Danh mục: Kiến thức pháp luật

  • Tội chống người thi hành công vụ có bị đi tù không? Căn cứ khởi tố vụ án hình sự vì chống người thi hành công vụ là gì?

    Tội chống người thi hành công vụ có bị đi tù không? Căn cứ khởi tố vụ án hình sự vì chống người thi hành công vụ là gì?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật hình sự 2015

    Nghị định 208/2013/NĐ-CP

    Tội chống đối người thi hành công vụ có bị đi tù không?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 3  Nghị định 208/2013/NĐ-CP thì người thi hành công vụ là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân được cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của Nhà nước, nhân dân và xã hội.

    Tiếp đó, căn cứ theo Điều 330 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội chống người thi hành công vụ như sau:

    Tội chống người thi hành công vụ

    1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Phạm tội 02 lần trở lên;

    c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;

    d) Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;

    đ) Tái phạm nguy hiểm.

    Theo quy định trên, người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật thì được xem là phạm tội chống người thi hành công vụ.

    Theo đó, người phạm tội chống người thi hành công vụ thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    Ngoài ra, người phạm tội chống người thi hành công vụ có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu phạm tội:

    – Có tổ chức;

    – Phạm tội 02 lần trở lên;

    – Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;

    – Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;

    – Tái phạm nguy hiểm.

    Như vậy, người phạm tội chống người thi hành công vụ có thể bị phạt tù lên đến 07 năm.

    Tội chống người thi hành công vụ có bị đi tù không? Căn cứ khởi tố vụ án hình sự vì chống người thi hành công vụ là gì?

    Căn cứ khởi tố vụ án hình sự vì tội chống người thi hành công vụ là gì?

    Căn cứ theo Điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

    Căn cứ khởi tố vụ án hình sự

    Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:

    1. Tố giác của cá nhân;

    2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

    3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

    4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;

    5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;

    6. Người phạm tội tự thú.

    Theo đó, chỉ được khởi tố vụ án hình sự vì tội chống người thi hành công vụ khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:

    – Tố giác của cá nhân;

    – Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

    – Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

    – Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;

    – Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;

    – Người phạm tội tự thú.

    Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp nào?

    Căn cứ theo Điều 153 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

    Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự

    1. Cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả vụ việc có dấu hiệu tội phạm, trừ những vụ việc do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử đang thụ lý, giải quyết quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

    2. Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp quy định tại Điều 164 của Bộ luật này.

    3. Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp:

    a) Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;

    b) Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

    c) Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố của Hội đồng xét xử.

    4. Hội đồng xét xử ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm.

    Như vậy, Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp:

    – Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;

    – Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

    – Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố của Hội đồng xét xử.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tội chống người thi hành công vụ có bị đi tù không? Căn cứ khởi tố vụ án hình sự vì chống người thi hành công vụ là gì?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Góp vốn bằng tài sản cố định – Những điều cần biết

  • Người lao động xin nghỉ việc thì phải báo trước bao nhiêu ngày?

    Người lao động xin nghỉ việc thì phải báo trước bao nhiêu ngày?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Lao động 2019

    Người lao động xin nghỉ việc thì phải báo trước bao nhiêu ngày?

    Theo quy định hiện hành, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải báo trước cho công ty một khoảng thời gian theo luật định. Cụ thể:

    Trường hợp 1: Người lao động ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn

    Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động muốn xin nghỉ việc thì phải báo trước ít nhất 45 ngày khi làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

    Trường hợp 2: Người lao động ký hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng

    Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động muốn xin nghỉ việc thì phải báo trước ít nhất 30 ngày khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

    Trường hợp 3: Người lao động ký hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng

    Căn cứ tại điểm c khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động muốn xin nghỉ việc thì phải báo trước ít nhất 03 ngày khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng

    Trường hợp 4: Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù

    Căn cứ tại điểm d khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, đối với người lao động có ngành, nghề, công việc đặc thù sẽ có thời hạn báo trước theo quy định của Chính phủ và thời hạn báo trước này có thể dài hơn lên đến ít nhất 120 ngày (quy định tại Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP).

    Lưu ý: Những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có thể nghỉ việc mà không cần phải báo trước.

    Người lao động nghỉ việc mà không bàn giao công việc thì có vi phạm pháp luật hiện nay không?

    Căn cứ tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

    Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

    1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

    a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

    b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

    c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

    d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

    2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

    3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

    a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

    b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

    Theo đó, pháp luật hiện hành không có bất cứ quy định nào về nghĩa vụ của người lao động phải bàn giao công việc trước khi nghỉ việc.

    Do đó, nếu nội quy lao động không quy định và các bên cũng không có thỏa thuận về việc bàn giao lại công việc khi nghỉ việc thì người lao động không có nghĩa vụ phải thực hiện trách nhiệm này. Như vậy, trường hợp này người lao động nghỉ việc mà không bàn giao công việc thì không vi phạm pháp luật hiện nay.

    Ngược lại, nếu hợp đồng lao động hay nội quy lao động của doanh nghiệp có điều khoản quy định về nghĩa vụ bàn giao lại công việc thì người lao động phải thực hiện đúng theo quy định hoặc cam kết ban đầu (quy định tại khoản 2 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019). Trường hợp người lao động không thực hiện nghĩa vụ bàn giao công việc thì sẽ được coi là có hành vi vi phạm về hợp đồng lao động hoặc nội quy lao động.

    Như vậy, tùy theo thỏa thuận giữa người lao động và doanh nghiệp hoặc hợp đồng lao động hay nội quy lao động của doanh nghiệp mà trường hợp người lao động nghỉ việc không bàn giao lại công việc được xem là có vi phạm hoặc không vi phạm.

    Người lao động có được rút lại yêu cầu xin nghỉ việc không?

    Căn cứ tại Điều 38 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

    Hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

    Mỗi bên đều có quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được bên kia đồng ý.

    Như vậy, người lao động được rút lại yêu cầu xin nghỉ việc. Tuy nhiên phải:

    – Trước khi hết thời hạn báo trước;

    – Thông báo bằng văn bản và phải được người sử dụng lao động đồng ý.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Người lao động xin nghỉ việc thì phải báo trước bao nhiêu ngày?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Người lao động xin nghỉ việc thì phải báo trước bao nhiêu ngày?

  • Người hành nghề luật sư có được chuyển giao vụ, việc mà mình đã nhận cho luật sư khác không?

    Người hành nghề luật sư có được chuyển giao vụ, việc mà mình đã nhận cho luật sư khác không?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Người hành nghề luật sư có được chuyển giao vụ, việc mà mình đã nhận cho luật sư khác không?

    Căn cứ theo Điều 24 Luật Luật sư 2006 quy định như sau:

    Nhận và thực hiện vụ, việc của khách hàng

    1. Luật sư tôn trọng sự lựa chọn luật sư của khách hàng; chỉ nhận vụ, việc theo khả năng của mình và thực hiện vụ, việc trong phạm vi yêu cầu của khách hàng.

    2. Khi nhận vụ, việc, luật sư thông báo cho khách hàng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề nghiệp của luật sư trong việc thực hiện dịch vụ pháp lý cho khách hàng.

    3. Luật sư không chuyển giao vụ, việc mà mình đã nhận cho luật sư khác làm thay, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc trường hợp bất khả kháng.

    Theo quy định trên có thể thấy người hành nghề luật sư không được chuyển giao vụ việc mà mình đã nhận cho luật sư khác làm thay. Tuy nhiên trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc trường hợp bất khả kháng.

    Người hành nghề luật sư có được chuyển giao vụ, việc mà mình đã nhận cho luật sư khác không?

    Người hành nghề luật sư cần đảm bảo quy tắc nào khi tiếp nhận vụ việc của khách hàng?

    Căn cứ theo Quy tắc 10 Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 201/QĐ-HĐLSTQ năm 2019 khi tiếp nhận vụ việc của khách hàng cần tuân theo quy tắc sau:

    Quy tắc 10. Tiếp nhận vụ việc của khách hàng

    10.1. Khi được khách hàng yêu cầu tiếp nhận vụ việc, luật sư cần nhanh chóng trả lời cho khách hàng biết về việc có tiếp nhận vụ việc hay không.

    10.2. Luật sư không phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, tôn giáo, quốc tịch, tuổi tác, sức khỏe, khuyết tật, tình trạng tài sản của khách hàng khi tiếp nhận vụ việc. Trường hợp biết khách hàng thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý miễn phí thì luật sư thông báo cho họ biết.

    10.3. Luật sư chỉ nhận vụ việc theo điều kiện, khả năng chuyên môn của mình và thực hiện vụ việc trong phạm vi yêu cầu hợp pháp của khách hàng.

    10.4. Luật sư có nghĩa vụ giải thích cho khách hàng biết về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của họ trong quan hệ với luật sư; về tính hợp pháp trong yêu cầu của khách hàng; những khó khăn, thuận lợi có thể lường trước được trong việc thực hiện dịch vụ pháp lý; quyền khiếu nại và thủ tục giải quyết khiếu nại của khách hàng đối với luật sư.

    10.5. Khi nhận vụ việc của khách hàng, luật sư phải ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trong hợp đồng dịch vụ pháp lý phải xác định rõ yêu cầu của khách hàng, mức thù lao và những nội dung chính khác mà hợp đồng dịch vụ pháp lý phải có theo quy định của pháp luật.

    Theo đó, khi tiếp nhận vụ việc của khách hàng là người hành nghề luật sư cần tuân thủ quy tắc sau:

    – Khi được khách hàng yêu cầu tiếp nhận vụ việc, luật sư cần nhanh chóng trả lời cho khách hàng biết về việc có tiếp nhận vụ việc hay không.

    – Luật sư không phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, tôn giáo, quốc tịch, tuổi tác, sức khỏe, khuyết tật, tình trạng tài sản của khách hàng khi tiếp nhận vụ việc. Trường hợp biết khách hàng thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý miễn phí thì luật sư thông báo cho họ biết.

    – Luật sư chỉ nhận vụ việc theo điều kiện, khả năng chuyên môn của mình và thực hiện vụ việc trong phạm vi yêu cầu hợp pháp của khách hàng.

    – Luật sư có nghĩa vụ giải thích cho khách hàng biết về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của họ trong quan hệ với luật sư; về tính hợp pháp trong yêu cầu của khách hàng; những khó khăn, thuận lợi có thể lường trước được trong việc thực hiện dịch vụ pháp lý; quyền khiếu nại và thủ tục giải quyết khiếu nại của khách hàng đối với luật sư.

    – Khi nhận vụ việc của khách hàng, luật sư phải ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trong hợp đồng dịch vụ pháp lý phải xác định rõ yêu cầu của khách hàng, mức thù lao và những nội dung chính khác mà hợp đồng dịch vụ pháp lý phải có theo quy định của pháp luật.

    Người hành nghề luật sư có được chuyển giao vụ, việc mà mình đã nhận cho luật sư khác không?

    Khi nào luật sư phải từ chối khi tiếp nhận vụ việc của khách hàng?

    Căn cứ theo Quy tắc 11 Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 201/QĐ-HĐLSTQ năm 2019 có quy định về những việc luật sư phải từ chối khi tiếp nhận vụ việc bao gồm những việc sau đây:

    – Khách hàng thông qua người khác yêu cầu luật sư mà luật sư biết rõ người này có biểu hiện lợi dụng tư cách đại diện cho khách hàng để mưu cầu lợi ích không chính đáng làm ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của khách hàng.

    – Khách hàng yêu cầu dịch vụ pháp lý của luật sư mà luật sư biết rõ khách hàng có ý định lợi dụng dịch vụ đó cho mục đích vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc khách hàng không tự nguyện mà bị phụ thuộc theo yêu cầu của người khác.

    – Có căn cứ rõ ràng xác định khách hàng đã cung cấp chúng cứ giả hoặc yêu cầu của khách hàng trái đạo đức, vi phạm điều cấm của pháp luật.

    – Vụ việc của khách hàng có xung đột về lợi ích theo quy định tại Quy tắc 15 ban hành kèm theo Quyết định 201/QĐ-HĐLSTQ năm 2019.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Người hành nghề luật sư có được chuyển giao vụ, việc mà mình đã nhận cho luật sư khác không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Đã có Nghị định 05/2025/NĐ-CP sửa Nghị định 08/2022 hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường

  • Người hành nghề luật sư có những quyền gì theo quy định mới nhất?

    Người hành nghề luật sư có những quyền gì theo quy định mới nhất?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Luật sư 2006

    Thông tư 10/2021/TT-BTP

    Người hành nghề luật sư có những quyền gì theo quy định mới nhất?

    Căn cứ tại Điều 21 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định:

    Quyền, nghĩa vụ của luật sư

    1. Luật sư có các quyền sau đây:

    a) Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề luật sư theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan;

    b) Đại diện cho khách hàng theo quy định của pháp luật;

    c) Hành nghề luật sư, lựa chọn hình thức hành nghề luật sư và hình thức tổ chức hành nghề luật sư theo quy định của Luật này;

    d) Hành nghề luật sư trên toàn lãnh thổ Việt Nam;

    đ) Hành nghề luật sư ở nước ngoài;

    e) Các quyền khác theo quy định của Luật này.

    2. Luật sư có các nghĩa vụ sau đây:

    a) Tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư quy định tại Điều 5 của Luật này;

    b) Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy và các quy định có liên quan trong quan hệ với các cơ quan tiến hành tố tụng; có thái độ hợp tác, tôn trọng người tiến hành tố tụng mà luật sư tiếp xúc khi hành nghề;

    c) Tham gia tố tụng đầy đủ, kịp thời trong các vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu;

    d) Thực hiện trợ giúp pháp lý;

    đ) Tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ;

    e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.

    Theo đó, người hành nghề luật sư có các quyền sau đây:

    – Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư 2006 và quy định của pháp luật có liên quan;

    – Đại diện cho khách hàng theo quy định của pháp luật;

    – Hành nghề luật sư, lựa chọn hình thức hành nghề luật sư và hình thức tổ chức hành nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư 2006

    – Hành nghề luật sư trên toàn lãnh thổ Việt Nam;

    – Hành nghề luật sư ở nước ngoài;

    – Các quyền khác theo quy định

    Người hành nghề luật sư có những quyền gì theo quy định mới nhất?

    Điều kiện tập sự hành nghề luật sư?

    Căn cứ Điều 3 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định về người tập sự hành nghề luật sư. Cụ thể như sau:

    – Người đáp ứng các điều kiện sau đây thì được đăng ký tập sự hành nghề luật sư:

    + Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;

    + Có Bằng cử nhân luật hoặc Bằng thạc sỹ luật;

    + Có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư tại Việt Nam hoặc Quyết định công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài hoặc giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề luật sư nhưng thuộc trường hợp phải tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Luật sư 2006.

    – Người đang tập sự hành nghề luật sư mà bị phát hiện không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 10/2021/TT-BTP thì phải chấm dứt tập sự và không được công nhận thời gian đã tập sự. Người đã hoàn thành thời gian tập sự mà bị phát hiện không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 10/2021/TT-BTP thì không được công nhận thời gian đã tập sự.

    Người hành nghề luật sư có những quyền gì theo quy định mới nhất?

    Người tập sự hành nghề luật sư có được tham gia tố tụng không?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 12 Thông tư 10/2021/TT-BTP có quy định về quyền của người tập sự hành nghề luật sư, người tập sự có các quyền sau đây:

    – Thỏa thuận về việc ký kết hợp đồng lao động với tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự;

    – Được hướng dẫn về các nội dung tập sự, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người tập sự;

    – Giúp luật sư hướng dẫn thực hiện các công việc quy định tại khoản 3 Điều 14 Luật Luật sư 2006, được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012;

    – Được tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự và luật sư hướng dẫn tạo điều kiện trong quá trình tập sự;

    – Đề nghị thay đổi luật sư hướng dẫn và nơi tập sự trong các trường hợp quy định

    – Đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư;

    – Các quyền khác theo thỏa thuận với tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, quy định của Thông tư 10/2021/TT-BTP và quy định của pháp luật có liên quan.

    Theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Luật Luật sư 2006, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 thì người tập sự được giúp luật sư hướng dẫn thực hiện các công việc sau:

    – Người tập sự hành nghề luật sư được giúp luật sư hướng dẫn trong hoạt động nghề nghiệp nhưng không được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại phiên tòa, không được ký văn bản tư vấn pháp luật.

    – Người tập sự hành nghề luật sư được đi cùng với luật sư hướng dẫn gặp gỡ người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự, nguyên đơn, bị đơn và các đương sự khác trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính khi được người đó đồng ý; giúp luật sư hướng dẫn nghiên cứu hồ sơ vụ, việc, thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến vụ, việc và các hoạt động nghề nghiệp khác; được tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện các dịch vụ pháp lý khác theo sự phân công của luật sư hướng dẫn khi được khách hàng đồng ý.

    – Luật sư hướng dẫn phải giám sát và chịu trách nhiệm về các hoạt động của người tập sự hành nghề luật sư theo quy định.

    Như vậy, người tập sự được luật sư hướng dẫn nghiên cứu hồ sơ vụ, việc, thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến vụ, việc và các hoạt động nghề nghiệp khác; được tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện các dịch vụ pháp lý khác theo sự phân công của luật sư hướng dẫn nếu được khách hành đồng ý. Người tập sự cũng được đi theo luật sư gặp gỡ người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự,….và cũng chỉ được phép nếu được người đó đồng ý.

    Tuy nhiên, người tập sự hành nghề luật sư không được tham gia tố tụng ở các cơ quan điều tra, truy tố, xét xử, nhất là tham gia tại các phiên toà để bào chữa, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Người hành nghề luật sư có những quyền gì theo quy định mới nhất?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Đã có Nghị định 05/2025/NĐ-CP sửa Nghị định 08/2022 hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường

  • Điều kiện giành quyền nuôi con sau khi ly hôn

    Điều kiện giành quyền nuôi con sau khi ly hôn

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý 

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

    Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được quy định như sau:

    – Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    – Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    – Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    Điều kiện giành quyền nuôi con sau khi ly hôn

    Theo quy định nêu trên, cha hoặc mẹ sau khi ly hôn muốn giành quyền nuôi con phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

    – Tự thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con;

    – Trường hợp không thỏa thuận được, phải chứng minh điều kiện của mình có thể đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con:

    + Điều kiện về vật chất như: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập…

    Các bên có thể trình bảng lương, giấy tờ chứng minh thu nhập của mình, các nguồn tài chính khác và cách chăm sóc con sau khi ly hôn…

    + Điều kiện về tinh thần như: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ; giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay; điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn… của cha mẹ.

    Lưu ý: Trừ trường hợp con dưới 36 tháng tuổi phải do mẹ trực tiếp nuôi, và con từ đủ 07 tuổi trở lên có nguyện vọng chọn người trực tiếp nuôi dưỡng mình.

    Khi nào được thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn?

    Theo quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được quy định như sau:

    – Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

    – Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

    + Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

    + Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

    – Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

    – Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

    – Trong trường hợp có căn cứ người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

    + Người thân thích;

    + Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

    + Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

    + Hội liên hiệp phụ nữ.

    Như vậy, sau khi cha hoặc mẹ trực tiếp được nuôi dưỡng con sau ly hôn nhưng có căn cứ chứng minh người đó không còn đủ điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc con hoặc có thỏa thuận khác thì vẫn có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con.

    Điều kiện giành quyền nuôi con sau khi ly hôn

    Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:

    – Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

    – Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

    – Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

    Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

    Cha, mẹ trực tiếp nuôi con sau ly hôn không được quyền cản trở người còn lại thăm nom, chăm sóc con

    Theo Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.

    Đồng thời, cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Điều kiện giành quyền nuôi con sau khi ly hôn

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Đã có Nghị định 05/2025/NĐ-CP sửa Nghị định 08/2022 hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường

  • Tái định cư là gì? Địa điểm tái định cư do nhà nước thu hồi đất được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên nào?

    Tái định cư là gì? Địa điểm tái định cư do nhà nước thu hồi đất được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên nào?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2024

    Tái định cư là gì?

    Căn cứ theo khoản 39 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 3. Giải thích từ ngữ

    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    39. Tái định cư là việc Nhà nước thực hiện bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tại khu tái định cư hoặc địa điểm khác phù hợp cho người có đất thu hồi hoặc hỗ trợ bằng giao đất ở, nhà ở tái định cư cho người không đủ điều kiện bồi thường về đất ở theo quy định của Luật này nhưng không còn chỗ ở nào khác.

    Như vậy, tái định cư là việc Nhà nước thực hiện bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tại khu tái định cư hoặc địa điểm khác phù hợp cho người có đất thu hồi hoặc hỗ trợ bằng giao đất ở, nhà ở tái định cư cho người không đủ điều kiện bồi thường về đất ở theo quy định của Luật này nhưng không còn chỗ ở nào khác.

    Tái định cư là gì? Địa điểm tái định cư do nhà nước thu hồi đất được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên nào?

    Địa điểm tái định cư do nhà nước thu hồi đất được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên nào?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 110 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 110. Lập và thực hiện dự án tái định cư, khu tái định cư

    3. Địa điểm tái định cư được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên sau đây:

    a) Tại địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất bị thu hồi;

    b) Tại địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện nơi có đất bị thu hồi đối với trường hợp tại địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất thu hồi không có đất để bố trí tái định cư;

    c) Tại địa bàn khác có điều kiện tương đương trong trường hợp tại địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện nơi có đất thu hồi không có đất để bố trí tái định cư;

    d) Ưu tiên lựa chọn khu đất có vị trí thuận lợi để hình thành khu tái định cư.

    4. Khu tái định cư sau khi đã giao đất tái định cư mà còn quỹ đất thì ưu tiên giao đất cho cá nhân thuộc đối tượng được giao đất ở không đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này; trường hợp vẫn còn quỹ đất thì giao đất cho cá nhân thuộc đối tượng được giao đất ở thông qua đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

    Như vậy, địa điểm tái định cư được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên sau đây:

    – Tại địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất bị thu hồi;

    – Tại địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện nơi có đất bị thu hồi đối với trường hợp tại địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất thu hồi không có đất để bố trí tái định cư;

    – Tại địa bàn khác có điều kiện tương đương trong trường hợp tại địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện nơi có đất thu hồi không có đất để bố trí tái định cư;

    – Ưu tiên lựa chọn khu đất có vị trí thuận lợi để hình thành khu tái định cư.

    Tái định cư là gì? Địa điểm tái định cư do nhà nước thu hồi đất được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên nào?

    Khu tái định cư do nhà nước thu hồi đất cần đảm bảo điều kiện gì?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 110 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 110. Lập và thực hiện dự án tái định cư, khu tái định cư

    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư theo quy định của pháp luật.

    2. Khu tái định cư bảo đảm các điều kiện sau đây:

    a) Hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư tối thiểu phải đạt tiêu chuẩn nông thôn mới đối với khu vực nông thôn, đạt tiêu chuẩn đô thị đối với khu vực đô thị, trong đó: đường giao thông bảo đảm kết nối với khu vực lân cận, điện chiếu sáng và điện sinh hoạt, hệ thống cấp, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý môi trường;

    b) Hạ tầng xã hội khu tái định cư phải bảo đảm khả năng tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, chợ, thương mại, dịch vụ, vui chơi, giải trí, nghĩa trang;

    c) Phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền.

    Như vậy, khu tái định cư phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

    – Hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư tối thiểu phải đạt tiêu chuẩn nông thôn mới đối với khu vực nông thôn, đạt tiêu chuẩn đô thị đối với khu vực đô thị, trong đó: đường giao thông bảo đảm kết nối với khu vực lân cận, điện chiếu sáng và điện sinh hoạt, hệ thống cấp, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý môi trường;

    – Hạ tầng xã hội khu tái định cư phải bảo đảm khả năng tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, chợ, thương mại, dịch vụ, vui chơi, giải trí, nghĩa trang;

    – Phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tái định cư là gì? Địa điểm tái định cư do nhà nước thu hồi đất được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Đã có Nghị định 05/2025/NĐ-CP sửa Nghị định 08/2022 hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường

  • Đại diện theo ủy quyền là gì? Phạm vi và thời hạn đại diện được quy định ra sao? Hậu quả pháp lý của hành vi đại diện như thế nào?

    Đại diện theo ủy quyền là gì? Phạm vi và thời hạn đại diện được quy định ra sao? Hậu quả pháp lý của hành vi đại diện như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Đại diện theo ủy quyền là gì?

    Theo Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đại diện theo ủy quyền như sau:

    “Điều 138. Đại diện theo ủy quyền

    1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

    2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.

    3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.”

    Theo đó, cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác.

    Đại diện theo ủy quyền là gì? Phạm vi và thời hạn đại diện được quy định ra sao? Hậu quả pháp lý của hành vi đại diện như thế nào?

    Phạm vi đại diện như thế nào?

    Theo Điều 141 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về phạm vi đại diện như sau:

    “Điều 141. Phạm vi đại diện

    1. Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây:

    a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

    b) Điều lệ của pháp nhân;

    c) Nội dung ủy quyền;

    d) Quy định khác của pháp luật.

    2. Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    3. Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    4. Người đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình.”

    Theo đó, người đại diện thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi được ủy quyền với nội dung ủy quyền đã thỏa thuận. Nếu không xác định được phạm vi ủy quyền thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện. Người đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình.

    Đại diện theo ủy quyền là gì? Phạm vi và thời hạn đại diện được quy định ra sao? Hậu quả pháp lý của hành vi đại diện như thế nào?

    Thời hạn đại diện là bao lâu?

    Theo Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hạn đại diện như sau:

    (1) Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.

    (2) Trường hợp không xác định được thời hạn đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thời hạn đại diện được xác định như sau:

    – Nếu quyền đại diện được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện được tính đến thời điểm chấm dứt giao dịch dân sự đó;

    – Nếu quyền đại diện không được xác định với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện là 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh quyền đại diện.

    (3) Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:

    – Theo thỏa thuận;

    – Thời hạn ủy quyền đã hết;

    – Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;

    – Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;

    – Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

    – Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật này;

    – Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.

    (4) Đại diện theo pháp luật chấm dứt trong trường hợp sau đây:

    – Người được đại diện là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;

    – Người được đại diện là cá nhân chết;

    – Người được đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

    – Căn cứ khác theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.

    Đại diện theo ủy quyền là gì? Phạm vi và thời hạn đại diện được quy định ra sao? Hậu quả pháp lý của hành vi đại diện như thế nào?

    Hậu quả pháp lý của hành vi đại diện ra sao?

    Căn cứ Điều 139 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hậu quả pháp lý của hành vi đại diện như sau:

    “Điều 139. Hậu quả pháp lý của hành vi đại diện

    1. Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện với người thứ ba phù hợp với phạm vi đại diện làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện.

    2. Người đại diện có quyền xác lập, thực hiện hành vi cần thiết để đạt được mục đích của việc đại diện.

    3. Trường hợp người đại diện biết hoặc phải biết việc xác lập hành vi đại diện là do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa, cưỡng ép mà vẫn xác lập, thực hiện hành vi thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ trường hợp người được đại diện biết hoặc phải biết về việc này mà không phản đối.”

    Theo đó, trường hợp cháu trai bạn muốn làm giấy ủy quyền cho bạn để đại diện mua bán tài sản thì lúc này giao dịch dân sự sẽ do bạn xác lập, thực hiện với người thứ ba phù hợp với phạm vi đại diện làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện là cháu trai bạn. Như vậy, bạn có quyền xác lập, thực hiện hành vi cần thiết để đạt được mục đích của việc đại diện.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Đại diện theo ủy quyền là gì? Phạm vi và thời hạn đại diện được quy định ra sao? Hậu quả pháp lý của hành vi đại diện như thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Đã có Nghị định 05/2025/NĐ-CP sửa Nghị định 08/2022 hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường

  • Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác bị xử lý thế nào?

    Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác bị xử lý thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Hình sự 2015

    Nghị định 144/2021/NĐ-CP

    Người có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm hay làm nhục người khác có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc nặng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể như sau:

    Xử phạt vi phạm hành chính người xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác

    Căn cứ Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người có hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự có thể bị phạt vi phạm hành chính với các mức phạt như sau:

    – Đối với người thi hành công vụ: 

    Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ (điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP);

    – Đối với thành viên trong gia đình:

    + Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình.

    + Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

    Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình;

    Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân.

    (Căn cứ Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)

    – Đối với các trường hợp khác:

    Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác. (Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)

    Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác bị xử lý thế nào?

    Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự

    Người có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các tội danh sau đây:

    Tội làm nhục người khác

    Căn cứ Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017), người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

    Mức phạt tối đa với tội danh này là phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    Xúc phạm người khác có thể bị xử lý theo tội vu khống

    Theo quy định tại Điều Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017), người có hành vi bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác có thể bị truy cứu TNHS về tội vu khống.

    Mức phạt thấp nhất với tội danh này là bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

    Mức phạt cao nhất có thể lên đến 07 năm tù giam. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    Xúc phạm người khác trong một số trường hợp đặc biệt

    – Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc người tham gia phiên tòa:

    Người nào tại phiên tòa, phiên họp mà thóa mạ, xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của Thẩm phán, Hội thẩm, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác hoặc người tham gia phiên tòa, phiên họp thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

    Mức phạt tối đa là phạt tù từ 01 năm đến 03 năm đối với tội danh này. (Điều 391 Bộ luật Hình sự)

    – Xúc phạm danh dự, nhân phẩm đồng đội trong quá trình công tác:

    Điều 397 Bộ luật Hình sự quy định người nào trong quan hệ công tác mà xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự đồng đội, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

    Mức phạt cao nhất là phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác bị xử lý thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Chính sách mới có hiệu lực từ tháng 01/2025 đáng chú ý? 10 Luật mới có hiệu lực từ 01/01/2025?

  • Tội gây rối trật tự công cộng theo Bộ luật Hình sự

    Tội gây rối trật tự công cộng theo Bộ luật Hình sự

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Hình sự 2015

    Nghị định 144/2021/NĐ-CP

    Khung hình phạt tội gây rối trật tự công cộng theo Bộ luật Hình sự

    Tội gây rối trật tự công cộng được quy định tại Điều 318 Bộ luật Hình sự với khung hình phạt như sau:

    – Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi gây rối trật tự công cộng hoặc đã bị kết án về tội gây rối trật tự công cộng, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

    – Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    + Có tổ chức;

    + Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;

    + Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;

    + Xúi giục người khác gây rối;

    + Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;

    + Tái phạm nguy hiểm.

    Tội gây rối trật tự công cộng theo Bộ luật Hình sự

    Xử phạt hành chính với hành vi gây rối trật tự công cộng

    Các mức xử phạt vi phạm hành chính với hành vi vi phạm quy định về trật tự công cộng được quy định tại Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cụ thể:

    Hành vi

    Mức phạt tiền

    – Gây mất trật tự công cộng ở nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư hoặc ở những nơi công cộng khác, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP;

    – Thả rông động vật nuôi trong đô thị hoặc nơi công cộng;

    – Để vật nuôi, cây trồng hoặc các vật khác xâm lấn lòng đường, vỉa hè, vườn hoa, sân chơi, đô thị, nơi sinh hoạt chung trong khu dân cư, khu đô thị;

    – Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

    – Vứt rác hoặc bỏ bất cứ vật gì khác lên tường rào và khu vực liền kề với mục tiêu bảo vệ;

    – Chăn, thả gia súc, gia cầm trong chung cư.

    Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng.
    – Sử dụng rượu, bia, các chất kích thích gây mất trật tự công cộng;

    – Tổ chức, tham gia tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;

    – Để động vật nuôi gây thương tích hoặc gây thiệt hại tài sản cho tổ chức, cá nhân khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

    – Thả diều, bóng bay, các loại đồ chơi có thể bay ở khu vực cấm, khu vực mục tiêu được bảo vệ;

    – Sử dụng tàu bay không người lái hoặc phương tiện bay siêu nhẹ chưa được đăng ký cấp phép bay hoặc tổ chức các hoạt động bay khi chưa có giấy phép hoặc đã đăng ký nhưng điều khiển bay không đúng thời gian, địa điểm, khu vực, tọa độ, giới hạn cho phép;

    – Cản trở, sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở chợ, bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác;

    – Đốt và thả “đèn trời”;

    – Không có đủ hồ sơ, tài liệu mang theo khi khai thác tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ;

    – Tổ chức các hoạt động bay của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ khi người trực tiếp khai thác, sử dụng chưa đáp ứng các tiêu chuẩn đủ điều kiện bay;

    – Tổ chức các hoạt động bay của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ khi phương tiện bay chưa đáp ứng các tiêu chuẩn đủ điều kiện bay;

    – Phun sơn, viết, vẽ, dán, gắn hình ảnh, nội dung lên tường, cột điện hoặc các vị trí khác tại khu vực dân cư, nơi công cộng, khu chung cư, nơi ở của công dân hoặc các công trình khác mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền.

    Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
    – Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP;

    – Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

    – Báo thông tin giả, không đúng sự thật đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;

    – Gọi điện thoại đến số điện thoại khẩn cấp 111, 113, 114, 115 hoặc đường dây nóng của cơ quan, tổ chức để quấy rối, đe dọa, xúc phạm;

    – Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển “đèn trời”;

    – Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không có đủ hồ sơ, tài liệu pháp lý được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc đăng ký theo quy định;

    – Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không duy trì đủ điều kiện về nguồn nhân lực theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;

    – Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không duy trì đủ điều kiện về trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ, nhà xưởng, sân bãi theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;

    – Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không bảo đảm tiêu chuẩn an ninh, an toàn và các điều kiện về môi trường theo quy định của pháp luật.

    Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
    – Tổ chức thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;

    – Mang theo trong người hoặc tàng trữ, cất giấu các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc các loại công cụ, phương tiện khác có khả năng sát thương; đồ vật, phương tiện giao thông nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;

    – Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng, tôn giáo để tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

    – Gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức;

    – Tổ chức, tham gia tập trung đông người trái pháp luật tại cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước hoặc các địa điểm, khu vực cấm;

    – Đổ, ném chất thải, chất bẩn, hóa chất, gạch, đất, đá, cát hoặc vật khác vào nhà ở, nơi ở, vào người, đồ vật, tài sản của người khác, vào trụ sở cơ quan, tổ chức, nơi làm việc, nơi sản xuất, kinh doanh, mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu;

    – Vào mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu trái phép;

    – Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ treo cờ, biểu ngữ, thả truyền đơn, phát loa tuyên truyền ngoài quy định của phép bay;

    – Viết, phát tán, lưu hành tài liệu, hình ảnh có nội dung xuyên tạc, bịa đặt, vu cáo làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP.

    Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
    – Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

    – Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương;

    – Quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ địa điểm cấm, khu vực cấm liên quan đến quốc phòng, an ninh;

    – Dâm ô đối với người dưới 16 tuổi nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

    – Sàm sỡ, quấy rối tình dục;

    – Khiêu dâm, kích dục ở nơi công cộng;

    – Thực hiện thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ có chủng loại hoặc chất lượng không phù hợp với loại sản phẩm đã đăng ký theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;

    -Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ phóng, bắn, thả từ trên không các loại vật, chất gây hại hoặc chứa đựng nguy cơ gây hại khi không được phép.

    Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
    Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ quay phim, chụp ảnh từ trên không khi không được phép. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
    Thực hiện hoạt động bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ không đúng nội dung trong phép bay do cơ quan có thẩm quyền cấp. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
    Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ nhưng không chấp hành các lệnh, hiệu lệnh của cơ quan quản lý điều hành và giám sát hoạt động bay. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
    Thực hiện thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ khi chưa có giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
    Thực hiện hoạt động bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ khi chưa có phép bay do cơ quan có thẩm quyền cấp. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
    Sử dụng tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ cản trở hoặc gây mất an toàn cho các phương tiện bay khác. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tội gây rối trật tự công cộng theo Bộ luật Hình sự

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Chính sách mới có hiệu lực từ tháng 01/2025 đáng chú ý? 10 Luật mới có hiệu lực từ 01/01/2025?

  • Trốn thuế là gì? Khung hình phạt tội trốn thuế theo Bộ luật Hình sự

    Trốn thuế là gì? Khung hình phạt tội trốn thuế theo Bộ luật Hình sự

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Hình sự 2015

    Nghị định 125/2020/NĐ-CP

    Trốn thuế là gì?

    Trốn thuế được hiểu là hành vi của cá nhân, tổ chức thực hiện các phương thức trái pháp luật nhằm giảm số tiền thuế phải nộp theo quy định hoặc trốn tránh nghĩa vụ đóng thuế.

    Theo khoản 1 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), các hành vi được xem là trốn thuế như sau:

    – Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;

    – Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;

    – Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;

    – Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;

    – Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;

    – Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017);

    – Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017);

    – Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017);

    – Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.

    Trốn thuế là gì? Khung hình phạt tội trốn thuế theo Bộ luật Hình sự

    Khung hình phạt tội trốn thuế theo Bộ luật Hình sự

    Tội trốn thuế được quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) với mức hình phạt như sau:

    Đối với cá nhân

    * Khung 1

    Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm nếu:

    Người nào thực hiện một trong các hành vi tại mục 1 mà trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này.

    Hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

    * Khung 2

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

    – Có tổ chức;

    –  Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

    –  Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    –  Phạm tội 02 lần trở lên;

    –  Tái phạm nguy hiểm.

    * Khung 3

    Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm

    * Hình phạt bổ sung

    Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Đối với pháp nhân thương mại

    Pháp nhân thương mại phạm tội trốn thuế thì bị phạt như sau:

    – Thực hiện một trong các hành vi quy định tại mục 1 mà trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này.

    Hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

    – Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

    – Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

    – Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

    – Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

    Mức phạt hành chính hành vi trốn thuế

    Mức phạt hành chính hành vi trốn thuế được quy định tại Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:

    * Hình phạt tiền

    (1) Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    (i) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP;

    (ii) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ hành vi quy định tại Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP;

    (iii) Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;

    (iv) Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;

    (v) Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn;…

    (vi) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế;

    (vii) Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 10 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

    (2) Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại mục (1) mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.

    (3) Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại mục (1) mà có một tình tiết tăng nặng.

    (4) Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại mục (1) có hai tình tiết tăng nặng.

    (5) Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại mục (1) có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.

    * Biện pháp khắc phục hậu quả

    – Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại (1), (2), (3), (4), (5).

    Trường hợp hành vi trốn thuế theo quy định tại (1), (2), (3), (4), (5) đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

    – Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có) đối với hành vi quy định tại (1), (2), (3), (4), (5).

    Ngoài ra, các hành vi vi phạm quy định tại điểm (ii), (v), (vi) bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng không làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn thuế, không làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Trốn thuế là gì? Khung hình phạt tội trốn thuế theo Bộ luật Hình sự

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Trốn thuế là gì? Khung hình phạt tội trốn thuế theo Bộ luật Hình sự