Danh mục: Kiến thức pháp luật

  • Quy định pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất (2022)

    Quy định pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất (2022)

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2013

    Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP Quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất

    2. Đấu giá quyền sử dụng đất là gì?

    Đấu giá quyền sử dụng đất là việc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền tổ chức bán đấu giá công khai những khu đất để lấy nguồn vốn thực hiện xây dựng các dự án tại địa phương.

    3. Điều kiện đấu giá quyền sử dụng đất

    đấu giá quyền sử dụng đất– Đất thuộc loại đất đấu giá phải là khu đất không xảy ra tranh chấp, kiện tụng hoặc thuộc các trường hợp phong toả, kê biên, cấm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật dân sự và thi hành án dân sự

    – Được các sở, ban, ngành có liên quan phê duyệt như được Sở Quy hoạch Kiến trúc phê duyệt khớp nối quy hoạch chung; Sở Tài chính phê duyệt giá khởi điểm thực hiện đấu giá

    – Đất phải đáp ứng các nguyên tắc trong thực hiện đấu giá tài sản theo quy định của Luật Đấu giá tài sản 2016

    – Điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất:

    a) Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    b) Đất đã được giải phóng mặt bằng, đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu nhà nước;

    c) Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    – Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật này;

    b) Phải bảo đảm các điều kiện để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 58 của Luật này đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.

    4. Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất

    Căn cứ: Điều 117 Luật Đất đai 2013

    • Đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
    • Việc đấu giá quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về đấu giá tài sản.

    5. Các trường hợp phải đấu giá quyền sử dụng đất và các trường hợp không được đấu giá quyền sử dụng đất

    Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

    • Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua;
    • Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
    • Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
    • Sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
    • Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
    • Giao đất, cho thuê đất đối với đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;
    • Giao đất ở tại đô thị, nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân;
    • Giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

    Các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất bao gồm:

    • Giao đất không thu tiền sử dụng đất;
    • Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại Điều 110 của Luật này;
    • Sử dụng đất quy định tại các điểm b, g khoản 1 và khoản 2 Điều 56 của Luật này;
    • Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản;
    • Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ;
    • Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền;
    • Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
    • Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
    • Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

    Trường hợp đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất mà không có người tham gia hoặc trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc đấu giá ít nhất là 02 lần nhưng không thành thì Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất mà không phải đấu giá quyền sử dụng đất.

    6. Trình tự, thủ tục tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất

    Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP, thủ tục tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất gồm những bước sau:

    Bước 1: Lập phương án đấu giá

    Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt và đề xuất của các đơn vị về việc đấu giá quỹ đất hiện có, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo các đơn vị đang được giao quản lý quỹ đất quy định tại Điều 4 của Thông tư này lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.

    Phương án đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm những nội dung chính sau đây:

    a) Danh mục loại đất, vị trí, diện tích và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với các thửa đất đấu giá (nếu có);

    b) Mục đích, hình thức (giao đất hoặc cho thuê đất), thời hạn sử dụng của các thửa đất khi đấu giá quyền sử dụng đất;

    c) Dự kiến thời gian tổ chức thực hiện đấu giá các thửa đất;

    d) Đối tượng và điều kiện được tham gia đấu giá; mức phí tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước phải nộp khi tham gia đấu giá;

    đ) Hình thức đấu giá được áp dụng khi thực hiện cuộc bán đấu giá;

    e) Kinh phí, nguồn chi phí tổ chức thực hiện việc đấu giá;

    g) Dự kiến giá trị thu được và đề xuất việc sử dụng nguồn thu từ kết quả đấu giá;

    h) Phương thức lựa chọn đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá (đấu thầu rộng rãi hoặc giao đơn vị cụ thể thực hiện) hoặc đề xuất thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt (đối với trường hợp được thành lập Hội đồng đấu giá đặc biệt theo quy định);

    i) Đề xuất đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất.

    Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đấu giá

    Căn cứ phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt, đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ của các thửa đất đấu giá, gửi đến cơ quan tài nguyên và môi trường để thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất.

    Hồ sơ thửa đất đấu giá bao gồm:

    a) Tờ trình và dự thảo quyết định đấu giá quyền sử dụng đất;

    b) Giấy tờ liên quan đến hiện trạng quản lý, sử dụng thửa đất đấu giá và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với thửa đất đấu giá (nếu có) của cơ quan có thẩm quyền;

    c) Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng chi tiết liên quan đến thửa đất đấu giá đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    d) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đấu giá trong trường hợp chưa có bản đồ địa chính;

    đ) Tên, địa chỉ của đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng thửa đất.

    Bước 3: Quyết định đấu giá

    Căn cứ hồ sơ thửa đất đấu giá do đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất chuẩn bị và ý kiến thẩm định của cơ quan tài nguyên và môi trường, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất.

    Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất được thể hiện bằng văn bản và có những nội dung chính sau đây:

    a) Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định;

    b) Danh mục, vị trí, diện tích thửa đất, hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với thửa đất (nếu có), mục đích, hình thức và thời hạn sử dụng đất được quyết định đấu giá;

    c) Các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng thửa đất được quyết định đấu giá;

    d) Tên, địa chỉ của đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng thửa đất.

    Bước 4: Xác định và phê duyệt giá khởi điểm của thửa đất tham gia đấu giá

    Căn cứ quyết định đấu giá quyền sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc xác định giá khởi điểm của thửa đất đấu giá (gồm giá đất, hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với đất nếu có) theo quy định của pháp luật và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phê duyệt.

    Hồ sơ trình phê duyệt giá khởi điểm của thửa đất đấu giá bao gồm:

    a) Tờ trình về phương án giá khởi điểm của thửa đất được đấu giá, giá hạ tầng kỹ thuật, tài sản trên đất (nếu có);

    b) Dự thảo phương án giá khởi điểm;

    c) Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá khởi điểm;

    d) Văn bản thẩm định phương án giá khởi điểm.

    Căn cứ hồ sơ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện phê duyệt giá khởi điểm của thửa đất đấu giá. Giá khởi điểm của thửa đất đấu giá đã được phê duyệt là căn cứ để thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất.

    Bước 5: Lựa chọn và ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá đất

    Căn cứ phương thức lựa chọn đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá trong phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt; đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm tổ chức lựa chọn và ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.

    Việc tổ chức đấu thầu rộng rãi để lựa chọn đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo phương án đã được phê duyệt.

    Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất phải trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thành lập Tổ tư vấn đấu thầu để xây dựng và đánh giá hồ sơ mời thầu; thực hiện thông báo nội dung và hồ sơ mời thầu trên phương tiện thông tin đại chúng ít nhất 02 lần; thực hiện đánh giá hồ sơ dự thầu theo nguyên tắc khách quan, trung thực và xác định đơn vị trúng thầu theo thang điểm, tiêu chí quy định của pháp luật về đấu thầu và quy định cụ thể tại địa phương (nếu có).

    Đối với trường hợp đấu thầu rộng rãi, khi hết thời gian mời thầu mà chỉ có một đơn vị đăng ký dự thầu thì đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất báo cáo cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, quyết định giao cho một đơn vị cụ thể có chức năng bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật để thực hiện cuộc bán đấu giá hoặc tiếp tục tổ chức lại việc đấu thầu rộng rãi để lựa chọn đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.

    Hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất gồm những nội dung chính như sau:

    a) Tên, địa chỉ của đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất; của đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất;

    b) Vị trí, diện tích thửa đất đấu giá (trường hợp nhiều thửa đất thì lập phụ lục hồ sơ chi tiết đính kèm);

    c) Giá khởi điểm bán đấu giá;

    d) Thời gian, địa điểm thực hiện cuộc bán đấu giá;

    đ) Đối tượng, điều kiện được tham gia đấu giá theo phương án đã được phê duyệt;

    e) Hình thức đấu giá được áp dụng khi thực hiện cuộc bán đấu giá theo phương án đã được phê duyệt;

    g) Mức thu phí đăng ký tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước theo phương án đã được phê duyệt;

    h) Phương thức thu và xử lý tiền đăng ký tham gia đấu giá, tiền đặt trước; phương thức, mức thanh toán và giải quyết chi phí thực hiện cuộc bán đấu giá;

    i) Thời hạn, địa điểm và phương thức bàn giao hồ sơ và Biên bản kết quả thực hiện cuộc bán đấu giá;

    k) Quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện hợp đồng.

    Bước 6: Giám sát thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất

    Đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất đúng với trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về đấu giá tài sản và nội dung cụ thể tại hợp đồng thuê thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất.

    Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm cử đại diện tham dự, giám sát việc thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất. Tùy từng trường hợp cụ thể, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất phối hợp với đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá mời đại diện cơ quan tài nguyên và môi trường, tư pháp, tài chính, chính quyền địa phương nơi có đất bán đấu giá và đại diện tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến tham dự, giám sát thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất.

    Bước 7: Phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất

    Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận bàn giao hồ sơ và Biên bản kết quả thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất từ đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất lập hồ sơ gửi cơ quan tài nguyên và môi trường để trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền đã quyết định đấu giá quyền sử dụng đất, ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

    Hồ sơ trình ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, bao gồm:

    a) Dự thảo quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

    b) Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;

    c) Hồ sơ thửa đất đấu giá;

    d) Hợp đồng thuê tổ chức thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất;

    đ) Báo cáo về việc tổ chức thực hiện cuộc bán đấu giá và Biên bản kết quả bán đấu giá thành công quyền sử dụng đất.

    Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất đã bán đấu giá thành công để gửi cho cơ quan tài nguyên và môi trường, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan thuế và người đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất. Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau:

    a) Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định;

    b) Vị trí, diện tích, mục đích, hình thức, thời hạn sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với thửa đất (nếu có);

    c) Tên, địa chỉ của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

    d) Số tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với đất (nếu có); phương thức, địa điểm, thời gian phải nộp tiền trúng đấu giá;

    đ) Đơn vị thực hiện ký hợp đồng thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trúng đấu giá;

    e) Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan.

    Bước 8: Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

    Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất bằng văn bản cho người đã trúng đấu giá.

    Thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất bao gồm các nội dung sau:

    a) Số tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp và phương thức, địa điểm, thời gian phải nộp theo kết quả trúng đấu giá đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định công nhận;

    b) Tên, địa chỉ và số tài khoản tại Kho bạc nhà nước để nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá;

    c) Thời hạn yêu cầu nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá;

    d) Thời hạn chuyển giao chứng từ đã nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá cho cơ quan tài nguyên và môi trường.

    Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất vào Kho bạc nhà nước và chuyển chứng từ đã nộp tiền cho cơ quan tài nguyên và môi trường để làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Quy định pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất (2022)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Phương án bồi thường khi thu hồi đất có cần hỏi ý kiến người dân? (2022)

    Phương án bồi thường khi thu hồi đất có cần hỏi ý kiến người dân? (2022)

    Phương án bồi thường khi thu hồi đất quy định những gì? Người dân có được góp ý về phương án bồi thường khi thu hồi đất không? Bài viết này sẽ làm rõ vấn đề trên.

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2013

    Luật Tiếp cận thông tin 2016

    Nghị định 47/2014/NĐ-CP Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

    Nghị định 06/2020/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung Điều 17 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

    2. Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất

    Theo khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013: “Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.”

    Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

    • Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
    • Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
    • Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

    Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau:

    (1) Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc.

    (2) Xây dựng căn cứ quân sự.

    (3) Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh.

    (4) Xây dựng ga, cảng quân sự.

    (5) Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh.

    (6) Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân.

    (7) Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí.

    (8) Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân.

    (9) Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân.

    (10) Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.

    Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau:

    (1) Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất.

    (2) Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, gồm:

    – Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA.

    – Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia.

    – Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải.

    (3) Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) chấp thuận mà phải thu hồi đất, gồm:

    – Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương.

    – Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải.

    – Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng.

    – Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.

    – Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.

    Có thể thấy một số trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng chưa được có hướng dẫn, giải thích rõ nên có thể dẫn đến những trường hợp vi phạm khi thu hồi đất.

    3. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

    Căn cứ: Điều 74 Luật Đất đai 2013

    • Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai 2013 thì được bồi thường.
    • Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
    • Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

    4. Phương án bồi thường khi thu hồi đất được lập khi nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 69 Luật Đất đai 2013 thì trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tiến hành lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi.

    5. Thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường

    phương án bồi thườngTheo quy định tại Điều 69 Luật Đất đai, việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau: “Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 của Luật này quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày”. Thẩm quyền được quy định tại Điều 66 bao gồm:

    • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
    • Ủy ban nhân dân cấp huyện.
    • Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

    6. Nội dung quy định trong phương án bồi thường

    Theo Điều 17 Nghị định 47/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 06/2020/NĐ-CP) quy định Bộ, ngành có dự án đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với UBND cấp tỉnh nơi có đất thu hồi xây dựng khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (khung chính sách) trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định và phải bảo đảm kinh phí cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.

    Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

    • Diện tích từng loại đất dự kiến thu hồi;
    • Số tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trong khu vực dự kiến thu hồi đất;
    • Dự kiến mức bồi thường, hỗ trợ đối với từng loại đối tượng thu hồi; dự kiến giá đất bồi thường đối với từng loại đất, vị trí;
    • Phương án bố trí tái định cư (dự kiến số hộ tái định cư, địa điểm, hình thức tái định cư);
    • Dự kiến tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và nguồn vốn để thực hiện;
    • Dự kiến tiến độ thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
    • Dự kiến thời gian và kế hoạch di chuyển, bàn giao mặt bằng.

    Và phải thể hiện các nội dung trên cho toàn bộ dự án và chi tiết đến từng địa phương (nếu có). Nếu thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư mà phải xây dựng khu tái định cư tập trung thì trong các nội dung quy định tại Khoản này phải bao gồm cả khu vực thu hồi đất để xây dựng khu tái định cư tập trung đó.

    7. Phương án bồi thường có cần lấy ý kiến của người dân?

    phương án bồi thườngNgười sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp lập phương án bồi thường

    Căn cứ khoản 3 Điều  67 và điểm c khoản 1 Điều 69 Luật Đất đai, khi thu hồi đất thì người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    Trường hợp không phối hợp trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn), Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.

    Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.

    Phương án bồi thường phải lấy ý kiến người dân

    Theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 17 Luật Tiếp cận thông tin năm 2016 thì thông tin về phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư liên quan đến dự án, công trình trên địa bàn cần phải được công khai rộng rãi:

    “Thông tin về danh mục dự án, chương trình đầu tư công, mua sắm công và quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công; thông tin về đấu thầu; thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giá đất; thu hồi đất; phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư liên quan đến dự án, công trình trên địa bàn.”

    Quy định về công khai thông tin về phương án bồi thường cho thấy, yêu cầu phải công khai thông tin liên quan đến thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có tính chất tiên quyết để thực hiện quyền tiếp cận thông tin trong lĩnh vực này.

    Điểm a khoản 2 Điều 69 Luật Đất đai 2013 quy định lập phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư như sau:

    – Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi.

    – Đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

    – Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.

    – Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    – Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Phương án bồi thường khi thu hồi đất có cần hỏi ý kiến người dân

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ 2022

    Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ 2022

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2013

    Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

    Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP Hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 192 Bộ Luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án

    2. Các hình thức giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ

    Theo khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, có 02 hình thức giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ gồm:

    – Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền.

    – Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

    3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp tại UBND

    – Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.

    Trường hợp các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết của UBND cấp huyện thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định về tố tụng hành chính.

    – Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp của các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

    Trường hợp các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết của UBND cấp tỉnh thì có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ TN&MT hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định về tố tụng hành chính.

    4. Tiến hành hòa giải giữa các bên tranh chấp đất đai

    4.1. Tự hòa giải tranh chấp đất đai

    hoà giải thành tại toà ánTheo Điều 202 Luật Đất đai 2013, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải cơ sở.

    Tranh chấp đất đai mà các bên không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để giải quyết.

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 91 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

    “1. Tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện dựa theo các căn cứ sau:

    a) Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai đưa ra;

    b) Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;

    c) Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    d) Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước;

    đ) Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.

    …”

    4.2. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã

    Theo Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 148/2020/NĐ-CP), thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được quy định như sau:

    – Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

    + Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;

    + Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải.

    Thành phần Hội đồng gồm:

    Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc;

    người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.

    Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

    – Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

    Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

    – Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung:

    + Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải;

    + Thành phần tham dự hòa giải;

    + Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu);

    + Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.

    + Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của UBND cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại UBND cấp xã.

    – Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành (được sửa đổi bởi khoản 57 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).

    – Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 của Luật Đất đai.

    Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

    – Bộ Tài chính quy định cụ thể việc hỗ trợ kinh phí cho hòa giải tranh chấp đất đai tại Điều này (được bổ sung bởi khoản 28 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP).

    hưởng thừa kếNếu UBND xã hòa giải tranh chấp đất đai không thành công thì phải làm sao?

    Tại Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

    “Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

    1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

    2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

    a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

    b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

    3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

    a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    3. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.”

    Theo đó, nếu UBND xã hòa giải không thành thì tùy vào trường hợp mà có thể khởi kiện ra tòa hoặc nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để giải quyết theo quy định pháp luật.

    5. Thủ tục nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai

    giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ5.1. Hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai

    Các bên có yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai chuẩn bị hồ sơ như sau:

    + Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;

    + Biên bản hòa giải tại UBND cấp xã;

    + Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;

    + Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.

    5.2. Trình tự thực hiện yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai

    Theo Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 148/2020/NĐ-CP), trình tự thực hiện yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai được quy định như sau:

    Bước 1: Nộp hồ sơ

    – Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện

    – Tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp hồ sơ tại UBND cấp tỉnh

    Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

    Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

    Bước 3: Giải quyết yêu cầu về tranh chấp đất đai

    – Chủ tịch UBND cấp huyện/tỉnh giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết

    – Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ:

    + Thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết)

    + Hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh/huyện ban hành quyết định giải quyết tranh chấp.

    Bước 4: Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai

    – Chủ tịch UBND cấp huyện/tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp.

    Trường hợp các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết của UBND cấp có thẩm quyền thì có quyền khiếu nại lên UBND cấp trên trực tiếp, Bộ trưởng Bộ TN&MT hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định về tố tụng hành chính.

    6. Không thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai thì có thể khởi kiện ra toà có được không?

    Tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP hướng dẫn như sau:

    “2. Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

    Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.”

    Theo đó, chỉ khởi kiện ra toà không cần qua bước hòa giải đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,…

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ 2022.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Giải quyết tranh chấp tường rào theo quy định pháp luật 2022

    Giải quyết tranh chấp tường rào theo quy định pháp luật 2022

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Đất đai 2013

    Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13

    2. Quy định về mốc giới giữa các thửa đất liền kề

    tường ràoMốc giới giữa các thửa đất liền kề chủ yếu được thể hiện bằng cột mốc, hàng rào, tường rào hoặc cây xanh.

    Mốc giới được người sử dụng đất lập trên phần đất của mình (phần diện tích giáp ranh), mốc giới trong trường hợp này thuộc sở hữu riêng của người lập mốc giới. Bên cạnh đó, còn có trường hợp các bên thỏa thuận lập mốc giới trên ranh giới giữa các thửa đất liền kề, khi đó mốc giới thuộc sở hữu chung.

    Quy định về mốc giới giữa các thửa đất liền kề được nêu rõ tại Điều 176 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    Điều 176. Mốc giới ngăn cách các bất động sản

    1. Chủ sở hữu bất động sản chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình.

    2. Các chủ sở hữu bất động sản liền kề có thể thỏa thuận với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản; những vật mốc giới này là sở hữu chung của các chủ thể đó.

    Trường hợp mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên trên ranh giới và được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý thì mốc giới ngăn cách đó là sở hữu chung, chi phí để xây dựng do bên tạo nên chịu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; nếu chủ sở hữu bất động sản liền kề không đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ sở hữu đã dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn phải dỡ bỏ.

    3. Đối với mốc giới là tường nhà chung, chủ sở hữu bất động sản liền kề không được trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc đục tường để đặt kết cấu xây dựng, trừ trường hợp được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý.

    Trường hợp nhà xây riêng biệt nhưng tường sát liền nhau thì chủ sở hữu cũng chỉ được đục tường, đặt kết cấu xây dựng đến giới hạn ngăn cách tường của mình.

    Đối với cây là mốc giới chung, các bên đều có nghĩa vụ bảo vệ; hoa lợi thu được từ cây được chia đều, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    3. Xây tường rào lấn sang thửa đất kế bên bị xử lý như thế nào?

    Việc xây tường rào nhưng lấn sang thửa đất kế bên là vi phạm nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng theo Điều 174 Bộ luật Dân sự 2015:

    Điều 174 . Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng

    Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản là bất động sản liền kề và xung quanh.

    Việc xây tường rào nhưng lấn sang thửa đất kế bên là đã vi phạm pháp luật đất đai quy định tại Điều 12 và Điều 206 Luật Đất đai 2013:

    Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm

    1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.
    2. Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.
    3. Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.
    4. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
    5. Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.
    6. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
    7. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
    8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai.
    9. Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật.
    10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật..

    Hành vi vi phạm pháp luật về đất đai có thể bị xử lý theo quy định tại Điều 206.Xử lý đối với người vi phạm pháp luật về đất đai

    Điều 206. Xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai

    1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

    2. Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước, cho người khác, ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật còn phải bồi thường theo mức thiệt hại thực tế cho Nhà nước hoặc cho người bị thiệt hại.

    3. Hướng dẫn giải quyết tranh chấp mốc giới giữa các thửa đất

    Trường hợp 1: Tranh chấp về sở hữu mốc giới giữa các chủ bất động động sản liền kề

    Khi xảy ra tranh chấp trong trường hợp này, các bên có những phương thức giải quyết như sau:

    – Thương lượng: Là phương thức giải quyết trong đó hai bên tranh chấp tự giải quyết.

    – Hòa giải: Là phương thức giải quyết trong đó bên thứ ba đứng ra hòa giải tranh chấp giữa các bên, bên thứ ba không phải là Tòa án nhân dân.

    – Khởi kiện: Trường hợp này các bên giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự (khởi kiện vụ án dân sự).

    Trường hợp 2: Tranh chấp khi lấn, chiếm mốc giới (lấn, chiếm tường rào, hàng cây,…).

    Việc lấn, chiếm ranh giới thửa đất với những biểu hiện trên thực tế như lấn, chiếm tường rào, hàng cây, cột mốc,… Đó là hình thức phổ biến của tranh chấp đất đai (tranh chấp xác định ai là người có quyền sử dụng đất).

    Nếu muốn giải quyết tranh chấp đất đai các bên thực hiện theo quy định sau:

    *Hòa giải và hòa giải bắt buộc

    Khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 và khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định các bên tranh chấp đất đai mà hòa giải không thành hoặc không tự hòa giải thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để tiến hành hòa giải. Nếu không hòa giải tại Ủy ban dân dân xã, phường, thị trấn mà gửi đơn đề nghị Ủy ban dân dân cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân thì bị trả lại đơn.

    *2 cách giải quyết nếu hòa giải không thành

    Cách 1: Khởi kiện tại Tòa án nhân dân nơi có đất tranh chấp

    – Áp dụng đối với những trường hợp sau:

    + Đương sự có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) hoặc có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất.

    + Trường hợp đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thì chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức, đó là chọn giải quyết tại Tòa án hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh.

    • Điều kiện khởi kiện tranh chấp đất đai:

    Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 không có điều khoản riêng quy định về điều kiện khởi kiện vụ án. Căn cứ theo Điều 26, Điều 186, Điều 187, Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và khoản 3 Điều 2 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, khi khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai người khởi kiện cần đáp ứng những điều kiện sau:

    – Người khởi kiện có quyền khởi kiện;

    – Thuộc thẩm quyền của Tòa án theo loại việc;

    – Tranh chấp chưa được giải quyết;

    – Phải được hòa giải tại UBND cấp xã.

    – Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai gồm các bước sau:

    Bước 1: Nộp đơn khởi kiện

    Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý

    Bước 3: Chuẩn bị xét xử

    Bước 4: Xét xử sơ thẩm

    Bước 5: Thi hành án

    * Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, người khởi kiện cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ khởi kiện, gồm:

    – Đơn khởi kiện theo mẫu.

    – Biên bản hòa giải không thành có chứng nhận của UBND xã và có chữ ký của các bên tranh chấp.

    – Giấy tờ của người khởi kiện: Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.

    – Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

    Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, ai khởi kiện vấn đề gì phải có tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện đó.

    Ví dụ:

    + Trường hợp tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 thì có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ theo Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 nộp kèm theo đơn.

    + Trường hợp tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì có một trong những loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu.

    * Nộp đơn khởi kiện

    – Nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất đang tranh chấp.

    – Hình thức nộp đơn: Người khởi kiện nộp đơn bằng một trong các hình thức sau:

    + Nộp trực tiếp tại Tòa án;

    + Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

    + Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

    * Nhận, xử lý đơn khởi kiện, thụ lý đơn

    – Nhận và xử lý đơn khởi kiện

    Căn cứ Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định sau:

    + Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

    + Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn;

    + Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

    + Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

    – Thụ lý đơn khởi kiện

    Theo Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

    + Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí.

    + Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

    + Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

    + Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

    * Chuẩn bị xét xử và xét xử

    Căn cứ theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp đất đai là 04 tháng, vụ việc phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng (tổng 06 tháng); nếu không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử.

    Sau khi có bản án sơ thẩm các bên tranh chấp có quyền kháng cáo nếu có căn cứ theo quy định.

    Cách 2: Đề nghị Ủy ban dân dân cấp có thẩm quyền giải quyết

    Áp dụng đối với trường hợp tranh chấp mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013.

    (Chọn giải quyết tại Tòa án hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh. Nói cách khác, nếu chọn giải quyết tại Tòa án thì không được giải quyết tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và ngược lại).

    Nếu các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND thì thực hiện như sau:

    – Tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

    – Tranh chấp mà một bên là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

    Bước 1. Nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

    Hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đòi lại đất cho ở nhờ gồm có:

    • Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
    • Bản sao giấy tờ nhân thân của các bên.
    • Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
    • Biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; Biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; Văn bản thể hiện sự thỏa thuận giữa các bên về lối đi chung;…
    • Các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh có trong quá trình giải quyết tranh chấp.

    Bước 2: Tiếp nhận và xử lý đơn yêu cầu.

    • Sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì không quá 03 ngày làm việc. Cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung.
    • Sau khi nhận được hồ sơ Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công trách nhiệm, nội dung cho cơ quan tham mưu giải quyết.
    • Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc. Tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp; Tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai.
    • Sau đó hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định giải quyết tranh chấp lối đi chung.
    • Thời hiệu giải quyết tranh không quá 30 ngày nhận được hồ sơ. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn thì không quá 45 ngày.

    Bước 3: Chủ tịch UBND ban hành quyết định giải quyết tranh chấp.

    • Chủ tịch UBND ban hành quyết định giải quyết tranh chấp lối đi chung. Trường hợp các bên hòa giải thành thì ban hành quyết định công nhận hòa giải thành.
    • Sau đó gửi quyết định cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Giải quyết tranh chấp tường rào theo quy định pháp luật 2022

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Tranh chấp về lối đi không có Sổ đỏ giải quyết thế nào? (2022)

    Tranh chấp về lối đi không có Sổ đỏ giải quyết thế nào? (2022)

    Tranh chấp lối đi chung là cách dùng để chỉ những mâu thuẫn, mở ra lối đi riêng, lối đi chung thường gặp trong cuộc sống nhưng ít ai biết cách giải quyết. Bởi xét về góc độ tâm lý, những tranh chấp giữa hàng xóm, sau khi nhà có đất thì người có đất sẽ mở đường cho người không có đất, lúc này tranh chấp lối đi chung cũng nhiều.

    Lối đi chung đang gây tranh cãi, có người mở được đường trên đất của người khác, nhưng có người không được mở đường trên đất của người khác. Ngoài ra, cũng có trường hợp tranh chấp lối đi chung do quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của một bên nhưng không được ghi rõ ràng trên giấy tờ, pháp luật dẫn đến tranh chấp lấn chiếm.

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Đất đai 2013

    Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

    2. Tranh chấp lối đi chung là gì?

    Theo Điều 254 Bộ luật Dân sự năm 2015 quyền về lối đi qua quy định như sau:

    “1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi bất động sản của chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ…”.

    Như vậy, lối đi (hay ngõ đi) là phần diện tích đất được sử dụng để đi ra đường công cộng. Chủ sở hữu bất động sản chỉ được yêu cầu sử dụng một phần bất động sản liền kề để làm lối đi chung trong trường hợp bất động sản của họ bị vây bọc, không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng.

    Tranh chấp lối đi chung là tranh chấp đất đai liên quan đến việc mở, sử dụng lối đi chung giữa các chủ thể. Tranh chấp này có đặc điểm như sau:

    • Các bên tranh chấp là chủ sở hữu bất động sản liền kề, vây bọc nhau.
    • Đối tượng tranh chấp là quyền sử dụng đất dành riêng cho việc đi lại từ bất động sản ra đường công cộng.
    • Nội dung tranh chấp là sự bất đồng hay xung đột về lợi ích, về quyền và nghĩa vụ trong việc mở, sử dụng lối đi chung.

    3. Tranh chấp về lối đi có phải tranh chấp đất đai?

    Việc xác định tranh chấp về lối đi có phải là tranh chấp đất đai hay không rất quan trọng; nếu là tranh chấp đất đai thì phát sinh thủ tục tiền tố tụng (thủ tục trước khi khởi kiện) theo quy định của pháp luật đất đai. Do đó, tranh chấp về lối đi cần được xem xét theo hai trường hợp sau:

    Trường hợp 1: Tranh chấp về quyền mở lối đi qua

    Căn cứ khoản 1 Điều 254 Bộ luật Dân sự 2015 và khoản 1 Điều 171 Luật Đất đai 2013, chủ bất động sản ở phía trong (bất động sản bị vây bọc) mà không có lối đi hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng thì có quyền yêu cầu chủ bất động sản ở phía ngoài (bất động sản vây bọc) dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

    Các bên thỏa thuận về vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.

    Tóm lại, tranh chấp về quyền mở lối đi qua giữa chủ bất động sản bị vây bọc với chủ bất động sản vây bọc là tranh chấp dân sự. Nếu đương sự lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp là khởi kiện thì có quyền khởi kiện luôn tại Tòa án.

    Trường hợp 2: Tranh chấp về lối đi do hành vi lấn, chiếm đất giữa những người sử dụng đất liền kề

    Tùy từng trường hợp cụ thể để xác định khi nào là tranh chấp đất đai nhưng hầu hết các vụ việc xảy ra do hành vi lấn, chiếm đất giữa những người sử dụng đất liền kề trên thực tế là tranh chấp đất đai.

    Căn cứ khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 và khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, tranh chấp về lối đi do hành vi lấn, chiếm giữa những người sử dụng đất liền được xác định là tranh chấp đất đai (tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất).

    4. Căn cứ giải quyết tranh chấp về lối đi khi không có sổ đỏ

    Chú ý: Căn cứ này áp dụng khi tranh chấp về lối đi là tranh chấp đất đai.

    Khoản 1 Điều 91 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định, tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện dựa theo các căn cứ sau:

    – Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đưa ra;

    – Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đất đai đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho 01 nhân khẩu tại địa phương;

    – Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    – Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước;

    – Quy định pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.

    5. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp về lối đi khi không có Sổ đỏ

    Thủ tục giải quyết khi xảy ra tranh chấp về quyền mở lối đi qua

    lối điVề mặt lý thuyết thì có nhiều phương thức giải quyết tranh chấp như thương lượng, hòa giải, khởi kiện. Tuy nhiên, do mâu thuẫn giữa các bên nên trên thực tế khởi kiện là phương thức có hiệu quả nhất.

    Tranh chấp về quyền mở lối đi qua là tranh chấp dân sự nên thủ tục giải quyết được thực hiện theo thủ tục giải quyết vụ án dân sự căn cứ khoản 2 Điều 254 Bộ luật Dân sự 2015: “nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định”, bao gồm những bước cơ bản sau: Nộp đơn khởi kiện; Tiếp nhận và thụ lý đơn; Chuẩn bị xét xử sơ thẩm; Xét xử sơ thẩm.

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

    Theo khoản 2 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, người khởi kiện chuẩn bị 01 bộ hồ sơ khởi kiện, gồm:

    – Đơn khởi kiện theo mẫu.

    – Một số giấy tờ như hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.

    – Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện (sơ đồ, bản trích đo địa chính, bản chụp thể hiện bất động sản bị vây bọc và không có lối đi qua).

    Bước 2: Nộp đơn khởi kiện

    (áp dụng đối với tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau).

    – Căn cứ Điều 26, 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện nộp đơn tại Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương nơi có bất động sản.

    – Hình thức nộp đơn:

    Người khởi kiện nộp đơn bằng một trong các hình thức sau:

    + Nộp trực tiếp tại Tòa án;

    + Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

    + Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

    Bước 3: Nhận, xử lý đơn khởi kiện, thụ lý đơn

    – Nhận và xử lý đơn khởi kiện

    Căn cứ Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định sau:

    + Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện.

    + Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn.

    + Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác.

    + Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

    – Thụ lý đơn khởi kiện

    Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

    + Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí.

    + Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

    + Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

    + Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

    Bước 4: Chuẩn bị xét xử và xét xử

    – Thời hạn chuẩn bị xét xử: Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp về lối đi qua là 04 tháng, vụ việc phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng (tổng 06 tháng); nếu không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án thì Tòa án sẽ quyết định đưa vụ án ra xét xử (theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).

    – Trong gia đoạn này Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ theo quy định nhưng quan trọng nhất là hòa giải và giao nộp chứng cứ.

    – Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

    – Sau khi có bản án sơ thẩm các bên tranh chấp có quyền kháng cáo nếu có căn cứ theo quy định.

    Thủ tục giải quyết tranh chấp về lối đi do hành vi lấn, chiếm đất giữa những người sử dụng đất liền kề

    Bước 1: Hòa giải tranh chấp lối đi chung

    Tự đàm phán, hòa giải tại cơ sở giải quyết tranh chấp lối đi chung.

    Vì việc mở lối đi chung xuất phát từ sự thỏa thuận; trao đổi của các bên nên khi xảy ra tranh chấp các bên thường tự tìm đến nhau để đặt vấn đề; thương lượng giải quyết tranh chấp. Việc các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải cũng được nhà nước khuyến khích thực hiện. Ở giai đoạn này các bên có thể tự hòa giải với nhau hoặc hòa giải tại cơ sở.

    Khi hòa giải tại cơ sở, hòa giải viên sẽ hướng dẫn; giúp đỡ các bên tranh chấp đất đai đạt được thỏa thuận; tự nguyện giải quyết tranh chấp lối đi chung. Việc hòa giải tại cơ sở này diễn ra trong phạm vi thôn, tổ dân phố. Khi có bên thứ ba đứng ra phân tích; lợi ích các bên tranh chấp sẽ được dung hòa. Từ đó, các bên sẽ tự đưa ra được phương án giải quyết tranh chấp đất đai.

    Hòa giải tranh chấp lối đi chung tại UBND xã.

    Khi các bên không thể tự hòa giải với nhau thì có thể yêu cầu UBND xã đứng ra hòa giải. Đầu tiên các bên sẽ gửi đơn yêu cầu đến UBND xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Chủ tịch UBND xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình. Trong quá trình thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác.

    Bước 2: Khởi kiện hoặc yêu cầu UBND cấp huyện, tỉnh giải quyết

    Căn cứ khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013, nếu hòa giải tại UBND cấp xã không thành mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp theo quy định sau:

    • Hình thức 1: Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
    • Hình thức 2: Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền.

    Nếu các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND thì thực hiện như sau:

    – Tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

    – Tranh chấp mà một bên là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

    Việc giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND được thực hiện theo các bước sau:

    Bước 1. Nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

    Hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đòi lại đất cho ở nhờ gồm có:

    • Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
    • Bản sao giấy tờ nhân thân của các bên.
    • Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
    • Biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; Biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; Văn bản thể hiện sự thỏa thuận giữa các bên về lối đi chung;…
    • Các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh có trong quá trình giải quyết tranh chấp.

    Bước 2: Tiếp nhận và xử lý đơn yêu cầu.

    • Sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì không quá 03 ngày làm việc. Cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung.
    • Sau khi nhận được hồ sơ Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công trách nhiệm, nội dung cho cơ quan tham mưu giải quyết.
    • Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc. Tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp; Tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai.
    • Sau đó hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định giải quyết tranh chấp lối đi chung.
    • Thời hiệu giải quyết tranh không quá 30 ngày nhận được hồ sơ. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn thì không quá 45 ngày.

    Bước 3: Chủ tịch UBND ban hành quyết định giải quyết tranh chấp.

    • Chủ tịch UBND ban hành quyết định giải quyết tranh chấp lối đi chung. Trường hợp các bên hòa giải thành thì ban hành quyết định công nhận hòa giải thành.
    • Sau đó gửi quyết định cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tranh chấp về lối đi không có Sổ đỏ giải quyết thế nào? (2022)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Điều kiện công nhận kết quả hoà giải thành tại Toà án 2022

    Điều kiện công nhận kết quả hoà giải thành tại Toà án 2022

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hoà giải, đối thoại tại Toà án 2020

    2. Hòa giải thành tại Toà án là gì?

    hoà giải thành tại toà ánTheo quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 hòa giải thành được định nghĩa như sau:

    4. Hòa giải thành là thông qua hòa giải, các bên tham gia hòa giải tự nguyện thỏa thuận về việc giải quyết toàn bộ hoặc một phần vụ việc dân sự mà phần này không liên quan đến những phần khác của vụ việc dân sự đó.

    Như vậy, hòa giải thành là việc thông qua hòa giải, các bên tham gia hòa giải tự nguyện thỏa thuận về việc giải quyết toàn bộ hoặc một phần vụ việc dân sự mà phần này không liên quan đến những phần khác của vụ việc dân sự đó.

    Trình tự phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải tại Tòa án được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020, trình tự phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải tại Tòa án được thực hiện như sau:

    (1) Hòa giải viên trình bày tóm tắt diễn biến quá trình hòa giải, đối thoại và nội dung các bên đã thỏa thuận, thống nhất.

    (2) Các bên, người đại diện phát biểu ý kiến về nội dung đã thỏa thuận, thống nhất.

    (3) Trường hợp nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên chưa rõ thì Thẩm phán yêu cầu các bên trình bày bổ sung.

    (4) Hòa giải viên lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại theo quy định tại Điều 31 của Luật này và đọc lại biên bản cho các bên nghe.

    (5) Các bên, người đại diện, người phiên dịch ký hoặc điểm chỉ, Hòa giải viên ký vào biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại.

    (6) Thẩm phán tham gia phiên họp ký xác nhận biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại và phải giữ bí mật thông tin về nội dung hòa giải, đối thoại do các bên cung cấp tại phiên họp theo yêu cầu của họ.

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020, biên bản ghi nhận kết quả hòa giải tại Tòa án phải có các nội dung sau đây:

    – Ngày, tháng, năm, địa điểm tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại;

    – Thành phần tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại;

    – Diễn biến quá trình hòa giải, đối thoại; kết quả hòa giải thành, đối thoại thành.

    Trường hợp có những nội dung mà các bên không thỏa thuận, thống nhất thì cũng được ghi trong biên bản;

    – Trường hợp các bên thuận tình ly hôn thì thỏa thuận của các bên phải có đầy đủ nội dung về việc ly hôn, việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, còn đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, chồng, con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình;

    – Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại của các bên liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người khác nhưng người đó không có mặt tại phiên hòa giải, đối thoại thì phải ghi rõ trong biên bản;

    – Ý kiến của các bên về việc yêu cầu hoặc không yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành;

    – Chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên, người đại diện, người phiên dịch;

    – Chữ ký của Hòa giải viên;

    – Chữ ký xác nhận của Thẩm phán tham gia phiên họp.

    3. Điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án

    Căn cứ Điều 33 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định về kết quả hòa giải thành, đối thoại thành được công nhận khi có đủ các điều kiện sau đây:

    – Các bên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

    – Các bên là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận, thống nhất;

    – Nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;

    – Trường hợp các bên thuận tình ly hôn thì thỏa thuận của các bên phải có đầy đủ nội dung về việc ly hôn, việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, chồng, con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình;

    – Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại của các bên liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người khác nhưng người đó không có mặt tại phiên hòa giải, đối thoại thì thỏa thuận, thống nhất chỉ được công nhận khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của họ;

    – Trường hợp các bên thỏa thuận, thống nhất được một phần tranh chấp dân sự, một phần khiếu kiện hành chính thì chỉ được công nhận khi nội dung thỏa thuận, thống nhất không liên quan đến các phần khác của tranh chấp, khiếu kiện đó.chỉ được

    4. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án

    Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành phải có các nội dung được quy định tại Điều 34 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 sau đây:

    – Ngày, tháng, năm ra quyết định;

    – Tên Tòa án ra quyết định;

    – Họ, tên của Thẩm phán ra quyết định;

    – Họ, tên, địa chỉ của các bên, người đại diện, người phiên dịch;

    – Nội dung hòa giải thành, đối thoại thành;

    – Căn cứ ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành.

    5. Thủ tục ra quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án

    Theo quy định tại Điều 32 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020, thủ tục ra quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án được thực hiện như sau:

    (1) Sau khi lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, hòa giải viên chuyển biên bản cùng tài liệu kèm theo cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính để ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành trong trường hợp các bên có yêu cầu.

    (2) Thời hạn chuẩn bị ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành là 15 ngày kể từ ngày Tòa án nhận được biên bản và tài liệu kèm theo. Trong thời hạn này, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công xem xét ra quyết định có các quyền sau đây:

    – Yêu cầu một hoặc các bên trình bày ý kiến về kết quả hòa giải thành, đối thoại thành đã được ghi tại biên bản;

    – Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp cho Tòa án tài liệu làm cơ sở cho việc ra quyết định, nếu xét thấy cần thiết. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được Tòa án yêu cầu có trách nhiệm trả lời Tòa án trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án.

    (3) Hết thời hạn quy định nêu trên, thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau đây:

    – Trường hợp có đủ điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 thì Thẩm phán ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành;

    – Trường hợp không có đủ điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 thì Thẩm phán ra quyết định không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành và nêu rõ lý do. Thẩm phán chuyển quyết định, biên bản và tài liệu kèm theo cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật về tố tụng.

    (4) Quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành được gửi cho cá các bên và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án ra quyết định.

    6. Hiệu lực của quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án

    Tại Điều 35 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định về hiệu lực của quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án như sau:

    – Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành có hiệu lực pháp luật và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm theo quy định Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính.

    – Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

    – Quyết định công nhận kết quả đối thoại thành được thi hành theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

    7. Quy định về việc đề nghị xem xét lại quyết định công nhận hòa giải thành tại Tòa án

    Căn cứ Điều 36 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định về việc đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án như sau:

    – Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành có thể bị xem xét lại theo đề nghị của các bên, người đại diện hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định của Tòa án, kiến nghị của Viện kiểm sát nếu có căn cứ cho rằng nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên vi phạm một trong các điều kiện quy định tại Điều 33 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020.

    – Các bên, người đại diện hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định của Tòa án có quyền đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định. Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác mà họ không thực hiện được quyền đề nghị theo đúng thời hạn thì thời gian đó không tính vào thời hạn đề nghị.

    – Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án.

    8. Thủ tục xem xét lại quyết định công nhận hòa giải thành tại Tòa án

    Bước 1:

    Người đề nghị, Viện kiểm sát kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành phải gửi đơn đề nghị, văn bản kiến nghị đến Tòa án cấp trên trực tiếp của Tòa án đã ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành.

    Bước 2:

    Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị hoặc văn bản kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành, Tòa án cấp trên trực tiếp yêu cầu Tòa án đã ra quyết định chuyển hồ sơ, tài liệu.

    Bước 3:

    Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, Tòa án đã ra quyết định phải chuyển hồ sơ, tài liệu cho Tòa án cấp trên trực tiếp.

    Bước 4:

    Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, tài liệu, Tòa án cấp trên trực tiếp phải thụ lý và phân công Thẩm phán xem xét, giải quyết;

    Đồng thời thông báo cho người đề nghị, Viện kiểm sát kiến nghị và Viện kiểm sát cùng cấp.

    Bước 5:

    Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được phân công, Thẩm phán thực hiện việc xác minh, thu thập chứng cứ, nghiên cứu hồ sơ, tài liệu.

    Trường hợp có đủ căn cứ kết luận quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành vi phạm một trong các điều kiện quy định tại Điều 33 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 thì Thẩm phán ra quyết định hủy quyết định đó và làm thủ tục chuyển vụ việc cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính.

    Trường hợp không có căn cứ kết luận quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành vi phạm một trong các điều kiện quy định tại Điều 33 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 thì Thẩm phán ra quyết định không chấp nhận đề nghị, kiến nghị và giữ nguyên quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành.

    Trường hợp người đề nghị rút đề nghị, Viện kiểm sát rút kiến nghị thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ việc xem xét đề nghị, kiến nghị.

    Bước 6:

    Quyết định quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 phải được gửi cho Viện kiểm sát đã kiến nghị, Viện kiểm sát cùng cấp, người đề nghị, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc đề nghị, kiến nghị trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.

    (Điều 37, 38 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020)

    9. Quyết định giải quyết đề nghị xem xét lại quyết định hòa giải thành tại Tòa án

    Tại Điều 39 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định quyết định giải quyết đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành phải có các nội dung sau đây:

    – Ngày, tháng, năm ra quyết định;

    – Tên Tòa án ra quyết định;

    – Họ, tên của Thẩm phán ra quyết định;

    – Họ, tên, địa chỉ của người đề nghị; tên của Viện Kiểm sát kiến nghị;

    – Họ, tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

    – Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết;

    – Căn cứ pháp luật để giải quyết đề nghị, kiến nghị;

    – Nhận định của Tòa án và những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị, kiến nghị;

    – Quyết định của Tòa án.

    *Hiệu lực quyết định của Tòa án: Quyết định, của Tòa án có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Điều kiện công nhận kết quả hoà giải thành tại Toà án 2022.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Phát hiện đất của mình nhưng Sổ đỏ lại được cấp cho người khác, có đòi lại được không? (2022)

    Phát hiện đất của mình nhưng Sổ đỏ lại được cấp cho người khác, có đòi lại được không? (2022)

    Phát hiện đất của mình nhưng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lại được cấp cho người khác, thì có đòi lại được không? Quy định pháp luật về vấn đề này như thế nào? Bài viết này sẽ phân tích làm rõ vấn đề trên.

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2013

    Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

    Nghị định 148/2020/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai

    Thông tư 24/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ địa chính

    2. Căn cứ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    cấp cho người khácCăn cứ theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013:

    “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

    Theo khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013, Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

    a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

    b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

    c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

    d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

    đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

    e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

    g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

    h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

    i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

    k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

    Tuy nhiên, thực tế một số sai sót vẫn có thể xảy ra, thực tiễn có ghi nhận một số trường hợp phát hiện đất của mình nhưng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lại được cho người khác.

    3. Cơ quan nhà nước xử lý việc cấp Giấy chứng nhận có sai sót như thế nào?

    Căn cứ quy định tại Điều 106 Luật Đất đai 2013 về Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp như sau:

    Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp

    1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:

    a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;

    b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.

    Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

    a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;

    b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;

    c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

    d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

    2. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.”

    Theo đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp sai giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đã cấp, khi giấy chứng nhận đã cấp không đủ điều kiện được cấp, do không thể chứng minh nguồn gốc đất.

    Việc thu hồi này được thực hiện sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.

    Khi có chứng cứ chứng minh phần đất bị cấp sai giấy chứng nhận quyền sở hữu là thuộc về mình, thì người này có căn cứ yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền giải quyết và được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật.

    4. Làm gì khi phát hiện giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người khác đối với phần đất thuộc sở hữu của mình?

    Khi người sử dụng đất phát hiện giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp không đúng quy định của pháp luật, mà cụ thể là không đúng chủ thể sở hữu quyền được ghi trong giấy chứng nhận thì người sử dụng đất gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, căn cứ khoản 26 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.

    Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm kiểm tra, xem xét, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định.

    Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, khi thực hiện thủ tục thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện nội dung giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì nộp hồ sơ gồm:

    + Đơn phản ánh việc cấp giấy chứng nhận không đúng quy định;

    + Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp;

    Như vậy,  căn cứ khoản 26 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP, trình tự thủ tục cần thực hiện khi phát hiện đất của mình nhưng lại cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người khác như sau:

    Bước 1: Gửi kiến nghị của mình đến cơ quan có thẩm quyền (Phòng đăng ký đất đai thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện) trình bày về việc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp không đúng đối tượng.

    Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan thanh tra và những cơ qua có thẩm quyền khác thực hiện việc xem xét, kiểm tra.

    Bước 3: Cơ quan thanh tra sẽ ra kết luận thanh tra giấy chứng nhận đã cấp là không đúng quy định của pháp luật và gửi cho phòng đăng ký đất đai.

    Bước 4: Văn phòng đăng ký đất đai sẽ ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.

    Trường hợp người sử dụng đất không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nêu trên thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

    5. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trái pháp luật nhưng đã bán đất cho người khác, thì có bị thu hồi giấy chứng nhận không?

    Căn cứ quy định tại khoản 26 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP:

    “4. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai tại điểm d khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:

    a) Trường hợp Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có bản án, quyết định có hiệu lực thi hành, trong đó có kết luận về việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp thì việc thu hồi Giấy chứng nhận được thực hiện theo bản án, quyết định đó;

    b) Trường hợp cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan thanh tra;

    c) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ờ và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật Đất đai và Điều 37 của Nghị định này phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định;

    d) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm kiểm tra, xem xét, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai;

    đ) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tại thời điểm thu hồi Giấy chứng nhận;

    e) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    g) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các điểm b, c và d khoản này thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

    2. Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật trong các trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai nếu người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật.

    Việc xử lý thiệt hại do việc cấp Giấy chứng nhận trái pháp luật gây ra thực hiện theo quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân. Người có hành vi vi phạm dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận trái pháp luật bị xử lý theo quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Luật Đất đai.”

    Như vậy, đối với trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trái pháp luật nhưng đã bán đất cho người khác, thì không bị Nhà nước tiến hành thu hồi giấy chứng nhận vì liên quan đến quyền lợi của bên thứ ba.

    Trong tình huống này, bên chịu thiệt hại có thể kiện ra Tòa án, đòi bồi thường. Những người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy vào mức độ và tính chất của vụ việc.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Phát hiện đất của mình nhưng Sổ đỏ lại được cấp cho người khác, có đòi lại được không? (2022)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Xoá án tích là gì? Quy định pháp luật năm 2022 về xoá án tích

    Xoá án tích là gì? Quy định pháp luật năm 2022 về xoá án tích

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

    Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

    2. Xoá án tích là gì?

    xoá án tíchÁn tích là một thuật ngữ không định nghĩa rõ trong quy định pháp luật, theo như các quy định pháp luật có liên quan thì án tích là đặc điểm xấu (hậu quả) về nhân thân của người bị kết án và áp dụng hình phạt được ghi và lưu lại trong lí lịch tư pháp trong thời gian luật định.

    Khi người phạm tội đã bị tòa tuyên án hình phạt thì hậu quả pháp lý mà họ phải chịu không chỉ là việc phải chấp hành hình phạt đó mà còn bị coi là có án tích – đặc điểm đó trong nhiều hoạt động của đời sống xã hội cũng như khi có hành vi vi phạm pháp luật hoặc hành vi phạm tội.

    Án tích không phải là đặc điểm về nhân thân có tính vĩnh viễn. Sau một thời gian và kèm theo điều kiện cụ thể theo quy định của pháp luật, án tích sẽ được xóa. Khi đó người đã có án tích được coi như chưa bị kết án.

    Người bị kết án về hành vi phạm tội theo quy định của Bộ luật Hình sự, sau khi chấp hành xong hình phạt tù và trải qua thời gian thử thách thì được xóa án tích.

    Theo khoản 1 Điều 69 Bộ luật Hình sự, người được xóa án tích thì coi như chưa bị kết án.

    3. Các trường hợp được xóa án tích

    Theo quy định của Bộ luật Hình sự, có 03 trường hợp được xóa án tích gồm:

    – Đương nhiên được xóa án tích

    – Xóa án tích theo quyết định của Tòa án

    – Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt.

    chỉ đượcĐương nhiên được xóa án tích

    Theo Điều 70 Bộ luật Hình sự, các trường hợp đủ điều kiện đương nhiên được xóa án tích gồm:

    – Người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật Hình sự khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 70 Bộ luật Hình sự.

    – Người bị kết án được xóa án tích trong trường hợp từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

    + 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

    + 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

    + 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

    + 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

    Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 70 Bộ luật Hình sự thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

    –  Người bị kết án được xóa án tích, trong trường hợp từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 Bộ luật Hình sự.

    Xóa án tích theo quyết định của Tòa án

    Theo Điều 71 Bộ luật Hình sự, các trường hợp đủ điều kiện xóa án tích theo quyết định của Toà án gồm:

    – Xóa án tích theo quyết định của Toà án được áp dụng với người bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật Hình sự khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 71 Bộ luật Hình sự.

    Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với những người đã bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật Hình sự, căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án.

    –  Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

    + 03 năm trong trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm;

    + 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

    + 07 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

    Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a khoản 2 Điều 71 Bộ luật Hình sự thì thời hạn được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

    – Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 71 Bộ luật Hình sự.

    – Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm mới được xin xóa án tích.

    Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt

    Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật Hình sự.

    4. Các trường hợp xóa án tích với người phạm tội dưới 18 tuổi

    – Người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    + Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi;

    + Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý;

    + Người bị áp dụng biện pháp tư pháp quy định tại Mục 3 Chương XII Bộ luật Hình sự.

    – Người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì đương nhiên xóa án tích nếu trong thời hạn 03 năm tính từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án mà người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới.

    5. Cách tính thời hạn để xóa án tích?

    Theo Điều 73 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về cách tính thời hạn để xóa án tích:

    Điều 73. Cách tính thời hạn để xóa án tích

    1. Thời hạn để xóa án tích quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Bộ luật này căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.

    2. Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.

    3. Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó.

    4. Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.

    6. Thủ tục xóa án tích

    Thủ tục xóa án tích trong trường hợp đương nhiên được xóa án tích

    – Theo khoản 1 Điều 369 Bộ luật Tố tụng Hình sự, người đương nhiên được xóa án tích yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp để chứng nhận việc đã được xoá án tích.

    – Hồ sơ yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp gồm:

    + Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp

    + Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

    + Bản chụp sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

    –  Nơi nộp hồ sơ cấp phiếu lý lịch tư:

    + Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;

    + Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.

    Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện quy định tại Điều 70 của Bộ luật hình sự thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích.

    Thủ tục xóa án tích trong trường hợp xóa án tích theo quyết định của Toà án

    Theo khoản 2 Điều 369 Bộ luật Tố tụng Hình sự, người bị kết án nộp hồ sơ lên Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án các giấy tờ sau đây:

    + Đơn đề nghị xóa án tích

    + Giấy chứng nhận không phạm tội mới của cơ quan công an cấp xã/phường/thị trấn nơi người bị kết án thường trú.

    + Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù.

    + Giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khoản bồi thường, án phí, tiền phạt.

    + Bản sao sổ hộ khẩu.

    + Bản sao chứng minh nhân dân.

    Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người bị kết án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm chuyển tài liệu về việc xin xóa án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp.

    Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Tòa án chuyển đến, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án.

    Nếu xét thấy đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Viện kiểm sát chuyển đến, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định xóa án tích; trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án tích.

    Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin xóa án tích, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.

    7. Đã được xóa án tích mà nay phạm tội mới thì có bị coi là tái phạm hay không?

    Căn cứ theo Điều 53 Bộ luật Hình sự 2015 thì tái phạm, tái phạm nguy hiểm được hiểu như sau:

    – Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.

    – Tái phạm nguy hiểm là trường hợp đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý; Hoặc đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.

    Như vậy, với những phân tích trên đây thì trường hợp phạm tội đã được xóa án tích và phạm tội mới theo quy định của pháp luật hình sự thì không thuộc vào trường hợp tái phạm. Vì tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý chính vì vậy trong trường hợp đã được xóa án tích mà phạm tội mới thì không được xem là tái phạm.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Xoá án tích là gì? Quy định pháp luật năm 2022 về xoá án tích.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Hành vi dùng Sổ đỏ giả để mua bán nhà đất năm 2022 bị xử lý như thế nào?

    Hành vi dùng Sổ đỏ giả để mua bán nhà đất năm 2022 bị xử lý như thế nào?

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

    Nghị định 91/2019/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

    Thông tư 34/3014/TT-BTNMT Quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai

    2. Hành vi làm giả sổ đỏ là gì?

    sổ đỏ giả“Sổ đỏ” – đây là từ ngữ mà người dân thường dùng để gọi tắt cho Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 giải thích thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

    Theo đó, làm giả sổ đỏ là việc dùng kỹ xảo để sản xuất sổ có dạng giống như sổ đỏ được cơ quan có thẩm quyền cấp bất hợp pháp.

    Tùy vào tính chất, mức độ vi phạm của hành vi sử dụng giấy tờ giả để thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

    3. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi dùng sổ đỏ giả

    Khoản 3 Điều 35 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định:

    Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Căn cứ theo quy định trên nếu hành vi sử dụng Giấy chứng nhận giả để chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tối đa là 30 triệu đồng.

    Ngoài việc phạt tiền thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tịch thu giấy tờ giả đã sử dụng để thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất (theo khoản 4 Điều 35 Nghị định 91/2019/NĐ-CP)

    Căn cứ điểm b khoản 5 Điều 35 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, trường hợp cơ quan đăng ký đất đai đã đăng ký biến động vào sổ địa chính mà phát hiện giấy tờ trong hồ sơ đăng ký biến động (hồ sơ đăng ký sang tên là giả) thì hủy bỏ kết quả thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng.

    Ngoài việc quy định mức phạt đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả thì Nghị định 91/2019/NĐ-CP còn quy định mức xử phạt đối với trường hợp khai báo không trung thực, tẩy xóa, sửa chữa giấy tờ nhà đất, cụ thể:

    – Phạt tiền từ 04 – 10 triệu đồng đối với trường hợp khai báo không trung thực việc sử dụng đất hoặc tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận và việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị sai lệch mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

    – Phạt tiền từ 01 – 03 triệu đồng đối với trường hợp tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất mà không thuộc các trường hợp trên.

    4. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi dùng sổ đỏ giả

    tha tù trước hạn có điều kiệnNgười dùng Sổ đỏ giả để mua bán nhà đất bị xử phạt vi phạm hành chính lên tới 30 triệu đồng nếu bị phát hiện và còn thời hiệu; nếu thỏa mãn các yếu tố cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì bị phạt tù với khung hình phạt cao nhất là chung thân theo Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015.

    Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

     1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

     a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

     b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

     c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

     d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

     2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

     a) Có tổ chức;

     b) Có tính chất chuyên nghiệp;

     c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

     d) Tái phạm nguy hiểm;

     đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

     e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

     a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

     b) (được bãi bỏ)

     c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

     4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

     a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

     b) (được bãi bỏ)

     c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

     5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:

    a) Về hành vi: Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản

    – Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động…

    (ví dụ: kẻ phạm tội nói là mượn xe đi chợ nhưng sau khi lấy được xe đem bán lấy tiền tiêu xài không trả xe cho chủ sở hữu) và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản

    – Chiếm đoạt tài sản, được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Đặc điểm của việc chiếm đoạt này là nó gắn liền và có mối quan hệ nhân quả với hành vi dùng thủ đoạn gian dối

    Như vậy, có thể phân biệt với những trường hợp dùng thủ đoạn gian dối khác, chẳng hạn dùng thủ đoạn cân, đong, đo đếm gian dối nhằm ăn gian, bớt của khách hàng hoặc để bán hàng giả để thu lợi bất chính thì không cấu thành tội này mà cấu thành tội lừa dối khách hàng hoặc tội buôn bán hàng giả.

    Lưu ý: thời điểm hoàn thành tội phạm này được xác định từ lúc kẻ phạm tội đã chiếm giữ được tài sản sau khi đã dùng thủ đoạn gian dối để làm cho người chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lý tài sản bị mắc lừa gia tài sản cho kẻ phạm tội hoặc không nhận tài sản đáng lẽ phải nhận.

    – Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Nếu có hành vi gian dối mà không có hành vi chiếm đoạt (chỉ chiếm giữ hoặc sử dụng), thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người có hành vi gian dối trên bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép hoặc tội sử dụng trái phép tài sản, hoặc đó chỉ là quan hệ dân sự

    – Trường hợp hành vi gian dối, hay hành vi chiếm đoạt cấu thành vào một tội danh độc lập khác, thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà chí bị truy cứu những tội danh tương ứng đó.

    Ví dụ, như hành vi gian dối làm tem giả, vé giả …( Điều 164 Bộ luật hình sự), hành vi gian dối trong cân đong đo đếm, tình gian, đánh tráo hàng (Điều 162 Bộ luật hình sự), hành vi lừa đảo chiếm đoạt chất ma tuý (Điều 194 Bộ luật hình sự), hành vi buôn bán sản xuất hàng giả là lương thực thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh (Điều 157); hành vi buôn bán sản xuất hàng giả là thức ăn chăn nuôi, phân bón thuốc thú y, bảo vệ thực vật, giống cây trồng vật nuôi (Điều 158 Bộ luật hình sự) đều có dấu hiệu gian dối.

    b) Dấu hiệu khác

    Về giá trị tài sản chiếm đoạt: Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ hai triệu đồng trở lên

    Nếu dưới hai triệu đồng thì phải thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bi kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì người thực hiện hành vi nêu trên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

    Khách thể tội lừa đảo:

    Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác

    Mặt chủ quan tội lừa đảo:

    Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý

    Tuy nhiên cần lưu ý:

    Về mặt ý chí của người phạm tội lừa đảo bao giờ cũng nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản trước khi thực hiện hành vi lừa đảo, đây là điểm phân biệt cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Vì trong một số trường hợp phạm tội làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì bao giờ ý định chiếm đoạt tài sản cũng phát sinh sau khi nhận tài sản thông qua một hình thức giao dịch nhất định

    Ý thức chiếm đoạt phải có trước thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản, thủ đoạn gian dối bao giờ cũng phải có trước khi tiến hành giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội. Nếu sau khi có được tài sản hợp pháp mới phát sinh thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản thì không coi là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà tuỳ từng trường hợp cụ thể người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về những tội danh tương ứng (như tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản).

    Chủ thể của tội phạm:

    Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.

    5. Cách kiểm tra Sổ đỏ thật – giả khi sang tên

    Có khá nhiều trường hợp làm giả giấy tờ để lừa tiền người mua, trong đó nhiều trường hợp đã ký hợp đồng mua bán trót lọt đến khi công chứng mới vỡ lẽ, và cũng có nhiều trường hợp ngay khi hai bên tới làm thủ tục đo đạc hiện trạng đất, chưa tiến hành ký hợp đồng mua bán thì cơ quan nhà nước đã phát hiện ra sổ đỏ bị làm giả.

    Các sổ đỏ bị làm giả rất tinh vi cả phôi bằng lẫn chữ ký và con dấu, tuy nhiên nếu tinh ý và kiểm tra kỹ thì người dân vẫn có thể nhận ra được những dấu hiệu bất thường của sổ đỏ làm giả. Chẳng hạn như ở phần ghi chức danh, sổ đỏ giả ghi “ký thay chủ tịch UBND TP” nhưng lại mâu thuẫn với phần mộc đỏ ghi “chủ tịch”. Đó là còn chưa kể đến những phần sơ đồ thửa đất hay sổ thửa đất cũng có nhiều dấu hiệu bất thường, không đúng theo quy chuẩn của ngành.

    Thêm vào đó, những sổ đỏ bị làm giả nếu đến đối chiếu tại Phòng tài nguyên – môi trường thì sẽ phát hiện được dữ liệu không trùng khớp và thửa đất trên thực tế mang tên người khác.

    Nhiều trường hợp bị lừa mua đất bằng sổ đỏ giả thường được bán với giá rất rẻ, thấp hơn rất nhiều so với giá thị trường nhằm mục đích dẫn dụ người mua nên vì vậy mà người mua cần cẩn trọng hơn đối với các giao dịch này.

    Kiểm tra trực tiếp Sổ đỏ

    Căn cứ Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, người mua có thể kiểm tra thông qua các thông tin trên Giấy chứng nhận, đặc biệt là mã vạch được in tại cuối trang 4 của Giấy chứng nhận.

    – Mục đích của mã vạch: Mã vạch được dùng để quản lý, tra cứu thông tin về Giấy chứng nhận và hồ sơ cấp Giấy chứng nhận.

    – Thông tin mã vạch: Theo khoản 2 Điều 15 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, mã vạch có cấu trúc dưới dạng MV = MX.MN.ST, trong đó:

    + MX là mã đơn vị hành chính cấp xã nơi có thửa đất. Để kiểm tra hãy đối chiếu mã đơn vị hành chính của xã, phường, thị trấn nơi có đất với mã trên Giấy chứng nhận.

    Lưu ý: Trường hợp UBND cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức thì ghi thêm mã của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương vào trước mã của xã, phường, thị trấn nơi có đất.

    + MN là mã của năm cấp Giấy chứng nhận, gồm hai chữ số sau cùng của năm ký cấp Giấy chứng nhận. Ví dụ: 19 nghĩa là Giấy chứng nhận được cấp năm 2019.

    + ST là số thứ tự lưu trữ của hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai tương ứng với Giấy chứng nhận được cấp lần đầu theo quy định về hồ sơ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    * Cách kiểm tra này dễ thực hiện nhưng tỷ lệ chính xác không cao, người mua nên kiểm tra thông tin tại Văn phòng đăng ký đất đai.

    Kiểm tra tại Văn phòng đăng ký đất đai

    Để kiểm tra thông tin về Giấy chứng nhận thì hộ gia đình, cá nhân hãy tải phiếu yêu cầu theo Mẫu số 01/PYC và điền chính xác, đầy đủ thông tin (ghi rõ lý do, thông tin thửa đất, người đứng tên Giấy chứng nhận để đối chiếu với thông tin, dữ liệu địa chính).

    Sau khi điền đầy đủ thông tin thì hộ gia đình, cá nhân thực hiện theo quy trình sau:

    Bước 1: Nộp phiếu yêu cầu

    Căn cứ khoản 1 Điều 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân nộp phiếu yêu cầu theo một trong các cách sau:

    – Nộp trực tiếp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

    – Gửi qua đường bưu điện.

    – Gửi qua thư điện tử hoặc qua cổng thông tin đất đai.

    Bước 2: Tiếp nhận và xử lý yêu cầu

    – Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính cho người có yêu cầu. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân biết.

    – Sau khi hộ gia đình, cá nhân thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu.

    Bước 3: Trả kết quả

    Thời hạn thực hiện: Nếu nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo.

    Ngoài ra, nếu người mua không tự kiểm tra hoặc không kiểm tra tại Văn phòng đăng ký đất đai thì phải thực hiện đúng thủ tục đăng ký biến động (thủ tục sang tên), khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động để đăng ký vào sổ địa chính cơ quan đăng ký đất đai sẽ quét mã vạch, qua đó phát hiện được Giấy chứng nhận thật hay giả.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Hành vi dùng Sổ đỏ giả để mua bán nhà đất năm 2022 bị xử lý như thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Xe hỏng do hầm chung cư ngập, có được bồi thường thiệt hại hay không? (2022)

    Xe hỏng do hầm chung cư ngập, có được bồi thường thiệt hại hay không? (2022)

    Luật sư cho tôi hỏi, xe hỏng do hầm chung cư ngập, có được bồi thường thiệt hại hay không? Nếu có, trách nhiệm bồi thường thuộc về ai?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Khái niệm về trách nhiệm bồi thường thiệt hại?

    Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất là trách nhiệm bù đắp tổn thất về vật chất thực tế, được tính thành tiền do bên vi phạm nghĩa vụ gây ra, bao gồm tổn thất về tài sản, chỉ phí để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất, bị giảm sút.

    Người gây thiệt hại về tinh thần cho người khác do xâm hại đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác, thì ngoài việc chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi cải chính công khai còn phải bồi thường một khoản tiền cho người bị thiệt hại.

    Pháp luật dân sự quy định hai loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại là: trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng và trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

    Bồi thường thiệt hại phải có đầy đủ các điều kiện sau đây: có thiệt hại, có hành vi trái pháp luật, có mối liên hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại đã xảy ra, người gây ra thiệt hại có lỗi.

    2. Xe hỏng do hầm chung cư ngập, đòi bồi thường từ ai?

    xe hỏngCăn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 101 Luật Nhà ở năm 2014 về Chỗ để xe và việc xác định diện tích sử dụng căn hộ, diện tích khác trong nhà chung cư:

    Điều 101. Chỗ để xe và việc xác định diện tích sử dụng căn hộ, diện tích khác trong nhà chung cư

    1. Chỗ để xe phục vụ cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư bao gồm xe ô tô, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh, xe đạp và xe cho người khuyết tật thì chủ đầu tư phải xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, thiết kế được phê duyệt và phải được sử dụng đúng mục đích. Việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với chỗ để xe được quy định như sau:

    a) Đối với chỗ để xe đạp, xe dùng cho người khuyết tật, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thì thuộc quyền sở hữu chung, sử dụng chung của các chủ sở hữu nhà chung cư;

    b) Đối với chỗ để xe ô tô dành cho các chủ sở hữu nhà chung cư thì người mua, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư quyết định mua hoặc thuê; trường hợp không mua hoặc không thuê thì chỗ để xe ô tô này thuộc quyền quản lý của chủ đầu tư và chủ đầu tư không được tính vào giá bán, giá thuê mua chi phí đầu tư xây dựng chỗ để xe này. Việc bố trí chỗ để xe ô tô của khu nhà chung cư phải bảo đảm nguyên tắc ưu tiên cho các chủ sở hữu nhà chung cư trước sau đó mới dành chỗ để xe công cộng.

    2. Diện tích sử dụng căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư được tính theo kích thước thông thủy bao gồm cả phần diện tích tường ngăn các phòng bên trong căn hộ, diện tích ban công, lô gia (nếu có) và không tính diện tích tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, diện tích sàn có cột, hộp kỹ thuật nằm bên trong căn hộ. Khi tính diện tích ban công thì tính toàn bộ diện tích sàn; trường hợp ban công có phần diện tích tường chung thì tính từ mép trong của tường chung.

    Theo đó, chỗ để xe trong chung cư được quy định như sau:

    – Với xe đạp, xe máy: Thuộc quyền sở hữu chung, sử dụng chung của các chủ căn hộ chung cư.

    – Với chỗ để xe ô tô: Chủ sở hữu căn hộ chung cư được quyết định mua hoặc thuê; nếu không mua hoặc thuê chỗ để xe ô tô thì sẽ thuộc quyền quản lý của chủ đầu tư.

    Do đó, để xác định ai phải bồi thường khi xe hỏng do hầm chung cư ngập, cần phải xét hai trường hợp sau đây:

    Khi chủ xe mua chỗ để xe

    Nếu chủ xe mua chỗ để xe thì đây thuộc quyền sở hữu của chính người này. Khi họ để xe trong hầm chung cư và bị ngập nước do mưa mà không có các biện pháp bảo vệ cho xe dẫn đến xe bị hư hỏng thì trách nhiệm hoàn toàn thuộc về chủ xe.

    Tuy nhiên, nếu chủ xe có mua bảo hiểm xe và trong hợp đồng bảo hiểm có nêu rõ quy định về bồi thường thiệt hại trong trường hợp này thì sẽ thực hiện theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Do đó, công ty bảo hiểm có thể sẽ phải chi trả trong trường hợp này.

    Khi chỉ gửi xe tại hầm chung cư

    Khi không mua chỗ để xe thì chỗ để xe trong hầm thuộc sở hữu của chủ đầu tư. Có thể thấy, nếu người dân gửi xe trong hầm thì có phát sinh hợp đồng gửi giữ với chủ đầu tư hoặc người được chủ đầu tư thuê để thực hiện nhiệm vụ trông, giữ xe trong hầm của chung cư.

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 555 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Nghĩa vụ của bên gửi tài sản:

    “Điều 555. Nghĩa vụ của bên gửi tài sản

    1. Khi giao tài sản phải báo ngay cho bên giữ biết tình trạng tài sản và biện pháp bảo quản thích hợp đối với tài sản gửi giữ; nếu không báo mà tài sản gửi giữ bị tiêu hủy hoặc hư hỏng do không được bảo quản thích hợp thì bên gửi phải tự chịu; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
    2. Phải trả đủ tiền công, đúng thời hạn và đúng phương thức đã thỏa thuận.”

    Theo đó, bên trông giữ xe sẽ là bên nhận gửi tài sản và chủ xe sẽ là bên gửi tài sản.

    Khi đó, theo Khoản 2 Điều 556 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Quyền của bên gửi tài sản:

    “Điều 556. Quyền của bên gửi tài sản

    1. Yêu cầu lấy lại tài sản bất cứ lúc nào, nếu hợp đồng gửi giữ không xác định thời hạn, nhưng phải báo trước cho bên giữ một thời gian hợp lý.
    2. Yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu bên giữ làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.”

    Theo đó, chủ xe có quyền yêu cầu bên trông xe trong hầm chung cư phải bồi thường thiệt hại nếu làm hư hỏng tài sản trừ trường hợp bất khả kháng.

    Đồng thời, theo Điều 360 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ

    “Điều 360. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ

    Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”

    Theo đó, nếu thiệt hại xảy ra do một trong hia bên vi phạm nghĩa vụ thì phải bồi thường toàn bộ thiệt hại.

    Bởi vậy, có thể thấy, trong trường hợp này, việc bồi thường thiệt hại sẽ thực hiện như sau:

    – Người trông xe phải bồi thường thiệt hại: Mưa bão gây ngập hầm trong chung cư đã được dự báo trước, người trông giữ xe không thực hiện các biện pháp bảo vệ xe được gửi trong hầm.

    – Người trông xe không phải bồi thường thiệt hại: Việc hầm bị ngập là do yếu tố bất ngờ, không thể lường trước được như trời bất chợt đổ mưa to, không báo trước; hệ thống thoát nước của hầm chung cư vẫn hoạt động bình thường nhưng vì nhiều nguyên nhân khác quan, hầm vẫn bị ngập khiến xe bị hư hỏng.

    3. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

    Xuất phát từ đặc điểm các quan hệ tài sản mà luật dân sự điều chỉnh cũng như địa vị pháp lí các chủ thể tham gia vào quan hệ dân sự, những điều kiện khách quan cũng như chủ quan của người bị thiệt hại, người gây ra thiệt hại, tính khả thi của quyết định bồi thường..,

    Bộ luật dân sự 2015 đã quy định nguyên tắc bồi thường thiệt hại tại Điều 585, cụ thể như sau:

    “Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

    1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
    2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
    3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
    4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
    5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.”

    Nguyên tắc chung là thiệt hại phải được bồi thường toấn bộ và kịp thời. Bồi thường toàn bộ thiệt hại do hành vi trái pháp luật gây ra là nguyên tắc công bằng, hợp lí phù họp với mục đích cũng như chức năng phục hồi của chế định pháp luật này.

    Bồi thường kịp thời cho người bị thiệt hại nhằm khắc phục tình trạng tài sản của người bị thiệt hại, tạo điều kiện cho họ khắc phục tình trạng tài sản khi bị thiệt hại. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng khi thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của cá nhân bị xâm hại.

    Việc quyết định bồi thường kịp thời có ý nghĩa to lớn đối với nạn nhân trong việc cứu chữa, hạn chế thiệt hại, bởi các chi phí cho việc cứu chữa bệnh nhân trong điều kiện này nhiều khi vượt quá khả năng của nạn nhân.

    Cho nên việc quy định về thủ tục tố tụng để bảo đảm thực hiện nguyên tắc này là rất cần thiết trong Bộ luật tố tụng dân sự.

    Tuy nhiên, để bảo đảm tính khả thi của bản án, quyết định của toà án, phù hợp với những điều kiện thực tế của các đương sự tham gia quan hệ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, khoản 2 Điều 585 Bộ luật dân sự quy định:

    “Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kỉnh tế của mình ”.

    Quy định này chỉ định hình mà không quy định về định tính việc giảm mức bồi thường bao nhiêu? Việc giải quyết mức bồi thường phụ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh, mức độ lỗi của người bị thiệt hại, người gây ra thiệt hại (vô ý nặng, nhẹ). Toà án phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để quyết định giảm mức bồi thường.quyền lợi

    4. Mức bồi thường khi bị hỏng xe do hầm chung cư ngập

    Như vậy, để xem xét trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi xe hỏng do hầm chung cư ngập thuộc về ai thì cần xem xét đầy đủ các yếu tố nêu trên.

    Còn về mức bồi thường, Điều 361 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ

    “Điều 361. Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ

    1. Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ bao gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần.
    2. Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.
    3. Thiệt hại về tinh thần là tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể.”

    Theo đó, việc bồi thường gồm các khoản:

    – Chi phí phải bỏ ra để sửa chữa xe hư hỏng.

    – Thu nhập thực tế bị mất/giảm sút trong trường hợp xe bị hư hỏng làm giảm thu nhập của chủ xe (xe là phương tiện chính để tạo nên thu nhập như chủ xe là shipper, xe ôm…).

    Trong đó, mức bồi thường cụ thể sẽ do các bên thoả thuận. Nếu không thoả thuận được sẽ căn cứ vào mức độ hỏng cũng như chi phí sửa chữa xe hỏng do hầm chung cư ngập.

    5. Ý nghĩa của việc bồi thường thiệt hại

    Tương tự như trên, thiệt hại xảy ra quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của người gây thiệt hại là cơ sở để giảm mức bồi thường. Khái niệm quá lớn không thể quy định cụ thể bởi cùng thiệt hại vói đại lượng không đổi, đối với cá nhân này là rất lớn nhưng với người khác lại không coi là lớn.

    Mặt khác, cũng cần phân biệt việc giảm mức bồi thường với việc tạm hoãn thi hành án vì ttong khi thi hành án, người không có khả năng kinh tế trước mắt có thể được tạm hoãn thi hành án.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120