Danh mục: Kiến thức pháp luật

  • Khi bị đánh, làm thế nào để đòi bồi thường thiệt hại?(2022)

    Khi bị đánh, làm thế nào để đòi bồi thường thiệt hại?(2022)

    Luật sư cho tôi hỏi, khi bị đánh, làm thế nào để đòi bồi thường thiệt hại?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Khái niệm về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ?

    Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất là trách nhiệm bù đắp tổn thất về vật chất thực tế, được tính thành tiền do bên vi phạm nghĩa vụ gây ra, bao gồm tổn thất về tài sản, chỉ phí để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất, bị giảm sút.

    Người gây thiệt hại về tinh thần cho người khác do xâm hại đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác, thì ngoài việc chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi cải chính công khai còn phải bồi thường một khoản tiền cho người bị thiệt hại.

    Pháp luật dân sự quy định hai loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại là: trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng và trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

    Bồi thường thiệt hại phải có đầy đủ các điều kiện sau đây: có thiệt hại, có hành vi trái pháp luật, có mối liên hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại đã xảy ra, người gây ra thiệt hại có lỗi.

    2. Bị đánh có được đòi tiền bồi thường không?

    bị đánhCăn cứ theo quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại:

    “Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

    1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
    2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
    3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

    Trong đó, Khoản 1 Điều nay nêu rõ người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

    Căn cứ quy định này, có thể thấy, bất cứ hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ nào của người khác mà có thiệt hại xảy ra thì người thực hiện hành vi phải bồi thường thiệt hại trừ trường hợp có quy định khác.

    Do đó, khi một người bị một người khác đánh sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ thậm chí nặng có thể gây ảnh hưởng đến tính mạng của người đó thì hoàn toàn có quyền được đòi bồi thường thiệt hại theo thiệt hại thực tế mà mình phải chịu.

    Tuy nhiên, cũng tại Điều 584 Bộ luật Dân sự này quy định, pháp luật có loại trừ một số trường hợp dù có thiệt hại xảy ra nhưng có thể kẻ đánh người sẽ không phải bồi thường.

    Cụ thể, nếu thiệt hại xảy ra do các nguyên nhân sau đây thì người gây ra thiệt hại không phải bồi thường:

    – Do sự kiện bất khả kháng: Các sự kiện xảy ra khách quan, không lường trước và không thể khắc phục mặc dù đã sử dụng mọi biện pháp cũng như mọi khả năng có thể.

    – Hoàn toàn do lỗi của người bị đánh (bên bị thiệt hại).

    3. Quy định về khoản tiền bồi thường thương tật khi bị đánh

    quyền lợiCăn cứ theo quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm:

    “Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

    1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

    a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

    b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

    c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

    d) Thiệt hại khác do luật quy định.

    2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

    Theo đó, pháp luật quy định thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

    – Chi phí hợp lý để cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ, chức năng bị giảm sút, bị mất do bị đánh gây ra: Tiền thuê phương tiện, thuê phòng chăm sóc, truyền máu, vật lý trị liệu, chụp X-quang… theo yêu cầu của bác sĩ…

    – Thu nhập thực tế bị mất/giảm sút: Tiền công, tiền lương, phụ cấp, trợ cấp… Trong trường hợp thu nhập này không ổn định, không thể xác định được cụ thể thì sẽ tính thiệt hại theo mức thu nhập trung bình của người lao động cùng loại.

    – Chi phí hợp lý, thu nhập của người chăm sóc cho người bị đánh trong viện, ở nhà (cũng tính theo thực tế) trong thời gian người bị đánh điều trị: Tiền tàu xe, đi lại, thuê trọ trong những phải chăm sóc người bị đánh trong viện…

    – Thiệt hại khác.

    – Thiệt hại về tinh thần mà người bị đánh phải gánh chịu. Ví dụ, sau khi bị đánh, người bị đánh bị biến dạng mặt, mũi… khiến người này tự ti. Hoặc sau khi bị đánh thì người này bị gãy chân, gãy tay…

    Ngoài thiệt hại thực tế vì không thể làm việc, nuôi sống bản thân, gia đình thì người bị đánh còn bị trầm cảm, mặc cảm vì không còn đầy đủ bộ phận trên cơ thể mình…

    Những mức thiệt hại này sẽ do các bên thoả thuận. Nếu không thoả thuận được thì sẽ được tính bằng 50 lần mức lương cơ sở.

    Trong đó, hiện nay, mức lương cơ sở đang áp dụng là 1,49 triệu đồng/tháng theo Nghị định số 90/2019/NĐ-CP.

    Ngoài mức thiệt hại, các bên còn có thể thoả thuận về hình thức cũng như phương thức bồi thường:

    – Hình thức: Bằng tiền, hiện vật…

    – Phương thức: Một lần hay nhiều lần, toàn bộ hay chỉ một phần…

    4. Quy định về xử phạt hành vi đánh người gây thương tích

    Tuỳ thuộc mức độ hành vi, người đánh người có thể sẽ bị phạt hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự:

    – Phạt hành chính: Căn cứ theo quy định tai điểm a khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về Vi phạm quy định về trật tự công cộng:

    “5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;”

    Theo đó, người đánh nhau sẽ bị phạt tiền từ 05 – 08 triệu đồng:

    – Chịu trách nhiệm hình sự về Tội cố ý gây thương tích theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:

    tha tù trước hạn có điều kiện“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

    c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

    đ) Có tổ chức;

    e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

    i) Có tính chất côn đồ;

    k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

    c) Phạm tội 02 lần trở lên;

    d) Tái phạm nguy hiểm;

    đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

    d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

    a) Làm chết người;

    b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

    d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

    đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

    5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    a) Làm chết 02 người trở lên;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

    6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm”

    Như vậy, nếu cố ý đánh người khác, người phạm tội có thể bị phạt tù đến mức tù chung thân.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

     

  • Con bị cha mẹ từ mặt có được hưởng di sản thừa kế không? (2022)

    Con bị cha mẹ từ mặt có được hưởng di sản thừa kế không? (2022)

    Thực tế, việc cha mẹ “từ mặt” con chủ yếu xuất phát từ việc xung đột trong gia đình dẫn đến cha mẹ muốn cắt đứt quan hệ giữa cha/mẹ và con. Vậy trường hợp con đã bị cha mẹ từ mặt có quyền hưởng di sản thừa kế không?

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Luật Nuôi con nuôi 2010

    2. Quyền hưởng di sản thừa kế của con

    Di sản thừa kế theo di chúc sẽ được chia theo ý nguyện của người để lại di chúc. Tức là, trong di chúc quy định về việc phân chia tài sản như thế nào thì những người có quyền thừa kế phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo di chúc đó.

    Việc phân chia di sản như thế nào được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc, điều này đã được thể hiện tại Điều 626 Bộ luật dân sự năm 2015.

    Trong đó, khoản 1 và khoản 2 quy định rõ quyền của người lập di chúc, đó là chỉ định người thừa kế và phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

    Theo đó, nếu con cái được cha mẹ chỉ định trong di chúc hợp pháp, cho hưởng di sản thừa kế thì được quyền hưởng di sản thừa kế theo phần di sản được xác định rõ trong di chúc.

    Trường hợp đặc biệt, mặc dù, con không được định đoạt tài sản theo di chúc nhưng vẫn được hưởng di sản thừa kế bởi mối quan hệ huyết thống đặc biệt giữa cha mẹ với con.

    Trường hợp này được quy định tại Điều 644 Bộ luật dân sự năm 2015. Theo đó, con chưa thành niên hoặc con đã thành niên mà không có khả năng lao động thì vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó.

    3. Cha, mẹ từ mặt con có chấm dứt quan hệ cha, mẹ, con không?

    Theo quy định tại Điều 69 Luật Hôn nhân và Gia đình, cha, mẹ có nghĩa vụ thương yêu, tôn trọng ý kiến của con… Đồng thời theo Điều 70 Luật này, con cũng có quyền được cha, mẹ yêu thương, tôn trọng, có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ.

    Do đó, giữa cha mẹ và con không chỉ có tình cảm gia đình, gắn bó mật thiết mà còn phải tuân theo các quy định của pháp luật về quyền, nghĩa vụ của các bên theo Luật Hôn nhân và Gia đình.

    Cha mẹ “từ” con thông thường chỉ là hành vi xuất phát từ thực tế khi con và cha mẹ xuất hiện xung đột như con hư hỏng, bất hiếu, không nghe lời… đến nỗi cha, mẹ không muốn nhận con, muốn cắt đứt quan hệ cha, mẹ và con. Và hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về việc “cha, mẹ từ con” hay chấm dứt quan hệ giữa cha, mẹ và con đẻ.

    từ mặtTuy nhiên, nếu là quan hệ giữa cha, mẹ và con nuôi thì Luật Nuôi con nuôi, cụ thể là Điều 25 Luật này nêu rõ, việc nuôi con nuôi có thể bị chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

    – Con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi;

    – Con nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi…

    Không chỉ vậy, theo khoản 1 Điều 78 Luật Hôn nhân và Gia đình, trường hợp chấm dứt việc nuôi con nuôi theo quyết định của Tòa án thì quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ nuôi với con nuôi cũng chấm dứt từ ngày quyết định của Tòa an có hiệu lực pháp luật.

    Đồng nghĩa, quan hệ cha, mẹ nuôi và con nuôi có thể chấm dứt nhưng phải gửi yêu cầu đến Tòa án nhân dân và được Tòa án công nhận bằng quyết định và thuộc các trường hợp nêu trên.

    Như vậy, hiện pháp luật chỉ quy định về việc chấm dứt quan hệ giữa cha, mẹ nuôi khi có quyết định của Tòa án trong một số trường hợp nhất định còn quan hệ giữa cha, mẹ đẻ và con đẻ thì không thể chấm dứt. Đặc biệt, dù mối quan hệ là nuôi dưỡng hay ruột thịt thì việc từ mặt con không làm chấm dứt quan hệ cha, mẹ và con dù việc “từ mặt” có được thông báo rộng rãi họ hàng, làng xóm…

    4. Con bị cha mẹ từ mặt có được hưởng di sản thừa kế không?

    Giữa cha, mẹ đẻ và con đẻ

    Như phân tích ở trên, việc từ mặt con của cha, mẹ đẻ không được pháp luật quy định do đó cha, mẹ từ mặt con sẽ không làm chấm dứt quan hệ cha, mẹ và con đẻ.

    Trong đó, việc hưởng di sản thừa kế giữa cha, mẹ và con đẻ được quy định như sau:

    – Chia thừa kế theo di chúc: Di chúc là văn bản thể hiện ý muốn để tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Do đó, khi cha, mẹ từ mặt con, không muốn con nhận di sản của mình thì trong di chúc phải thể hiện nội dung này (cách gọi khác là truất quyền thừa kế theo di chúc của người con bị từ mặt).

    Nếu di chúc hợp pháp, người con không thuộc các trường hợp được nhận di sản không phụ thuộc vào di chúc quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự, trong di chúc không có tên người con “bị từ mặt” thì người này sẽ không được nhận di sản thừa kế.

    – Thừa kế theo pháp luật: Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự, con đẻ là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo pháp luật của cha, mẹ. Do đó, nếu không có di chúc và không thuộc trường hợp không được nhận thừa kế thì dù bị từ mặt nhưng người con này vẫn được nhận di sản thừa kế theo pháp luật của cha, mẹ.

    Giữa cha, mẹ nuôi và con nuôi

    Theo Điều 25 Luật Nuôi con nuôi đã nêu ở trên, việc từ mặt con cũng không làm quan hệ giữa cha, mẹ nuôi và con nuôi chấm dứt. Do đó, việc hưởng di sản thừa kế giữa con nuôi và cha, mẹ nuôi không phụ thuộc vào việc người con này có bị từ mặt hay không mà được quy định như sau:

    – Theo di chúc: Người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế… Do đó, nếu cha, mẹ nuôi truất quyền thừa kế của con nuôi do từ mặt con nuôi thì người này sẽ không được hưởng thừa kế theo di chúc.

    – Theo pháp luật: Về quan hệ thừa kế theo pháp luật giữa con nuôi và cha, mẹ nuôi, Điều 653 Bộ luật Dân sự nêu rõ:

    Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này.

    Trong đó:

    – Điều 651 quy định về các hàng thừa kế và con nuôi của người chết là một trong những đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cha, mẹ nuôi.

    – Điều 652 quy định về việc thừa kế thế vị của cháu khi con người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản…

    Như vậy, dù bị từ mặt nhưng con nuôi vẫn có thể được hưởng thừa kế của cha, mẹ nuôi theo phân tích ở trên.

    Nói tóm lại: Hiện nay, con bị cha mẹ từ mặt thì pháp luật không công nhận việc chấm dứt quan hệ cha, mẹ, con. Do đó, dù bị từ mặt nhưng người con vẫn có thể được hưởng di sản từ cha, mẹ.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Con bị cha mẹ từ mặt có được hưởng di sản thừa kế không? (2022)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định pháp luật hiện hành 2022

    Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định pháp luật hiện hành 2022

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2013

    Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

    Nghị định 01/2017/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai

    2. Các trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

    thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đaiNhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013, các trường hợp Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

    – Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

    – Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

    – Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

    – Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

    – Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

    – Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

    – Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

    – Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

    – Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng;

    trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

    Lưu ý:

    Khoản 3 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai thì Việc thu hồi đất đối với trường hợp người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước quy định tại điểm g khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai được thực hiện trong trường hợp người sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật mà đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ tài chính nhưng không chấp hành.

    3. Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật

    Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai được quy định tại Điều 66 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

    Bước 1: Người có thẩm quyền xử phạt lập biên bản xác định hành vi vi phạm để làm căn cứ quyết dịnh thu hồi đất.

    Biên bản xác định hành vi vi phạm làm căn cứ quyết định thu hồi đất:

    – Là văn bản xử phạt hành chính trong trường hợp vi phạm pháp luật mà phải thu hồi đất. Được xác lập khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

    – Trong trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính thì biên bản xác định hành vi vi phạm phải có đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã làm chứng để làm căn cứ quyết định thu hồi đất và được lập theo quy định sau đây:

    + Cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, thanh tra để xác định hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, g, h và i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai. (Khoản 44 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP)

    + Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản, người được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm gửi biên bản cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất để chỉ đạo thu hồi đất.

    Bước 2: Cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm tra, xác minh thực địa (khi cần thiết), trình UBND cùng cấp quyết định thu hồi đất.

    Bước 3: Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất.

    UBND cấp có thẩm quyền thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.

    Lưu ý:

    Thẩm quyền thu hồi đất được quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013:

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

    – Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

    – Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

    Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

    – Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

    – Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

    Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

    Bước 4: Cập nhật, chỉnh lý dữ liệu cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính, thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

    Cơ quan tài nguyên và môi trường có thẩm quyền thực hiện công việc trên.

    Lưu ý: Đối với trường hợp người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận thì thông báo Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý tới người sử dụng đất.

    Bước 5: Tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất (nếu người sử dụng đất không hợp tác thực hiện thủ tục thu hồi đất)

    UBND cấp có thẩm quyền tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất.

    Bước 6: Quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng

    Tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý quỹ đất sau thu hồi và được giải phóng mặt bằng để cơ quan nhà nước giao, cho thuê hoặc đấu thầu cho các mục đích khác nhau.

    4. Xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai

    Với người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, hình thức xử phạt căn cứ theo điều 206 Luật Đất đai 2013:

    Điều 206. Xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai

    1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

    2. Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước, cho người khác, ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật còn phải bồi thường theo mức thiệt hại thực tế cho Nhà nước hoặc cho người bị thiệt hại.”

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định pháp luật hiện hành 2022.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế theo Bộ luật Dân sự 2015

    Thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế theo Bộ luật Dân sự 2015

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Công chứng 2014

    Nghị định 23/2015/NĐ-CP Về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch

    2. Điều kiện để người thừa kế được quyền từ chối nhận di sản

    từ chối nhận di sảnTheo Điều 612 BLDS 2015 về di sản thừa kế thì: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 610 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân, cụ thể là mỗi người đều có quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền được hưởng di sản theo di chúc và theo pháp luật.

    Như vậy, quyền được hưởng di sản của người khác là một quyền của công dân. Chính vì là việc nhận di sản thừa kế là quyền của công dân nên công dân  sẽ có được sự lựa chọn là sẽ nhận di sản của người khác để lại hay không.

    Điều 620. Từ chối nhận di sản

     1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

     2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

     3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

    Như vậy, để việc từ chối nhận di sản một cách hợp pháp thì theo quy định của nêu trên, người được nhận di sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

    – Việc từ chối nhận di sản không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

    Theo quy định tại Điều 612 Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

    Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai (Điều 105 Bộ luật Dân sự)

    Vậy quyền tài sản đã nằm trong khái niệm tài sản. Di sản còn bao gồm cả các quyền tài sản như: quyền đòi bồi thường thiệt hại, quyền đòi nợ, quyền thừa kế giá trị, quyền sử dụng nhà thuê của nhà nước.

    Mặt khác, di sản thừa kế không bao gồm nghĩa vụ của người chết. Do vậy, trong trường hợp người có tài sản để lại còn có cả nghĩa vụ về tài sản, thì thông thường phần nghĩa vụ này sẽ được thanh toán bằng tài sản của người chết.

    (Theo khoản 1 Điều 615 Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác).

    Phần còn lại sẽ được xác định là di sản thừa kế và được chia theo di chúc hay quy định của pháp luật. Theo đó, nghĩa vụ của người chết được thực hiện như sau:

    – Nếu di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế sẽ có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại tương ứng với phần tài sản mà mình đã nhận.

    – Trong trường hợp di sản chưa được chia, thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo đúng thỏa thuận của những người thừa kế.

    – Việc từ chối nhận di sản không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

    – Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, người thừa kế khác và người được giao nhiệm vụ phân chia di sản.

    – Văn bản từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản. Nếu không từ chối nhận di sản trước thời điểm này thì được coi là đồng ý nhận thừa kế.

    (Theo quy định tại Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 thì thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố một người đã chết, thì thời điểm mở thừa kế là ngày mà Tòa án xác định người đó đã chết. Nếu không xác định được chính xác ngày chết của người đó thì ngày bản án tuyên bố một người đã chết có hiệu lực pháp luật được coi là ngày mà người đó chết. Việc xác định chính xác địa điểm mở thừa kế còn đóng vai trò quan trọng khi xác định việc từ chối nhận di sản có hợp pháp hay không.)

    3. Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế có bắt buộc công chứng không?

    Căn cứ Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:

    Điều 623. Thời hiệu thừa kế

    1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

    a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

    b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

    2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

    3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

    Và như trên đề cập thì việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản và phải được lập thành văn bản, tuy nhiên không có đề cập đến việc phải công chứng, chứng thực. Do đó, văn bản từ chối nhận di sản thừa kế không bắt buộc thực hiện công chứng.

    4. Thẩm quyền công chứng, chức thực văn bản từ chối nhận di sản

    Người có nguyện vọng từ chối nhận di sản thừa kế được lựa chọn việc công chứng văn bản từ chối nhận di sản tại các phòng công chứng, văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại UBND cấp xã bất kỳ, cụ thể như sau:

    4.1 Thẩm quyền công chứng văn bản từ chối nhận di sản

    Theo Điều 59 Luật Công chứng 2014 quy định: “Người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản, người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản sao di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế; giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết.

    Bên cạnh đó, Điều 42 Luật Công chứng 2014 cũng có quy định: “Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.”

    Như vậy, việc công chứng văn bản từ chối nhận di sản có thể được thực hiện tại bất kỳ phòng công chứng, văn phòng công chứng nào.

    4.2 Thẩm quyền chứng thực văn bản từ chối nhận di sản

    Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực

    1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:

    a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;

    b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;

    c) Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;

    d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

    đ) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản.

    Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện chứng thực các việc quy định tại Khoản này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng Tư pháp.

    2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:

    a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;

    b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;

    c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

    d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;

    đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;

    e) Chứng thực di chúc;

    g) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;

    h) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này.

    Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.

    3. Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện) có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự ký chứng thực và đóng dấu của Cơ quan đại diện.

    4. Công chứng viên có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng (sau đây gọi chung là tổ chức hành nghề công chứng).

    5. Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc quy định tại Điều này không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.

    6. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà.

    Theo điểm g khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, UBND xã/phường/thị trấn có trách nhiệm chứng thực văn bản từ chối nhận di sản.

    Đồng thời khoản 5 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP cũng quy định việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc quy định tại Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.

    5. Trình tự, thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế

    Người thừa kế có nguyện vọng từ chối nhận di sản thừa kế thực theo trình tự dưới đây:

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ từ chối nhận di sản thừa kế

    Người từ chối nhận di sản thừa kế chuẩn bị các giấy tờ sau đây:

    – Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế có cam kết việc từ chối nhận di sản thừa kế không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản (dự thảo).

    – Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân (bản sao có chứng thực).

    – Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực).

    – Di chúc (bản sao có chứng thực) trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế trong trường hợp thừa kế theo pháp luật.

    – Giấy chứng tử của người để lại di sản (bản sao chứng thực).

    – Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng (bản sao có chứng thực) hoặc giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản (bản sao có chứng thực).

    Bước 2:  Người từ chối nhận di sản tiến hành công chứng, chứng thực văn bản ở UBND cấp xã, văn phòng công chứng

    – Công chứng viên kiểm tra hồ sơ từ chối nhận di sản thừa kế.

    – Người từ chối nhận di sản thực hiện ký lên văn bản từ chối di sản thừa kế trước mặt công chứng viên, trường hợp văn bản có 02 trang thì phải ký đầy đủ cả 02 trang.

    – Trường hợp người từ chối nhận di sản không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 người làm chứng.

    – Cán bộ chứng thực thực hiện chứng thực cho văn bản từ chối nhận di sản.

    (Trường hợp công chứng viên kiểm tra và nhận thấy hồ sơ bị thiếu thì yêu cầu người từ chối nhận di sản bổ sung hoặc hồ sơ không hợp lệ thì giải thích cho người từ chối nhận di sản về việc không thể chứng thực văn bản từ chối nhận di sản)

    Bước 3: Nhận văn bản công nhận từ chối nhận di sản thừa kế

    – Người từ chối nhận di sản thừa kế tiến hành đóng phí và thù lao công chứng là 20.000 đồng (theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC).

    – Nhận văn bản công nhận từ chối nhận di sản thừa kế.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế theo Bộ luật Dân sự 2015.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Một số lưu ý trong tố tụng đối với người dưới 18 tuổi

    Một số lưu ý trong tố tụng đối với người dưới 18 tuổi

    Thủ tục tố tụng đối với người dưới 18 tuổi được quy định cụ thể tại chương XXVIII Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Vậy thủ tục tố tụng với người dưới 18 tuổi được quy định như thế nào? Có khác biệt so với thủ tục với người từ đủ 18 tuổi trở lên không?  Bài viết này sẽ làm rõ những vấn đề trên.

    1. Căn cứ xác định tuổi của người dưới 18 tuổi

    – Việc xác định tuổi của người bị buộc tội, người bị hại dưới 18 tuổi căn cứ vào một trong các giấy tờ, tài liệu sau:

    + Giấy chứng sinh;

    + Giấy khai sinh;

    + Chứng minh nhân dân;

    + Thẻ căn cước công dân;

    + Sổ hộ khẩu;

    + Hộ chiếu.

    – Trường hợp các giấy tờ, tài liệu nêu trên có mâu thuẫn, không rõ ràng hoặc không có giấy tờ, tài liệu này thì:

    Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải phối hợp với gia đình, người đại diện, người thân thích, nhà trường, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc tổ chức, cá nhân khác có liên quan nơi người dưới 18 tuổi học tập, lao động, sinh hoạt trong việc hỏi, lấy lời khai, xác minh làm rõ mâu thuẫn hoặc tìm các giấy tờ, tài liệu khác có giá trị chứng minh về tuổi của người đó.

    – Trường hợp đã áp dụng các biện pháp hợp pháp nhưng chỉ xác định được khoảng thời gian tháng, quý, nửa đầu hoặc nửa cuối của năm hoặc năm sinh thì:

    Tùy từng trường hợp cụ thể cần căn cứ khoản 2 Điều 417 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 để xác định tuổi của họ.

    Trường hợp đã áp dụng các biện pháp hợp pháp mà vẫn không xác định được chính xác thì ngày, tháng, năm sinh của họ được xác định:

    – Trường hợp xác định được tháng nhưng không xác định được ngày thì lấy ngày cuối cùng của tháng đó làm ngày sinh.

    – Trường hợp xác định được quý nhưng không xác định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong quý đó làm ngày, tháng sinh.

    – Trường hợp xác định được nửa của năm nhưng không xác định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong nửa năm đó làm ngày, tháng sinh.

    – Trường hợp xác định được năm nhưng không xác định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong năm đó làm ngày, tháng sinh.

    – Trường hợp kết quả giám định tuổi chỉ xác định được khoảng độ tuổi của người bị buộc tội, người bị hại thì:

    Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng lấy tuổi thấp nhất trong khoảng độ tuổi đã xác định được để xác định tuổi của họ.

    Ví dụ: Kết luận giám định A có độ tuổi trong khoảng từ 13 tuổi 6 tháng đến 14 tuổi 2 tháng thì xác định tuổi của A là 13 tuổi 6 tháng.

    (Điều 6 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH)

    2. Xét xử tố tụng đối với người dưới 18 tuổi

    2.1. Điều kiện đối với người tiến hành tố tụng người dưới 18 tuổi

    – Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Thẩm phán khi được phân công tiến hành tố tụng đối với vụ án có người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi phải có ít nhất một trong các điều kiện sau đây:

    + Có kinh nghiệm khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến người dưới 18 tuổi;

    + Đã được đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng giải quyết các vụ án hình sự có người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi;

    + Đã được đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về tâm lý học, khoa học giáo dục đối với người dưới 18 tuổi.

    – Hội thẩm tham gia Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án có người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi phải có người là giáo viên, cán bộ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc người có kinh nghiệm, hiểu biết tâm lý người dưới 18 tuổi.

    Người có kinh nghiệm, hiểu biết tâm lý người dưới 18 tuổi là người có thâm niên công tác trong lĩnh vực tư pháp, quản lý, đào tạo, bảo vệ, chăm sóc và giáo dục người dưới 18 tuổi;

    Người được đào tạo về giáo dục thanh, thiếu niên, nhi đồng hoặc những người khác có kinh nghiệm, hiểu biết tâm lý người dưới 18 tuổi.

    (Điều 5 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH)

    Việc Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định những người tiến hành tố tụng đối với người dưới 18 tuổi phải có các tiêu chuẩn nêu trên là cần thiết. Bởi lẽ, người dưới 18 tuổi phạm tội luôn là nạn nhân, nạn nhân của môi trường thiếu sự chăm sóc, giáo dục, nạn nhân của sự nghèo đói, sự thiếu cơ hội được học hành, nạn nhân của sự thiếu hiểu biết pháp luật, nạn nhân của sự lạm dụng trẻ em để thực hiện các hành vi phi pháp.

    Hành vi phạm tội của người dưới 18 tuổi, phần lớn là nằm ngoài ý muốn chủ quan của họ. Trong nhiều trường hợp, các hành vi này bị chi phối bởi sự thôi thúc của xung năng, của bạn bè, của sự thất vọng, sự tức giận, chống đối, mặc cảm, của sự bồng bột…

    Việc quy định người tiến hành tố tụng đối với vụ án có người dưới 18 tuổi phải là người đã được đào tạo hoặc có kinh nghiệm điều tra, truy tố, xét xử là xuất phát từ những đặc điểm tâm, sinh lý của người dưới 18 tuổi, nếu đội ngũ những người tiến hành tố tụng là những người có kiến thức chuyên môn về tâm, sinh lý lứa tuổi thì sẽ dễ dàng trong việc nắm bắt tâm tư, tình cảm của người dưới 18 tuổi, qua đó giúp người dưới 18 tuổi phạm tội nhận thức được lỗi lẩm, tự giác sửa chữa lỗi lầm để trở lại thành công dân tốt.

    Đây cũng là những tiêu chí, điều kiện cần thiết để những người tiến hành tố tụng có thể hiểu và có những phương pháp phù hợp khi tiến hành hoạt động điều tra, truy tố, bảo đảm nguyên tắc “ Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi và chủ yếu nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội” (khoản 1 Điều 91 Bộ luật Hình sự năm 2015).

    2.2. Quy định về việc đảm bảo xét xử tố tụng cho người dưới 18 tuổi

    tố tụng đối với người dưới 18 tuổiCăn cứ: Điều 423 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

    – Trường hợp đặc biệt cần bảo vệ bị cáo, bị hại là người dưới 18 tuổi thì Tòa án có thể quyết định xét xử kín.

    – Phiên tòa xét xử bị cáo là người dưới 18 tuổi phải có mặt người đại diện của bị cáo, đại diện của nhà trường, tổ chức nơi bị cáo học tập, sinh hoạt, trừ trường hợp những người này vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.

    – Việc xét hỏi, tranh luận với bị cáo, bị hại, người làm chứng là người dưới 18 tuổi tại phiên tòa được tiến hành phù hợp với lứa tuổi, mức độ phát triển của họ. Phòng xử án được bố trí thân thiện, phù hợp với người dưới 18 tuổi.

    – Đối với vụ án có bị hại, người làm chứng là người dưới 18 tuổi, Hội đồng xét xử phải hạn chế việc tiếp xúc giữa bị hại, người làm chứng với bị cáo khi bị hại, người làm chứng trình bày lời khai tại phiên tòa. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có thể yêu cầu người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp hỏi bị hại, người làm chứng.

    – Khi xét xử, nếu thấy không cần thiết phải quyết định hình phạt đối với bị cáo thì Hội đồng xét xử áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng.

    3. Thông báo về hoạt động tố tụng đến người dưới 18 tuổi

    3.1. Thời điểm thông báo tố tụng đến người dưới 18 tuổi

    Căn cứ: Khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH

    Trước khi lấy lời khai, hỏi cung người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải:

    – Thông báo trước trong thời gian hợp lý cho người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ biết về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung để những người này tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.

    – Việc thông báo cho gia đình của người dưới 18 tuổi bị giữ trong trường hợp khẩn cấp được thực hiện theo quy định tại Điều 116 Bộ luật Tố tụng hình sự;

    – Việc thông báo cho người đại diện của người dưới 18 tuổi trong trường hợp họ bị bắt, tạm giữ, tạm giam được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 419 Bộ luật Tố tụng hình sự.

    – Việc thông báo các hoạt động tố tụng khác được thực hiện theo quy định Bộ luật Tố tụng hình sự.

    3.2. Hình thức thông báo tố tụng đến người dưới 18 tuổi

    Căn cứ: Khoản 2, khoản 3 Điều 7 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH

    – Hình thức thông báo:

    + Văn bản, trong đó ghi rõ họ tên, địa chỉ, điện thoại liên lạc của người ra thông báo và người được thông báo.

    + Hình thức khác (thông báo trực tiếp, qua điện thoại hoặc phương tiện điện tử khác nhưng ngay sau đó phải gửi thông báo bằng văn bản)

    Khi cần bảo đảm sự có mặt kịp thời của người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi.

    – Người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi khi nhận được thông báo phải thông tin kịp thời về việc có mặt và tham gia tố tụng của họ cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng biết.

    4. Việc lấy lời khai, hỏi cung người tham gia tố tụng dưới 18 tuổi

    Căn cứ: Điều 421 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015

    – Khi lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị hại, người làm chứng, hỏi cung bị can là người dưới 18 tuổi, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thông báo trước thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung cho người bào chữa, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

    – Việc lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, hỏi cung bị can phải có mặt người bào chữa hoặc người đại diện của họ.

    Việc lấy lời khai của người bị hại, người làm chứng phải có người đại diện hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ tham dự.

    – Người bào chữa, người đại diện có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can là người dưới 18 tuổi nếu được Điều tra viên, Kiểm sát viên đồng ý.

    Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa, người đại diện có thể hỏi người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can.

    – Thời gian lấy lời khai người dưới 18 tuổi không quá hai lần trong 01 ngày và mỗi lần không quá 02 giờ, trừ trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp.

    – Thời gian hỏi cung bị can là người dưới 18 tuổi không quá hai lần trong 01 ngày và mỗi lần không quá 02 giờ, trừ trường hợp:

    + Phạm tội có tổ chức;

    + Để truy bắt người phạm tội khác đang bỏ trốn;

    + Ngăn chặn người khác phạm tội;

    + Để truy tìm công cụ, phương tiện phạm tội hoặc vật chứng khác của vụ án;

    + Vụ án có nhiều tình tiết phức tạp.

    – Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ tiến hành đối chất giữa bị hại là người dưới 18 tuổi với bị can, bị cáo để làm sáng tỏ tình tiết của vụ án trong trường hợp nếu không đối chất thì không thể giải quyết được vụ án.

    5. Bào chữa cho người dưới 18 tuổi

    Căn cứ: Điều 422 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015

    Quyền bào chữa cho người dưới 18 tuổi được quy định như sau:

    – Người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa.

    – Người đại diện của người dưới 18 tuổi bị buộc tội có quyền lựa chọn người bào chữa hoặc tự mình bào chữa cho người dưới 18 tuổi bị buộc tội.

    – Trường hợp người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi không có người bào chữa hoặc người đại diện của họ không lựa chọn người bào chữa thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải chỉ định người bào chữa theo quy định tại Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, cụ thể:

    1. Trong các trường hợp sau đây nếu người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ không mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chỉ định người bào chữa cho họ:

    a) Bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân, tử hình;

    b) Người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi.

    2. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải yêu cầu hoặc đề nghị các tổ chức sau đây cử người bào chữa cho các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này:

    a) Đoàn luật sư phân công tổ chức hành nghề luật sư cử người bào chữa;

    b) Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử Trợ giúp viên pháp lý, luật sư bào chữa cho người thuộc diện được trợ giúp pháp lý;

    c) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cử bào chữa viên nhân dân bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Một số lưu ý trong tố tụng đối với người dưới 18 tuổi.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Ly hôn với người mất tích như thế nào? (2022)

    Ly hôn với người mất tích như thế nào? (2022)

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    2. Khi nào Toà giải quyết ly hôn với người mất tích?

    ly hôn với người mất tíchLy hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng khi những mâu thuẫn giữa vợ chồng trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Ly hôn được công nhận theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

    Căn cứ khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, trong trường hợp một bên mất tích, bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết đơn phương ly hôn. Việc ly hôn có thể do hai bên đồng thuận, hoặc một bên cũng có quyền đơn phương yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    Căn cứ khoản 1 Điều 67 Luật Hôn nhân và Gia đình, trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được Tòa án giải quyết ly hôn, dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.

    3. Quy định của pháp luật về tuyên bố mất tích

    Theo Điều 68 Bộ Luật Dân sự 2015, một người được tuyên bố là mất tích khi :

    • Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, dù đã áp dụng các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật nhưng không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
    • Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó;
    • Nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng;
    • Nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

    Theo Điều 64 Bộ luật Dân sự 2015, việc thông báo tìm kiếm người mất tích được thực hiện như sau:

    • Khi một người biệt tích 06 tháng liền trở lên thì những người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
    • Có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú.

    Khi người mất tích trở về thì có quyền yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích theo quy định tại Điều 70 Bộ luật Dân sự 2015, như sau:

    • Người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan.
    • Người bị tuyên bố mất tích trở về được nhận lại tài sản do người quản lý tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.
    • Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được ly hôn thì dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.

    Như vậy, nếu một người đã biệt tích 02 năm liền trở lên, đã tìm kiếm nhưng không có bất cứ thông tin gì về việc người đó còn sống hay đã chết thì người có quyền và lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích.

    4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn với người mất tích

    Theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, đối với tranh chấp về hôn nhân và gia đình như ly hôn thì Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết. Mặt khác, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, nếu không biết nơi cư trú của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết ly hôn.

    5. Trình tự, thủ tục ly hôn với người mất tích

    Yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích

    Nếu muốn thực hiện thủ tục ly hôn với người mất tích thì trước khi thực hiện thủ tục ly hôn, người có yêu cầu phải thực hiện thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích. Thủ tục này cũng giống như một yêu cầu khởi kiện dân sự bình thường với những bước cơ bản sau:

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

    Người có yêu cầu chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ bao gồm: giấy tờ nhân thân của người khởi kiện, người bị khởi kiện (nếu có); tài liệu chứng cứ về việc người bị khởi kiện không có mặt tại nơi cư trú dù đã áp dụng các biện pháp thông báo tìm kiếm, niêm yết công khai;…

    Theo quy định tại Điều 362 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích phải đầy đủ các nội dung sau đây:

    • Ngày, tháng, năm viết đơn;
    • Tên toà án có thẩm quyền giải quyết đơn;
    • Tên, địa chỉ của người yêu cầu;
    • Những vấn đề cụ thể yêu cầu toà án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu toà án giải quyết việc dân sự đó;
    • Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết đơn yêu cầu, nếu có;
    • Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu…

    Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ vào phần cuối đơn.

    Bước 2: Người có yêu cầu nộp đơn khởi kiện.

    Sau khi chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích thì người có yêu cầu nộp đơn cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết. Việc nộp đơn có thể thực hiện bằng cách nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc nộp gián tiếp qua đường bưu điện.

    Theo quy định tại Điều 387 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

    1. Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.

    2. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm; trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó.

    Bước 3: Tòa án ra thông báo.

    Sau khi nhận được đơn khởi kiện, tùy từng trường hợp mà Tòa án sẽ ra thông báo bổ sung tài liệu chứng cứ, thông báo nộp tạm ứng án phí để thụ lý vụ án hoặc thông báo chuyển hồ sơ cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết.

    Bước 4: Tòa án thực hiện các thủ tục tố tụng cần thiết theo quy định của pháp luật.

    Tòa án tiến hành xem xét, xác minh, thực hiện các thủ tục thông báo tìm kiếm người mất tích.

    Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.

    Nội dung thông báo bao gồm các nội dung sau:

    1. Ngày, tháng, năm ra thông báo.

    2. Tên Tòa án ra thông báo.

    3. Số và ngày, tháng, năm của quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.

    4. Tên, địa chỉ của người yêu cầu Tòa án thông báo.

    5. Họ, tên và ngày, tháng, năm sinh hoặc tuổi của người cần tìm kiếm và địa chỉ cư trú của người đó trước khi biệt tích.

    6. Địa chỉ liên hệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân nếu người cần tìm kiếm biết được thông báo hoặc người khác có được tin tức về người cần tìm kiếm.

    Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, thông báo này phải được đăng trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp, Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.

    Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.

    Trong thời hạn thông báo, nếu người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.

    Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo quy định thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

    Bước 5: Ra quyết định tuyên bố một người mất tích.

    Sau khi đã thực hiện hết các thủ tục thông báo tìm kiếm, niêm yết công khai mà vẫn không có tin tức của người mất tích thì Tòa án ra Quyết định tuyên bố người đó mất tích.

    Sau khi có quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích thì mới có thể chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, thực hiện các thủ tục cần thiết để yêu cầu ly hôn với người mất tích.

    Thực hiện thủ tục ly hôn với người mất tích

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.

    Người có yêu cầu chuẩn bị một bộ hồ sơ ly hôn đầy đủ kèm theo đơn ly hôn để nộp cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền, hồ sơ bao gồm:

    • Đơn xin ly hôn với người mất tích;
    • Chứng minh nhân dân, căn cước công dân của hai vợ chồng;
    • Sổ hộ khẩu hoặc tài liệu chứng cứ thể hiện nơi cư trú cuối cùng của hai vợ chồng;
    • Đăng ký kết hôn bản chính hoặc trích lục kết hôn;
    • Giấy khai sinh con chung trong trường hợp vợ chồng có con chung;
    • Các tài liệu, chứng cứ liên quan đến yêu cầu chia tài sản, nợ chung của vợ chồng;
    • Các tài liệu, chứng cứ liên quan đến yêu cầu nuôi con của các bên;
    • Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích.

    Bước 2: Nộp hồ sơ.

    Sau khi chuẩn bị được đầy đủ hồ sơ ly hôn với người mất tích thì người có yêu cầu nộp đơn cho Tòa án. Việc nộp đơn cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền có thể được thực hiện bằng phương thức gián tiếp (qua đường bưu điện, chuyển phát nhanh) hoặc nộp trực tiếp tại Tòa án.

    Bước 3: Tòa án tiếp nhận và thụ lý hồ sơ.

    Sau khi nhận được hồ sơ ly hôn với người mất tích, trong thời hạn 08 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, thẩm phán được phân công ra một trong các thông báo sau:

    • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
    • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án;
    • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
    • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

    Bước 4: Tham gia các giai đoạn tố tụng tại Tòa án.

    Sau khi vụ án được thụ lý, Tòa án tiến hành các bước tiếp theo để giải quyết vụ án:

    Tổ chức buổi lấy lời khai của đương sự: Tại buổi làm việc này thẩm phán và thư ký Tòa án phụ trách vụ án sẽ lấy lời khai của đương sự, lấy ý kiến, quan điểm của những người liên quan về yêu cầu ly hôn với người mất tích của người khởi kiện.

    Tiến hành các hoạt động thu thập tài liệu, chứng cứ: Mục đích là để  làm rõ yêu cầu của người khởi kiện, có đủ căn cứ để giải quyết vụ án.

    Bước 5: Đưa vụ án ra xét xử.

    Trong thời hạn từ 2 đến 6 tháng kể từ thời điểm thụ lý, Tòa án sau khi đã thực hiện các quá trình tố tụng và sau khi các bên đã đưa ra quan điểm của mình, cung cấp đầy đủ tài liệu chứng cứ thì Tòa đưa vụ án ra xét xử.

    6. Quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân sau khi ly hôn với người bị tuyên bố mất tích

    Quan hệ tài sản:

    Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích  của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.

    Quan hệ nhân thân:

    Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

    Trong trường hợp có quyết định cho ly hôn của Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình (Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên. 2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn) thì khi người mất tích trở về, quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ly hôn với người mất tích như thế nào? (2022)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Các trường hợp không được hưởng di sản thừa kế theo Bộ luật Dân sự 2015

    Các trường hợp không được hưởng di sản thừa kế theo Bộ luật Dân sự 2015

    “Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật”. Tuy nhiên, trong một số trường hợp vì những lí do nhất định mà một người sẽ không được hưởng di sản thừa kế.

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    2. Di sản thừa kế là gì? Người thừa kế là ai?

    ra ở riêngDi sản thừa kế là tài sản mà người chết để lại cho người thừa kế. Theo Điều 612 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

    Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

    Như vậy, di sản thừa kế là tài sản thuộc sở hữu của người chết và quyền đối với tài sản của người đó.

    Đồng thời, theo quy định tại Điều 609 Bộ luật Dân sự về quyền thừa kế: cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

    Có thể thấy người thừa kế có thể là những người thuộc hàng thừa kế theo pháp luật, hoặc cá nhân, tổ chức bất kỳ được người để lại di sản chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc.

    Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.

    Trong đó:

    • Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này (Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết).
    • Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.

    3. Di chúc hợp pháp là gì?

    Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

    Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

    Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

    – Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

    – Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    – Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định trên.

    – Di chúc miệng được coi là hợp pháp; nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng; và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng; người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc; kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng; thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

    4. Những trường hợp không được hưởng di sản thừa kế

    Tại Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về người không được quyền hưởng di sản như sau:

    Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản

    1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

    a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

    b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

    c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

    d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

    2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

    quyền thừa kế đối với đất thuêNgười bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó

    Người thừa kế có một trong các hành vi sau sẽ không được quyền hưởng di sản khi:

    – Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe của người để lại di sản

    – Bị kết án về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người để lại di sản.

    Cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe của người để lại di sản là cố ý giết người để lại di sản, cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người để lại di sản.

    Ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản là đối xử tàn tệ hoặc đầy đọa người để lại di sản về thể xác, tinh thần. Xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm người để lại di sản thể hiện ở hành vi làm nhục, sỉ nhục, bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự người để lại di sản.

    Theo đó, trong trường hợp người thừa kế đã bị Tòa án kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật về một trong các hành vi trên thì sẽ không có quyền hưởng di sản thừa kế. Do đó, những người có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, ngược đãi hành hạ, xâm phạm nghiêm trọng danh dự nhân phẩm của người để lại di sản nhưng chưa bị kết án về những hành vi này thì vẫn có quyền hưởng di sản.

    Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản

    Những người có nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình; như nghĩa vụ giữa cha, mẹ và con cái, giữa ông, bà và cháu, giữa, chị, em với nhau; nếu có khả năng nuôi dưỡng, mà không thực hiện nuôi dưỡng; làm cho người cần được nuôi dưỡng lâm vào tình cảnh khó khăn, thiếu thốn, đói khổ; hoặc nguy hiểm đến tính mạng thì không có quyền hưởng di sản của người đó.

    Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.

    Người thừa kế không được quyền hưởng di sản thừa kế khi thỏa mãn các điều kiện sau:

    – Đã bị Tòa án kết tội bằng một bản án có hiệu lực của pháp luật về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng của người thừa kế khác.

    – Mục đích của hành vi xâm phạm này là nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản của người thừa kế khác bị người đó xâm phạm, đây là động cơ của người phạm tội và cần được ghi nhận trong bản án.

    Người đã được xóa án tích về hành vi này vẫn không được quyền hưởng di sản. Người không bị kết án vẫn có quyền được hưởng di sản thừa kế.

    Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

    Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Đây chính là một trong các quyền của cá nhân được pháp luật ghi nhận, bảo vệ. Do đó hành vi lừa dối, cưỡng ép, cản trở việc lập di chúc của người để lại di sản là hành vi trái pháp luật, nên người nào có hành vi cản trở sẽ không được quyền hưởng di sản do người có di sản để lại.

    Việc giả mạo, sửa chữa, hủy, che dấu di chúc để hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản cũng sẽ không được quyền hưởng di sản thừa kế.

    Như vậy, nếu như người thừa kế có một trong các hành vi như trên mà người để lại di sản thừa kế không biết hành vi của những người đó hoặc biết nhưng họ chưa kịp sửa đổi di chúc thì pháp luật sẽ tước quyền hưởng di sản của người đó. Vậy nên nếu người để lại di sản biết về hành vi của người thừa kế mà vẫn cho họ được hưởng di sản thì pháp luật tôn trọng ý chí và quyền định đoạt về tài sản của người để lại di sản, người thừa kế vẫn được hưởng di sản

    Lưu ý:

    Người thừa kế bị tước quyền thừa kế bao gồm cả người thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Những người này ngay cả khi thuộc trường hợp những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di di chúc sẽ không được hưởng di sản do bị pháp luật tước đi quyền hưởng di sản vì có hành vi trái pháp luật, trái đạo đức (trừ khi người lập di chúc biết hành vi vi phạm của người thừa kế mà vẫn cho họ hưởng di sản)

    Nếu người lập di chúc không để lại di sản cho những người thừa kế theo pháp luật (mặc dù không thuộc các trường hợp tại khoản 1 điều 621 Bộ luật dân sự 2015) được gọi là truất quyền thừa kế nhưng trong trường hợp này những thừa kế vẫn có quyền hưởng di sản nếu thuộc trường hợp những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di di chúc. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc được quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015:

    Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

    1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

    a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

    b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

    2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.

    Hiện nay, vẫn còn đa số người dân chưa phân biệt được thế nào là bị truất quyền thừa kế và không được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật, dù đây là hai khái niệm khác nhau hoàn toàn.

    Hai trường hợp này đều chủ yếu phụ thuộc vào ý chí của người để lại di sản thừa kế.

    Trong trường hợp không được hưởng di sản, nếu người để lại di sản biết về những hành vi của người thừa kế nhưng vẫn cho họ hưởng theo di chúc thì người thừa kế vẫn được hưởng các di sản đó theo đúng di chúc.

    Ngược lại, nếu người để lại di chúc hoàn toàn truất quyền hưởng di sản của người thừa kế, người đó chỉ có thể được hưởng di sản nếu di chúc đó không có hiệu lực pháp luật.

    Chủ thể có quyền tước quyền thừa kế, truất quyền thừa kế:

    Bị tước quyền thừa kế: Đó là những người đáng lẽ sẽ phải được hưởng di sản vì theo quy định của pháp luật dân sự thì họ là những người thừa kế của người đã chết hoặc đã được người đã chết lập di chúc cho họ hưởng di sản nhưng lại bị pháp luật tước đi quyền hưởng di sản vì có những hành vi trái pháp luật, trái đạo đức.
    Truất quyền thừa kế: Người lập di chúc có quyền truất quyền hưởng di sản mà không cần phải nêu lý do.

    Những chủ thể bị tước quyền thừa kế, truất quyền thừa kế:

    Bị tước quyền thừa kế: Bao gồm những người thừa kế theo pháp luật và những người thừa kế theo di chúc.
    Truất quyền thừa kế: Chỉ những người thừa kế theo pháp luật. Người đã chết lập di chúc truất quyền của những người thừa kế theo pháp luật bằng cách ghi rõ ý chí của bản thân trong di chúc là không cho người đó hưởng di sản.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Các trường hợp không được hưởng di sản thừa kế theo Bộ luật Dân sự 2015.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Theo Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự của người chưa thành niên có đương nhiên vô hiệu không?

    Theo Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự của người chưa thành niên có đương nhiên vô hiệu không?

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

     2. Giao dịch dân sự của người chưa thành niên là gì?

    Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

    Theo khoản 1 Điều 21 Luật này thì người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.

    Năng lực chủ thể của người chưa thành niên bao gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Năng lực pháp luật có từ khi người đó được sinh ra, còn năng lực hành vi dân sự có khi người đó đủ 6 tuổi trở lên. Người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi, mặc dù có năng lực hành vi dân sự  nhưng năng lực này chưa đầy đủ. Trong phạm vi người chưa thành niên, pháp luật phân chia thành 3 nhóm đó là nhóm chưa đủ 6 tuổi, từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi và từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi.

    Như vậy, giao dịch dân sự của người chưa thành niên có thể hiểu là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương do người chưa đủ mười tám tuổi thực hiện làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

     3. Giao dịch dân sự vô hiệu khi nào?

    Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015 quy định giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác. Các điều kiện được quy định tại Điều 117 bao gồm:

    • Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập

    Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.

    Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.

    • Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện:

    “tự nguyện” là yếu tố cần thiết để đánh giá hợp đồng đó có trung thực không, có hiệu lực không. Tự nguyện yêu cầu phải có sự thống nhất giữa ý chí và sự bày tỏ ý chí.

    Điều 127 Bộ luật Dân sự 2015 quy định khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

    Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.

    Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.

    • Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội:

    Mục đích của giao dịch dân sự là lợi ích mà chủ thể mong muốn đạt được khi xác lập giao dịch đó. Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng. (Điều 118 BLDS 2015). Điều kiện này có nghĩa là toàn bộ những điều khoản mà các bên cam kết thỏa thuận phải tuân thủ các quy định của pháp luật về nội dung và mục đích.

    • Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định:

    Khoản 2 Điều 118 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

    4. Quy định pháp luật về giao dịch dân sự của người chưa thành niên

    Giao dịch dân sự của người chưa đủ 06 tuổi

    Theo khoản 2 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.

    Người đại diện theo pháp luật của người chưa thành niên được quy định tại khoản 1 Điều 136 Bộ luật Dân sự 2015 là cha, mẹ của người đó. Do đó, người dưới 06 tuổi muốn xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải thông qua cha, mẹ.

    Mặt khác, điểm a khoản 2 Điều 125 Bộ luật Dân sự 2015 quy định giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó sẽ không bị vô hiệu. Giao dịch dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của một cá nhân có thể được hiểu là những giao dịch như mua lương thực, nhu yếu phẩm hàng ngày.

    Giao dịch dân sự của người từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi

    Khoản 3 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.

    Như vậy, người từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi muốn xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải có sự đồng ý của cha, mẹ nhưng loại trừ các giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.

    Tình huống thực tế: Vợ chồng tôi có mua cho con trai tôi một chiếc xe đạp thể thao trị giá 4.500.000 đồng để làm phương tiện đi học và đạp xe thể dục rèn luyện sức khỏe. Năm nay, con trai tôi 14 tuổi 10 tháng, cháu đã tự bán chiếc xe đạp này cho cháu Q 12  tuổi là người cùng làng để lấy 2.300.000 đồng. Giờ chúng tôi muốn lấy xe và trả lại khoản tiền cho cháu Q có được không?

    Chiếc xe đạp do vợ chồng bạn mua cho con, cần được coi là tài sản riêng của con bạn. Về quyền có tài sản riêng của con được pháp luật quy định tại Điều 75 của Luật Hôn nhân và gia đình. Nhưng để tránh việc con chưa thành niên sử dụng tài sản riêng một cách không hợp lý, dễ dẫn đến những vấn đề phức tạp, nên pháp luật đã quy định trao cho cha mẹ quyền quản lý, định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên trong một số trường hợp nhất định. Theo đó, tại khoản 2 Điều 76 của Luật Hôn nhân và gia đình quy định:

    Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý được giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác.

    Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 77 của Luật Hôn nhân và gia đình đã quy định cụ thể về việc định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên như sau:

    Trường hợp cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi thì có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con, nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con“.

    Tuy nhiên, tại khoản 3 Điều 21 của Bộ luật Dân sự quy định:

    Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi“.

    Về căn cứ pháp lý, thì căn cứ vào khoản 3 Điều 21 của Bộ luật Dân sự đã nêu trên, thì việc con trai của bạn do chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý (vợ chồng bạn là người đại diện theo pháp luật của con trai bạn).

    Nghĩa là việc con trai của bạn khi đem bán chiếc xe đạp thể thao cho cháu Q mà chưa được vợ chồng bạn đồng ý là giao dịch dân sự vô hiệu và quy định về giao dịch dân sự vô hiệu được quy định rõ tại Điều 125 của Bộ luật dân sự về giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên xác lập, thực hiện:

    Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên … xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý“….

    Do giao dịch của con trai bạn với cháu Q là vô hiệu và theo quy định tại khoản 2 Điều 131 của Bộ luật Dân sự về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Theo đó, thì con trai của bạn sẽ phải trả lại cho cháu Q số tiền 2.300.000 đồng và cháu Q phải trả lại con trai của bạn chiếc xe đạp thể thao.

    Giao dịch dân sự của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi

    Khoản 4 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

    Do đó, người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi đã có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Tuy nhiên, đối với các giao dịch mang tính chất phức tạp, có giá trị lớn như: bất động sản, động sản phải đăng ký… thì phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật là cha, mẹ thì mới có hiệu lực pháp luật.

    Tình huống thực tế: Tôi có hai con, một cháu 20 tuổi và một cháu 17 tuổi. Tôi dự định sẽ cho hai con tôi một số tiền bằng cách mua nhà để hai con tôi đứng tên trong hợp đồng mua bán nhà và trong giấy chứng nhận. Tôi đang băn khoăn là có đứa con chưa thành niên (17 tuổi) liệu cháu có đứng tên giao dịch mua nhà được không?

    Khoản 4 Điều 21 Bộ luật Dân sự quy định:

    4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.”

    Về nguyên tắc thì người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Trường hợp trên, con bạn 17 tuổi thì khi xác lập giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản phải đăng ký theo quy định của pháp luật thì phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

    4. Giao dịch dân sự của người chưa thành niên có hiệu lực không?

    Theo Điều 125 Bộ luật Dân sự 2015, theo yêu cầu của người đại diện hợp pháp thì Tòa án sẽ tuyên bố giao dịch vô hiệu đối với giao dịch dân sự do người chưa thành niên xác lập, thực hiện nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ các trường hợp sau đây:

    • Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;
    • Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;
    • Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.

    Từ quy định trên có thể thấy rằng, pháp luật chỉ trao quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố vô hiệu đối với giao dịch dân sự của người chưa thành niên cho người đại diện hợp pháp của họ. Do đó người xác lập giao dịch với người chưa thành niên cần lưu ý cẩn thận để tránh giao dịch bị vô hiệu.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Theo Bộ luật Dân sự 2015, Giao dịch dân sự của người chưa thành niên có đương nhiên vô hiệu không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Hành vi quấy rối tình dục nơi làm việc năm 2022 bị xử lý như thế nào?

    Hành vi quấy rối tình dục nơi làm việc năm 2022 bị xử lý như thế nào?

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Lao động 2019

    Nghị định 145/2020/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động

    Nghị định 12/2022/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

    2. Quấy rối tình dục tại nơi làm việc là gì?

    Hiện nay, tình trạng quấy rối tình dục tại nơi làm việc xảy ra rất nhiều, đây cũng là một trong các nguyên nhân dẫn đến việc người lao động xin nghỉ việc. Nghiên cứu cho thấy chủ yếu người bị quấy rối tình dục chủ yếu là nữ giới (lên tới 78,2%), tuy nhiên hiện nay việc nam giới bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc cũng xuất hiện nhiều và tăng nhanh.

    Vậy quấy rối tình dục tại nơi làm việc là như thế nào? Và làm thế nào để nhận biết?

    Để làm rõ vấn đề này, Bộ Lao động – Thương binh – Xã hội, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Phòng Thương mại – Công nghiệp Việt Nam công bố Bộ Quy tắc ứng xử về quấy rối tình dục tại nơi làm việc ở Việt Nam. Các cơ quan, doanh nghiệp sẽ tiến hành lồng ghép những nội dung trên vào nội quy lao động, quy chế làm việc nhằm ngăn chặn và cảnh báo hành vi nêu trên.

    Bộ Quy tắc ứng xử về quấy rối tình dục tại nơi làm việc quy định như sau: “Quấy rối tình dục là hành vi có tính chất tình dục gây ảnh hưởng tới nhân phẩm của nữ giới và nam giới, đây là hành vi không được chấp nhận, không mong muốn và không hợp lý làm xúc phạm đối với người nhận, và tạo ra môi trường làm việc bất ổn, đáng sợ, thù địch và khó chịu”.

    quấy rối tình dụcKhoản 9 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 quy định: “Quấy rối tình dục tại nơi làm việc là hành vi có tính chất tình dục của bất kỳ người nào đối với người khác tại nơi làm việc mà không được người đó mong muốn hoặc chấp nhận. Nơi làm việc là bất kỳ nơi nào mà người lao động thực tế làm việc theo thỏa thuận hoặc phân công của người sử dụng lao động”.

    Theo khoản 9 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019, Điều 84 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì:

    – Quấy rối tình dục tại nơi làm việc là hành vi có tính chất tình dục của bất kỳ người nào đối với người khác tại nơi làm việc mà không được người đó mong muốn hoặc chấp nhận.

    – Quấy rối tình dục quy định có thể xảy ra dưới dạng:

    + Trao đổi như đề nghị, yêu cầu, gợi ý, đe dọa, ép buộc đổi quan hệ tình dục lấy bất kỳ lợi ích nào liên quan đến công việc; hoặc

    + Những hành vi có tính chất tình dục không nhằm mục đích trao đổi, nhưng khiến môi trường làm việc trở nên khó chịu và bất an, gây tổn hại về thể chất, tinh thần, hiệu quả công việc và cuộc sống của người bị quấy rối.

    Trong đó:

    Nơi làm việc là bất cứ địa điểm nào mà người lao động thực tế làm việc theo thỏa thuận hoặc phân công của người sử dụng lao động,

    bao gồm cả những địa điểm hay không gian có liên quan đến công việc như các hoạt động xã hội, hội thảo, tập huấn, chuyến đi công tác chính thức, bữa ăn, hội thoại trên điện thoại, các hoạt động giao tiếp qua phương tiện điện tử, phương tiện đi lại do người sử dụng lao động bố trí từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại, nơi ở do người sử dụng lao động cung cấp và địa điểm khác do người sử dụng lao động quy định.

    3. Quấy rối tình dục bao gồm những hành vi nào?

    Theo khoản 2 Điều 84 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, Quấy rối tình dục tại nơi làm việc bao gồm:

    – Hành vi mang tính thể chất gồm hành động, cử chỉ, tiếp xúc, tác động vào cơ thể mang tính tình dục hoặc gợi ý tình dục;

    – Quấy rối tình dục bằng lời nói gồm lời nói trực tiếp, qua điện thoại hoặc qua phương tiện điện tử có nội dung tình dục hoặc có ngụ ý tình dục;

    – Quấy rối tình dục phi lời nói gồm ngôn ngữ cơ thể; trưng bày, miêu tả tài liệu trực quan về tình dục hoặc liên quan đến hoạt động tình dục trực tiếp hoặc qua phương tiện điện tử.

    4. Người sử dụng lao động phải quy định về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc với những nội dung nào?

    Theo khoản 1 Điều 85 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì quy định của người sử dụng lao động về phòng, chống quấy rối tình dục trong nội quy lao động hoặc bằng phụ lục ban hành kèm theo nội quy lao động, bao gồm các nội dung cơ bản sau:

    a) Nghiêm cấm hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

    b) Quy định chi tiết, cụ thể về các hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc phù hợp với tính chất, đặc điểm của công việc và nơi làm việc;

    c) Trách nhiệm, thời hạn, trình tự, thủ tục xử lý nội bộ đối với hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc, bao gồm cả trách nhiệm, thời hạn, trình tự, thủ tục khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các quy định có liên quan;

    d) Hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với người thực hiện hành vi quấy rối tình dục hoặc người tố cáo sai sự thật tương ứng với tính chất, mức độ của hành vi vi phạm;

    đ) Bồi thường thiệt hại cho nạn nhân và các biện pháp khắc phục hậu quả.

    5. Người lao động và người sử dụng lao động có trách nhiệm gì trong phòng chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc?

    Theo Điều 86 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì trách nhiệm, nghĩa vụ phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định như sau:

    1. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ:

    a) Thực hiện và giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

    b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và quy định về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc cho người lao động;

    c) Khi xuất hiện khiếu nại, tố cáo về hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc, người sử dụng lao động phải kịp thời ngăn chặn, xử lý và có biện pháp bảo vệ bí mật, danh dự, uy tín, nhân phẩm, an toàn cho nạn nhân bị quấy rối tình dục, người khiếu nại, tố cáo và người bị khiếu nại, bị tố cáo.

    2. Người lao động có nghĩa vụ:

    a) Thực hiện nghiêm các quy định về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

    b) Tham gia xây dựng môi trường làm việc không có quấy rối tình dục;

    c) Ngăn cản, tố cáo hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

    Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có trách nhiệm:

    a) Tham gia xây dựng, thực hiện, giám sát việc thực hiện các quy định về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

    b) Cung cấp thông tin, tư vấn và đại diện cho người lao động bị quấy rối tình dục, người lao động đang bị khiếu nại, bị tố cáo có hành vi quấy rối tình dục;

    c) Tuyên truyền, phổ biến, tập huấn quy định về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

    3. Khuyến khích người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở lựa chọn nội dung về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc để tiến hành thương lượng tập thể.

    6. Các hình thức xử lý đối với hành vi quấy rối tình dục nơi làm việc

    Xử lý kỷ luật lao động

    Cơ quan, doanh nghiệp có trách nhiệm quy định chi tiết hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với người thực hiện hành vi quấy rối tình dục hoặc người tố cáo sai sự thật tương ứng với tính chất, mức độ của hành vi vi phạm.

    Theo đó, người lao động có hành vi vi phạm được ghi nhận trong Nội quy lao động sẽ bị xử lý kỷ luật lao động tương ứng. Doanh nghiệp được quy định, áp dụng hình thức xử lý kỷ luật lao động cao nhất là sa thải với người lao động có hành vi quấy rối tình dục.

    Cụ thể tại Khoản 2 Điều 125 Bộ luật lao động năm 2019:

    “Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây: …

    2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động”

    Như vậy, người lao động thực hiện hành vi quấy rối tình dục trong phạm vi nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động có thể sẽ bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải.

    Xử phạt vi phạm hành chính

    Căn cứ khoản 3 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức xử phạt như sau:

    3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Như vậy, đối với hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc như đồng nghiệp nam tại công ty chị có thể bị phạt vi phạm hành chính với hình thức phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

    Truy cứu trách nhiệm hình sự

    Tùy vào mức độ hành vi thỏa mãn các quy định được mô tả trong điều luật nào thì tội phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh tương ứng như sau:

    (i) Trường hợp hành vi quấy rối xúc phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của người khác; có thể bị xử lý hình sự về tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015:

    Điều 155. Tội làm nhục người khác

    1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

    a) Phạm tội 02 lần trở lên;

    b) Đối với 02 người trở lên;

    c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    d) Đối với người đang thi hành công vụ;

    đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

    e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

    g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

    a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    b) Làm nạn nhân tự sát.

    4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    (ii) Tội hiếp dâm được quy định tại Điều 141 Bộ luật Hình sự năm 2015 cụ thể:

    Điều 141. Tội hiếp dâm

    1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

    c) Nhiều người hiếp một người;

    d) Phạm tội 02 lần trở lên;

    đ) Đối với 02 người trở lên;

    e) Có tính chất loạn luân;

    g) Làm nạn nhân có thai;

    h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

    i) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    a) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên;

    b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;

    c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

    4. Phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.

    5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    (iii) Tội cưỡng dâm được quy định tại Điều 143 Bộ luật hình sự năm 2015, cụ thể:

    Điều 143. Tội cưỡng dâm

    1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

    a) Nhiều người cưỡng dâm một người;

    b) Phạm tội 02 lần trở lên;

    c) Đối với 02 người trở lên;

    d) Có tính chất loạn luân;

    đ) Làm nạn nhân có thai;

    e) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%;

    g) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:

    a) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;

    c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

    4. Cưỡng dâm người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.

    5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    Như vậy, tùy thuộc vào mô tả của hành vi, mức độ nghiêm trọng của hành vi, người vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, phạt hành chính, nghiêm trọng hơn là truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Hành vi quấy rối tình dục nơi làm việc năm 2022 bị xử lý như thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất năm 2022

    Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất năm 2022

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2013

    Bộ luật Dân sự 2015

    Nghị định 102/2017/NĐ-CP Về đăng ký biện pháp bảo đảm

    Thông tư 07/2019/TT-BTP Hướng dẫn một số nội dung về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

    2. Thế chấp quyền sử dụng đất là gì?

    Thế chấp quyền sử dụng đất là một trong những quyền năng cơ bản của người sử dụng đất. Quy định về thế chấp quyền sử dụng đất được ghi nhận trong đạo luật gốc – khoản 2 Điều 54 Hiến pháp năm 2013: “Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ”.

    Mặc dù Bộ luật Dân sự 2015 đã đưa ra khái niệm về thế chấp tài sản, song pháp luật không có khái niệm nào về thế chấp quyền sử dụng đất.

    Dựa trên khái niệm của Bộ luật Dân sự 2015 về thế chấp tài sản, xét về phương diện pháp lý của quan hệ thế chấp quyền sử dụng đất, có thể định nghĩa thế chấp quyền sử dụng đất như sau:

    Thế chấp quyền sử dụng đất là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấpdùng quyền sử dụng đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp)Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ và không chuyển giao cho bên nhận thế chấp

    Điều kiện thực hiện thế chấp quyền sử dụng đất:

    Khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai 2013. Điều 188 Luật này quy định điều kiện thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất như sau:

    Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất.

    2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

    3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”

    2. Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất là gì?

    Hiện nay, chưa có quy định pháp luật cụ thể về khái niệm đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất.

    Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất là thủ tục pháp lý do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện để xác lập việc bên thế chấp bằng quyền sử dụng đất của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận thế chấp.

    Có thể hiểu, Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất là  việc Văn phòng đăng ký đất đai ghi nhận các thông tin về việc thế chấp quyền sử dụng đất vào sổ địa chính và giấy chứng nhận.

    Đây là một trong các biện pháp nhằm công khai hóa giao dịch bảo đảm và xác lập hiệu lực đối kháng với người thứ ba. Điều 4 Nghị định số 102/2017/NĐ–CP ngày 01 tháng 09 năm 2017 về đăng ký giao dịch bảo đảm quy định rõ các trường hợp thế chấp phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm bao gồm:

    “1. Các biện pháp bảo đảm sau đây phải đăng ký:

    a) Thế chấp quyền sử dụng đất;

    b) Thế chấp tài sản gắn liền với đất trong trường hợp tài sản đó đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

    c) Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay;

    d) Thế chấp tàu biển.”

    Điều 4 Thông tư 07/2019/NĐ-CP cũng quy định:

    1. Các trường hợp đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất gồm:

     a) Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất;

     b) Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất;

     c) Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất;

     d) Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai;

     đ) Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai;

     e) Đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình xây dựng không phải là nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khác theo quy định của pháp luật;

     g) Đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký;

     h) Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp đã đăng ký thế chấp;

     i) Xóa đăng ký thế chấp.

     2.Trường hợp đăng ký thế chấp theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thì thực hiện như đối với đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai là nhà ở, công trình xây dựng.

     3. Việc đăng ký thế chấp quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện đối với các trường hợp thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự của bên thế chấp, bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự của người khác hoặc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự của cả bên thế chấp và của người khác.

    3. Nguyên tắc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất

    Khoản 1 Điều 5 Thông tư 07/2019/TT-BTP quy định nguyên tắc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất như sau:

    Điều 5. Nguyên tắc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

    1. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc đăng ký thế chấp theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này cho người yêu cầu đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP và chỉ thực hiện đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp bên thế chấp là người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    Các bên tham gia hợp đồng thế chấp phải tự chịu trách nhiệm đối với các nội dung thỏa thuận về giá trị tài sản bảo đảm, nghĩa vụ được bảo đảm, việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự của bên thế chấp hoặc của người khác theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Thông tư này và các quy định khác có liên quan của pháp luật dân sự; thỏa thuận về tài sản bảo đảm khác không phải là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nội dung khác mà các bên được thỏa thuận theo quy định của pháp luật.”

    4. Thế chấp quyền sử dụng đất được thực hiện vào thời điểm nào?

    Thời điểm người sử dụng đất được thế chấp quyền sử dụng đất là sau khi:

    – Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;

    – Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện thế chấp sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất;

    – Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất được thế chấp quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

    – Người sử dụng đất chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện thế chấp quyền sử dụng đất.

    5. Thủ tục đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất

    đăng ký thế chấp quyền sử dụng đấtBước 1: Nộp hồ sơ

    Nộp hồ sơ đến một trong các cơ quan, đơn vị sau đây:

    – Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã;

    – Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa đối với các địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ.

    Theo Điều 39 Nghị định 102/2017/NĐ-CP, người yêu cầu đăng ký thế chấp nộp 01 bộ hồ sơ, gồm các giấy tờ sau:

    – Phiếu yêu cầu đăng ký theo Mẫu số 01/ĐKTC (01 bản chính).

    – Hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng thế chấp có công chứng, chứng thực trong trường hợp pháp luật quy định (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).

    – Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc một trong các loại giấy chứng nhận quy định tại khoản 2 Điều 97 của Luật đất đai (gọi chung là Giấy chứng nhận)

    – Trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai không phải là nhà ở, thì nộp thêm các giấy tờ sau:

    + Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật phải xin phép xây dựng hoặc Quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật phải lập dự án đầu tư (01 bản sao không có chứng thực), trừ trường hợp hợp đồng thế chấp tài sản đó có công chứng, chứng thực; một trong các loại Bản vẽ thiết kế thể hiện được mặt bằng công trình của dự án trong trường hợp chủ đầu tư thế chấp dự án xây dựng công trình (01 bản sao không có chứng thực);

    + Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật phải xin phép xây dựng hoặc Quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật phải lập dự án đầu tư (01 bản sao không có chứng thực), trừ trường hợp hợp đồng thế chấp tài sản đó có công chứng, chứng thực; một trong các loại Bản vẽ thiết kế thể hiện được mặt bằng của tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai là công trình xây dựng khác (01 bản sao không có chứng thực);

    – Văn bản thỏa thuận có công chứng, chứng thực giữa người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất về việc tạo lập tài sản gắn liền với đất trong trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu).

    – Giấy tờ chứng minh trong các trường hợp sau đây:

    + Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu);

    + Một trong các loại giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng không phải nộp phí khi thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm.

    Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

    Bước 3: Giải quyết

    Căn cứ theo Điều 48 Nghị định 102/2017/NĐ-CP, trong thời hạn giải quyết, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện những nhiệm vụ sau:

    – Ghi nội dung đăng ký thế chấp vào Sổ địa chính và Giấy chứng nhận.

    – Sau khi ghi vào Sổ địa chính và Giấy chứng nhận, thì chứng nhận nội dung đăng ký vào phiếu yêu cầu đăng ký.

    Trong ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ, thì hoàn thành việc đăng ký và trả kết quả ngay trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp phải kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ thì cũng không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ.

    Trường hợp cơ quan đăng ký phát hiện trong sổ đăng ký, Giấy chứng nhận, phiếu yêu cầu đăng ký có sai sót về nội dung đã đăng ký do lỗi của mình, thì trong thời hạn 01 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm chỉnh lý thông tin sai sót về nội dung đăng ký và gửi văn bản thông báo về việc chỉnh lý thông tin đó cho người yêu cầu đăng ký.

    Trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ yêu cầu sửa chữa sai sót nội dung đã đăng ký do lỗi của cơ quan đăng ký, thì trong thời hạn 01 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai đính chính thông tin sai sót trên Giấy chứng nhận và sổ đăng ký, chứng nhận việc sửa chữa sai sót vào phiếu yêu cầu sửa chữa sai sót và trả kết quả cho người yêu cầu đăng ký.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất năm 2022.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!