Danh mục: Kiến thức pháp luật

  • Người say rượu điều khiển xe máy gây tai nạn thì bị xử phạt như thế nào? (2022)

    Người say rượu điều khiển xe máy gây tai nạn thì bị xử phạt như thế nào? (2022)

    1. Căn cứ pháp lý

    Nghị định 100/2019/NĐ-CP

    Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017

    Bộ luật Dân sự 2015

    2. Người say rượu điều khiển xe máy tham gia giao thông bị xử phạt như thế nào?

    Theo quy định của Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 thì việc trong hơi thở có nồng độ cồn là việc vi phạm quy định giao thông đường bộ.

    Theo khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

    6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.

    7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;

    c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

    8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    d) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;

    đ) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;

    e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;

    g) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

    h) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;

    i) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.

    Ngoài ra, khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về hình phạt bổ sung đối với trường hợp người lái xe vi phạm về nồng độ cồn như sau:

    10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

    a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;

    b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

    c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện.

    Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;

    d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;

    đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;

    e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;

    g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

    Như vậy, người đi xe máy uống rượu bia rồi lái xe tham gia giao thông bị xử phạt như sau: trường hợp trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở thì bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;

    trường hợp trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;

    trường hợp trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở bị phạt từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

    3. Người say rượu điều khiển xe máy gây ra tai nạn giao thông thì bị phạt tù không?

    Theo 260 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:

    1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

    a) Làm chết người;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

    d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

    a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

    b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

    c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

    d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

    đ) Làm chết 02 người;

    e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

    g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Làm chết 03 người trở lên;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

    c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

    4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

    5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    Theo quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự đã trích dẫn trên đây, người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ tùy từng trường hợp sẽ thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm; phạt tù từ 03 năm đến 10 năm; phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

    Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

    Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    4. Người say rượu điều khiển xe máy gây tai nạn có phải bồi thường thiệt hại không?

    Bên cạnh việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc xử lý hành chính thì người say rượu lái xe gây tai nạn còn phải bồi thường thiệt hại cho bị hại. Trong từng trường hợp cụ thể, trách nhiệm bồi thường đặt ra có thể là bồi thường thiệt hại về sức khỏe, về tính mạng, về tài sản.

    Theo Điều 596 Bộ luật dân sự 2015 quy định về bồi thường thiệt hại do người dùng chất kích thích gây ra như sau:

    Điều 596. Bồi thường thiệt hại do người dùng chất kích thích gây ra

    1. Người do uống rượu hoặc do dùng chất kích thích khác mà lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi, gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường.

    2. Khi một người cố ý dùng rượu hoặc chất kích thích khác làm cho người khác lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

    Bên cạnh đó, Điều 589 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thiệt hại do tài sản bị xâm phạm như sau:

    Điều 589. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm

    Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:

    1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.

    2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.

    3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.

    4. Thiệt hại khác do luật quy định.

    Do đó, trường hợp người đi xe máy uống rượu bia gây ra tai nạn giao thông làm thiệt hại về tài sản của người khác phải bồi thường theo quy định.

    Trường hợp gây ra tai nạn chết người, mức bồi thường thiệt hại theo ĐIều 591 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

    Điều 591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm

    1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

    a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;

    b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

    c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

    d) Thiệt hại khác do luật quy định.

    2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này.

    Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Người say rượu điều khiển xe máy gây tai nạn thì bị xử phạt như thế nào? (2022)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Người mắc bệnh tâm thần có phải người mất năng lực hành vi dân sự không? (2022)

    Người mắc bệnh tâm thần có phải người mất năng lực hành vi dân sự không? (2022)

    Người mắc bệnh tâm thần có phải người mất năng lực hành vi dân sự không? Giao dịch dân sự do người mắc bệnh tâm thần thực hiện có hiệu lực hay không?

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    2. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân được hiểu như thế nào?

    Điều 19 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về khái niệm năng lực hành vi dân sự như sau:

    Điều 19. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân

    Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.

    Như vậy, năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.

    tâm thần3. Người mắc bệnh tâm thần có phải là người mất năng lực hành vi dân sự không?

    Tại Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người mất năng lực hành vi dân sự như sau:

    Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự

    1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

    Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

    2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.

    Theo đó, người mất năng lực hành vi dân sự là người có đủ các điều kiện sau:

    – Bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi;

    – Tòa án ra quyết định tuyên bố là người này mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

    Như vậy, một người mắc bệnh tâm thần chỉ bị coi là mất năng lực hành vi dân sự khi người đó có kết luận giám định pháp y tâm thần và Tòa án đã ra quyết định công nhận người đó mất năng lực hành vi dân sự. Nếu không còn những căn cứ để tuyên bố một người bị mất năng lực hành vi dân sự thì Tòa án phải ra quyết định hủy bỏ theo yêu cầu của chính người đó, của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan.

    4. Ai được yêu cầu tuyên bố một người bị mất năng lực hành vi dân sự?

    Tại Điều 376 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự như sau:

    Điều 376. Quyền yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

    1. Người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự.

    2. Người thành niên không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi do tình trạng thể chất, tinh thần nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố họ là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự.

    Theo đó, người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự.

    5. Quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự được quy định như thế nào?

    Theo Điều 378 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự như sau:

    Điều 378. Quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

    Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

    Trong quyết định tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, Tòa án phải xác định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.

    Trong quyết định tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, Tòa án phải chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

    Như vậy, trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự.

    6. Giao dịch dân sự do người mắc bệnh tâm thần thực hiện có hiệu lực hay không?

    Theo Điều 125 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện:

    Điều 125. Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện

    1. Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Giao dịch dân sự của người quy định tại khoản 1 Điều này không bị vô hiệu trong trường hợp sau đây:

    a) Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;

    b) Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;

    c) Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.

    Như vậy, giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự chỉ có hiệu lực khi đó là giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó. Ngoài ra những giao dịch khác của người đó phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện thì mới được coi là có hiệu lực.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Người mắc bệnh tâm thần có phải người mất năng lực hành vi dân sự không? (2022)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Thủ tục thi hành án thu hồi nợ 2022

    Thủ tục thi hành án thu hồi nợ 2022

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    Luật Thi hành án dân sự 2008, sửa đổi, bổ sung 2014

    2. Thi hành án thu hồi nợ là gì?

    Đứng trước một khoản nợ, chủ nợ sẽ có nhiều phương thức khác nhau để thu hồi, xử lý nó. Tuy nhiên, việc sử dụng các công cụ pháp lý để thu hồi nợ như khởi kiện tại Tòa án, Trọng tài thương mại hay Hòa giải thương mại luôn được khuyến khích vì tính chính thống, hợp pháp và phù hợp với thông lệ của quốc tế.

    Hầu hết, sau khi sử dụng các công cụ pháp lý kể trên để thu hồi nợ thì chủ nợ sẽ nhận được một trong các văn bản pháp lý sau: Bản án, Quyết định được ban hành bởi Tòa án hay Phán quyết được ban hành bởi Hội đồng Trọng tài hay một Thỏa thuận hòa giải được lập bởi Hòa giải viên.

    Theo đó, khi các văn bản pháp lý này đã có hiệu lực pháp luật thì chủ nợ sẽ được quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thi hành án. Trường hợp, đối tượng nợ thực hiện và hoàn thành nghĩa vụ trả nợ thì việc thu hồi nợ xem như kết thúc. Ngược lại, việc thu hồi nợ sẽ bước sang một giai đoạn mới đó là giai đoạn thi hành án dân sự.

    Sau khi có bản án và quyết định có hiệu lực của Tòa án, doanh nghiệp và đối tượng nợ có quyền thỏa thuận với nhau về việc thi hành án hoặc yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án.

    3. Trường hợp các bên thỏa thuận thi hành án

    Theo quy định pháp luật, việc thỏa thuận thi hành án phải được lập thành văn bản, nêu rõ thời gian, địa điểm, nội dung thỏa thuận, có chữ ký của các bên tham gia thỏa thuận và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiến hành việc thỏa thuận hoặc của Chấp hành viên được giao giải quyết việc thi hành án (trong trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đã ban hành quyết định thi hành án). Kết quả thi hành án theo thoả thuận được công nhận.

    4. Trường hợp yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án

    Trường hợp các bên không tự nguyện thực hiện theo đúng nội dung đã thỏa thuận thì cơ quan thi hành án dân sự căn cứ nội dung bản án, quyết định, đơn yêu cầu thi hành án và kết quả đã thi hành theo thỏa thuận (nếu có) để ra quyết định thi hành án.

    Trường hợp yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án, doanh nghiệp cần lưu ý những vấn đề sau:

    – Về thời hiệu yêu cầu thi hành án: Trong thời hạn 5 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, doanh nghiệp có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án. Thời gian có trở ngại khách quan hoặc xảy ra sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.

    – Về nghĩa vụ xác minh điều kiện thi hành án: Khi yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án, doanh nghiệp có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh điều kiện kinh tế, hiện trạng tài sản và các thông tin khác về khả năng thi hành án của đối tượng nợ. Kết quả xác minh được công nhận và làm căn cứ để tổ chức việc thi hành án, trừ trường hợp Chấp hành viên thấy cần thiết phải xác minh lại.

    – Trường hợp thi hành án theo đơn yêu cầu, doanh nghiệp đã áp dụng các biện pháp cần thiết để xác minh điều kiện thi hành án của đối tượng nợ nhưng vẫn không có kết quả, doanh nghiệp được quyền yêu cầu Chấp hành viên xác minh điều kiện thi hành án.

    Việc xác minh điều kiện thi hành án tại các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nắm giữ thông tin tài sản của đối tượng nợ được coi là không có kết quả khi doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền chứng minh đã trực tiếp hoặc yêu cầu bằng văn bản, tuy nhiên đã quá thời hạn 1 tháng kể từ ngày yêu cầu nhưng không nhận được văn bản trả lời của họ mà không có lý do chính đáng.

    – Về việc áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án: Nhằm ngăn chặn việc đối tượng nợ có khả năng tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành án, doanh nghiệp có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án như: phong tỏa tài khoản; tạm giữ tài sản, giấy tờ; tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản của đối tượng nợ.

    Căn cứ vào nội dung bản án, quyết định; tính chất, mức độ, nghĩa vụ thi hành án; điều kiện thi hành án của đối tượng nợ; Chấp hành viên sẽ lựa chọn và quyết định việc áp dụng một hoặc một số biện pháp bảo đảm thi hành án thích hợp.

    Lưu ý, trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án theo yêu cầu không đúng và gây thiệt hại cho người bị áp dụng hoặc cho người thứ ba thì doanh nghiệp phải bồi thường các thiệt hại này.

    – Về cưỡng chế thi hành án: Trường hợp đối tượng nợ có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự sẽ áp dụng các biện pháp như khấu trừ tiền trong tài khoản; kê biên, xử lý tài sản của đối tượng nợ;… để cưỡng chế thi hành án theo quy định pháp luật.

    – Về phí thi hành án: Doanh nghiệp được thi hành án có nghĩa vụ nộp phí thi hành án. Mức phí thi hành án là 3% trên số tiền hoặc giá trị tài sản thực nhận nhưng tối đa không vượt quá 200 triệu đồng trên 1 đơn yêu cầu thi hành án.

    Thủ tục thi hành án thu hồi nợ

    Bước 1: Ra quyết định thi hành án

    Theo quy định tại khoản 1 điều 36 luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014, chủ thể có thẩm quyền ra quyết định thi hành án là Thủ trưởng cơ quan thi hành án.

    Có hai trường hợp ra quyết định thi hành án là chủ động ra quyết định thi hành án và ra quyết định thi hành án khi có yêu cầu.

    Thủ trưởng cơ quan thi hành án chủ động ra quyết định thi hành án trong các trường hợp sau:

    – Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí, lệ phí Tòa án;

    – Trả lại tiền, tài sản cho đương sự;

    – Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu hủy vật chứng, tài sản; các khoản thu khác cho Nhà nước;

    – Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước;

    – Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

    – Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định 4 trường hợp đầu tiên, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án.

    Đối với quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải ra ngay quyết định thi hành án.

    Đối với quyết định giải quyết phá sản thì phải ra quyết định thi hành án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định.

    Ngoài các trường hợp trên thì Thủ trưởng cơ quan Thi hành án chỉ ra quyết định thi hành án khi có yêu cầu

    Bước 2: Gửi quyết định thi hành án

    Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, các quyết định về thi hành án phải được gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.

    Quyết định cưỡng chế thi hành án phải được gửi cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi tổ chức cưỡng chế thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành án.

    Bước 3:  Thông báo về việc thi hành án

    Quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập và văn bản khác có liên quan đến việc thi hành án phải thông báo cho đương sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ theo nội dung của văn bản đó.

    Thời hạn thông báo thi hành án là 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra văn bản, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án.

    Các hình thức thông báo về việc thi hành án được quy định tại khoản 3 Điều 39 luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 bao gồm:

    – Thông báo trực tiếp hoặc qua cơ quan, tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật;

    – Niêm yết công khai;

    – Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

    Bước 4: Xác minh điều kiện thi hành án

    Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án, mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì Chấp hành viên tiến hành xác minh.

    Trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải tiến hành xác minh ngay.

    Bước 5: Cưỡng chế thi hành án

    Biện pháp cưỡng chế thi hành án được áp dụng khi hết thời hạn tự nguyện thi hành án người phải thi hành án có điều kiện để thi hành án mà không tự nguyện thi hành án.

    Thời hạn tự nguyện thi hành án được quy định tại khoản 1 điều 45 Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014:

    Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.

    Thủ tục cưỡng chế thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định của Luật thi hành án.

    Khi kết thúc thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành cưỡng chế thi hành án.

    Bước 6: Thanh toán tiền, trả tài sản thi hành án

    Số tiền thi hành án, sau khi trừ các chi phí thi hành án và khoản tiền để người thi hành án, có thể thuê nhà trong thời hạn 01 năm (nếu nhà ở duy nhất là tài sản thi hành án), được thanh toán theo thứ tự sau đây:

    – Tiền cấp dưỡng; tiền lương, tiền công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động; tiền bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tổn thất về tinh thần;

    – Án phí;

    – Các khoản phải thi hành án khác theo bản án, quyết định.

    – Trường hợp có nhiều người được thi hành án thì việc thanh toán tiền thi hành án được thực hiện như sau:

    – Việc thanh toán được thực hiện theo thứ tự quy định trên.

    – Trường hợp trong cùng một hàng ưu tiên có nhiều người được thi hành án thì việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ số tiền mà họ được thi hành án;

    – Số tiền thi hành án thu theo quyết định cưỡng chế thi hành án nào thì thanh toán cho những người được thi hành án đã có đơn yêu cầu tính đến thời điểm có quyết định cưỡng chế đó.

    – Số tiền còn lại được thanh toán cho những người được thi hành án theo các quyết định thi hành án khác tính đến thời điểm thanh toán.

    – Số tiền còn lại được trả cho người phải thi hành án.

    – Số tiền thu được từ việc bán tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bán tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành một nghĩa vụ cụ thể được ưu tiên thanh toán cho nghĩa vụ được bảo đảm đó sau khi trừ các chi phí về thi hành án.

    Thứ tự thanh toán tiền thi hành án về phá sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản

    Bước 7: Kết thúc thi hành án

    Theo quy định tại điều 52 Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì việc thi hành án đương nhiên kết thúc trong các trường hợp sau:

    – Có xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc đương sự đã thực hiện xong quyền, nghĩa vụ của mình.

    – Có quyết định đình chỉ thi hành án.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thủ tục thi hành án thu hồi nợ 2022

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Quy trình xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ của ngân hàng 2022

    Quy trình xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ của ngân hàng 2022

    1. Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm

    xử lý tài sảnCăn cứ Điều 299 Bộ luật Dân sư năm 2015 quy định:

    “Điều 299. Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm

    1. Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

    2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.

    3. Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.”

    2. Các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp

    Nguyên tắc chung – Theo quy định tại khoản 1, Điều 303, các bên có thể thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau đây: (1) Bán đấu giá tài sản; (2) Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản; (3)Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm; (4) Phương thức khác.

    Như vậy điều luật này cũng quy định khả năng các bên có thể thỏa thuận về các phương thức xử lý tài sản bảo đảm khác, ngoài ba phương thức đã được liệt kê.

    Chẳng hạn, các bên có thể thỏa thuận về việc đưa tài sản bảo đảm vào khai thác hay cho thuê và số tiền thu được từ việc khai thác hay cho thuê sẽ được sử dụng vào việc thanh toán nghĩa vụ được bảo đảm.

    2.1. Bán đấu giá tài sản

    Trong trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm thì tài sản sẽ được bán đấu giá (khoản 2, Điều 303).

    Cũng cần lưu ý trong một số trường hợp pháp luật có thể ấn định phương thức xử lý tài sản bảo đảm. Chẳng hạn, theo quy định tại khoản 2, Điều 149, Luật nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014, việc xử lý tài sản thế chấp là dự án đầu tư xây dựng nhà ở chỉ có thể được thực hiện thông qua việc chuyển nhượng dự án cho một bên đủ điều kiện làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở.

    Bán đấu giá tài sản – Điều dễ nhận thấy là nhà làm luật đã chính thức công nhận việc bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có thể thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm về việc bán đấu giá tài sản để xử lý tài sản bảo đảm.

    Như vậy, phương thức bán đấu giá tài sản có thể được sử dụng để xử lý tài sản bảo đảm trong ba trường hợp chính, đó là (i) nếu các bên có thỏa thuận sử dụng phương thức xử lý bảo đảm này, (ii) bán tài sản đã kê biên là động sản có giá trị từ 2.000.000 đồng và bất động sản (Điều 101, Luật thi hành án dân sự), (iii) trong trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm (khoản 2, Điều 303, Bộ luật dân sự 2015).

    Việc bán đấu giá tài sản bảo đảm được thực hiện theo quy định của pháp luật về bản đấu giá tài sản. Hiện nay, khuôn khổ pháp lý về bán đấu giá tài sản được điều chỉnh chủ yếu bởi Nghị định số 62/2017/NĐ-CP.

    2.2. Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản

    Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản – Điều 195, Bộ luật dân sự 2015 quy định “người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật”. Điểm b, khoản 1, Điều 303 đã mở ra một ngoại lệ cho bên nhận bảo đảm là người không phải chủ sở hữu của tài sản bảo đảm – được tự bán tài sản bảo đảm.

    Như vậy, để ngân hàng được tự mình bán tài sản cầm cố hay thế chấp, chỉ cần các bên có thỏa thuận về phương thức xử lý bảo đảm này, mà không cần có ủy quyền của bên bảo đảm cho ngân hàng vì mục đích này. Đây là một quy định mới và được kỳ vọng sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho ngân hàng trong việc xử lý bảo đảm.

    Bộ luật dân sự 2015 không đề cập thời điểm mà các bên có thể thỏa thuận về việc ngân hàng tự bán tài sản bảo đảm. Có thể hiểu, các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm hoặc vào thời điểm xử lý tài sản bảo đảm.

    2.3. Nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ

    Một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp được quy định tại khoản 1, Điều 303 là “bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm”.

    Không biết vô tình hay hữu ý mà ở đây người làm luật chỉ cho phép các bên thỏa thuận sử dụng phương thức này nếu nghĩa vụ được bảo đảm ở đây chính là nghĩa vụ của bên bảo đảm.

    Nói cách khác, phương thức xử lý bảo đảm theo thỏa thuận này không áp dụng cho trường hợp một bên thế chấp hay cầm cố tài sản của mình để bảo đảm cho một bên khác vay vốn tại ngân hàng. Trong trường hợp này, các bên cần quy định các phương thức xử lý bảo đảm khác.

    3. Quy trình thu hồi tài sản bảo đảm

    3.1. Thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm

    Trước khi xử lý tài sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm phải thông báo bằng văn bản trong một thời hạn hợp lý về việc xử lý tài sản bảo đảm cho bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm khác.

    Đối với tài sản bảo đảm có nguy cơ bị hư hỏng dẫn đến bị giảm sút giá trị hoặc mất toàn bộ giá trị thì bên nhận bảo đảm có quyền xử lý ngay, đồng thời phải thông báo cho bên bảo đảm và các bên nhận bảo đảm khác về việc xử lý tài sản đó.

    Trường hợp bên nhận bảo đảm không thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên bảo đảm, các bên cùng nhận bảo đảm khác.

    Văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm có nội dung chủ yếu như sau:

    • Lý do xử lý tài sản.
    • Nghĩa vụ được bảo đảm.
    • Mô tả tài sản.
    • Phương thức, thời gian, địa điểm xử lý tài sản bảo đảm.

    3.2. Giao tài sản bảo đảm để xử lý

    Người đang giữ tài sản bảo đảm có nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm cho bên nhận bảo đảm để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp xử lý tải sản bảo đảm tại Điều 299 BLDS 2015.

    Trường hợp người đang giữ tài sản không giao tài sản thì bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

    3.3. Xử lý tài sản bảo đảm

    Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản sau đây:

    • Bán đấu giá tài sản;
    • Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;
    • Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;
    • Phương thức khác.

    Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này thì tài sản được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.

    3.4. Thanh toán số tiền có được từ việc xử lý tài sản bảo đảm

    Điều 307 BLDS 2015 quy định về việc thanh toán số tiền có được từ việc xử lý tài sản bảo đảm như sau:

    • Số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên quy định tại Điều 308 của Bộ luật này.
    • Trường hợp số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì số tiền chênh lệch phải được trả cho bên bảo đảm.
    • Trường hợp số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì phần nghĩa vụ chưa được thanh toán được xác định là nghĩa vụ không có bảo đảm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bổ sung tài sản bảo đảm. Bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ được bảo đảm phải thực hiện phần nghĩa vụ chưa được thanh toán.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Quy trình xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ của ngân hàng 2022

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Các hình thức thu hồi nợ xấu năm 2022

    Các hình thức thu hồi nợ xấu năm 2022

    Hiện nay, có thể thấy hai hình thức thu hồi nợ phổ biến bao gồm: Thu hồi nợ bằng “pháp lý” và thu hồi nợ qua “thương lượng”.

    1. Thu hồi nợ bằng pháp lý

    Thu hồi nợ bằng pháp lý: là hình thức thu hồi các khoản nợ bằng việc thực hiện theo các quy định của pháp luật. Căn cứ vào các điều khoản của hợp đồng hoặc thỏa thuận khác đã ký kết giữa các bên để buộc khách nợ thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

    Cách thu hồi nợ bằng phương pháp pháp lý bao gồm: Khởi kiện hoặc Tố giác thông qua thủ tục tố tụng tại Tòa án theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự và các văn bản pháp luật liên quan hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng để buộc khách nợ phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

    Ưu điểm:

    –  Đây là giải pháp được áp dụng hiệu quả, đảm bảo đúng quy định pháp luật, giúp thu hồi được các khoản nợ khó đòi, giải quyết các khoản nợ phức tạp.

    –  Người phụ trách thu hồi nợ bằng pháp lý thường là các Luật sư hoặc Chuyên viên có đủ kiến thức về pháp lý.

    Họ vận dụng kiến thức và kinh nghiệm pháp luật để thực hiện các công việc thu hồi nợ như: xác minh tài sản; xem xét tính pháp lý của hồ sơ;… cũng như có khả năng vận động các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phối hợp trong hoạt động thu hồi nợ.

    –  Đây là biện pháp sẽ được áp dụng khi nỗ lực thương lượng, thuyết phục không thành, khách nợ cố tình lẩn tránh hoặc có kế hoạch thanh toán nhưng thanh toán chậm và kéo dài.

    Đối với các trường hợp khách nợ cố tình tẩu tán tài sản thì phương pháp thu hồi nợ bằng pháp lý là phương pháp tối ưu, đem lại nhiều hiệu quả nhất.

    –  Thu hồi nợ bằng pháp lý còn được dùng để gây áp lực lên khách nợ bằng việc yêu cầu cơ quan chức năng áp dụng biện pháp hạn chế một số quyền dân sự của khách nợ, tác động đến tâm lý để thu hồi nợ nhanh chóng.

    (Ví dụ: cấm xuất cảnh đối với khách nợ,…).

    Do đó, thu hồi nợ bằng pháp lý là một giải pháp nên được ưu tiên áp dụng để đảm bảo hiệu quả và an toàn cho doanh nghiệp.

    2. Thu hồi nợ qua thương lượng

    Thu hồi nợ qua thương lượng: là hình thức thu hồi các khoản nợ bằng kỹ năng thông qua việc tác động tới khách nợ về mặt tình cảm, tâm lý, đồng thời vẫn đảm bảo mối quan hệ tốt đẹp đối với khách hàng.

    Các giai đoạn thu hồi nợ qua thương lượng gồm:

    *  Thứ nhất, chuẩn bị đàm phán

    Giai đoạn này bao gồm: nghiên cứu hồ sơ, đánh giá hồ sơ, tìm hiểu về khách nợ, đặt ra mục tiêu và các quy trình đàm phán.

    *  Thứ hai, tiếp xúc với khách nợ

    Bao gồm: gọi điện, email, đặt lịch hẹn làm việc trực tiếp với khách nợ.

    Đa số các trường hợp, quá trình tiếp xúc trực tiếp khách nợ thường kéo dài. Do đó, mỗi quá trình thương lượng với khách nợ đều rất quan trọng, người phụ trách thu hồi nợ cần có kỹ năng thương lượng, hiểu rõ ở mỗi quá trình cần phải làm gì. Cụ thể:

    –  Thương lượng thông qua việc tác động vào tình cảm, tâm lý:

    +  Địa điểm gặp gỡ: nên để khách nợ lựa chọn địa điểm trước. Bởi lẽ, trong giai đoạn đầu của quá trình thương lượng cần bảo mật thông tin cho khách nợ cũng như giữ thể diện, uy tín cho khách nợ. Đây là vấn đề tế nhị, đôi khi khách nợ không muốn để người thân, đồng nghiệp, bạn bè… biết điều này;

    +  Thái độ của người thu hồi nợ cần cởi mở, nhẹ nhàng, đánh vào tình cảm và sự tự trọng của khách nợ. Tuyệt đối không nên nhắc đến pháp luật, không có thái độ đe dọa khách nợ;

    –  Thương lượng bằng cách tác động bên thứ ba:

    Việc tác động hướng đến thể diện và uy tín một cách gián tiếp cũng là một hình thức khá hiệu quả, thông qua bên thứ ba.

    Bên thứ ba ở đây có thể là những người có uy tín đối với khách nợ, người có ảnh hưởng trong việc làm ăn với khách nợ.

    (Ví dụ: đối tác làm ăn, đồng nghiệp, hoặc người thân trong gia đình).

    –  Thương lượng bằng cách gây sức ép:

    Biện pháp này thường áp dụng trong trường hợp khách nợ không chịu hợp tác và cố tình không trả nợ. Bằng cách gây sức ép lên uy tín của khách nợ thông qua hình thức truyền thông, mạng xã hội,…

    khước từ*  Lưu ý, tuyệt đối không được áp dụng các biện pháp sau:

    +  Đe dọa, dùng vũ lực để thu tài sản của khách nợ. Thuê người dùng bạo lực (xã hội đen) để dằn mặt khách nợ;

    +  Đánh đập, chửi bới, xúc phạm danh dự nhân phẩm của khách nợ;

    +  Tụ tập đám đông la ó, hò hét, cản trở hoạt động kinh doanh, cản trở giao thông gây thiệt hại cho người khác.

    Các doanh nghiệp có thể tự mình thu hồi công nợ hoặc quyết định sử dụng dịch vụ thu hồi nợ từ các công ty luật.

    Nếu doanh nghiệp tự mình thu hồi công nợ thì cần chuẩn bị hồ sơ thu hồi nợ và phải lường trước được các phản ứng của khách nợ để có phương hướng giải quyết.

    Với nhu cầu thu hồi các khoản nợ mau chóng, dứt điểm và hiệu quả, nhiều doanh nghiệp tìm đến đơn vị thu hồi nợ chuyên nghiệp và uy tín để hỗ trợ.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Các hình thức thu hồi nợ xấu năm 2022

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Nợ xấu là gì? Phát sinh nợ xấu có ảnh hưởng như thế nào? (2022)

    Nợ xấu là gì? Phát sinh nợ xấu có ảnh hưởng như thế nào? (2022)

    1. Nợ xấu là gì?

    Nợ xấu được hiểu là các khoản nợ khó đòi khi người vay không thể trả nợ khi đến hạn phải thanh toán như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Thời gian quá hạn thanh toán trên 90 ngày thì bị coi là nợ xấu.

    Những người dính nợ xấu sẽ bị liệt kê vào danh sách khách hàng nợ xấu trên hệ thống của Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam CIC.

    2. Xác định nợ xấu thế nào?

    Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 02/2013/TT-NHNN, sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 09/2014/TT-NHNN, các tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo 05 nhóm như sau:

    Các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu

    Để hình thành chỉ tiêu “Nợ xấu”, chúng ta phải tiến hành phân loại nợ của Ngân hàng thương mại thành các nhóm sau:

    Nhóm 1 (Nợ đã đủ tiêu chuẩn) 

    – Các khoản nợ trong hạn và Tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;

    – Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và Tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.

    Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)

    – Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;

    – Các khoản nợ điều chỉnh kì hạn trả nợ lần đầu.

    Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)

    – Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; 

    – Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu;

    – Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.

    Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)

    – Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;

    – Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

    – Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.

    Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)

    – Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

    – Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

    – Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;

    – Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;

    – Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lí.

    “Nợ xấu” là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5. 

    Tỉ lệ nợ xấu = (Nợ xấu/Tổng dư nợ) x 100%.

    Tỉ lệ “nợ xấu” cho biết, trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu, chính vì vậy, tỉ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng. 

    3. Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu

    Có khá nhiều nguyên nhân, bao gồm cả chủ quan và khách hàng có thể khiến người vay rơi vào tình trạng nợ xấu. Cụ thể:

    – Do sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán các giao dịch, mua sắm nhưng không kiểm soát được chi tiêu nên dẫn tới tình trạng mất khả năng thanh toán, không đủ năng lực tài chính để trả nợ cho ngân hàng theo đúng kỳ hạn đã quy định

    – Do mua hàng hóa theo hình thức trả góp nhưng đến kỳ hạn không thanh toán được đầy đủ tiền theo như cam kết khi vay

    – Do chính bản thân người vay chây lì, không chịu thanh toán cho ngân hàng, tổ chức tài chính khoản vay của mình đầy đủ, đúng hạn nên bị quá hạn, chuyển thành nợ xấu ngân hàng

    – Liên tục vài tháng chậm thanh toán

    – Các khoản vay có tài sản thế chấp do không có khả năng thanh toán hoặc không thanh toán nên tài sản bị gán nợ

    – Phát sinh khoản nợ với các cá nhân, doanh nghiệp khác nên bị kiện ra tòa

    – Người vay vô tình hoặc cố tình quên thanh toán các khoản phí phạt vì nguyên nhân thanh toán quá hạn, khiến cho các khoản phí phạt không thanh toán chuyển thành nợ quá hạn

    4. Phát sinh nợ xấu có ảnh hưởng gì không?

    Những khách hàng nằm trong các nhóm nợ 3, 4, 5 sẽ rất khó để tiếp tục vay vốn tại các ngân hàng hay một công ty tín dụng nào khác.

    Tất cả các thông tin về người vay nợ xấu bao gồm các khoản vay trong quá khứ, khoản vay nợ hiện tại, thời gian nợ quá hạn, họ tên người vay, nơi vay vốn sẽ được lưu lại trên trung tâm tín dụng là CIC trong thời hạn từ 03 – 05 năm sau khi người vay đã thanh toán đủ cả lãi lẫn gốc.

    Chính vì vậy khách hàng khi vay nợ cần lưu ý những thông tin trên để tránh rơi vào nhóm nợ xấu và đánh mất cơ hội vay sau này.

    5. Nợ xấu cá nhân được xóa khi nào?

    – Đối với các khoản vay dưới 10 triệu: Ngân hàng Nhà nước đã ngừng cung cấp lịch sử tín dụng các khoản vay quá hạn dưới 10 triệu đồng đã tất toán. Do vậy nếu có khoản vay dưới 10 triệu đồng đã tất toán, khách hàng không cần lo ngại về lịch sử nợ xấu tín dụng của mình.

    – Đối với các khoản vay trên 10 triệu: Tất cả các thông tin về lịch sử tín dụng sẽ được cập nhật định kỳ hàng tháng. Sau 12 tháng kể từ ngày trả hết nợ xấu lịch sử tín dụng của người vay sẽ đủ điều kiện đáp ứng tiêu chí cho vay của ngân hàng.

    6. Làm cách nào để phòng tránh nợ xấu?

    nợ xấuĐể tránh xảy ra tình trạng nợ xấu gây khó khăn cho việc vay vốn sau này, bạn đọc có thể tham khảo các phương pháp sau:

    – Trước khi quyết định vay vốn, người vay nên tự đánh giá lại năng lực trả nợ của bản thân ở mức độ nào, đồng thời lên kế hoạch cụ thể cho lộ trình thanh toán tiền vay để tránh gặp phải những biến cố bất ngờ có thể xảy ra.

    – Sử dụng tiền vốn vay được một cách hợp lý để giúp cho việc thanh toán nợ được nhanh chóng.

    – Có ý thức về thời gian phải thanh toán nợ, trả nợ đúng hạn theo quy định

    – Trong trường hợp bất khả kháng vì một lý do nào đó mà không thể trả nợ cho ngân hàng theo đúng cam kết thì hãy sớm liên hệ ngay với nhân viên ngân hàng để trao đổi và tìm ra phương án trả nợ tối ưu nhất.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Nợ xấu là gì? Phát sinh nợ xấu có ảnh hưởng như thế nào? (2022)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Thu hồi nợ 2022: Thủ tục khởi kiện tại Toà án để thu hồi nợ

    Thu hồi nợ 2022: Thủ tục khởi kiện tại Toà án để thu hồi nợ

    Khởi kiện ra tòa để đòi nợ là một trong các vấn đề được nhiều người quan tâm hiện nay. cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

    Trong trường hợp cho vay nợ đã quá hạn, nhưng bên vay vẫn không chịu trả, cá nhân hoặc tổ chức muốn thu hồi nợ bằng cách khởi kiện lên Tòa án. Tuy nhiên, cách đòi nợ theo hướng này lại tốn thời gian thực hiện và khá nhiều thủ tục, hồ sơ rắc rối. Luật sư sẽ phân tích và giải đáp những vấn đề liên quan đến thủ tục khởi kiện ra tòa để thu hồi nợ.

    1. Điều kiện được khởi kiện thu hồi nợ tại Toà án 

    Thứ nhất là tranh chấp vay nợ còn trong thời hiệu khởi kiện

    Căn cứ Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015: Thời hiệu khởi kiện là 02 năm, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Hậu quả pháp lý của việc khởi kiện đòi nợ khi hết thời hiệu đó là:

    – Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án do hết thời hiệu.

    – Tòa án trả lại đơn khởi kiện đòi nợ do yêu cầu phản tố của bị đơn về việc hết thời hiệu khởi kiện

    Trước đây khi hết thời hiệu khởi kiện thì theo Bộ luật tố tụng dân sự 2005 bạn vẫn được quyền nộp đơn lên Tòa án để kiện đòi tài sản và vẫn được Tòa án thụ lý giải quyết. Tuy nhiên theo Bộ luật TTDS mới thì không còn như thế. Tòa án vẫn tiếp nhận hồ sơ khởi kiện đòi nợ của bạn nhưng có xem xét giải quyết hay trả hồ sơ còn dựa vào đơn giải trình lý do khởi kiện quá hạn mà bạn nộp lên.

    Thứ hai là việc nộp hồ sơ khởi kiện thu hồi nợ đúng thẩm quyền của Tòa án

    Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án cấp Huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc để khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết nếu đương sự không ở nước ngoài, tài sản tranh chấp không ở nước ngoài và không cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan ở nước ngoài. Nếu đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản tranh chấp ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan ở nước ngoài thì đương sự phải yêu cầu Tòa án cấp Tỉnh nơi bị đơn cư trú, làm việc để khởi kiện.

     Thứ ba là hồ sơ khởi kiện thu hồi nợ phải đúng và đầy đủ

    Hồ sơ khởi kiện đòi nợ bao gồm:

    • Đơn khởi kiện đòi nợ theo mẫu.
    • Giấy tờ vay nợ và các tài liệu khác.
    • Giấy xác nhận của cơ quan nhà nước về địa chỉ cư trú, làm việc của bị đơn
    • Chứng minh nhân dân và Hộ khẩu của người khởi kiện
    • Giấy tờ chứng minh vụ việc vẫn còn thời hiệu khởi kiện (nếu có).

    2. Thủ tục khởi kiện ra Toà để thu hồi nợ

    Bước 1: Bị đơn chuẩn bị đầy đủ hồ sơ để khởi kiện ra tòa đòi nợ

    Hồ sơ bao gồm:

    – Đơn khởi kiện đòi nợ theo quy định;

    – Giấy tờ vay nợ cá nhân, hợp đồng vay và các tài liệu khác có liên quan;

    – Giấy xác nhận của cơ quan nhà nước về địa chỉ cư trú, làm việc của bị đơn;

    – Chứng minh nhân dân và Hộ khẩu của người khởi kiện;

    – Giấy tờ chứng minh vụ việc vẫn còn thời hiệu khởi kiện (nếu có).

    Bước 2: Nộp đơn khởi kiện tại Toà án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn trú cư trú.

    Bước 3: Tòa án thụ lý hồ sơ khởi kiện

    Sau khi nhận hồ sơ khởi kiện nếu vụ việc thuộc trường hợp trả lại đơn khởi kiện theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện cho người khởi kiện. Nếu vụ việc không thuộc trường hợp trả lại đơn khởi kiện nhưng Đơn khởi kiện chưa đúng mẫu quy định hoặc không đủ các nội dung quy định thì Tòa án thông báo cho người khởi kiện sửa đổi, bổ sung theo thời hạn ấn định.

    Nếu vụ việc đủ điều kiện khởi kiện và đơn khởi kiện đã làm đúng theo quy định thì Tòa án cho người khởi kiện nộp tạm ứng án phí trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo.

    Thời hạn giải quyết tranh chấp vay nợ thường như sau:

    Thời hạn hòa giải và chuẩn bị xét xử là từ 2-3 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án

    Thời hạn mở phiên tòa: Trong thời hạn tối đa 02 tháng, kể từ ngày đưa vụ án ra xét xử.

    Thời hạn hoãn phiên toà: không quá 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.

    Như vậy căn cứ vào quy định định khung về thời hạn giải quyết của Tòa án mà bạn cần đưa ra các căn cứ phù hợp để tránh trường hợp bị bên vay tiền trí hoãn ngày diễn ra phiên tòa. Ngoài ra bạn hãy làm đơn xin tổ chức phiên tòa sớm và thực hiện việc ủy quyền, xin vắng mặt nếu ngày được triệu tập bạn không thể đến Tòa án để được Tòa án xem xét giải quyết nhanh.

    3. Án phí phải nộp khi khởi kiện thu hồi nợ

    Án phí dân sự bao gồm án phí dân sự sơ thẩm, án phí dân sự sơ thẩm đồng thời chung thẩm, án phí dân sự phúc thẩm.

    1

    Đi với tranh chp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch

     

    a

    Từ 6.000.000 đng trở xuống

    300.000 đng

    b

    Từ trên 6.000.000 đng đến 400.000.000 đng 5% giá trị tài sản có tranh chấp

    c

    Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000. 000 đồng + 4% của phn giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

    d

    Từ trên 800.000.000 đng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đng + 3% của phn giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng

    đ

    Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sn có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

    e

    Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

    2

    Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch  

    a

    Từ 60.000.000 đồng trở xuống

    3.000.000 đồng

    b

    Từ trên 60.000.000 đng đến 400.000.000 đng 5% của giá trị tranh chp

    c

    Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000.000 đồng + 4% ca phn giá trị tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

    d

    Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đng 3% ca phần giá trị tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng

    đ

    Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đng 2% của phn giá trị tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

    e

    Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% ca phn giá trị tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng

    – Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thm trong vụ án dân sự có giá ngạch bằng 50% mức án phí dân sự sơ thm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chp do đương sự yêu cu gii quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí dân sự sơ thm trong vụ án dân sự không có giá ngạch.

    Lưu ý: Đối với vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động vụ án hành chính được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì mức tạm ứng án phí bng 50% mức tạm ứng án phí quy định trên.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thu hồi nợ 2022: Thủ tục khởi kiện tại Toà án để thu hồi nợ

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Hợp đồng thuê nhà có bắt buộc công chứng không? (2022)

    Hợp đồng thuê nhà có bắt buộc công chứng không? (2022)

    Hợp đồng thuê nhà có bắt buộc công chứng không? Cho thuê lại nhà ở đang thuê thì có bắt buộc phải thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng cho thuê không?

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Nhà ở 2014

    2. Hợp đồng thuê nhà là gì?

    Theo Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

    Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.

    Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Vậy, hợp đồng thuê nhà chính là một dạng của hợp đồng thuê tài sản nên hợp đồng thuê nhà là sự thỏa thuận giữa các bên, bên cho thuê giao nhà cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê nhà.

    hợp đồng thuê nhà có bắt buộc công chứng không3. Hợp đồng thuê nhà có bắt buộc lập thành văn bản không?

    Theo Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức của giao dịch dân sự như sau:

    1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

    Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

    2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.

    Theo Điều 121 Luật Nhà ở 2014 quy định hợp đồng về nhà ở như sau:

    Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:

    (1) Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;

    (2) Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;

    (3) Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;

    (4) Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;

    (5) Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;

    (6) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

    (7) Cam kết của các bên;

    (8) Các thỏa thuận khác;

    (9) Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;

    (10) Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;

    (11) Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

    Vậy, hợp đồng thuê nhà phải được lập thành văn bản bao gồm những nội dung theo quy định của pháp luật.

    4. Hợp đồng thuê nhà có bắt buộc công chứng không?

    Căn cứ theo Điều 40 Luật Công chứng 2014 có quy định về các thủ tục cần có khi công chứng hợp đồng sẵn có như sau:

    – Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:

    + Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

    + Dự thảo hợp đồng, giao dịch;

    + Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

    + Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;

    + Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.

    Bản sao quy định tại khoản 1 Điều này là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.di chúc trái pháp luật

    + Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.

    + Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch.

    + Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.

    + Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.

    + Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.

    + Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở 2014 quy định về việc công chứng, chứng thực hợp đồng nhà ở như sau:

    Tại Điều 122 Luật Nhà ở 2014 quy định về công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở như sau:

    1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.

    2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

    Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.”

    Ngoài ra, khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định trường hợp công chứng, chứng thực đối với hợp đồng văn bản liên quan đến quyền sử dụng đất như sau:

    3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

    a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

    b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;…

    Do đó, hợp đồng thuê nhà không nhất thiết phải công chứng, chứng thực. Tuy nhiên để quyền lợi của các bên được đảm bảo trong quá trình thuê nhà, khuyến khích cá nhân hay tổ chức khi thuê nhà cần chứng thực, công chứng hợp đồng thuê nhà.

    5. Cho thuê lại nhà ở đang thuê thì có bắt buộc phải thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng cho thuê không?

    di chúc viết tayTheo quy định hiện hành thì hiện nay khi cho thuê nhà ở không cần phải lập hợp đồng công chứng, hợp đồng chỉ công chứng theo yêu cầu của các bên.

    Trường hợp người đang thuê nhà muốn cho người khác thuê lại căn nhà này thì vẫn được nhưng phải có sự đồng ý của bên cho thuê theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 132 Luật Nhà ở 2014 như sau:

    Điều 132. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở

    […] 2. Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;

    b) Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;

    c) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;

    d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;

    đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;

    e) Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;

    g) Thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này. […]

    Tuy nhiên, cũng cần lưu ý là đối với các phòng công chứng thì họ rất kỹ trong hợp đồng, nếu như hợp đồng ban đầu không công chứng, hợp đồng sau muốn công chứng thì thường yêu cầu sẽ là phải thực hiện công chứng thêm cả hợp đồng ban đầu, nếu không sẽ không được chấp nhận (đây là vấn đề nghiệp vụ của công chứng, cần phải thực hiện để đảm bảo an toàn).

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Hợp đồng thuê nhà có bắt buộc công chứng không? (2022)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Hợp đồng mua bán đất không công chứng có hiệu lực không? (2022)

    Hợp đồng mua bán đất không công chứng có hiệu lực không? (2022)

    Hợp đồng mua bán đất không công chứng có hiệu lực không? Hợp đồng mua bán đất đã công chứng có hủy bỏ được không?

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Đất đai 2013

    2. Hợp đồng mua bán đất là gì?

    góp vốnTại Điều 500 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng về quyền sử dụng đất như sau:

    Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.

    Theo Điều 502 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hình thức thủ tục của hợp đồng như sau:

    1. Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    2. Việc thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Như vậy, hợp đồng mua bán đất là một loại hợp đồng dân sự. Phải được lập thành văn bản trên cơ sở tự nguyện và thỏa thuận của các bên và được xác nhận của cơ quan nhà nước bằng hình thức công chứng, chứng thực.

    3. Hợp đồng mua bán đất không công chứng có hiệu lực không?

    Hợp đồng mua bán đất bị vô hiệu do không đủ điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất

    Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện thực hiện các quyền như sau:

    – Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    + Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

    + Đất không có tranh chấp;

    + Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    + Trong thời hạn sử dụng đất.

    Hợp đồng mua bán đất bị vô hiệu do giả tạo

    Căn cứ Điều 124 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng dân sự vô hiệu do giả tạo như sau:

    – Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.

    – Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu.

    căn cứ khôngHợp đồng mua bán đất bị vô hiệu do hợp đồng không công chứng hoặc chứng thực

    Tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định việc công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán đất như sau:

    – Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

    + Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

    + Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

    + Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

    + Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

    Theo quy định tại Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 thì giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức như sau:

    “Điều 129. Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:

    1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
    2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

    Theo đó, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực đối với giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.

    Hợp đồng mua bán đất bị vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội

    Theo Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng bị vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội như sau:

    Điều 123. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
    Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.

    Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.

    Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

    Như vậy, trên đây là 04 lý do hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay còn gọi là hợp đồng mua bán đất bị vô hiệu.

    Quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

    Theo quy định tại Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 thì:

    Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

    1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

    2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

    Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

    3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

    4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.

    Đối với giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên có nghĩa vụ hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận. Do đó trường hợp này anh/chị có thể nộp đơn lên Tòa án để yêu cầu tuyên bố giao dịch mua bán nhà của anh/chị vô hiệu và yêu cầu bên kia trả lại cho anh/chị số tiền 100 triệu đồng.

    5. Hợp đồng mua bán đất đã công chứng có hủy bỏ được không?

    huỷ bỏ hợp đồngTheo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định:

    Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

    […]

    3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

    a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

    Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực mới có hiệu lực pháp luật.

    Đồng thời Điều 51 Luật Công chứng 2014 quy định:

    Điều 51. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch

    1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.

    2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.

    3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này.

    Như vậy hợp đồng mua bán nhà đất đã công chứng có thể hủy bỏ được nếu có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của các bên tham gia hợp đồng mua bán đó.

    Việc hủy bỏ hợp đồng này sẽ phải công chứng tại chính văn phòng công chứng cùng với chính công chứng viên đã thực hiện công chứng hợp đồng đó.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Hợp đồng mua bán đất không công chứng có hiệu lực không? (2022)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Quy định pháp luật 2022 về đơn phương chấm dứt hợp đồng uỷ quyền, hợp đồng uỷ quyền vô hiệu

    Quy định pháp luật 2022 về đơn phương chấm dứt hợp đồng uỷ quyền, hợp đồng uỷ quyền vô hiệu

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    2. Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền không?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền như sau:

    Điều 569. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền

    1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.

    Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.

    2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.

    Như vậy, bạn được quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng ủy quyền đối với bên nhận ủy quyền bất cứ lúc nào nhưng hậu quả pháp lý mỗi trường hợp khác nhau, cụ thể như sau:

    Đối với trường hợp ủy quyền có thù lao, bạn được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào nhưng phải trả thù lao với công việc đã thực hiện và bồi thường thiệt hại cho bên được ủy quyền (nếu có)

    Đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, bạn được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước trong thời gian hợp lý.

    3. Hợp đồng ủy quyền có thời hạn trong bao lâu theo quy định hiện nay?

    Căn cứ Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời gian ủy quyền như sau:

    Điều 563. Thời hạn ủy quyền

    Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

    Theo quy định trên thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm.

    4. Khi được ủy quyền, bên được ủy quyền có nghĩa vụ gì theo quy định hiện nay?

    Căn cứ tại Điều 565 Bộ luật Dân sự 2015 quy định bên được ủy quyền có nghĩa vụ như sau:

    Điều 565. Nghĩa vụ của bên được ủy quyền

    1. Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.
    2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
    3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.
    4. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
    5. Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
    6. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này.

    5. Hợp đồng ủy quyền bắt buộc phải cùng có mặt để lập hợp đồng ủy quyền không?

    Căn cứ tại Điều 55 Luật Công chứng 2014 quy định công chứng hợp đồng ủy quyền như sau:

    Điều 55. Công chứng hợp đồng ủy quyền

    1. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.
    2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.

    Theo quy định trên trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.

    Do đó hợp đồng ủy quyền không yêu cầu cả hai bên đều phải có mặt tại cùng một tổ chức hành nghề công chứng để thực hiện việc lập và công chứng.

    6. Hợp đồng ủy quyền vô hiệu trong trường hợp nào?

    Căn cứ tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

    Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

    1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

    b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

    c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

    2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

    Như vậy theo quy định trên hợp đồng ủy quyền sẽ vô hiệu nếu rơi vào một trong các trường hợp sau đây:

    – Chủ thể của hợp đồng uỷ quyền không đủ điều kiện hoặc không đảm bảo: Không đảm bảo năng lực hành vi dân sự phù hợp, không tự nguyện, không đảm bảo về hình thức của hợp đồng uỷ quyền: Do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện.

    – Vi phạm điều cấm của Luật, trái đạo đức xã hội: Hiện nay, pháp luật đặt ra những quy định mà mỗi cá nhân, tổ chức đều phải thực hiện theo. Do đó, cũng như các giao dịch khác, hợp đồng uỷ quyền cũng cần phải đảm bảo thực hiện đúng theo quy định của luật, đạo đức xã hội.

    – Do giả tạo: Nhằm để che giấu một hợp đồng khác đằng sau hợp đồng uỷ quyền (ví dụ hợp đồng mua bán…) mà các bên lập hợp đồng uỷ quyền thì hợp đồng này cũng sẽ bị tuyên vô hiệu.

    7. Trường hợp nào các bên phải tự mình thực hiện mà không được thông qua hợp đồng ủy quyền?

    khước từCăn cứ tại khoản 1 Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:

    Thủ tục đăng ký kết hôn

    1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
    2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

    Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

    Như vậy theo quy định trên các bên nam nữ phải tự mình ký vào sổ hộ tịch cũng như giấy đăng ký kết hôn. Do đó, trường hợp nam nữ kết hôn không thể uỷ quyền cho người thứ ba thực hiện thay.

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 56 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:

    Công chứng di chúc

    1. Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.
    2. Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.

    Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.

    1. Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.

    Như vậy theo quy định trên người để lại di chúc bắt buộc phải tự mình đến tổ chức hành nghề công chứng để công chứng di chúc bởi việc để lại di sản của mình cho người khác sau khi chết cũng cần dựa vào sự tự nguyện, người để lại di chúc phải minh mẫn, sáng suốt khi lập di chúc.

    8. Công chứng hợp đồng ủy quyền được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 55 Luật Công chứng 2014 quy định về việc công chứng hợp đồng ủy quyền như sau:

    – Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.

    – Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Quy định pháp luật 2022 về đơn phương chấm dứt hợp đồng uỷ quyền, hợp đồng uỷ quyền vô hiệu

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!