Danh mục: Kiến thức pháp luật

  • Người nghiện ma tuý có được coi là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không?

    Người nghiện ma tuý có được coi là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không?

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ Luật Dân sự 2015

    Người nghiện ma tuý có được coi là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không?

    Căn cứ Điều 24 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hạn chế năng lực hành vi dân sự như sau:

    Điều 24. Hạn chế năng lực hành vi dân sự

    1. Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

    Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.

    2. Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác.

    3. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.

    Theo quy định trên, người nghiện ma túy chỉ bị xem là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự khi:

    • Nghiện ma túy dẫn đến phá tán tài sản của gia đình.
    • Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự

    Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự có được làm người giám hộ không?

    Theo Điều 49 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quy định về điều kiện của cá nhân làm người giám hộ như sau:

    Điều 49. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ

    Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:

    1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

    2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

    3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.

    4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

    Theo quy định trên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì không thể trở thành người giám hộ.

    Các giao dịch dân sự do người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập có bị vô hiệu không? 

    Theo quy định tại Điều 125 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    Điều 125. Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện

    1. Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Giao dịch dân sự của người quy định tại khoản 1 Điều này không bị vô hiệu trong trường hợp sau đây:

    a) Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;

    b) Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;

    c) Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.

    Theo quy định trên, khi giao dịch dân sự do người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý.

    Chú ý: Nếu người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người này thì giao dịch này sẽ không bị vô hiệu.

    Trên đây là những thông tin liên quan đến Người nghiện ma tuý có được coi là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Người nghiện ma tuý có được coi là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không?

  • Người lao động vẫn tiếp tục làm việc khi hết hạn hợp đồng cũ thì có buộc phải kí hợp đồng lao động mới hay không? 

    Người lao động vẫn tiếp tục làm việc khi hết hạn hợp đồng cũ thì có buộc phải kí hợp đồng lao động mới hay không? 

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ Luật lao động 2019

    Người lao động vẫn tiếp tục làm việc khi hết hạn hợp đồng cũ thì có buộc phải kí hợp đồng lao động mới hay không? 

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 20 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:

    Điều 20. Loại hợp đồng lao động

    1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

    a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

    b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

    Với quy định trên, hiện nay có 2 loại hợp đồng được xác định là: (1) Hợp đồng không xác định thời hạn (2) hợp đồng lao động xác định thời hạn (với thời hạn tối đa là 36 tháng). Do đó, trong trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn chỉ xảy ra khi người lao động và người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn.

    Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

    Điều 20. Loại hợp đồng lao động

    2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:

    a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;

    b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

    c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

    Theo đó, luật cũng quy định: Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết có thời hạn sẽ trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn; Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp cụ thể như:

    1.Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn;

    2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn;

    3. Phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.

    Như vậy, khi hợp đồng lao động hết hạn thì không bắt buộc người sử dụng lao động và người lao động phải ký hợp đồng mới.

    Các quyền, nghĩa vụ của người lao động khi chờ kí kết hợp đồng lao động mới? 

    Căn cứ vào điểm a khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

    Điều 20. Loại hợp đồng lao động

    2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:

    a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;

    Theo đó, trường hợp hợp đồng lao động hết hạn, người lao động đang trong giai đoạn chờ được ký hợp đồng lao động mới thì vẫn sẽ được hưởng những quyền, lợi ích như hai bên đã thỏa thuận theo hợp đồng lao động đã giao kết trước đó (hợp đồng lao động hết hạn).

    Điều này đồng nghĩa rằng, mặc dù hợp đồng lao động đã hết hạn nhưng người lao động vẫn được hưởng những quyền lợi được ghi nhận trong hợp đồng cũ. Trong đó, có thể kể đến các vấn đề sau:

    – Được trả đầy đủ tiền lương theo thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời gian làm việc.

    – Được nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, Tết theo quy định.

    – Được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

    – Chế độ được nâng bậc lương

    – Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo như hợp đồng đúng với quy định pháp luật

    Cùng nhiều quyền lợi khác theo ghi nhận trong hợp đồng cũ.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Người lao động vẫn tiếp tục làm việc khi hết hạn hợp đồng cũ thì có buộc phải kí hợp đồng lao động mới hay không? 

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Khi hết hạn hợp đồng cũ mà chưa kí kết hợp đồng lao động mới, người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì có buộc phải kí hợp đồng lao động mới hay không?

  • Cha mẹ khác dân tộc, con mới sinh ra xác định dân tộc theo cha hay mẹ?

    Cha mẹ khác dân tộc, con mới sinh ra xác định dân tộc theo cha hay mẹ?

    Câu hỏi: Con mới sinh ra thì xác định dân tộc của con theo dân tộc của cha hay dân tộc của mẹ trong trường hợp cha và mẹ có dân tộc khác nhau?

    Dựa vào các quy định hiện hành của pháp luật Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật dân sự 2015

    Thông tư 04/2020/TT-BTP

    Con mới sinh ra thì dân tộc cha hay mẹ?

    Căn cứ khoản 2 điều 29 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

    Điều 29. Quyền xác định, xác định lại dân tộc

    2. Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn.

    Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì dân tộc của trẻ em được xác định theo dân tộc của người đó.

    Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em vào thời điểm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

    Theo đó, trẻ em khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn.

    Như vậy, việc xác định dân tộc cho con sẽ được xác định theo dân tộc của cha hoặc mẹ và dựa trên thỏa thuận của mình, nếu vợ chồng không có thỏa thuận thì sẽ xác định theo tập quán. Ví dụ, nếu tập quán của dân tộc Chăm và dân tộc Kinh có khác nhau thì sẽ áp dụng tập quán của dân tộc Chăm (dân tộc ít người hơn).

     

    Công dân có được quyền quyền yêu cầu xác định lại dân tộc của mình không? 

    Điều 29. Quyền xác định, xác định lại dân tộc

    1. Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình.

    3. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong trường hợp sau đây:

    a) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau;

    b) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình.

    4. Việc xác định lại dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó.

    Như vậy, công dân có quyền yêu cầu xác định lại dân tộc của mình theo nguyên tắc như sau:

    – Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau;

    – Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình

    Việc xác định lại dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó.

    Yêu cầu về việc ghi dân tộc trong giấy khai sinh?

    Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn nội dung cụ thể ghi trong khai sinh:

    Nội dung khai sinh

    Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hộ tịch, khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:

    – Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng.

    – Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.”

    Theo quy định trên, việc xác định dân tộc cho trẻ em em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam.

    Trên đây là những thông tin liên quan đến Cha mẹ khác dân tộc, con mới sinh ra xác định dân tộc theo cha hay mẹ?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Cha mẹ khác dân tộc, con mới sinh ra xác định dân tộc theo cha hay mẹ?

  • Tác phẩm đã công bố nhưng không xác định được danh tính tác giả thì có được bảo hộ quyền tác giả không?

    Tác phẩm đã công bố nhưng không xác định được danh tính tác giả thì có được bảo hộ quyền tác giả không?

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật sở hữu trí tuệ 2022 số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ;

    Nghị định 17/2023/NĐ-CP

    Khái niệm tác phẩm khuyết danh là gì?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 17/2023/NĐ-CP đã khái niệm như sau:

    – Tác phẩm khuyết danh là tác phẩm không có hoặc chưa có tên tác giả (tên khai sinh hoặc bút danh) trên tác phẩm khi công bố.

    Như vậy, tác phẩm đã công bố nhưng không xác định được danh tính tác giả được xác định là tác phẩm khuyết danh.

    Chủ sở hữu của tác phẩm khuyết danh là ai?

    Căn cứ tại Điều 41 và Điều 42 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022, quy định cụ thể như sau:

    Điều 41. Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền

    ….

    2. Tổ chức, cá nhân đang quản lý hoặc nhận chuyển nhượng quyền đối với tác phẩm khuyết danh được hưởng quyền của chủ sở hữu cho đến khi danh tính của tác giả, đồng tác giả được xác định. Khi danh tính của tác giả, đồng tác giả được xác định thì chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm này, các quyền và nghĩa vụ liên quan đến quyền tác giả của tổ chức, cá nhân đang quản lý hoặc nhận chuyển nhượng được xác định theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan là Nhà nước

    ….

    2. Nhà nước đại diện quản lý quyền tác giả, quyền liên quan trong các trường hợp sau đây:

    ….

    b) Tác phẩm khuyết danh cho đến khi danh tính của tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả được xác định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 41 của Luật này.

    Căn cứ từ các quy định nêu trên, có thể hiểu rằng Nhà nước là chủ sở hữu quyền tác giả tác phẩm khuyết danh trong trường hợp tác phẩm không có tổ chức, cá nhân nào quản lý và ngoài Nhà nước pháp luật còn quy định một chủ thể khác quản lý tác phẩm khuyết danh là tổ chức, cá nhân đang quản lý tác phẩm.

    Ngoài ra, tổ chức, cá nhân đang quản lý hoặc nhận chuyển nhượng quyền đối với tác phẩm khuyết danh được hưởng quyền của chủ sở hữu và Nhà nước sẽ là đại diện quản lý tác phẩm khuyết danh nếu không có tổ chức, cá nhân đang quản lý hoặc nhận chuyển nhượng quyền đối với tác phẩm cho đến khi danh tính của tác giả, đồng tác giả được xác định.

    Tác phẩm khuyết danh có được xem là sẽ thuộc về công chúng không?

    Theo quy định tại Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009:

    Thời hạn bảo hộ quyền tác giả

    1.Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô thời hạn.

    2.Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau:

    a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;

    b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;

    c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

    Như vậy, tác phẩm thuộc về công chúng là tác phẩm kết thúc thời hạn bảo hộ quyền tác giả theo quy định nêu trên.

    Cụ thể:

    – Một là, tổ chức, cá nhân đang quản lý hoặc nhận chuyển nhượng quyền đối với tác phẩm khuyết danh được hưởng quyền của chủ sở hữu cho đến khi danh tính của tác giả, đồng tác giả được xác định.

    – Hai là, Nhà nước đại diện quản lý quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm khuyết danh trong trường hợp không có tổ chức, cá nhân đang quản lý hoặc nhận chuyển nhượng quyền đối với tác phẩm khuyết danh được hưởng quyền của chủ sở hữu cho đến khi danh tính của tác giả, đồng tác giả được xác định.

    Vì vậy, tác phẩm khuyết danh đang trong thời hạn bảo hộ và được Nhà nước đại diện quản lý hoặc tổ chức, cá nhân đang quản lý, nhận chuyển nhượng được hưởng quyền của chủ sở hữu không thuộc về công chúng. Khi hết thời hạn bảo hộ, tác phẩm khuyết danh sẽ thuộc về công chúng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tác phẩm đã công bố nhưng không xác định được danh tính tác giả thì có được bảo hộ quyền tác giả không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Tác phẩm đã công bố nhưng không xác định được danh tính tác giả thì có được bảo hộ quyền tác giả không?

     

  • Cơ quan có thẩm quyền nào giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng quyền sử dụng đất?

    Cơ quan có thẩm quyền nào giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng quyền sử dụng đất?

    Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015

    Công văn 1083/VKSTC-V9 năm 2024

    Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp? 

    Khoản 2 Điều 26 Bộ Luật Tố tụng Dân sự quy định về những tranh chấp thuộc thẩm quyền của Toà án như sau:

    ” Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản”

    Như vậy, khi giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cơ quan có thẩm quyền giải quyết là Toà án

    Tranh chấp hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì Toà án nơi có bất động sản hay Toà án nơi bị đơn cư trú sẽ có thẩm quyền giải quyết?

    Theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ Luật Tố tụng Dân sự quy định như sau:

    Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

    1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;”

    Theo đó, đối tượng tranh chấp là hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thẩm quyền giải quyết là Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc

    Ngoài ra, trong trường hợp tranh chấp này phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì thẩm quyền của Toà án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết, được quy định tại điểm g khoản 1 Điều 40 Bộ Luật Tố tụng Dân sự

    Mặt khác, căn cứ tại điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ Luật Tố tụng Dân sự quy định như sau:

    Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

    1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”

    Nếu đối tượng tranh chấp là bất động sản thì Toà án nơi có bất động sản sẽ có thẩm quyền giải quyết.

    Vậy nên, việc xác định Toà án nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp sẽ căn cứ vào đối tượng tranh chấp của vụ án. Nếu đối tượng tranh chấp là hợp đồng chuyển nhượng thì Toà án nơi bị đơn cư trú làm việc hoặc nơi hợp đồng đó được thực hiện sẽ có thẩm quyền giải quyết. Nếu đối tượng tranh chấp là bất động sản thì Toà án nơi có bất động sản sẽ có thẩm quyền giải quyết.

    Những tranh chấp Dân sự nào thuộc thẩm quyền của Toàn án giải quyết

    Theo Điều 26 Bộ Luật Tố tụng Dân sự, các tranh chấp Dân sự thuộc thẩm quyền Toà án quy định bao gồm:

    1. Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.

    2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.

    3. Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.

    4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.

    5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.

    6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

    7. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.

    8. Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước.

    9. Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.

    10. Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí.

    11. Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.

    12. Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

    13. Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

    14. Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.”

    Quyền yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 4 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định:

    • Cơ quan, tổ chức, cá nhân do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác.
    •  Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng.

    Vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng là vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự nhưng tại thời điểm vụ việc dân sự đó phát sinh và cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa án giải quyết chưa có điều luật để áp dụng.

    Việc giải quyết vụ việc dân sự quy định tại khoản này được thực hiện theo các nguyên tắc do Bộ luật dân sự và Bộ luật này quy định.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Cơ quan có thẩm quyền nào giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng quyền sử dụng đất?

  • Cá nhân người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo hình thức nào?

    Cá nhân người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo hình thức nào?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý:

    Luật Nhà ở 2023 

    Cá nhân người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

    Quy định tại Điều 8 Luật Nhà ở 2023 về đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định pháp luật về quốc tịch, tổ chức cá nhân nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 17.

    Theo khoản 1 Điều 17 Luật Nhà ở 2023, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở và hình thức được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:

    c) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

    Điều kiện để cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

    Theo Điều 18 Luật Nhà ở 2023 quy định về điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:

    3. Đối với cá nhân nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này phải không thuộc trường hợp được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.

    Theo đó, điều kiện để cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam là phải không thuộc trường hợp được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.

    Về số lượng nhà ở mà cá nhân người nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam được quy định tại Điều 19 Luật Nhà ở 2023 như sau:

    1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư, nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có quy mô về dân số tương đương một phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà.

    2. Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ quy định tại khoản 1 Điều này.

    3. Chính phủ quy định yêu cầu về khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh, tiêu chí quy đổi quy mô về dân số tương đương một phường, số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu, việc gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở và việc quản lý, sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.

    Theo đó, người nước ngoài chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư. Nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có quy mô về dân số tương đương một phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà. Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì người nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ nêu trên.

    Cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo hình thức nào?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Luật Nhà ở 2023 quy định về tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở và hình thức được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:

    2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, bao gồm cả căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ thông qua các hình thức sau đây:

    a) Tổ chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở thông qua việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam;

    b) Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 16 của Luật này;

    c) Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu nhà ở theo quy định tại điểm b khoản này.

    Như vậy, cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam có thể sở hữu căn hộ chung cư tại Việt Nam theo hình thức:

    –  Mua, thuê mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh.

    –  Mua, thuê mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu nhà ở.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Cá nhân người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo hình thức nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

     

    Cá nhân người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo hình thức nào?

  • Chủ sử dụng đất không đồng ý phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì có bị thu hồi đất không?

    Chủ sử dụng đất không đồng ý phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì có bị thu hồi đất không?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2024 

    Nhà nước thu hồi đất là gì?

    Theo khoản 35 Điều 3 Luật Đất đai 2024, nhà nước thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý.

    Điều kiện, căn cứ thu hồi đất

    Căn cứ vào Luật đất đai 2024 tại Điều 78, Điều 79, Điều 81, Điều 82 thì Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; do vi phạm pháp luật về đất đai; do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng. Nhà nước sẽ thực hiện thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ tái định cư trong trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh và thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 80 Luật đất đai 2024, căn cứ  thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bao gồm:

    –  Phải căn cứ quy định tại Điều 78 hoặc Điều 79 của Luật Đất đai 2024

    –  Dự án có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

    –  Dự án đã có quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

    –  Dự án đã có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;

    –  Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp thu hồi đất liên quan đến quốc phòng, an ninh.

    Điều kiện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng là phải hoàn thành việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư theo quy định của Luật này.

    Chủ sử dụng đất không đồng ý phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì có bị thu hồi đất không?

    Tại Điều 87 Luật Đất đai 2024 về trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:

    3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:

    a) Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi trong thời hạn 30 ngày. Ngay sau khi hết thời hạn niêm yết công khai, tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi. Trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không tham gia họp trực tiếp có lý do chính đáng thì gửi ý kiến bằng văn bản.

    6. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà người có đất thu hồi không đồng ý hoặc không phối hợp thì thực hiện như sau:

    a) Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vận động, thuyết phục để tạo sự đồng thuận trong thực hiện;

    b) Việc tổ chức vận động, thuyết phục được tiến hành trong thời gian 10 ngày và phải được thể hiện bằng văn bản. Quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi vẫn không đồng ý hoặc không phối hợp thực hiện thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất.

    7. Trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện như sau:

    a) Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

    Như vậy, đơn vị tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất thu hồi có trách nhiệm lập và niêm niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi trong thời hạn 30 ngày. Đồng thời sau khi hết thời hạn niêm yết công khai thì tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi.

    Trường hợp thuộc diện quy hoạch phải thu hồi đất nhưng chủ sử dụng đất không đồng ý phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt thực hiện như sau:

    –  UBND cấp xã chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vận động, thuyết phục để tạo sự đồng thuận trong thực hiện.

    –  Thời gian tổ chức vận động, thuyết phục được tiến hành là 10 ngày. Quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi vẫn không đồng ý hoặc không phối hợp thực hiện thì UBND cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất.

    –  Trường hợp chủ sử dụng đất không bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì UBND cấp xã chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vận động vận động, thuyết phục.

    –  Trường hợp quá thời hạn vận động, thuyết phục mà người chủ sử dụng đất vẫn không chấp hành việc bàn giao đất thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định pháp luật.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Chủ sử dụng đất không đồng ý phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì có bị thu hồi đất không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Chủ sử dụng đất không đồng ý phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì có bị thu hồi đất không?

  • Trường hợp nào bị từ chối công chứng di chúc? Di chúc hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện nào?

    Trường hợp nào bị từ chối công chứng di chúc? Di chúc hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện nào?

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ Luật dân sự 2015

    Luật Công chứng 2014

    Trường hợp nào bị từ chối công chứng di chúc?

    Theo quy định tại Điều 56 Luật Công chứng năm 2014 về công chứng di chúc như sau:

    “1. Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.

    2. Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.

    Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.

    3. Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.”

    Như vậy, theo quy định trên 2 trường hợp bị từ chối công chứng di chúc là:

    –  Người yêu cầu công chứng không phải là người lập di chúc (người lập di chúc không được ủy quyền mà phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc)

    –  Công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.

    –  Trong trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014 nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.

    –  Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó.

    –  Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.

    Di chúc hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện nào?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ Luật dân sự 2015 quy định Di chúc hợp pháp phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

    “- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;

    – Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.”

    Bên cạnh đó, cần thỏa mãn thêm có điều kiện sau đây (tùy từng trường hợp):

    – Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

    – Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    – Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 như đã đề cập trên.

    – Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

    Nếu vi phạm một trong các điều trên thì di chúc sẽ không được xem là hợp pháp và không có hiệu lực pháp luật.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Trường hợp nào bị từ chối công chứng di chúc? Di chúc hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện nào? 

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Trường hợp nào bị từ chối công chứng di chúc? Di chúc hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện nào?
  • Tội phạm sử dụng công nghệ cao là những hành vi vi phạm nào?

    Tội phạm sử dụng công nghệ cao là những hành vi vi phạm nào?

    Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật An ninh mạng 2018

    Nghị định 53/2022/NĐ-CP

    Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2021

    Tội phạm sử dụng công nghệ cao là những hành vi vi phạm nào?

    Theo Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2021 tỉnh Nghệ An như sau:

    Thời gian gần đây, tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao trên địa bàn cả nước diễn biến phức tạp, có xu hướng gia tăng, diễn ra trên hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội, phương thức, thủ đoạn hoạt động ngày càng tinh vi, khó phát hiện, ảnh hưởng lớn đến tình hình an ninh, trật tự. Tại Nghệ An, đã phát hiện nhiều vụ tội phạm sử dụng công nghệ cao với phương thức, thủ đoạn, như: Tổ chức đánh bạc, đánh bạc, cá độ bóng đá trên mạng internet; lợi dụng hoạt động thương mại điện tử chưa được cấp phép để huy động vốn, kinh doanh theo phương thức đa cấp trái phép; lắp đặt thiết bị sao chép, trộm cắp dữ liệu thẻ (thiết bị skimming) tại Máy rút tiền tự động ATM để chiếm đoạt tiền trong tài khoản; giả danh cán bộ các cơ quan nhà nước, người nước ngoài, nhân viên giao hàng… để lừa đảo chiếm đoạt tài sản; rao bán số lô, đề, rao bán bằng cấp, giấy phép lái xe giả, tiền giả, sim số đẹp trên mạng; chiếm quyền sử dụng tài khoản mạng xã hội, mạo danh người thân, bạn bè để lừa đảo chiếm đoạt tài sản… Từ đầu năm 2020 đến nay, Công an Nghệ An đã phát hiện, điều tra làm rõ, bắt giữ 81 vụ, 248 đối tượng sử dụng công nghệ cao để hoạt động đánh bạc, lừa đảo chiếm đoạt tài sản với số tiền sử dụng đánh bạc lên tới hàng nghìn tỷ đồng, số tiền bị chiếm đoạt hơn 90 tỷ đồng.

    Dự báo thời gian tới, tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao sẽ tiếp tục diễn biến phức tạp, gây thiệt hại lớn về tài sản cho nhân dân, ảnh hưởng đến tình hình an ninh, trật tự.

    […]

    Theo đó, có thể hiểu tội phạm sử dụng công nghệ cao là những hành vi vi phạm pháp luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện, sử dụng tri thức, kĩ năng, công cụ, phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông ở trình độ cao cố ý xâm phạm đến trật tự, an toàn thông tin, gây tổn hại lợi ích của Nhà nước, quyền và các lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

    Một số phương thức, thủ đoạn tội phạm sử dụng công nghệ cao sử dụng như: Tổ chức đánh bạc, đánh bạc, cá độ bóng đá trên mạng internet; lợi dụng hoạt động thương mại điện tử chưa được cấp phép để huy động vốn, kinh doanh theo phương thức đa cấp trái phép; lắp đặt thiết bị sao chép, trộm cắp dữ liệu thẻ (thiết bị skimming) tại Máy rút tiền tự động ATM để chiếm đoạt tiền trong tài khoản; giả danh cán bộ các cơ quan nhà nước, người nước ngoài, nhân viên giao hàng… để lừa đảo chiếm đoạt tài sản; rao bán số lô, đề, rao bán bằng cấp, giấy phép lái xe giả, tiền giả, sim số đẹp trên mạng; chiếm quyền sử dụng tài khoản mạng xã hội, mạo danh người thân, bạn bè để lừa đảo chiếm đoạt tài sản…

    Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Bộ nào?

    Theo khoản 9 Điều 2 Nghị định 53/2022/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 2. Giải thích từ ngữ

    Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Dữ liệu về thông tin cá nhân là dữ liệu về thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự để xác định danh tính một cá nhân.

    2. Người sử dụng dịch vụ là tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng dịch vụ trên không gian mạng.

    3. Người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam là tổ chức, cá nhân sử dụng không gian mạng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    4. Dữ liệu về mối quan hệ của người sử dụng dịch vụ là dữ liệu về thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự phản ánh, xác định mối quan hệ của người sử dụng dịch vụ với người khác trên không gian mạng.

    5. Dữ liệu do người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam tạo ra là dữ liệu về thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự phản ánh quá trình tham gia, hoạt động, sử dụng không gian mạng của người sử dụng dịch vụ và các thông tin về thiết bị, dịch vụ mạng sử dụng để kết nối với không gian mạng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    6. Dịch vụ trên mạng viễn thông là dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông theo quy định của pháp luật.

    7. Dịch vụ trên mạng Internet là dịch vụ Internet và dịch vụ cung cấp nội dung trên nền internet theo quy định của pháp luật.

    8. Dịch vụ gia tăng trên không gian mạng là dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.

    9. Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng bao gồm:

    a) Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Bộ Công an;

    b) Cục Bảo vệ an ninh Quân đội, Tổng cục Chính trị và Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng thuộc Bộ Quốc phòng.

    […]

    Theo đó, Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Bộ Công an.

    Trình tự, thủ tục kiểm tra an ninh mạng được thực hiện như thế nào?

    Theo Điều 16 Nghị định 53/2022/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục kiểm tra an ninh mạng như sau:

    – Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng tiến hành kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống thông tin theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Luật An ninh mạng 2018, khoản 1 Điều 24 Luật An ninh mạng 2018. Nội dung kiểm tra an ninh mạng, bao gồm: kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh mạng, bảo vệ bí mật nhà nước trên không gian mạng; kiểm tra, đánh giá hiệu quả các phương án, biện pháp bảo đảm an ninh mạng, phương án, kế hoạch ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng; kiểm tra, đánh giá phát hiện lỗ hổng, điểm yếu bảo mật, mã độc và tấn công thử nghiệm xâm nhập hệ thống; kiểm tra, đánh giá khác do chủ quản hệ thống thông tin quy định.

    – Trình tự, thủ tục kiểm tra an ninh mạng của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng:

    + Thông báo về kế hoạch kiểm tra an ninh mạng theo quy định;

    + Thành lập Đoàn kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ được giao;

    + Tiến hành kiểm tra an ninh mạng, phối hợp chặt chẽ với chủ quản hệ thống thông tin trong quá trình kiểm tra;

    + Lập biên bản về quá trình, kết quả kiểm tra an ninh mạng và bảo quản theo quy định của pháp luật;

    + Thông báo kết quả kiểm tra an ninh mạng trong 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành kiểm tra.

    – Trường hợp cần giữ nguyên hiện trạng hệ thống thông tin, phục vụ điều tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện điểm yếu, lỗ hổng bảo mật; hướng dẫn hoặc tham gia khắc phục khi có đề nghị của chủ quản hệ thống thông tin, lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng gửi văn bản đề nghị chủ quản hệ thống thông tin tạm ngừng tiến hành kiểm tra an ninh mạng. Nội dung văn bản phải ghi rõ lý do, mục đích, thời gian tạm ngừng hoạt động kiểm tra an ninh mạng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tội phạm sử dụng công nghệ cao là những hành vi vi phạm nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Tội phạm sử dụng công nghệ cao là những hành vi vi phạm nào?

  • Người lao động bắt buộc phải đóng những loại bảo hiểm nào khi đi làm?

    Người lao động bắt buộc phải đóng những loại bảo hiểm nào khi đi làm?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Người lao động bắt buộc phải đóng những loại bảo hiểm nào khi đi làm?

    Tại khoản 1 Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

    Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp

    1. Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; người lao động được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.

    Như vậy, khi đi làm người lao động bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.

    Người lao động bắt buộc phải đóng những loại bảo hiểm nào khi đi làm?
     

    Người lao động giao kết hợp đồng lao động có thỏa thuận về nội dung thử việc có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không?

    Tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

    Đối tượng áp dụng

    1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

    a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

    b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

    c) Cán bộ, công chức, viên chức;

    d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

    đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

    e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

    g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

    h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

    i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

    Theo đó người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

    Như vậy trường hợp lao động thử việc có thỏa thuận nội dung thử việc trong hợp đồng lao động, nếu hợp đồng lao động thuộc trường hợp nêu trên thì người lao động và công ty phải đóng bảo hiểm xã hội cho lao động thử việc.

    Nếu hợp đồng lao động có thỏa thuận về nội dung thử việc tuy nhiên không thuộc các trường hợp nêu trên thì không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

    Người lao động bắt buộc phải đóng những loại bảo hiểm nào khi đi làm?

    Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội phải tuân theo những nguyên tắc nào?

    Tại Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

    Nguyên tắc bảo hiểm xã hội

    1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.

    2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.

    3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.

    4. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.

    5. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.

    Khi tham gia bảo hiểm xã hội thì người tham gia cần phải tuân thủ các nguyên tắc bảo hiểm xã hội theo quy định nêu trên.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Người lao động bắt buộc phải đóng những loại bảo hiểm nào khi đi làm?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Góp vốn bằng tài sản cố định – Những điều cần biết