

    – Hòa giải viên chứng kiến hoặc biết vụ, việc thuộc phạm vi hòa giải;

    – Theo phân công của tổ trưởng tổ hòa giải hoặc đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

    6. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hòa giải

    – Lựa chọn, đề xuất hòa giải viên, địa điểm, thời gian để tiến hành hòa giải.

    – Đồng ý hoặc từ chối hòa giải; yêu cầu tạm dừng hoặc chấm dứt hòa giải.

    – Yêu cầu việc hòa giải được tiến hành công khai hoặc không công khai.

    – Được bày tỏ ý chí và quyết định về nội dung giải quyết hòa giải.

    – Trình bày đúng sự thật các tình tiết của vụ, việc; cung cấp tài liệu, chứng cứ có liên quan.

    – Tôn trọng hòa giải viên, quyền của các bên có liên quan.

    – Không gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự tại địa điểm hòa giải.

    7. Địa điểm, thời gian hòa giải

    – Địa điểm hòa giải là nơi xảy ra vụ việc hoặc nơi do các bên hoặc hòa giải viên lựa chọn, bảo đảm thuận lợi cho các bên.

    – Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày được phân công, hòa giải viên bắt đầu tiến hành hòa giải, trừ trường hợp cần thiết phải hòa giải ngay khi chứng kiến vụ, việc hoặc các bên có thỏa thuận khác về thời gian hòa giải.

    8. Trình tự, thủ tục tiến hành hòa giải ở cơ sở

    Hòa giải ở cơ sở được tiến hành theo trình tự, thủ tục như sau:

    8.1. Phân công hòa giải viên

    – Tổ trưởng tổ hòa giải phân công hòa giải viên tiến hành hòa giải trong trường hợp các bên không lựa chọn hòa giải viên.

    – Tổ trưởng tổ hòa giải không phân công hòa giải viên tiến hành hòa giải nếu có căn cứ cho rằng hòa giải viên có quyền, lợi ích, nghĩa vụ liên quan đến vụ, việc hòa giải hoặc có lý do khác dẫn đến không thể bảo đảm khách quan, công bằng trong hòa giải.

    – Trong quá trình hòa giải, nếu hòa giải viên vi phạm nguyên tắc hoạt động hòa giải hoặc nghĩa vụ khác của hòa giải viên thì tổ trưởng tổ hòa giải phân công hòa giải viên khác thực hiện việc hòa giải.

     8.2. Tiến hành hòa giải

    – Hòa giải được tiến hành trực tiếp, bằng lời nói với sự có mặt của các bên. Trong trường hợp các bên có người khuyết tật thì có sự hỗ trợ phù hợp để có thể tham gia hòa giải.

    – Hòa giải được tiến hành công khai hoặc không công khai theo ý kiến thống nhất của các bên.

    – Tùy thuộc vào vụ, việc cụ thể, trên cơ sở quy định của pháp luật, đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân, hòa giải viên áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm giúp các bên hiểu rõ về quyền lợi, trách nhiệm của mỗi bên trong vụ, việc để các bên thỏa thuận việc giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp và tự nguyện thực hiện thỏa thuận đó.

    Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận, hòa giải viên hướng dẫn các bên đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

    – Hòa giải viên có trách nhiệm ghi nội dung vụ, việc hòa giải vào Sổ theo dõi hoạt động hòa giải ở cơ sở.

    Trường hợp các bên đồng ý thì lập văn bản hòa giải thành theo quy định.

    Lưu ý: Trong quá trình hòa giải, nếu thấy cần thiết, hòa giải viên và một trong các bên khi được sự đồng ý của bên kia có thể mời người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ việc; đại diện của cơ quan, tổ chức hoặc người có uy tín khác tham gia hòa giải.

    8.3. Kết thúc hòa giải

    Hòa giải được kết thúc khi thuộc một trong các trường hợp sau:

    – Các bên đạt được thỏa thuận.

    – Một bên hoặc các bên yêu cầu chấm dứt hòa giải.

    Hòa giải viên quyết định kết thúc hòa giải khi các bên không thể đạt được thỏa thuận và việc tiếp tục hòa giải cũng không thể đạt được kết quả. Trong trường hợp này, hòa giải viên cần hướng dẫn các bên liên hệ, yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật.

    Đồng thời tuyên truyền, vận động các bên chấp hành chính sách pháp luật, không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhau, hoặc gây mất an ninh trật tự.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Hoà giải ở cơ sở theo pháp luật hiện hành 2022.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015

    Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Chăn nuôi 2018

    2. Súc vật là gì?

    bồi thường thiệt hại do súc vật gây raPháp luật hiện hành chưa quy định cụ thể khái niệm súc vật. Tuy nhiên có thể dựa vào định nghĩa về vật nuôi tại Luật Chăn nuôi 2018 để hiểu về khái niệm súc vật.

    Khoản 5, 6, 7, 8 Điều 2 Luật Chăn nuôi 2018 quy định về vật nuôi, gia súc, gia cầm và động vật khác trong chăn nuôi như sau:

    Vật nuôi bao gồm gia súc, gia cầm và động vật khác trong chăn nuôi, trong đó:

    • Gia súc là các loài động vật có vú, có 04 chân được con người thuần hóa và chăn nuôi.
    • Gia cầm là các loài động vật có 02 chân, có lông vũ, thuộc nhóm động vật có cánh được con người thuần hóa và chăn nuôi.
    • Động vật khác trong chăn nuôi là động vật ngoài gia súc, gia cầm và ngoài Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, danh mục động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, động vật rừng thông thường, động vật thủy sản, danh mục động vật rừng hoang dã thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.

    Bản chất súc vật là động vật hoang dã, mang bản tính thú dữ đã được thuần hóa, chăn nuôi, nằm trong sự kiểm soát hoặc sống cùng môi trường với con người.

    3. Quy định của Bộ luật Dân sự về bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra

    Theo quy định tại Điều 603 Bộ luật Dân sự năm 2015 về bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra có nội dung cụ thể như sau:

    1. Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác. Người chiếm hữu, sử dụng súc vật phải bồi thường thiệt hại trong thời gian chiếm hữu, sử dụng súc vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

     2. Trường hợp người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại; nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

     3. Trường hợp súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường; khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng súc vật có lỗi trong việc để súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

     4. Trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thường theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.

    Như vậy, theo quy định tại Điều 603 Bộ luật Dân sự năm 2015 về bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra thì các chủ thể có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra bao gồm:

    • Một là, chủ sở hữu

    Chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại do súc vật thuộc sở hữu của mình gây ra khi đang trực tiếp quản lý, sử dụng súc vật.

    Chủ sở hữu là người có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt súc vật và hưởng hoa lợi, lợi tức do súc vật đem lại. Do đó, trong quá trình quản lý, sử dụng mà súc vật gây thiệt hại cho chủ thể khác thì chủ sở hữu có trách nhiệm bồi thường thiệt hại, bất kể chủ sở hữu có lỗi hay không có lỗi trong việc để súc vật gây thiệt hại.

    Quy định này dựa trên lẽ công bằng, khi một người có quyền hưởng lợi ích từ tài sản thì cũng phải chịu trách nhiệm cho những thiệt hại mà tài sản đó gây ra cho người khác. Như vậy, theo quy định này trách nhiệm bồi thường của chủ sở hữu phát sinh từ quyền khai thác công dụng và hưởng lợi ích mà súc vật mang lại.

    Chủ sở hữu có nghĩa vụ bồi thường toàn bộ thiệt hại xảy ra. Trường hợp súc vật được thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại, thì chủ sở hữu phải bồi thường theo tập quản nhưng không được trái với pháp luật và đạo đức xã hội.

    • Hai là, người chiếm hữu, sử dụng súc vật

    Người chiếm hữu, sử dụng súc vật là những người được chủ sở hữu súc vật chuyển giao quyền chiếm hữu, sử dụng thông qua các giao dịch dân sự như: cho thuê, cho mượn,…Theo đó, người chiếm hữu, sử dụng là chủ thể có quyền trong việc nắm giữ, sử dụng súc vật đó nhằm phục vụ các nhu cầu về lợi ích của mình như: sử dụng làm sức kéo, lấy sữa, lấy trứng,…hoặc nhận được một khoản tiền công từ việc quản lý, giám sát súc vật thay cho chủ sở hữu.

    Dù trong trường hợp nào thì người chiếm hữu, sử dụng súc vật cũng có quyền và nghĩa vụ trong việc quản lý, sử dụng, trông giữ súc vật. Việc chiếm hữu, sử dụng cũng đem lại cho họ một số lợi ích nhất định, do đó, họ trở thành chủ thể phải chịu trách nhiệm với những thiệt hại do súc vật gây ra.

    • Ba là, người chiếm hữu, sử dụng súc vật trái pháp luật

    Chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật là những trường hợp chủ thể có được tài sản không thông qua chuyển giao hợp pháp và không thuộc các trường hợp chiếm hữu khác theo quy định pháp luật.

    Khi súc vật gây thiệt hại, với tư cách là người chiếm hữu, sử dụng tài sản, đồng thời còn vi phạm quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản nên người chiếm hữu, sử dụng súc vật trái pháp luật phải chịu toàn bộ trách nhiệm.

    Đối với người chiếm hữu, sử dụng hợp pháp tài sản họ có thể được miễn trừ trách nhiệm bồi thường, hoặc thỏa thuận với chủ sở hữu về việc không phải bồi thường hoặc giảm mức bồi thường.

    Tuy nhiên, người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì không có quyền đó, bởi hành vi nắm giữ tài sản của họ đã là một hành vi trái pháp luật và không được bảo vệ. Theo đó, chính việc chiếm hữu, sử dụng tài sản không có căn cứ pháp luật đã làm tăng nguy cơ gây thiệt hại của súc vật cho những người xung quanh. Bởi vì, việc nắm giữ tài sản trái pháp luật không có cơ sở để họ biết được cách sử dụng, quản lý, chăm sóc súc vật phù hợp với đặc tính của nó để ngăn chặn thiệt hại xảy ra.

    • Bốn là, người thứ ba

    Người thứ ba trong quan hệ bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra là người không có quyền và nghĩa vụ gì với súc vật. Tức họ không phải chủ sở hữu, cũng không phải người chiếm hữu, sử dụng súc vật được chuyển giao quyền, cũng không phải người chiếm hữu, sử dụng súc vật trái pháp luật.

    Tại thời điểm súc vật gây ra thiệt hại, họ không phải là chủ thể có nghĩa vụ quản lý, sử dụng súc vật, tuy nhiên họ vẫn phải chịu trách nhiệm với thiệt hại mà súc vật gây ra. Nguyên nhân xuất phát từ yếu tố lỗi của người thứ ba trong việc tác động, kích động súc vật khiến nó gây ra thiệt hại.

    Thiệt hại không xuất phát từ việc súc vật tự gây ra, mà do tác động của người thứ ba. Bản thân nó không tự mình gây thiệt hại cho con người, mà đơn giản chỉ đang thực hiện hành vi tự vệ hoặc chạy trốn khỏi người thứ ba đã kích động nó, và gây thiệt hại cho người thứ ba. Do đó, cơ sở trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người thứ ba trong trường hợp này là hoàn toàn phù hợp.

    Các trường hợp liên đới chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại

    Ngoài trách nhiệm bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra của từng chủ thể, pháp luật còn quy định trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại của các chủ thể trong một số trường hợp nhất định, cụ thể:

    • Một là, giữa người thứ ba và chủ sở hữu

    Trong trường hợp người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi trong trường hợp để gia súc gây nên thiệt hại cho người khác thì phải liên đới chịu trách nhiệm bồi thường.

    Trong trường hợp này, người thứ ba là người có lỗi trong việc kích động, tác động đến súc vật khiến chúng gây thiệt hại; còn chủ sở hữu là người có lỗi trong việc không quản lý hoặc quản lý súc vật không chặt chẽ khiến cho người thứ ba có cơ hội tiếp cận. kích động súc vật. Nếu thiếu một trong hai yếu tố này thì không làm phát sinh trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại của người thứ ba và chủ sở hữu.

    Ví dụ: nhà A có một con chó dữ, nhưng A đã không khóa cổng, khi đi ngang qua B đã ném đá kích động con chó. Con chó sau khi bị kích động đã lao ra và cắn C, lúc đó vừa đi ngang qua. Trong trường hợp này cả A và B đều có lỗi trong việc gây thiệt hại cho C, vì vậy cả hai cùng phải chịu trách nhiệm bồi thường cho C. Mức bồi thường được chia đều cho hai bên hoặc theo thỏa thuận.

    • Hai là, giữa người chiếm hữu, sử dụng tài sản và chủ sở hữu

    Chủ sở hữu và người chiếm hữu, sử dụng tài sản phải liên đới bồi thường thiệt hại nếu cùng có lỗi trong việc để súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật. Trong trường hợp này, trách nhiệm của các bên được xác định dựa trên yếu tố lỗi.

    Cả chủ sở hữu và người chiếm hữu, sử dụng tài sản đều có lỗi trong việc quản lý chặt chẽ gia súc khiến cho chủ thể khác có cơ hội chiếm đoạt. Do đó, họ có trách nhiệm phải cùng nhau bồi thường thiệt hại nếu súc vật bị chiếm đoạt gây thiệt hại cho người khác.

    4. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra

    Tại Bộ luật dân sự năm 2015, căn cứ loại trừ trách nhiệm bồi thường không được quy định trực tiếp trong Điều 603 mà quy định chung trong khoản 2 Điều 584 Bộ luật này. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra được quy định như sau:

    Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

     1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

     2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

     3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

    Nếu không có thỏa thuận và luật không có quy định gì khác thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra được loại trừ theo 2 căn cứ:

    – Do sự kiện bất khả kháng;

    – Hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại. Việc chứng minh sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại là nghĩa vụ của chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng súc vật.

    Như vậy, nếu họ không thể chứng minh có một trong hai căn cứ này xảy ra thì họ phải chịu trách nhiệm bồi thường nếu súc vật gây thiệt hại.

    5. Nguyên tắc và mức bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra

    Nguyên tắc bồi thường thiệt hại do súc vật áp dụng nguyên tắc chung quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự năm 2015.

    • Thứ nhất, người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại phải bồi thường toàn bộ và kịp thời các thiệt hại xảy ra cho bên bị thiệt hại.

    Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    • Thứ hai, người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
    • Thứ ba, khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
    • Thứ tư, bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình

    Về mức bồi thường thiệt hại, có thể xác định tùy vào thiệt hại thực tế, về sức khỏe, tính mạng hay thiệt hại về tài sản do súc vật gây ra.

    – Trường hợp thiệt hại về sức khỏe, mức bồi thường thiệt hại được xác định trên căn cứ sau:

    • Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
    • Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
    • Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
    • Thiệt hại khác do luật quy định.
    • Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần, không quá 50 lần mức lương cơ sở do pháp luật quy định.

    – Trường hợp thiệt hại về tính mạng, cần xác định mức bồi thường theo thiệt hại thực tế dựa trên căn cứ sau:

    • Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm như đã liệt kê ở trên (nếu có);
    • Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
    • Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
    • Thiệt hại khác do luật quy định
    • Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần, không quá 100 lần mức lương cơ sở do pháp luật quy định.

    – Trường hợp có thiệt hại về tài sản, cần xác định mức bồi thường căn cứ trên yếu tố sau:

    • Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
    • Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
    • Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
    • Thiệt hại khác do luật quy định

     

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Quy định về quyền sử dụng đất của hộ gia đình theo Luật Đất đai 2013

    Quy định về quyền sử dụng đất của hộ gia đình theo Luật Đất đai 2013

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2013

    2. Hộ gia đình sử dụng đất là ai?

    hộ gia đìnhKhoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 giải thích: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

    Căn cứ theo quy định trên thì chỉ khi đảm bảo được đầy đủ 03 yếu tố Luật định mới khẳng định được quyền sử dụng đất của hộ gia đình là:

    + Những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;

    + Đang sống chung;

    + Có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

    Ngoài ra khoản 1 Điều 102 bộ luật Dân sự 2015 quy định:

    Việc xác định tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, quyền, nghĩa vụ đối với tài sản này được xác định theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật này”.

    Như vậy, dẫn theo quy định tại Điều 212 Bộ luật Dân sự thì:

    – Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

    – Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

    Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp sở hữu chung của vợ chồng quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.

    3. Quy định về quyền sử dụng đất của hộ gia đình

    Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được quy định tại Điều 179 Luật Đất đai 2013:

    (i) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    – Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;

    Quyền chung của người sử dụng đất:

    • Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
    • Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
    • Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
    • Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
    • Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
    • Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
    • Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

    Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất:

    • Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
    • Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
    • Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
    • Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
    • Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
    • Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
    • Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.

    – Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;

    – Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

    – Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;

    – Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.

    Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

    Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này ((Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam) thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;

    – Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này;

    – Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;

    – Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh

    – Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ.

    (ii) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    – Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;

    – Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

    – Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

    – Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật về dân sự;

    – Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;

    – Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định.

     (iii) Hộ gia đình, cá nhân thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    – Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này (trường hợp Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế)

    – Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này (Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm)

    (iv) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ như trường hợp không được miễn, không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

    (v) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này (Hộ gia đình, cá nhân thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất) thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.

    3. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình thực hiện như thế nào?

    Theo khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

    Đồng thời để định đoạt tài sản là quyền sử dụng của gia đình theo hình thức tặng cho, chuyển nhượng,cho thuê,… thì cần phải có sự đồng ý của các thành viên trong gia đình tại thời điểm cấp đất.

    Việc xác định những người có quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình được căn cứ vào sổ hộ khẩu. Theo đó những người có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm mảnh đất nhà bạn được cấp giấy chứng nhận và vợ hoặc chồng của những người đó (nếu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận họ đã đăng ký kết hôn) đều có quyền sử dụng đối với mảnh đất và đều có quyền chuyển nhượng mảnh đất đó.

    Chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình do một cá nhân đại diện đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng khi định đoạt thì cần có sự đồng ý của các thành viên.

    Tại khoản 1 Điều 64 Nghị định 43/2014 quy định:

    Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên.

    Đồng thời Khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định:

    Điều 14. Quy định bổ sung về nộp hồ sơ, thủ tục khi đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    5. Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.”

    Việc chuyển nhượng phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 như sau:

    – Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trừ trường hợp người chuyển nhượng là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài chuyển nhượng do được nhận thừa kế và trường hợp nhận thừa kế uy định tại khoản 1 điều 168)

    – Đất không có tranh chấp

    – Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án

    – Trong thời hạn sử dụng đất

    Bên cạnh đó, hộ gia đình chuyển nhượng đất trong một số trường hợp đặc biệt sau cần phải đảm bảo một số điều kiện bổ sung như:

    – Hộ gia đình đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.

    – Hộ gia đình được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.

    – Hộ gia đình, đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không còn nhu cầu sử dụng do chuyển khỏi địa bàn xã, phường, thị trấn nơi cư trú để đến nơi khác hoặc do chuyển sang làm nghề khác hoặc không còn khả năng lao động

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Quy định về quyền sử dụng đất của hộ gia đình theo Luật Đất đai 2013.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Thế nào là giao đất không đúng thẩm quyền theo Luật Đất đai 2013

    Thế nào là giao đất không đúng thẩm quyền theo Luật Đất đai 2013

    Thế nào là giao đất không đúng thẩm quyền? Đất được giao không đúng thẩm quyền có được cấp Sổ đỏ không?

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2013

    Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

    Nghị định 45/2014/NĐ-CP Quy định về thu tiền sử dụng đất

    Nghị định 01/2017/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai

    2. Cơ quan có thẩm quyền giao đất

    giao đất không đúng thẩm quyềnTheo khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giao đất như sau:

    (1) UBND cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

    – Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;

    – Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;

    – Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 Luật Đất đai 2013: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.

    – Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai 2013:

    + Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

    Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;

    + Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;

    – Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

    (2) UBND cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

    – Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.

    Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

    – Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

    (3) Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại (1) và (2) mục này không được ủy quyền.

    3. Thế nào là giao đất không đúng thẩm quyền?

    Khoản 1 Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định: “Đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều này bao gồm các trường hợp người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ; tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác.

    Các trường hợp giao đất không đúng thẩm quyền theo khoản 1 Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP bao gồm:

    • Các trường hợp người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc UBND cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ

    Từ khi có Luật Đất đai đầu tiên vào năm 1987 đến nay đã có nhiều Luật mới thay thế như: Luật Đất đai 1993, Luật Đất đai 2003, Luật Đất đai 2013, tuy nhiên cơ quan có thẩm quyền giao đất cho hộ gia đình, cá nhân vẫn được quy định thống nhất là UBND cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).

    Nếu hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc không phải do UBND cấp huyện giao thì đó là đất được giao không đúng thẩm quyền.

    • Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác

    Tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên trên thực tế rất đa dạng và được tiến hành bởi nhiều tổ chức khác nhau, những tổ chức này không có thẩm quyền giao đất nhưng đã tự phân phối, bố trí như: Đơn vị quốc phòng, xí nghiệp, công ty, cơ sở giáo dục và đào tạo các cấp, bệnh viện hoặc cơ quan, đơn vị khác.

    4. Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với đất giao không đúng thẩm quyền

    Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với đất giao không đúng thẩm quyền được quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (bổ sung tại khoản 19 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) như sau:

    4.1. Trường hợp đất sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993

    Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

    • Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 Luật Đất đai 2013 thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

    Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở;

    Trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;

    • Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó;

    Hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;

    • Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định;

    Phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận theo quy định;

    • Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định (bao gồm đất ở; công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp; cả đất ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp) thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định.

    4.2. Trường hợp đất sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014

    • Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

    + Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở quy định tại Khoản 2 Điều 143 và Khoản 4 Điều 144 Luật Đất đai 2013 thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

    Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở;

    Trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;

    + Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định mục 4.1.

    + Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại mục này;

    + Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định (bao gồm: đất ở; công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp; cả đất ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp) thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định.

    • Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây dựng được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng;

    Nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.

    4.3. Trường hợp được giao đất không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004

    Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004 thì được xem xét cấp và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính với điều kiện:

    • Đất đó không có tranh chấp.
    • Phù hợp với quy hoạch nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận có nhà ở hoặc không có nhà ở.

    *Lưu ý:

    • Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại 4.1 và 4.2 phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
    • Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01/7/2014 trở về sau.

    5. Tiền sử dụng đất phải nộp khi được cấp Sổ đỏ

    Theo Điều 8 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, mức tiền sử dụng đất phải nộp được quy định cụ thể theo từng giai đoạn như sau:

    Giai đoạn 1: Đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004

    Trường hợp 1: Sử dụng đất có nhà ở ổn định

    • Trường hợp sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15/10/1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
    • Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, thì thu tiền sử dụng đất như sau:

    + Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì không thu tiền sử dụng đất.

    + Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thấp hơn mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì số tiền đã nộp được quy đổi ra tỷ lệ % diện tích đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã nộp tiền; phần diện tích đất còn lại thực hiện thu tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.

    • Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trước ngày 01/7/2004 và không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, khi được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

    + Nếu đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 thì thu tiền sử dụng đất:

    Bằng 40% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại Bảng giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.

    Bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.

    + Nếu đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì thu tiền sử dụng đất:

    Bằng 50% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất.

    Bằng 100% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.

    Trường hợp 2: Diện tích đất còn lại không có nhà ở (nếu có)

    • Diện tích đất còn lại không có nhà ở được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng khi cấp Giấy chứng nhận.
    • Nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang đất ở và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích.

    Giai đoạn 2: Đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014

    Theo Điều 9 Nghị định 45/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2017/NĐ-CP, tiền sử dụng đất phải nộp như sau:

    • Phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.

    Nếu có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo quy định thì được trừ số tiền đã nộp vào tiền sử dụng đất phải nộp; mức trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp.

    • Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013 tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.

    6. Bồi thường đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền chưa được cấp Sổ đỏ

    Việc bồi thường đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 1/7/2004 nhưng đã nộp tiền sử dụng đất mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quy định như sau:

    • Đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 15/10/1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền thì người sử dụng được bồi thường về đất với diện tích và loại đất này.
    • Đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2004 và giấy tờ chứng minh đã nộp tiền thì người đang sử dụng nhận bồi thường như sau:

    + Trường hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng với diện tích đất được giao theo đúng mức quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì nhận bồi thường về đất với diện tích và loại đất được giao.

    + Trường hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền sử dụng với diện tích đất được giao thấp hơn mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì nhận bồi thường về đất với diện tích và loại đất được giao, nhưng phải trừ đi số tiền sử dụng đất phải nộp (nếu có) theo quy định về thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    • Đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 1/7/2004 nhưng không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền với diện tích được giao thì người đang sử dụng được bồi thường về đất với diện tích và loại đất được giao, nhưng phải trừ đi số tiền sử dụng đất phải nộp (nếu có) theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Cũng theo Nghị định 01/2017/NĐ-CP, từ ngày 3/3, giá đất trong khung giá, bảng giá với đất sử dụng có thời hạn được tính tương ứng với thời hạn sử dụng đất là 70 năm. Đất phi nông nghiệp do cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng sử dụng; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; đất phi nông nghiệp khác được UBND cấp tỉnh căn cứ giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại khu vực lân cận đã quy định trong bảng giá đất để quy định mức giá…

    Với trường hợp thuê đất, thuê lại đất của chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề sẽ bị UBND cấp tỉnh thu hồi nếu: không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng 36 tháng so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất; hay quá thời hạn 36 tháng kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp các bên không có giao kết về tiến độ đưa đất vào sử dụng trong hợp đồng mà không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thế nào là giao đất không đúng thẩm quyền theo Luật Đất đai 2013.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2013

    Bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2013

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2013

    Nghị định 47/2014/NĐ-CP Quy định về bồi thường, hỗ trợ; tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

    2. Tài sản gắn liền với đất là gì?

    Hiện nay, pháp luật không đưa ra định nghĩa thế nào là tài sản gắn liền với đất mà chỉ liệt kê các loại tài sản gắn liền với đất.

    Căn cứ vào Khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai 2013 thì:

    1. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Thì tài sản gắn liền với đất bao gồm: nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm.

    Và khoản 1 Điều 107 Bộ luật Dân sự 2015:

    Điều 107. Bất động sản và động sản

     1. Bất động sản bao gồm:

    a) Đất đai;

    b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;

    c) Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;

    d) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.

     2. Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.

    Theo đó, tài sản gắn liền với đất là bất động sản, bao gồm nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất và tài sản khác gắn liền với đất đai.

    Tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định 21/2021/NĐ-CP thì liệt kê các loại tài sản gắn liền với đất sau: nhà ở, công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở; nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở; công trình xây dựng khác; cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng hoặc vật khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

     3. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản khi Nhà nước thu hồi đất

    Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại Điều 88 Luật Đất đai 2013 như sau:

    • Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
    • Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.

    4. Các khoản bồi thường thiệt hại về tài sản khi thu hồi đất

    4.1. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi thu hồi đất

    tài sản gắn liền với đất– Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.

    Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.

    – Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp trên, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ.

    Việc bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất quy định trên được thực hiện theo quy định sau đây:

    – Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình đó.

    Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng (=) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân (x) với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.

    Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng mức bồi thường không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.

    – Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định theo công thức sau:

    Tgt=G1-(G1/T)xT1

    Trong đó:

    Tgt: Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại;

    G1: Giá trị xây mới nhà, công trình bị thiệt hại có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành;

    T: Thời gian khấu hao áp dụng đối với nhà, công trình bị thiệt hại;

    T1: Thời gian mà nhà, công trình bị thiệt hại đã qua sử dụng.

    – Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần mà phần còn lại không còn sử dụng được thì bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, những vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.

    – Đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.

    – Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc hai trường hợp trên thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

    4.2. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất

    – Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

    + Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;

    + Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;

    + Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại;

    + Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

    – Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

    + Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường;

    + Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

    4.3. Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất

    – Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.

    – Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường trên.

    5. Trường hợp không được bồi thường thiệt hại về tài sản khi thu hồi đất

    Người sử dụng đất sẽ không được bồi thường thiệt hại về tài sản khi Nhà nước thu hồi đất nếu rơi vào một trong các trường hợp sau đây:

    – Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất sau:

    + Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

    + Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

    + Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

    + Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

    + Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

    + Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng;

    trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này;

    hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng;

    + Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

    + Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn.

    – Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    – Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.

    5. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất

    Điều 92 Luật Đất đai 2013 quy định trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất bao gồm:

    – Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này.

    Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

    • Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
    • Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
    • Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
    • Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
    • Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
    • Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

    Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:

    • Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
    • Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn.
    • Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
    • Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2013.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Quy định về đất lấn, chiếm theo pháp luật hiện hành 2022

    Quy định về đất lấn, chiếm theo pháp luật hiện hành 2022

    1. Căn cứ pháp lý

    Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13

    Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

    Nghị định 04/2022/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ

    2. Đất lấn, chiếm là gì?

    đất lấnTheo khoản 1, 2 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 04/2022/NĐ-CP)

    Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.

    Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    • Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;
    • Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;
    • Sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng đất và đã có quyết định thu hồi đất được công bố, tổ chức thực hiện nhưng người sử dụng đất không chấp hành (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);
    • Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.

    3. Việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất lấn, chiếm

    Căn cứ Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất lấn, chiếm trước ngày 01/7/2014 được quy định cụ thể đối với từng trường hợp:

    • Sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng hoặc lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác

    Đối với trường hợp này Nhà nước thu hồi đất để trả lại cho công trình mà không cấp Sổ đỏ, Sổ hồng đối với diện tích đất đã lấn, chiếm.

    Trường hợp có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nay diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp sổ và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật (phải nộp tiền).

    • Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các nông trường, lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng, trung tâm, trạm, trại, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp

    Đối với trường hợp này xử lý theo quy định như sau:

    + Nếu đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao cho Ban quản lý rừng quản lý, sử dụng đất.

    Người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Ban quản lý rừng xem xét giao khoán bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

    Nếu không có Ban quản lý rừng thì người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ và được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng.

    + Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao đất cho chủ đầu tư khi triển khai xây dựng công trình đó.

    Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất nhưng phải giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định.

    + Trường hợp lấn, chiếm đất và nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc làm nhà ở và không thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Sổ đỏ, Sổ hồng.

    Trường hợp lấn, chiếm đất kể từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014, đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp và hiện nay diện tích đất này vẫn được xác định giao cho nông trường, lâm trường quản lý, sử dụng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi đất lấn, chiếm để trả lại cho nông trường, lâm trường.

    • Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép

    Đối với trường hợp này xử lý như sau:

    + Nếu đang sử dụng đất thuộc quy hoạch sử dụng đất cho các mục đích quốc phòng, an ninh hoặc thực hiện phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì Nhà nước thu hồi đất trước khi thực hiện dự án, công trình đó.

    Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng phải giữ nguyên hiện trạng đang sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai.

    + Nếu đang sử dụng đất không thuộc trường hợp 3.1 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; người đang sử dụng đất được xem xét cấp Sổ đỏ, Sổ hồng.

    • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp

    Đối với trường hợp này hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; nếu vượt hạn mức công nhận quyền sử dụng đất thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê.

    Lưu ý: Người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp 1, 2.1, 2.3 và 3.2 mà không có tranh chấp thì được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng (không phải xem xét mà đủ điều kiện được cấp).

    Trường hợp lấn, chiếm đất từ ngày 01/7/2014 là hành vi vi phạm pháp luật đất đai, bên cạnh việc thu hồi, không được cấp sổ còn bị xử lý vi phạm hành chính (phạt tiền, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả,…) nếu còn thời hiệu xử lý.

    Như vậy, tùy vào thời điểm sử dụng đất lấn chiếm, thời điểm lấn, chiếm và từng trường hợp cụ thể mà đất lấn chiếm có thể được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng hoặc bị thu hồi.

    4. Đất lấn chiếm có được bồi thường khi Nhà nước thu hồi không?

    Theo quy định vào Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai thì có thể thấy không phải trường hợp lấn, chiếm đất nào cũng là phạm pháp và có nhiều trường hợp được xem xét để giải quyết cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà, tài sản gắn liền trên đất.

    Do đó đất lấn chiếm có được bồi thường không sẽ phụ thuộc vào việc trường hợp đất lấn chiếm đó có đủ căn cứ để cấp giấy chứng nhận hay xem xét giao đất quản lý hay không.

    Tại  Nghị định số 47/2014/NĐ-CP Về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, Điều 13 cũng nêu rõ về trường hợp bồi thường về đất đối với các trường hợp sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

    1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1,2 và 3 Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 101, 102 Luật đất đai, các Điều 20, 22, 23, 25,27 và 28 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì được bồi thường về đất

    Vì thế, phù thuộc vào từng loại đất lấn chiếm mới có thể xác định được đất đó có được bồi thường khi thu hồi hay không. Nhiều trường hợp đất lấn chiếm nhưng đảm bảo điều kiện về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì vẫn có thể xây nhà trên đất đó nhưng phải xin giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp.

    Tuy nhiên, về cơ bản nếu lấn chiếm đất công thì sẽ không được bồi thường.

    5. Xử phạt hành chính đối với hành vi lấn, chiếm đất đai

    Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt hành chính đối với hành vi lấn, chiếm đất đai như sau:

    Điều 14. Lấn, chiếm đất

    1. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;

    b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

    c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

    d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

    đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

    2. Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;

    b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

    c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

    d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

    đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

    3. Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn, thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,02 héc ta;

    b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

    c) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

    d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

    đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

    e) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

    4. Trường hợp lấn, chiếm đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;

    b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

    c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

    d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

    đ) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

    5. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này) tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.

    6. Trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động đầu tư xây dựng;

    khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão; trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các lĩnh vực chuyên ngành khác.

    7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 của Điều này và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; trừ trường hợp trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;

    b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;

    c) Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất;

    d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.”

    6. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi lấn, chiếm đất đai

    Điều 228 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định về hình phạt của tội vi phạm các quy định về xử lý đất đai như sau:

    Điều 228. Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai

     1. Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

     2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

     a) Có tổ chức;

     b) Phạm tội 02 lần trở lên;

     c) Tái phạm nguy hiểm.

     Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

    Như vậy, hành vi lấn chiếm đất đai có thể bị xử phạt hành chính, nghiêm trọng hơn có thể bị xử lý hình sự.

    Lưu ý: Nếu hành vi lấn, chiếm đất là đất tại khu vực đô thị thì mức xử phạt phải được gấp đôi mức xử phạt thông thường.

    7. Quy trình xử lý lấn chiếm đất đai khi xảy ra tranh chấp

    Để bảo vệ thực thì quyền sử dụng đất, chủ sở hữu cần thực hiện các phương thức bảo vệ sau:

    Tiến hành hòa giải, thương lượng với người có hành vi lấn chiếm đất đai. Theo pháp luật quy định, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

    Hoặc tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì bạn có thể thực hiện khởi kiện đến Tòa án căn cứ Điều 203 Luật đất đai 2013

    8. Quy trình xử lý lấn chiếm đất đai về mặt dân sự

    Theo quy định tại Điều 164, 166, 169, 170 Bộ luật dân sự 2015, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản (ở đây là đất bị lấn chiếm) có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

    Tùy thuộc vào từng chi tiết cụ thể cũng như số đo diện tích bị lấn chiếm khác nhau thì mức xử phạt trong quy trình xử lý lấn chiếm đất đai khác nhau.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Quy định về đất lấn, chiếm theo pháp luật hiện hành 2022.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!